Tải bản đầy đủ (.doc) (184 trang)

BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 184 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
__________________________

BÁO CÁO TỔNG HỢP

QUY HOẠCH TỔNG THỂ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020

Nam Định, tháng 4 năm 2008


MỞ ĐẦU

Nam Định là một tỉnh nằm ở phía Nam vùng Đồng bằng sông Hồng, trong
thời gian qua cùng với các tỉnh trong vùng, Nam Định đã có bước phát triển
kinh tế - xã hội tương đối mạnh mẽ so với giai đoạn trước. Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2010 đã được thực hiện và
được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt từ năm 2003. Trên cơ sở quy hoạch đó,
nhiều định hướng phát triển, dự án đầu tư đã được triển khai, thực hiện. Song
đến nay, bối cảnh trong tỉnh, trong vùng cũng như trên phạm vi cả nước có nhiều
yếu tố mới tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
như: Đề án phát triển thành phố Nam Định trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá,
xã hội vùng Nam đồng bằng sông Hồng đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định 109/QĐ-TTg, Nghị quyết 54/NQ-TW của Bộ Chính trị về
phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng vùng Đồng bằng sông
Hồng đã xác định mục tiêu tăng trưởng cao của vùng trong giai đoạn tới nhất là
các tỉnh trong tiểu vùng Nam đồng bằng sông Hồng, nước ta gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO)... Trong bối cảnh đó, việc lập quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định đến năm 2020 nhằm phù hợp với
tình hình trong nước và quốc tế là rất bức thiết.


Từ những yêu cầu trên, Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định đã phối hợp với
các Bộ, ngành Trung ương tiến hành nghiên cứu lập quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020. Báo cáo quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 tính tới các điều kiện phối hợp
với các địa phương trong vùng đồng bằng sông Hồng, nhất là các tỉnh Nam đồng
bằng sông Hồng và hội nhập kinh tế quốc tế. Trên cơ sở phân tích bối cảnh quốc
tế và trong nước, đánh giá hiện trạng kinh tế - xã hội của tỉnh; xác định các quan
điểm, mục tiêu, các phương án phát triển và tổ chức không gian kinh tế - xã hội
của tỉnh Nam Định đến năm 2020 theo các bước đi thích hợp và đề xuất danh
mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư.
Trong báo cáo quy hoạch, các quy hoạch phát triển mạng lưới kết cấu hạ
tầng kỹ thuật (mạng lưới giao thông, cấp điện, cấp nước, bưu chính - viễn thông,
các công trình bảo vệ môi trường...), kết cấu hạ tầng xã hội (mạng lưới trường
học, bệnh viện, công trình văn hoá - thông tin, công trình thể dục - thể thao...),
quy hoạch phát triển đô thị được coi là quy hoạch "cứng". Đối với loại quy
hoạch này Nhà nước cần đầu tư hoặc tạo cơ chế, chính sách để thu hút các thành
phần kinh tế bỏ vốn đầu tư. Quy hoạch "mềm" bao gồm quy hoạch phát triển các
ngành và lĩnh vực sản xuất, kinh doanh: công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp,
thương mại... Các chỉ tiêu về khối lượng, giá trị sản xuất, diện tích gieo trồng...
chỉ mang tính định hướng và do thị trường quyết định.

2


Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến
năm 2020 bao gồm 5 phần chính:
(1) Các căn cứ xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Nam Định
(2) Đặc điểm tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam
Định đến năm 2005

(3) Dự báo tác động của bối cảnh quốc tế, trong nước đối với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định
(4) Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm
2020.
(5) Các biện pháp, cơ chế, chính sách phát triển chủ yếu.
Dưới đây là nội dung của Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020.

3


PHẦN THỨ NHẤT
CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH

I. CÁC VĂN BẢN CÓ TÍNH PHÁP LÝ
- Nghị quyết 54-NQ/TW ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị về
phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng vùng Đồng bằng sông
Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Nghị quyết số 09/NQ-TW về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020
- Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm
2020
- Nghị định 92/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
- Nghị định số 04/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11 tháng 01 năm
2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP.
- Quyết định số 191/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng

Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện
Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và đảm
bảo quốc phòng an ninh vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020.
- Quyết định 109/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển thành phố Nam Định
trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của Vùng Nam đồng bằng sông
Hồng.
- Quyết định số 170/2007/QĐ-TTg ngày 08/11/2007 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình
giai đoạn 2006-2010;
- Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg ngày 27/7/2007 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng giai đoạn
2006-2020;
- Quyết định số 101/2007/QĐ-TTg ngày 06/7/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm đến năm 2010;

4


- Quyết định số 92/2007/QĐ-TTg ngày 21/6/2007 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt quy hoạch phòng, chống lũ hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình
- Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15/02/2007 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 20062010;
- Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn
đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;

- Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020;
- Quyết định số 10/2006/QĐ-TTg ngày 11/1/2006 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 243/2005/QĐ-TTg ngày 5/10/2005 ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày
23/2/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân trong tình hình mới;
- Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16/12/2004 phê duyệt Chương
trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn từ năm 2005-2010;

II. CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN VÀ CÁC KẾT QUẢ ĐÃ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN NAM ĐỊNH
- Các đề án, quy hoạch về phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông
Hồng;
- Một số quy hoạch của các ngành ở Trung ương có liên quan đến tỉnh Nam
Định;
- Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Nam Định;
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định giai đoạn
2001-2010;
- Các đề án, quy hoạch phát triển các ngành của tỉnh Nam Định đã được
phê duyệt;
- Nguồn dữ liệu, số liệu thống kê, các báo cáo, kết quả điều tra của các Sở
ngành và các huyện, thành phố.

5



PHẦN THỨ HAI
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2005

I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
1. Vị trí địa lý kinh tế của tỉnh trong vùng
Nam Định nằm ở cực Nam châu thổ sông Hồng, ở toạ độ 19 o53’ đến 20o
vĩ độ Bắc và từ 105o55’ đến 106o37’ kinh độ Đông. Phía Tây Bắc giáp tỉnh Hà
Nam, phía Đông Bắc giáp tỉnh Thái Bình, phía Tây Nam giáp tỉnh Ninh Bình,
phía Đông Nam giáp với biển Đông. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh năm 2005 là
1.649,86 km2, được chia thành 10 đơn vị hành chính gồm 9 huyện và một thành
phố loại 2 trực thuộc tỉnh. Thành phố Nam Định là trung tâm văn hoá, chính trị,
kinh tế của tỉnh, cách thủ đô Hà Nội 90 km về phía Nam theo quốc lộ 1 và quốc
lộ 21.
Nam Định nằm trong vùng ảnh hưởng trực tiếp của Tam giác tăng trưởng
Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long và tuyến hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai Hà Nội - Hải Phòng, Hành lang Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng và
Vành đai kinh tế ven vịnh Bắc Bộ, có mạng lưới đường bộ (QL 1, QL 10, QL
21), đường sắt xuyên Việt dài 45 km với 5 nhà ga, đường biển và hệ thống sông
ngòi thuận lợi cho giao lưu kinh tế, có bờ biển dài trên 72 km và vùng thềm lục
địa rộng lớn. Đặc biệt chỉ cách Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng khoảng 90
km. Đây là những thị trường tiêu thụ rộng lớn (nhất là nông sản thực phẩm và
lao động), đồng thời cũng là những trung tâm hỗ trợ đầu tư, kỹ thuật, kinh
nghiệm quản lý, chuyển giao công nghệ và cung cấp thông tin cho Nam Định.
Vị trí địa lý như trên tạo điều kiện thuận lợi cho Nam Định phát triển sản
xuất hàng hoá quy mô lớn và mở rộng giao lưu kinh tế - xã hội với các tỉnh
trong vùng, cả nước và quốc tế. Song mặt khác cũng là một thách thức lớn đối
với Nam Định trong điều kiện cạnh tranh thu hút vốn đầu tư nưóc ngoài.
2. Địa hình

6



Địa hình tương đối bằng phẳng, có 2 vùng chính là vùng đồng bằng thấp
trũng và vùng đồng bằng ven biển, ở phía Tây Bắc tỉnh có một số ít đồi núi thấp.
Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, chỗ cao nhất từ đỉnh núi Gôi
cao 122 m, chỗ thấp nhất -3 m (so với mặt biển) ở vùng đồng bằng trũng huyện
Ý Yên.
Vùng ven biển có bờ biển dài khoảng 72 km, địa hình khá bằng phẳng.
Một số nơi có bãi cát thoải mịn thích hợp với phát triển du lịch nghỉ mát tắm
biển như Thịnh Long (Hải Hậu), Quất Lâm (Giao Thuỷ), Rạng Đông (Nghĩa
Hưng). Nam Định có 3 sông lớn là sông Hồng, sông Đáy, sông Ninh Cơ. Ngoài
ra có sông Đào nối liền sông Hồng và sông Đáy cùng với nhiều sông nhỏ khác
giúp cho giao thông đường thuỷ thuận lợi và bồi đắp phù sa, tưới tiêu phục vụ
sản xuất nông nghiệp.
3. Khí hậu, thuỷ văn
a. Khí hậu
Nam Định mang đầy đủ những đặc điểm khí hậu của khu vực nhiệt đới,
gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa rõ rệt: mùa xuân, mùa hạ, mùa thu và
mùa đông.
- Nhiệt độ: nhiệt độ không khí trung bình năm khoảng 23 o - 24oC. Mùa
đông nhiệt độ trung bình là 18,9 oC, tháng lạnh nhất là vào tháng 1 và tháng 2.
Mùa hạ, có nhiệt độ trung bình là 27 oC, tháng nóng nhất là tháng 7 với nhiệt độ
trung bình là 29,4oC (nhiệt độ nóng nhất có thể lên tới hơn 40oC).
- Độ ẩm: độ ẩm không khí ở Nam Định tương đối cao, trung bình năm 80
- 85%, tháng có độ ẩm cao nhất là 90%, thấp nhất là 81% (tháng 11).
- Nắng: hàng năm trung bình có tới 250 ngày nắng. Tổng số giờ nắng
trong năm dao động trong khoảng 1.650 - 1.700 giờ. Mùa hạ, mùa thu có số giờ
nắng cao khoảng 1.100 - 1.200 giờ và chiếm 70% số giờ nắng trong năm.
- Mưa: lượng mưa trung bình năm từ 1.750 - 1.800 mm phân bố tương đối
đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ tỉnh. Lượng mưa phân bổ không đều trong năm,

mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa chiếm gần 80% lượng mưa của cả
năm, các tháng mưa nhiều là tháng 7, 8, 9. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau, lượng mưa chiếm 20% lượng mưa cả năm. Tháng ít mưa nhất là tháng
12, tháng 1, tháng 2, có tháng hầu như không có mưa.
- Hướng gió: hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa, tốc độ gió trung
bình cả năm là 2 - 2,3 m/s. Mùa đông hướng gió thịnh hành là gió đông bắc với
tần suất 60 - 70%, tốc độ gió trung bình 2,4 - 2,6 m/s, có những tháng cuối mùa
đông gió có xu hướng chuyển dần về phía đông. Mùa hè hướng gió thịnh hành
là gió đông nam, với tần suất 50 - 70%, tốc độ gió trung bình 1,9 - 2,2 m/s, đầu
mùa hạ thường xuất hiện các đợt gió tây khô nóng.

7


- Bão: Nam Định nằm ở phía Tây vịnh Bắc Bộ, nên hàng năm thường
chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân 4 - 6 cơn bão/năm
(khoảng từ tháng 7 đến tháng 10).
Nhìn chung khí hậu của Nam Định thuận lợi cho môi trường sống của con
người, sự phát triển của hệ sinh thái động, thực vật, mùa đông cho phép phát
triển nhiều loại rau màu có giá trị kinh tế cao.
b. Thuỷ văn
Do đặc điểm của địa hình, các dòng chảy ở các sông lớn như sông Hồng,
sông Đáy chảy qua Nam Định đều theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và thuộc
phần hạ lưu nên lòng sông thường rộng và không sâu lắm, tốc độ dòng chảy
chậm hơn phía thượng lưu. Chế độ nước của hệ thống sông ngòi ở đây được
chia làm hai mùa rõ rệt là mùa mưa lũ (từ tháng 5 đến tháng 10) và mùa khô (từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau).
Thuỷ triều tại vùng biển Nam Định thuộc chế độ nhật triều, thời gian triều
lên ngắn (xấp xỉ 8 giờ), chiều xuống dài (khoảng 18 giờ). Biên độ triều trung
bình từ 1,6 - 1,7 m, cao nhất là 3,31 m và nhỏ nhất là -0,11 m. Dòng chảy của

sông Hồng và sông Đáy kết hợp với chế độ nhật triều đã bồi tụ tại vùng cửa hai
sông tạo nên hai bãi bồi lớn ven biển là: Cồn Lu, Cồn Ngạn (Xuân Thuỷ) và
vùng Cồn Mờ (Nghĩa Hưng).
4. Tài nguyên nước
a. Nguồn nước mặt
Nguồn nước mặt tại Nam Định khá phong phú, hệ thống sông ngòi khá
dày đặc với ba sông lớn là sông Hồng, sông Đáy, sông Ninh Cơ. Nam Định còn
có sông Đào nối liền sông Hồng với sông Đáy chảy qua thành phố Nam Định có
giá trị lớn trong nông nghiệp, cung cấp nước tưới tiêu và giao thông trong vùng.
Ngoài ra trên lãnh thổ Nam Định còn có rất nhiều ao hồ được phân bố rộng khắp
trên địa bàn.
Nước mưa: Lượng mưa bình quân hàng năm lớn 1.700 - 1.800 mm.
Nhưng phân bố không đều trong năm. Mùa mưa thường gây úng lụt, mùa khô
thường thiếu nước cho cây trồng và sinh hoạt và có ảnh hưởng đến hoạt động du
lịch.
b. Nguồn nước ngầm

8


Ngoài nguồn nước mặt dồi dào Nam Định còn có một trữ lượng nước
ngầm khá phong phú. Thấu kính nước nhạt lớn nhất phân bố ở các huyện ven
biển Nghĩa Hưng và Hải Hậu với diện tích khoảng 775 km2, thấu kính nước nhạt
thứ hai nằm ở phía Nam huyện Ý Yên, Vụ Bản. Lưu lượng nước ngầm tại các
giếng khoan từ 30 - 50 m 3/ngày đêm. Nguồn nước ngầm ở Nam Định nằm chủ
yếu trong tầng chứa nước lỗ hổng Plutôxen, hàm lượng Cl < 200 mg/l. Tầng
khai thác phổ biến ở độ sâu trung bình từ 40 - 120 m có thể khai thác phục vụ
sinh hoạt. Ngoài ra còn phát hiện một số tầng nước ngầm có độ sâu từ 250 - 350
m, nước có chất lượng tốt và trữ lượng lớn có thể khai thác phục vụ sản xuất và
sinh hoạt cho nhân dân.

5. Tài nguyên đất
Về thổ nhưỡng, đất ở Nam Định được chia làm 2 vùng rõ rệt: vùng đất cổ
ở phía Bắc gồm các huyện Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Lộc và thành phố Nam Định.
Vùng đất trẻ ở phía Nam, gồm các huyện Trực Ninh, Nam Trực, Xuân Trường,
Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Giao Thuỷ và đất ngập mặn ở ven biển. Đất tại tỉnh Nam
Định chủ yếu là đất phù sa sông bồi lắng, có độ phì khá, có những nơi hàng năm
còn được bồi đắp, nhất là ven biển Giao Thủy, Nghĩa Hưng. Thành phần cơ giới
từ thịt nhẹ đến trung bình, khả năng giữ nước và giữ chất dinh dưỡng tốt thuận
lợi cho phát triển các loại cây trồng.
Tổng diện tích đất tự nhiên tỉnh Nam Định năm 2005 là 164.986 ha, so
với năm 2000, diện tích đất tự nhiên năm 2005 tăng 1.246,02 ha, chủ yếu là do
khu vực bãi bồi ven biển ở hai huyện Giao Thuỷ và Nghĩa Hưng tiếp tục được
bồi lắng.
Trong giai đoạn 2001-2005, mặc dù đất trồng cây hàng năm giảm, diện
tích đất nông nghiệp của tỉnh vẫn tăng 6.031,2 ha, chủ yếu là do đất nuôi trồng
thuỷ sản tăng. Tuy nhiên, bình quân diện tích đất nông nghiệp theo nhân khẩu tự
nhiên của tỉnh chỉ đạt 555 m2/người, bằng 45% mức bình quân cả nước.
Đồng thời trong giai đoạn vừa qua, đất phi nông nghiệp của tỉnh cũng
tăng do diện tích đất ở và đất chuyên dùng tăng nhanh. Do chuyển một phần đất
chưa sử dụng sang đất nuôi trồng thuỷ sản, diện tích đất chưa sử dụng cũng
giảm nhanh và đến năm 2005 chỉ còn chiếm khoảng 2,17% diện tích đất tự
nhiên toàn tỉnh.
Biểu 1. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Nam Định

9


Chỉ tiêu

Năm 2000

Diện tích
(ha)

Năm 2005
%

Năm 2006

Diện tích
(ha)

%

Diện tích
(ha)

%

Tổng diện tích đất tự nhiên

163.740,26 100,00

164.986,28

100,00

165.005,34

100,0


1. Đất nông nghiệp

112.598,24

68,77

115.413,88

69,95

115.174,16

69,80

98.468,39

60,14

96.922,58

58,75

96.554,14

58,52

1.2 Đất lâm nghiệp

4.724,90


2,89

4.368,43

2,65

4.356,24

2,64

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản

8.105,68

4,95

12.854,72

7,79

12.995,90

7,88

1.4 Đất làm muối

1.197,18

0,73


1.104,32

0,67

1.103,76

0,67

102,09

0,06

163,83

0,10

164,08

0,10

44.295,87

27,05

45.985,49

27,87

46.247,65


28,03

9.399,10

5,74

10.196,61

6,18

10.248,60

6,21

21.803,14

13,32

23.310,83

14,13

23.639,50

14,33

508,91

0,31


806,61

0,49

806,45

0,49

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa

1701,06

1,04

1.740,48

1,05

1.743,43

1,06

2.5 Đất sông suối và mặt
nước chuyên dùng

10.826,41

6,61

9.856,59


5,97

9.736,93

5,90

2.6 Đất phi nông nghiệp khác

57,25

0,03

74,37

0,05

72,71

0,04

3. Đất chưa sử dụng

6.846,15

4,18

3.586,91

2,17


3.583,53

2,17

3.1 Đất bằng chưa sử dụng

6.724,85

4,11

3.495,86

2,12

3.492,51

2,12

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng

102,39

0,06

82,88

0,05

82,85


0,05

3.3 Núi đá không có rừng cây

18,91

0,01

8,17

0,005

8,17

0,005

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp

1.5 Đất nông nghiệp khác
2. Đất phi nông nghiệp
2.1 Đất ở
2.2 Đất chuyên dùng
2.3 Đất tôn giáo tín ngưỡng

10


Nguồn: Báo cáo điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh Nam Định
đến năm 2010 và Niên giám thống kê tỉnh Nam Định 2006.

6. Tài nguyên rừng và hệ sinh thái
- Rừng: Theo kết quả tổng kiểm kê đất đai tính đến năm 2000 toàn tỉnh có
4.723 ha rừng các loại, chủ yếu là diện tích rừng trồng 4.723 ha. Tỷ lệ che phủ
đạt 2,9%. Rừng ở Nam Định chủ yếu là rừng phòng hộ, cây trồng chính là sú,
vẹt, phi lao, bần. Rừng góp phần làm trong lành không khí cho khu vực.
- Hệ sinh thái: Nam Định thuộc hệ sinh thái nhiệt đới và á nhiệt đới khá
đa dạng, phong phú. Hệ thực vật chiếm khoảng 50%, hệ động vật chiếm khoảng
40% cả nước. Đặc biệt là khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Cồn Lu, Cồn
Ngạn (nay đã được công nhận là Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ), hệ động thực vật
khá đa dạng phong phú.
7. Tài nguyên thuỷ sản
Nam Định có nguồn lợi thuỷ sản phong phú và đa dạng (gồm thuỷ sản
nước ngọt, thuỷ sản nước lợ và nước mặn): 65 loài thực vật nổi, 59 loài động vật
nổi và giun nhiều tơ thuộc lớp động vật đáy. Mặt nước vùng cửa sông còn có
nhiều tảo và thực vật thuỷ sinh là thức ăn cho cá, ốc, tôm, cua...
- Cá: nhìn chung phong phú về giống loài, nhưng nghèo về mật độ và trữ
lượng, đặc biệt là những loài có giá trị kinh tế cao. Thành phần giữa cá xa bờ và
gần bờ, giữa tầng trên và tầng đáy không có sự khác nhau lớn. Trữ lượng ước
tính khoảng 157.000 tấn, chiếm khoảng 20% tổng trữ lượng cá Vịnh Bắc Bộ,
trong đó cá nổi khoảng 95.150 tấn, cá đáy 62.350 tấn. Khả năng cho phép khai
thác khoảng 70.000 tấn, trong đó cá nổi 38.100 tấn, cá đáy 31.900 tấn.
- Tôm: đã phát hiện có 45 loài tôm thuộc họ tôm he, trong đó có 9 loài có
giá trị kinh tế, tập trung ở cửa Ba Lạt, trữ lượng ước tính khoảng 3.000 tấn, khả
năng khai thác cho phép khoảng 1.000 tấn.
- Mực: có 20 loài, trữ lượng khoảng 2.000 tấn, khả năng khai thác cho
phép 1.000 tấn/năm, trong đó hơn 600 tấn ở độ sâu 30m nước trở vào và trên
400 tấn ở độ sâu 30m nước trở ra.
Ngoài ra còn có các loại khải sản khác như moi, sò huyết, sò lông, bào
ngư, cầu gai...
Tổng diện tích mặt nước có thể phát triển nuôi trồng thuỷ sản có khoảng

22.000 ha, trong đó mặt nước mặn lợ khoảng 8.500 ha, hiện đã khai thác khoảng
6.500 ha, thu hoạch khoảng 16.500 tấn thuỷ sản các loại (theo Sở Thuỷ sản).
Vùng mặt nước ngọt có khoảng 13.500 ha, hiện đã khai thác khoảng 8.000 ha,
thu hoạch khoảng 15.500 tấn cá tôm. Nguồn lợi thủy sản của tỉnh có thể sản xuất
và khai thác được quanh năm nhưng do ảnh hưởng của bão hoặc gió mùa Đông
Bắc mạnh nên mỗi năm thường chỉ sản xuất và khai thác được từ 240-270 ngày.

11


8. Tài nguyên khoáng sản
- Khoáng sản nhiên liệu: Than nâu ở Giao Thuỷ, được phát hiện dưới
dạng mỏ nhỏ, nằm sâu dưới lòng đất nhưng chưa được nghiên cứu kỹ. Dầu mỏ
và khí đốt còn tiềm ẩn ở vùng biển Bắc Bộ.
- Khoáng sản ở thể rắn:
+ Sét làm gạch ngói: Nằm rải rác ở các bãi ven sông như Đồng Côi (Nam
Trực), trữ lượng khoảng 2 triệu tấn, Sa Cao (Xuân Trường) trữ lượng khoảng 510 triệu tấn, Nghĩa Thịnh, Nghĩa Đồng (Nghĩa Hưng), Hoành Lâm (Giao Thuỷ),
Quỳnh Phương (Hải Hậu)... Tổng trữ lượng toàn tỉnh khoảng 25-30 triệu tấn.
+ Sét làm gốm sứ: Phân bố tại Phương Nhi, trữ lượng không nhiều, chất
lượng khá.
+ Sét làm bột màu: Có ở Nam Hồng (Nam Trực), diện tích 1.000 m 2, dày
0,25-0,3m, bột có màu vàng nghệ, vàng chanh, làm nguyên liệu cho sản xuất
gốm sứ.
Nhìn chung các mỏ sét mới được nghiên cứu sơ bộ, chưa đánh giá chính
xác về quy mô, trữ lượng để có phương án khai thác, sử dụng.
+ Fenspat: Có ở núi Phương Nhi, núi Gôi, có thể khai thác làm phụ gia
sản xuất gốm sứ.
+ Cát xây dựng: Tập trung chủ yếu ở các lòng sông Hồng, sông Đáy, sông
Ninh Cơ, sông Đào, trữ lượng không ổn định, hàng năm được bồi lắng tự nhiên,
khai thác khoảng 300.000-500.000 m3/năm. Ngoài ra còn có mỏ cát nhỏ ở Quất

Lâm (Giao Thuỷ), dài khoảng 25km, rộng 50-200m, day 2,5-3m.
+ Khoáng sản kim loại: có các vành phân tán inmenit, zincon, monazit.
Loại này mới chỉ tìm kiếm và phát hiện tại Hải Hậu và Nghĩa Hưng, zincon
phân bố dưới dạng "vết", trữ lượng ít.
- Khoáng sản ở thể lỏng: Nước khoáng phát hiện tại núi Gôi (Vụ Bản),
Hải Sơn (Hải Hậu), có chất lượng khá. Ngoài ra, tại khu vực xã Hồng Thuận
(Giao Thuỷ) cũng xuất hiện nguồn nước khoáng lộ, cần tiếp tục đầu tư khảo sát
nghiên cứu trong thời gian tới.
9. Tài nguyên du lịch
Nam Định có nguồn tài nguyên du lịch khá đa dạng phong phú và đặc biệt
là tài nguyên du lịch nhân văn, là điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch.
- Di tích lịch sử, văn hoá:

12


Nam Định là một vùng đất địa linh nhân kiệt, sớm phát triển và giàu
truyền thống lịch sử, văn hoá. Trên địa bàn tỉnh có 1.655 di tích lịch sử – văn
hoá trong đó có 135 di tích đã được Nhà nước xếp hạng bao gồm: đình, chùa,
đền, phủ… Nhiều di tích có giá trị có thể khai thác phục vụ du lịch tiêu biểu
như: quần thể di tích văn hoá lịch sử triều Trần, quần thể di tích Phủ Giầy, chùa
Cổ Lễ, chùa Keo Hành Thiện, nhà thờ Bùi Chu, đền thánh Phú Nhai, nhà lưu
niệm Cố Tổng Bí thư Trường Chinh, ngôi nhà số 7 Bến Ngự – một địa chỉ văn
hoá quan trọng ở Nam Định. Các di tích lịch sử văn hoá và danh thắng tiêu biểu
tại Nam Định đều có những nét kiến trúc độc đáo, có sự giao thoa của các kiến
trúc cổ và hiện đại, kiến trúc phương Đông và phương Tây. Đặc biệt tại Nam
Định các di tích văn hoá lịch sử đều gắn liền với các lễ hội.
- Tài nguyên du lịch tự nhiên, sinh thái
Nam Định là tỉnh đồng bằng ven biển, địa hình khá bằng phẳng, cảnh
quan thiên nhiên hấp dẫn với những cánh đồng lúa tốt tươi, những dòng sông

lớn, những bãi biển đẹp còn giữ lại vẻ hoang sơ, môi trường tự nhiên khá trong
sạch. Nhiều làng quê trù phú với những nét đặc trưng của làng quê vùng đồng
bằng Bắc Bộ. Trên địa bàn tỉnh, có nhiều cụm, điểm có thể khai thác phục vụ du
lịch nhất là vùng cửa sông ven biển nơi có Vườn quốc gia Xuân Thuỷ và bãi
biển Thịnh Long, Quất Lâm… các sản phẩm du lịch có thể khai thác ở đây là:
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, nghỉ mát tắm biển, tham quan nghiên cứu khoa
học.
- Các làng nghề truyền thống
Nam Định là vùng đất hình thành và phát triển lâu đời, ngày nay nhiều
làng nghề truyền thống đặc trưng vẫn tồn tại và phát triển.
Trên địa bàn tỉnh Nam Định có 87 làng nghề, trong đó có nhiều làng nghề
truyền thống có khả năng thu hút khách du lịch, tiêu biểu là: Làng nghề trồng
hoa cây cảnh Vị Khê, Làng nghề chạm gỗ La Xuyên (Xã Yên Ninh - Huyện Ý
Yên), Làng nghề đúc kim loại Tống Xá (xã Yên Xá - huyện Ý Yên), Làng nghề
rèn Vân Chàng...
- Các giá trị văn hoá phi vật thể
Nam Định nổi tiếng với những làn điệu dân ca, với múa rối nước, với các
văn thi hào, các danh nhân và các văn bia, các tích, truyện cổ về các nhân vật
lịch sử.
II. DÂN SỐ VÀ NGUỒN NHÂN LỰC
1. Dân số

13


Năm 2005, dân số trung bình của tỉnh Nam Định là 1.965,4 ngàn người,
chiếm 10,9% so với dân số vùng Đồng bằng sông Hồng và khoảng 2,36% so với
dân số của cả nước. Mật độ dân số trung bình là 1.191 người/km 2, bằng 98% so
với Đồng bằng sông Hồng và gấp 4,7 lần so với cả nước. Năm 2007 dân số
trung bình tỉnh Nam Định tăng lên 1984,5 ngàn người.

Tỷ lệ sinh dân số giảm dần từ 1,55% năm 2000 xuống khoảng 1,40% năm
2005 và 1,35% năm 2007. So với cả nước cùng kỳ thì tỷ lệ này của Nam Định
đều thấp hơn do chính sách truyền thông dân số - kế hoạch hoá gia đình ở Nam
Định được thực hiện tốt, có kết quả rõ rệt. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm dần
từ 1,1% năm 2000 xuống còn 0,91% năm 2005 và 0,85% năm 2007. Các hoạt
động chăm sóc bà mẹ và trẻ em được tăng cường. Tuổi thọ bình quân tăng từ
68,7 lên 71 tuổi vào năm 2005.
Do dân số vẫn còn tăng ở mức cao so với yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội, nên nguồn lao động của Nam Định hàng năm cũng được bổ sung và tăng
lên khá nhanh từ các nguồn: bộ đội hết nghĩa vụ trở về, số học sinh tốt nghiệp
phổ thông không đủ điều kiện học tiếp vào đại học, THCN cùng số học sinh học
nghề, tốt nghiệp hệ cao đẳng và đại học ra trường về tỉnh công tác.
Dân số đô thị của tỉnh tăng từ 239,1 nghìn người năm 2000 lên 312,7
nghìn người năm 2005, bình quân tăng 5,51%/năm, tuy nhiên tỷ lệ đô thị hóa
chỉ tăng từ 12,5% năm 2000 lên 15,9% năm 2005, chỉ bằng 67% mức đô thị hóa
của đồng bằng sông Hồng (23,8%) và 60% mức đô thị hóa chung của cả nước
(26,3%). Tỷ lệ đô thị hóa tỉnh Nam Định năm 2006 đạt 16,1%.
Bảng 2. Một số chỉ tiêu dân số, nguồn nhân lực

14


Chỉ tiêu
1. Dân số
- Mật độ dân số
- Dân số đô thị
- Tỷ lệ đô thị hoá
2. Tỷ lệ sinh
- Mức giảm tỷ lệ sinh
- Tỷ lệ tăng tự nhiên
3. Nguồn lao động

- NLĐ/Dân số
a. Số người trong độ
tuổi có khả năng LĐ
b. Lao động làm việc
trong nền kinh tế QD
c. Cơ cấu lao động
- Nông lâm thuỷ sản
- Công nghiệp, xây
dựng
- Dịch vụ
d. Tỷ lệ thất nghiệp ở
đô thị
- SD thời gian LĐ ở
nông thôn
e. Tỷ lệ lao động qua
đào tạo

Đơn vị

1995

2000

2005

2006

Ng.người
Ng/km2
Ng.người

%
%0
%0
%0
Ng.người
%
Ng.người

1.820
1.112
20,52
2,7
16,1
974,0
53,52

1.915
1.169
239,1
12,5
15,50
0,6
11,0
1023,5
53,45

1.965
1.191
312,7
15,9

13,99
0,3
9,1
1161,4
59,09

1.975,2
1.197
317,4
16,1
13,74
0,25
8,6
1.173,8

870,0

901,5

975,0

903,0

945,1

Ng.người

%

5,51


1,00

2,56

984,4

0,71

1,58

987,4

994,7

0,92

0,88

100,0
78,2

100,0
73,8

100,0
72,4

12,8


15,7

16,1

9,0

10,5

11,5

4,9

6,1

4,8

80,0

73,2

80,0

21,0

33,0

%
%
%
%


Nhịp tăng (%)
1996- 20012000
2005
1,02
0,52

%

15

33,0


Nguồn: - Niên giám thống kê tỉnh Nam Định.
- Báo cáo Chính trị Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII.

2. Nguồn nhân lực
Năm 2005, tổng số người trong độ tuổi có khả năng lao động có khoảng
975 nghìn người và tăng lên 984,4 nghìn người năm 2006. Thời kỳ 2001 - 2005,
bình quân mỗi năm tăng khoảng 14,7 ngàn người, đây là một áp lực lớn về giải
quyết việc làm.
Tỷ trọng sử dụng lao động năm 2005 trong các ngành như sau: nông lâm
ngư nghiệp 73,8%, công nghiệp, xây dựng 15,7%, dịch vụ 10,5%. Cơ cấu sử
dụng lao động có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng lao động trong các
ngành công nghiệp xây dựng và giảm tương đối trong khu vực nông nghiệp, tuy
nhiên lao động trong khu vực nông nghiệp của tỉnh vẫn còn rất cao so với trung
bình cả nước.
Tỷ lệ lao động được đào tạo đã tăng qua các năm, năm 2005 đạt khoảng
33% và năm 2007 đạt 36,2%. Tỷ lệ lao động chưa có việc làm ở khu vực đô

thị đến năm 2005 khoảng 4,8%.
Trong 5 năm 2001-2005 giải quyết việc làm cho khoảng 190.300 lượt
người, bình quân mỗi năm tạo được 38.000 chỗ làm việc mới. Xuất khẩu lao
động 5 năm được 8.500 người. Tuy nhiên lao động thiếu việc làm còn nhiều,
chất lượng lao động còn thấp và đây là vấn đề bức xúc cần phải quan tâm giải
quyết trong những năm tới.
III. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH
1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1. Tăng trưởng kinh tế
Trong những năm qua nhìn chung nền kinh tế của tỉnh tiếp tục phát triển
với tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, một số ngành có mức tăng
trưởng nhanh và toàn diện.
Bảng 3. Tăng trưởng kinh tế

16


Chỉ tiêu
Tổng GDP (giá 1994), tỷ
đồng
- Nông lâm thuỷ sản
- Công nghiệp, xây dựng
- Dịch vụ

Năm
2000

Năm
2005


Năm
2007

4500,4
1842,8
971,3
1686,3

6395,4
2039,9
1914,9
2440,6

7953,7

17

Tốc độ tăng
trưởng (%)
200120062005
2007
7,3
2,1
14,5
7,7

11,5


Nguồn: Xử lý số liệu từ Niên giám thống kê tỉnh Nam Định


Trong giai đoạn 1996-2000 nền kinh tế của tỉnh Nam Định tăng bình
quân 6,9%/năm và giai đoạn 2001-2005 tăng 7,3%/năm, thấp hơn mức bình
quân chung của cả nước (7,5%/năm). Tuy nhiên trong các năm 2006-2007 tốc
độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh đạt khá cao là 11,5%/năm.
GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đã tăng từ 2,88 triệu đồng
năm 2000 lên 5,14 triệu đồng năm 2005, tuy nhiên mới bằng 51% bình quân cả
nước và 55,7% bình quân của vùng Đồng bằng sông Hồng. GDP /người năm
2007 đạt 7,35 triệu đồng (theo giá hiện hành).
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a. Cơ cấu kinh tế theo ngành
Cơ cấu kinh tế từng bước được chuyển dịch theo hướng tiến bộ tăng dần tỷ
trọng các ngành phi nông nghiệp và giảm tương đối các ngành nông nghiệp.
Khu vực nông lâm ngư nghiệp giảm dần về tỷ trọng từ 45,9% năm 1995
xuống 40,9% năm 2000 và đến năm 2007 là 29,6%. Tỷ trọng khu vực dịch vụ
tăng nhưng không ổn định, từ 34,4% năm 1995 lên 38,2% năm 2000 và giảm
xuống 35,1% năm 2007. Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP tăng từ
19,7% năm 1995 lên 20,9% năm 2000 và đạt 35,1% năm 2007.
Bảng 4. Cơ cấu kinh tế
Chỉ tiêu
1. Chia theo 3 khu vực
Tổng GDP
- Nông lâm thuỷ sản
- Công nghiệp, xây dựng
- Dịch vụ
2. Chia theo các khu vực SX
vật chất và phi SXVC
Tổng GDP
- Sản xuất vật chất
- Phi sản xuất vật chất

3. Chia theo khu vực SX
nông nghiệp và phi NN
Tổng GDP
- Nông nghiệp
- Phi nông nghiệp

Năm
1995

Năm
2000

Năm
2005

Đơn vị: %
Năm
2007

100,0
45,9
19,7
34,4

100,0
40,9
20,9
38,2

100,0

31,9
31,5
36,6

100,0
29,6
35,1
35,3

100,0
65,6
34,4

100,0
61,8
38,2

100,0
63,4
36,6

100,0
64,7
35,3

100,0
45,9
54,1

100,0

40,9
59,1

100,0
31,9
68,1

100,0
29,6
70,4

18


Nguồn: Xử lý số liệu từ Niên giám thống kê tỉnh Nam Định.

b. Cơ cấu thành phần kinh tế
Khu vực kinh tế Nhà nước chiếm khoảng 23-25% trong GDP của tỉnh
nhưng đã nắm giữ và chi phối các ngành kinh tế then chốt. Tỉnh đã hoàn thành
sắp xếp, đổi mới trên 130 doanh nghiệp Nhà nước để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Khu vực kinh tế dân doanh ngày càng phát triển và có những đóng góp
quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết thêm nhiều việc làm và cải thiện
đời sống nhân dân.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy mô nhỏ bé do tỉnh chưa
thu hút được nhiều dự án đầu tư, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
một số doanh nghiệp chưa cao, tuy nhiên khu vực này bước đầu là những cầu
nối quan trọng trong chuyển giao công nghệ và giao thương quốc tế.
Bảng 5. Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị: %

Chỉ tiêu
1. Kinh tế Nhà nước
2. Kinh tế tập thể, dân doanh
3. Kinh tế có vốn ĐTNN
4. Thuế NK hàng hoá và dịch vụ

Năm
1995
23,0
77,0
-

19

Năm
2000
25,7
73,0
0,1
1,2

Năm
2005
23,8
75,4
0,5
0,3

Năm
2006

21,9
77,2
0,7
0,2


Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nam Định
2. Thu chi ngân sách và đầu tư phát triển
2.1. Thu chi ngân sách
- Thu ngân sách
Tổng thu ngân sách nhà nước tỉnh Nam Định 5 năm 2001-2005 là 8.279,8
tỷ đồng, trong đó ngân sách Trung ương phải bổ sung cho ngân sách tỉnh 4469,8
tỷ đồng, bằng 54% thu ngân sách nhà nước tỉnh Nam Định. Tỷ lệ thu ngân sách
trên địa bàn so với GDP hàng năm dao động trong khoảng 4-7% GDP.
Bảng 6. Thu chi ngân sách tỉnh Nam Định

Chỉ tiêu
I. Thu ngân sách NN
1. Thu từ KT Trung ương
2. Thu từ KT địa phương
3. Thu từ DN có vốn ĐTNN
4. NS Trung ương bổ sung
5. Các khoản thu khác
II. Chi ngân sách
1. Chi đầu tư phát triển
2. Chi thường xuyên
3. Chi khác

Năm
2000


Năm
2005

955,3
29,7
337,9
0,1
461,7
125,9
740,2
166,7
451,6
121,9

20

2.138,9
58,5
479,9
1,8
1.180,4
418,3
2.009,0
422,1
1.026,4
560,5

Năm
2007

3185,7
68,0
674,0
1918,2
525,5
2438,7
800,0
1600,7
38,0

Đơn vị: tỷ đồng
Giai đoạn 2001-2005
Cơ cấu
Tổng số
(%)
8.279,8
100,0
302,1
3,65
1.985,1
23,98
4,2
0,05
4.469,8
53,98
1.518,6
18,34
7.198,7
100,0
1.910,8

26,5
3.610,5
50,2
1.677,4
23,3


Nguồn: Xử lý số liệu từ Niên giám thống kê tỉnh Nam Định.
2.2. Đầu tư phát triển
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm 2001-2005 đạt khoảng 11.268 tỷ
đồng, chiếm khoảng 30% so với GDP.
Nguồn vốn đã được tập trung cho các dự án quy mô lớn, các khu, cụm
công nghiệp, nâng cấp hệ thống giao thông đường bộ, các bệnh viện, trường
học, triển khai xây dựng một số công trình có quy mô lớn như Bệnh viện 700
giường, các khu đô thị mới, khu tưởng niệm Cố Tổng Bí thư Trường Chinh... Đã
hoàn thành và đưa vào sử dụng nhiều công trình trọng điểm như: tường kè thành
phố Nam Định, kè PAM đê biển Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng, kè sông của
Mỹ Lộc; trạm bơm Vĩnh Trị 2, hệ thống tưới Bình Hải 2...; đầu tư kiên cố hóa
471 km kênh mương; nâng cấp hệ thống đê điều; xây dựng nhiều công trình
nước sạch nông thôn, các trạm trại giống cây, con, nhà máy chế biến nông sản...
Đầu tư phát triển đã góp phần vào tăng năng lực sản xuất của các ngành và
lĩnh vực nhất là trong công nghiệp, góp phần cải thiện một bước cơ sở hạ tầng,
trong đó có hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị và các công trình văn hóa, phúc
lợi xã hội.
Bảng 7. Đầu tư toàn xã hội tỉnh Nam Định
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng vốn đầu tư
1. Vốn ngân sách nhà nước
- Trong đó: NS Địa phương

2. Vốn tín dụng Nhà nước
3. Vốn tự có của DNNN
4. Vốn ngoài quốc doanh
5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Năm
Năm
Năm Giai đoạn 2001-2005
2000
2005
2007 Tổng vốn Cơ cấu (%)
1.600 3.230,2
4935 11.268,2
100,0
500,4 1340,7
1055 3.932,6
34,9
622,7
655 1.715,2
15,2
400,3
119,0
140
983,0
8,7
200,0
20,0
40
343,7
3,1

498,8 1709,9
3550 5.921,2
52,5
0,5
40,6
150
87,70
0,8

21


Nguồn: Xử lý số liệu từ Niên giám thống kê tỉnh Nam Định.

3. Thực trạng phát triển của các ngành và các lĩnh vực
3.1. Ngành nông, lâm, thuỷ sản
3.1.1 Tăng trưởng và cơ cấu ngành nông lâm thuỷ sản
Từ năm 2001 đến nay, sản xuất nông nghiệp có bước phát triển khá, ổn
định, vững chắc. Trong 5 năm 2001-2005, tốc độ tăng trưởng bình quân toàn
ngành nông - lâm - thuỷ sản đã đạt 3%/năm trong đó ngành thuỷ sản liên tục
tăng trưởng mạnh, khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của tỉnh.
Trong cơ cấu ngành nông lâm thủy sản, nông nghiệp có tỷ trọng giảm dần
qua các năm nhưng đến năm 2005 vẫn có tỷ trọng rất cao (khoảng 83,6%), lâm
nghiệp có tỷ trọng không đáng kể.
Sản xuất nông nghiệp chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá, đảm
bảo an ninh lương thực có dự trữ, phát triển chăn nuôi và nông sản hàng hoá
xuất khẩu ngày càng cao. Giá trị thu được trên 1 ha đất canh tác tăng từ 28,9
tỷ đồng năm 2001 lên 35,5 triệu đồng năm 2005 (theo giá hiện hành).
Bảng 8. Tăng trưởng và cơ cấu giá trị sản xuất nông lâm thuỷ sản
Đơn vị: Tỷ đồng


Chỉ tiêu
Giá trị SX NLNN
(giá 94)
- Nông nghiệp
- Thuỷ sản
- Lâm nghiệp
Giá trị SX NLNN
(giá hiện hành)
- Nông nghiệp
- Thuỷ sản
- Lâm nghiệp
Cơ cấu
- Nông nghiệp
- Thuỷ sản
- Lâm nghiệp

1995

2000

Nhịp tăng (%)
199620012000
2005

2005

2006

2.373,2 3.020,8


3.499,1

3989,5

4,95

3,0

2.230,2 2.722,8
116,9
274,4
26,1
23,6

2.961,4
512,4
25,3

4,1
18,6
-2,0

1,7
13,3
1,4

3.745,2

5.544,4


3.388,4
578,5
22,6
6.836,8

3.370,1
350,6
24,5
100,0
90,0
9,3
0,7

4.633,9 5.744,7
878,0 1.063,0
32,5
29,1
100,0
100,0
83,6
84,0
15,8
15,6
0,6
0,4

22



Nguồn: Xử lý số liệu từ Niên giám thống kê tỉnh Nam Định.
3.1.2. Hiện trạng phát triển các ngành nông lâm thuỷ sản
a. Nông nghiệp
Trong ngành nông nghiệp, trồng trọt tuy có nhịp độ tăng trưởng chậm
(bình quân giảm 1,1%/năm giai đoạn 2001-2005) song vẫn là lĩnh vực sản xuất
quan trọng, luôn chiếm giá trị và tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Từ 1995 đến nay tỷ trọng của trồng trọt trong nông nghiệp có xu hướng giảm
liên tục từ 79,3% năm 1995 xuống còn 61,6% năm 2005; chăn nuôi liên tục tăng
cả về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng trong cơ cấu (chăn nuôi tăng bình quân
9%/năm giai đoạn 2001-2005).
Trong nông nghiệp giảm diện tích lúa kém hiệu quả chuyển sang trồng
màu, cây công nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản khoảng trên 5.170 ha, bình quân
mỗi năm giảm trên 1.000 ha, trong đó chuyển sang cây công nghiệp và cây xuất
khẩu gần 3.400 ha.
Bảng 9. Tăng trưởng và cơ cấu ngành nông nghiệp

Chỉ tiêu

Nhịp tăng (%)
199620012000
2005

1995

2000

2005

2006


1. GTSX NN (tỷ
đồng, giá 1994)

2.230,2

2.722,8

2.961,4

3.388,4

4,1

1,7

- Trồng trọt

1.768,0

2.053,9

1.946,2

2.306,2

3,05

-1,1

- Chăn nuôi


439,5

593,9

912,7

977,9

6,2

9,0

- Dịch vụ nông nghiệp

22,7

75,0

102,5

104,3

27,0

6,4

2. GTSX NN (tỷ
đồng, giá hiện hành)


3.370,0

4.633,9

5.744,7

- Trồng trọt

2.538,7

2.853,5

3.719,1

- Chăn nuôi

708,4

1.585,5

1.775,4

- Dịch vụ nông nghiệp

122,9

194,9

250,2


2. Cơ cấu (%)

100,0

100,0

100,0

100,0

- Trồng trọt

79,3

75,3

61,6

64,7

- Chăn nuôi

19,7

21,0

34,2

30,9


- Dịch vụ nông nghiệp

1,0

3,7

4,2

4,4

23


Nguồn: Xử lý số liệu từ Niên giám thống kê tỉnh Nam Định.
- Trồng trọt
Nhóm cây lương thực (đặc biệt là lúa) luôn có giá trị lớn và chiếm tỷ
trọng cao trong giá trị sản xuất của ngành trồng trọt. Mặc dù diện tích trồng lúa
giảm nhưng sản lượng lương thực cây có hạt tăng đều từ năm 1995 là 874,8
nghìn tấn lên cao nhất là năm 2004 đạt 1002,6 nghìn tấn và giảm xuống 801,3
nghìn tấn vào năm 2005 do ảnh hưởng trực tiếp của cơn bão số 7 đổ bộ vào địa
bàn tỉnh. Sản lượng lương thực bình quân đầu người đạt khoảng 408 kg năm
2005.
Do đổi mới cơ cấu giống, đưa nhanh các giống chất lượng tốt vào sản
xuất như: Nghị ưu 63, 838, Bác ưu 64, 903, D. ưu 527, các giống lúa thuần Việt
Hương chiêm, Khang dân 18, NĐ1..., năng suất lúa tăng từ 58,1 tạ/ha năm 2000
lên khoảng 61,3 tạ/ha năm 2004.
Diện tích cây vụ đông tăng nhanh theo hướng sản xuất hàng hoá có giá trị
kinh tế cao như: cà chưa, khoai tây, bí xanh lạc đông... Diện tích tăng từ 13.500
ha năm 2001 lên khoảng 20.000 ha năm 2004. Hệ số sử dụng đất tăng từ 2,09
lần năm 2000 lên 2,23 lần năm 2004.

Nhóm cây công nghiệp ngắn ngày có xu hướng tăng mạnh, đặc biệt là lạc,
đỗ tương, đay, chỉ có cây cói phát triển không ổn định do thị trường tiêu thụ khó
khăn.
Bước đầu đã hình thành nhiều vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung
gắn với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đa dạng như vùng
nguyên liệu lạc tại Ý Yên, Vụ Bản, Nam Trực, vùng khoai tây, vùng rau, vùng
lúa tám tại Hải Hậu, Nghĩa Hưng, vùng hoa, cây cảnh tại Nam Trực, ngoại thành
thành phố Nam Định.
Bảng 10. Một số chỉ tiêu phát triển nông nghiệp

24


Chỉ tiêu
I. Trồng trọt
1. Sản lượng lương thực cây có
hạt
- Thóc
- Ngô
- Bình quân lương thực/người
2. Sản lượng một số cây công
nghiệp
- Lạc
- Đỗ tương
- Đay
- Cói

Đơn vị

1995


2000

2005

2006

Nghìn tấn
Nghìn tấn
Nghìn tấn
Kg

874,8
863,9
10,9
481

976,5
965,6
10,9
510

801,3
782,5
18,8
408

984,0
964,3
19,6

498

Tấn
Tấn
Tấn
Tấn

4.052
1.872
451
1.561

11.024
2.929
476
2.427

22.722
4.469
997
1.512

24.855
5.298
702
1.641

Ng. con
Ng. con
Ng. con

Ng. con

18,0
19,8
485,0
3.138,5

12,6
28,4
562,7
4.846,10

9,1
39,0
775,0
5398,5

7,9
45,9
832,2
5278,4

40,7
34,3
19

52,8
45,4
23,7


81,7
72,4
36,8

89,8
80,2
45,5

II. Chăn nuôi
1. Tổng đàn
- Tổng đàn trâu
- Tổng đàn bò
- Tổng đàn lợn
- Tổng đàn gia cầm

2. Sản phẩm
- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng Nghìn tấn
Trong đó: Thịt lợn
Nghìn tấn
- Sản lượng thịt lợn hơi/người
Kg

25


×