Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.89 KB, 89 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH

---------------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài

Sinh viên thực hiện

: Trần Thị Vân Anh

Lớp

: Tài chính doanh nghiệp 48C

Mã sinh viên

: CQ480072

SV:Trần Thị Vân Anh

0



Lớp: Tài chính doanh nghiệp C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hà Nội - 2010

SV:Trần Thị Vân Anh

1

Lớp: Tài chính doanh nghiệp C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay là nghiệp vụ vô cùng
quan trọng đối với các ngân hàng thương mại, nhất là trong bối cảnh kinh tế nhiều
biến động, việc cho vay các dự án tiềm ẩn vô số rủi ro. Lúc này, để có thể quyết
định tài trợ vốn cho các doanh nghiệp đòi hỏi việc thẩm định hồ sơ vay vốn phải
chặt chẽ, kỹ càng và đáp ứng được các chỉ tiêu hiệu quả tài chính - kinh tế - xã hội
cũng như đảm bảo mức rủi ro trong giới hạn chấp nhận và kiểm soát được. Kết quả
của quá trình thẩm định dự án cho vay sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định tài trợ
vốn của Ngân hàng , từ đó ảnh hưởng đến quá trình đầu tư của doanh nghiệp và sự
phát triển của nền kinh tế vĩ mô nói chung.
Được sự giới thiệu của khoa Ngân hàng - Tài chính trường Kinh tế quốc dân,
em có cơ hội thực tập và học hỏi kinh nghiệm tại Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô. Sau bốn tháng thực tập tại Chi nhánh, dưới sự giúp
đỡ, chỉ bảo tận tình của các anh chị, cán bộ công nhân viên làm việc tại Chi nhánh,

cùng với sự hướng dẫn chi tiết của PGS.TS Nguyễn Hữu Tài, em đã có cái nhìn
hoàn thiện hơn về quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng
thương mại.
Trong quá trình thực tập em nhận thấy việc nghiên cứu công tác thẩm định tài
chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng có vai trò quan trọng. Vì vậy,
em quyết định tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài:
“Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay
tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô”

SV:Trần Thị Vân Anh

2

Lớp: Tài chính doanh nghiệp C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Khái quát về dự án đầu tư
1.1.1 Hoạt động đầu tư
1.1.1.1 Khái niệm và bản chất
Về bản chất, đầu tư là sử dụng nguồn lực trong một thời gian dài nhằm mục
đích thu về lợi nhuận hay các lợi ích về kinh tế xã hội. Paul Samuelson cho rằng:
“Đầu tư là sự hy sinh tiêu dùng hiện tại để tăng tiêu dùng cho tương lai”. Theo
World Bank, Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào một lĩnh vực nhất định
và đưa vốn vào hoạt động của doanh nghiệp tương lai trong nhiều chu kỳ kế tiếp

nhằm thu hồi vốn và có lợi nhuận cho nhà đầu tư và mang lại lợi ích kinh tế - xã hội
cho đất nước được đầu tư. Trên phương diện xã hội, đầu tư là việc sử dụng vốn vào
quá trình tái sản xuất xã hội nhằm tạo ra năng lực sản xuất lớn hơn. Trên giác độ
doanh nghiệp, đầu tư là việc đưa vốn vào một hoạt động nào đó nhằm mục đích thu
lợi nhuận.
Cho dù nhìn nhận trên khía cạnh khác nhau, nhưng các nhà kinh tế học đều
thống nhất quan điểm: đầu tư là hy sinh tiêu dùng hiện tại để kỳ vọng vào giá trị
nhận được trong tương lai lớn hơn những gì đã bỏ ra ở hiện tại.
Hoạt động đầu tư được thực hiện ở tất cả các lĩnh vực đa dạng của nền kinh tế
quốc dân, không chỉ tồn tại trong quá trình hình thành tài sản vật chất mà còn phát
triển trong thương mại, tài chính.
1.1.1.2 Nguyên tắc cơ bản
 Giá trị thời gian của tiền
Dòng tiền trong quá trình đầu tư có thể xuất hiện tại nhiều thời điểm khác
nhau, do đó để so sánh dòng tiền tại các thời điểm khác nhau, phải quy đổi chúng về
cùng một thời điểm theo nguyên tắc giá trị thời gian của tiền.
n

PV=

FVn
(1  i )

PV: Present value
FV: Future value
I: Interest rate

SV:Trần Thị Vân Anh

3


Lớp: Tài chính doanh nghiệp C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Mối quan hệ giữa Rủi ro và Lợi nhuận kỳ vọng
Mỗi dự án đầu tư đều tồn tại một mức độ Rủi ro nhất định. Do đó, khi quyết
định đầu tư, nhà quản lý phải căn cứ theo nguyên tắc đánh đổi Rủi ro - Lợi nhuận
kỳ vọng. Nếu Lợi nhuận kỳ vọng mang lại đủ bù đắp những Rủi ro phải gánh chịu,
nhà quản lý sẽ ra thông qua quyết định đầu tư.
1.1.2 Dự án đầu tư
1.1.2.1 Khái niệm
Theo từ điển về quản lý dự án AFNOR, dự án là hoạt động đặc thù tạo nên
một thực tế mới một cách có phương pháp với các nguồn lực đã định.
Dự án là một tập hợp các hoạt động kinh tế kỹ thuật đặc thù để tiến hành hoạt
động đầu tư theo một trình tự khoa học, có cơ sở pháp lý về kinh tế và kỹ thuật.
Như vậy, đó là tài liệu tổng hợp phản ảnh kết quả nghiên cứu cụ thể toàn bộ các nội
dung và vấn đề liên quan đến sự vận hành và kết quả sinh lời của dự án.
Nghị định 177/CP về quản lý dự án đầu tư và xây dựng, định nghĩa như sau:
Dự án đầu tư là một tập hợp các đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc
cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải
tiến hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm hay dịch vụ trong một khoảng thời gian
nhất định.
Song, một cách tổng quát nhất, dự án được hiểu là một tập hợp các hoạt động
đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong tương lai ý
tưởng đã đặt ra với nguồn lực và thời gian xác định.
1.1.2.2 Đặc điểm
- Dự án không chỉ là một ý tưởng hay phác thảo mà còn hàm ý hành động với
mục tiêu cụ thể. Nếu không có hành động thì dự án chỉ tồn tại ở trạng thái tiềm
năng.

- Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng mà phải nhằm
đáp ứng một nhu cầu cụ thể đã được đặt ra, tạo nên một thực tế mới.
- Dự án tồn tại trong một môi trường biến động, chứa đựng nhiều yếu tố bất
định nên trong dự án tất yếu tồn tại nhiều rủi ro.
- Dự án bị khống chế bởi thời hạn.
- Dự án chịu sự ràng buộc về nguồn lực: vốn, vật tư, lao động.
1.1.2.3 Nội dung
Chu kỳ dự án là thời gian từ giai đoạn có ý định thực hiện dự án, dự án đi vào
hoạt động cho đến giai đoạn đánh giá cuối cùng và thanh lý dự án.

SV:Trần Thị Vân Anh

4

Lớp: Tài chính doanh nghiệp C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 1.1 - Chu kỳ dự án
Tiền xác định dự án

Xác định dự án

Chuẩn bị đầu tư

-

Thẩm định dự án


+
Thực hiện đầu tư

Vận hành

-

+

Đánh giá quá trình ĐT

Thanh lý dự án

1.2
Thẩm định dự án đầu tư tại các Ngân hàng thương mại
1.2.1 Hoạt động cho vay theo dự án của Ngân hàng thương mại
Cho vay đầu tư dự án nhằm hỗ trợ tài chính cho các Doanh nghiệp thực hiện
đầu tư các dự án mới, các dự án nâng cấp cơ sở hạn tầng, mở rộng sản xuất kinh
doanh; Giúp các Doanh nghiệp thuận lợi trong việc triển khai hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ hoặc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
mình.

SV:Trần Thị Vân Anh

5

Lớp: Tài chính doanh nghiệp C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Do vòng đời của các dự án khá dài từ, nên hoạt động cho vay theo dự án của
các NHTM chủ yếu là hình thức tín dụng trung - dài hạn.
Một trong các yêu cầu của NHTM là khách hàng vay phải xây dựng dự án, thể
hiện mục đích, kế hoạch đầu tư và quá trình thực hiện dự án. Phân tích và thẩm định
dự án là cơ sở để ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng
hoàn trả của doanh nghiệp.
Điều kiện vay vốn đối với các dự án:
 Doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp lý
 Vốn được sử dụng hợp pháp
 Doanh nghiệp phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo
hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết
 Phải có dự án khả thi và hiệu quả
 Phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định
1.2.2 Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương
mại
1.2.2.1 Khái niệm
Tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm của công tác thẩm định
dự án vay vốn tại NHTM, nhưng hầu hết các quan điểm đều thống nhất với nhau:
Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của NHTM là hoạt động rà
soát, kiểm tra một cách khoa học và toàn diện các nội dung đã thực hiện ở khâu
chuẩn bị đầu tư của dự án, bao gồm thẩm tra tính pháp lý, các nội dung cơ bản ảnh
hướng đến hiệu quả, tính khả thi của dự án. Mục tiêu của thẩm định dự án là đưa ra
quyết định và phương án vay vốn đối từng dự án.
1.2.2.2 Ý nghĩa
Thẩm định dự án là khâu bắt buộc phải thực hiện nghiêm túc trong quy trình
tín dụng của bất cứ NHTM nào. Từ quá trình xem xét và cân nhắc các thông số
cũng như tài liệu, các cán bộ thẩm định và tín dụng sẽ có cái nhìn tổng quát về toàn
bộ dự án.
- Thông qua kết quả thẩm định dự án vay vốn, NHTM sẽ đi đến quyết định từ
chối hay đồng ý cho vay vốn. Đây là mục tiêu của thẩm định dự án. Quy trình này

đảm bảo NHTM sử dụng vốn hợp lý thông qua các quyết định chính xác, duy trì an
toàn tín dụng, hạn chế nợ xấu, tránh thất thoát lãng phí vốn của ngân hàng. Là trung
gian cung ứng vốn trong thị trường tài chính, NHTM chỉ cho vay khi chắc chắn vốn

SV:Trần Thị Vân Anh

6

Lớp: Tài chính doanh nghiệp C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vay được sử dụng đúng mục đích, sinh lợi cho cộng đồng, doanh nghiệp và ngân
hàng.
- Có cơ sở vững chắc về kết quả đầu tư, thời gian hoàn vốn, thời hạn thu hồi
vốn đối với từng dự án.
- Góp ý và tư vấn, đưa ra phương án tối ưu, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
và tính khả thi của dự án
- Rút ra bài học và kinh nghiệm áp dụng cho những dự án thẩm định sau này.
1.2.2.3 Phương pháp thẩm định
Dự án đầu tư sẽ được thẩm định chính xác và đầy đủ nếu kết hợp phương pháp
thẩm định khoa học, phù hợp với kinh nghiệm thực tế. Dưới đây là một số phương
pháp thẩm định dự án cho vay được sử dụng phổ biến tại các ngân hàng trong thực
tế:
 So sánh số học
Các thông tin và số liệu của dự án sẽ được tổng hợp, chuẩn hóa, xử lý và được
đưa vào phân tích. Trong quá trình phân tích, các chỉ số này được so sánh với các
chỉ tiêu trung bình, hoặc chỉ tiêu điển hình, như:
- Tiêu chuẩn thiết kế, suất đầu tư, định mức kỹ thuật
- Chỉ số trung bình ngành

Sau khi so sánh, các cán bộ sẽ phân tích ý nghĩa của mỗi chỉ tiêu và nhận xét
tình hình thực tế qua các chỉ số đó. Tuy nhiên các số liệu này phải được so sánh
theo nhiều chiều: theo thời gian, theo không gian …
 Điều tra và dự đoán
Tổng hợp các số liệu quá khứ, tiến hành chuẩn hóa và phân tích, từ đó kết luận
xu hướng thay đổi trong tương lai. Cung cầu thị trường, doanh thu dự kiến… có thể
được dự báo thông qua phương pháp này. Vấn đề quan trọng là phải điều tra thống
kê chính xác số liệu và phát hiện được xu hướng phát triển.
 Xác định khả năng xảy ra biến cố xấu
Bản thân của đầu tư theo dự án tồn tại rất nhiều rủi ro. Hơn nữa, dự án trung
và dài hạn có vòng đời dài, thời gian vận hành từ 5 - 10 năm trở lên, không thể chắc
chắc những tình huống xấu có thể xảy ra như thế nào và bao giờ. Vì thế trước khi
quyết định giải ngân cho vay, ngân hàng cần xác định rõ ràng những rủi ro tồn tại.
Từ đó, cân nhắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận dự kiến, bảo đảm mức rủi ro trong
pham vụ kiểm soát và tìm biện pháp khắc phục hạn chế rủi ro.

SV:Trần Thị Vân Anh

7

Lớp: Tài chính doanh nghiệp C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Phân tích độ nhạy
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong phân tích dự án, để xác định
mức độ rủi ro của dự án đầu tư. Trong quá trình thực hiên dự án, có rất nhiều yếu tố
có tác động định tính đến khả năng hoàn vốn của dự án. Trong phân tích độ nhạy,
chúng ta sẽ lần lượt cho các biến này dao động, nhiều kịch bản và tình huống được
tạo ra. Những dự án vẫn có khả năng hoàn vốn và duy trì hiệu quả cao ngay cả khi

những tình huống xấu diễn ra, là dự án có độ an toàn cao. Ngược lại, với sự thay đổi
nhỏ của vài yếu tố, kết quả của dự án thay đổi trên quy mô lớn, thậm chí không
hoàn vốn, đó là những dự án tiềm ần nhiều rủi ro và dễ tổn thương. Sau khi thẩm
định, cán bộ và chủ đầu tư cần xem xét lại việc có nên đầu tư hay không và tìm ra
giải pháp hạn chế rủi ro.
 Đánh giá tổng quát và chi tiết
Công tác thẩm định tại ngân hàng được thực hiện theo trình tự tổng quát đến
chi tiết, gồm 2 quá trình:
- Thẩm định tổng quát: Các cán bộ thẩm định có cái nhìn bao quát về tổng thể
dự án đầu tư: sự cần thiết phải đầu tư, lợi ích kinh tế - xã hội, tính pháp lý, mục tiêu
đầu tư.
- Thẩm định chi tiết: Xem xét một cách kĩ lưỡng và tỉ mỉ từng khía cạnh của
dự án: thẩm định tài chính, kỹ thuật, môi trường, pháp lý, quản trị dự án… Trong
mỗi nội dung thẩm định, cán bộ còn phải tiến hành thu thập tài liệu và phân tích các
chỉ tiêu.
1.2.2.4 Nội dung thẩm định
1.2.2.4.1 Thẩm định khách hàng
 Tính pháp lý của khách hàng
Để kiếm tra tính pháp lý của khách hàng, cán bộ thẩm định xem xét tính xác
thực của các tài liệu pháp lý trong hồ sơ vay vốn: Quyết định thành lập, Giấy phép
đăng ký kinh doanh, Giấy phép đầu tư, Giấy phép hành nghề, Quyết định bổ nhiệm
Chủ tịch HĐQT, Người đại diện pháp nhân, Quyết định của HĐQT về việc vay vốn
đầu tư dự án, Quyết định về Tài sản bảo đảm…
Đối với doanh nghiệp: phải có năng lực pháp luật dân sự (điều 84 Luật Dân
sự): Được thành lập hợp pháp; Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Có Tài sản độc lập với
các nhân,tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; Nhân danh mình htam
gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

SV:Trần Thị Vân Anh


8

Lớp: Tài chính doanh nghiệp C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Đánh giá xem khách hàng có đủ năng lực hàng vi dân dự, năng lực pháp lý
và kinh doanh hợp pháp hay không.
 Thẩm định uy tín
Dựa vào hệ thống thông tin, các cán bộ xem xét những giao dịch quá khứ và
lịch sử tín dụng của khách hàng, phục vụ cho công tác chấm điểm tín dụng.
 Thẩm định năng lực tài chính
Năng lực tài chính được thẩm tra thông qua các báo cáo tài chính: Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo công
nợ, Thuyết minh báo cáo tài chính, Hoạch định tài chính.
Doanh nghiệp được coi là có khả năng tài chính lành mạnh nếu hội đủ các tính
chất sau: Thanh khoản cao, Sinh lời cao, Cơ cấu vốn hợp lý, Luân chuyển vốn
nhanh.
Ngân hàng cần tập trung nghiên cứu hai vấn đề trọng yếu: Các hệ số tài chính
và Đánh giá lưu chuyển tiền tệ của Khách hàng.
Đối với phân tích luồng tiền, cần trả lời những câu hỏi:
 Sự chênh lệch giữa lợi nhuận và số tiền hiện có
 Nguồn tiền được sử dụng như thế nào?
 Nguồn vốn bằng tiền có đủ để trang trải cho những hoạt động hiện thời
không?
 Có đủ nguồn vốn cho mục đích đầu tư không?
 Liệu công ty có thể trang trải tài sản nợ ngắn hạn của mình, kể cả
những khoản vay, từ các định chế cho vay hay không?
Đối với phân tích chỉ tiêu tài chính, Ngân hàng tiến hành tính toán và phân
tích các chỉ số tài chính cơ bản, so sánh với các chỉ số trung bình ngành, kết hợp

đánh giá tình hình cụ thể của doanh nghiệp và đưa ra kết luận về năng lực tài chính.

SV:Trần Thị Vân Anh

9

Lớp: Tài chính doanh nghiệp C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.2 - Các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu tài chính
Khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán
ngắn hạn

Công thức

Ý nghĩa
Khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn từ tài sản lưu động

Hệ số thanh toán
nhanh

Khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn từ TSLĐ thanh khoản cao

Hệ số về khả năng hoạt động
Vòng quay khoản

Doanh thu thuần
phải thu
Phải thu bình quân

Chất lượng các khoản phải thu và
việc thu hồi nợ của doanh nghiệp

Vòng quay hàng tồn
kho

Tính hiệu quả trong việc quản lý
hàng tồn kho của doanh nghiệp

Vòng quay khoản
phải trả
Hệ số thanh toán lãi
vay
Các hệ số sinh lời
ROA

Doanh thu thuần
Phải trả bình quân
EBIT/Lãi vay

Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản

ROE

Khả năng sinh lời trên tải sản

Khả năng sinh lời cho cổ đông

Chỉ tiêu cơ cấu vốn
Hệ số nợ



Khả năng chiếm dụng vốn trong việc
mua hàng hóa trả chậm
Thể hiện khả năng của DN trong việc
thanh toán lãi vay cho chủ nợ

Phần trăm tài sản của doanh nghiệp
được tài trợ từ vốn vay

Năng lực quản lý:

Kinh nghiệm và trình độ chuyên môn của Ban giám đốc
Thời gian và thâm niên lãnh đạo
Môi trường kiểm soát nội bộ
Năng lực của ban điều hành
Mô hình tổ chức
Tầm nhìn chiến lược
1.2.2.4.2 Thẩm định dự án

SV:Trần Thị Vân Anh

10

Lớp: Tài chính doanh nghiệp C



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
A Tính pháp lý
Tính pháp lý của dự án được thể hiện thông qua các tài liệu thuyết minh vay
vốn trong hồ sơ vay vốn doanh nghiệp trình lên Ngân hàng. Tính pháp lý của dự án
là sự phù hợp của dự án đối với các chủ trương chính sách của Nhà nước, của Bộ,
ngành liên quan, chính quyền địa phương, cũng như của toàn thể doanh nghiệp. Đối
với dự án đầu tư trung và dài hạn, các hồ sơ pháp lý cần thiết để làm cơ sở thẩm định
gồm: báo cáo khả thi; luận chứng kinh tế, kỹ thuật; thiết kễ kỹ thuật và tổng dự toán;
quyết định phê duyệt dự án đầu tư; phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường…
B Đánh giá sự cần thiết phải đầu tư
Xem xét khái quát những lý do đầu tư vào dự án cụ thể. Trong đó cần đánh giá
điểm mạnh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cùng với những cơ hội của dự
án. Những lợi ích mà dự án đem lại cũng là tiêu chí cần phải đánh giá lại trên nhiều
khía cạnh kinh tế - xã hội.
C Phân tích thị trường
 Môi trường vĩ mô
Công nghệ:
- Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển.
- Chuyển giao công nghệ
- Sự tự động hóa
- Tác động của công nghệ mới
- Tác động của Internet, điện thoại đến
chi phí gặp gỡ, giao tiếp, chi phí bán
hàng, thanh toán và khả năng làm việc từ
xa…
- Các hoạt động R&D

Kinh tế :

- Giai đoạn của chu kỳ kinh tế
- Xu hướng phát triển kinh tế
- Lạm phá
- Lãi suất
- Chính sách tiền tệ, tài khóa
- Sự kiểm soát giá cả, lương

SV:Trần Thị Vân Anh

11

Xã hội:
- Lối sống và thị hiếu
- Chất lượng đời sống
- Chất lượng giáo dục
- Tỷ lệ tăng trưởng dân số và cơ cấu dân
số
- Những chỉ số về sức khỏe, học vấn,
tính ổn định/biến động của xã hội
-Sự giao thoa của các nền văn hóa, sắc
tộc, tôn giáo
- Những xu hướng thay đổi trong môi
trường văn hóa-xã hội
Tự nhiên:
- Các loại tài nguyên
- Năng lượng
- Môi trường…
Chính trị:
- Tình hình ổn định chính trị
- Quan hệ ngoại giao với các nước


Lớp: Tài chính doanh nghiệp C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cán cân thanh toán…

- Chính sách đối ngoại…

 Môi trường vi mô
Có thể sử dụng mô hình 5 áp lực ngành để phân tích như sau:
Bảng 1.3 - Môi trường ngành
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Nhà
cung
cấp

Khả năng
thương lượng

Các
công ty
cạnh
tranh

Sự đe dọa của nhừng người
gia nhập mới
Khách
Khả năng

hàng
thương lượng
Sự đe dọa của những sản
phẩm thay thế

Sản phẩm thay thế
Phân tích ngành cần tập trung vào các vấn đề:
 Độ lớn và mức tăng trưởng của ngành
 Vị thế cạnh tranh của công ty, thị phần của các đối thủ và mức độ tập
trung
 Những khả năng xuất hiện các đối thủ mới
 Những khả năng xuất hiện sản phẩm thay thế
 Hiểu sức ép của thị trường đầu vào và đầu ra
 Phân tích theo mô hình SWOT
Dựa trên cơ sở phân tích môi trường kinh doanh, thiết lập ma trận SWOT để
tận dụng điểm mạnh, cơ hội của dự án, khắc phục những điểm yếu và thách thức.

SV:Trần Thị Vân Anh

12

Lớp: Tài chính doanh nghiệp C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 1.4 - Mô hình SWOT

Điểm mạnh (Strengths)
Điểm yếu (Weaknesses)


Cơ hội (Opportunities)

Thách thức (Threats)

Sử dụng những điểm mạnh
để tận dụng cơ hội
Khắc phục những điểm yếu
bằng việc tận dụng cơ hội

Sử dụng điểm mạnh để khắc
phục những thách thức
Tối thiểu hóa các điểm yếu
và tránh các mỗi đe dọa

 Phân tích nhu cầu:
- Xác định nhu cầu quá khứ:
Xác định nhu cầu quá khứ bằng công thức sau:
Y = Ysảnxuất+ Y nhập khẩu + Ytồn đầu kỳ – Ytồn cuối kỳ – Y xuất khẩu
Thu thập số liệu quá khứ từ niên giám thống kê và báo cáo tổng hợp hàng
năm.
- Xác định nhu cầu tương lai:
Phương pháp bình quân số học
Dựa vào tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm
Phương pháp hồi quy tương quan tuyến tính
Phương pháp bình phương bé nhất
Phương pháp Parabol
- Các nhân tố ảnh hưởng:
Những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu quá khứ: Để nghiên cứu các số liệu
quá khứ, phải tiến hành điều tra thống kê. Tuy nhiên có những số liệu không thể

thống kê, như hàng trốn thuế, lậu thuế, hàng giả … hoặc không thể thu thập do
không được lưu trữ đầy đủ.
Những nhân tố ảnh hướng đến nhu cầu dự kiến trong tương lai:Kết quả điều
tra thống kê số liệu trong quá khứ không chính xác và Sự thay đổi về tình hình kinh
tế, chính trị, xã hội
 Định vị thị trường mục tiêu
Các thị trường mục tiêu (quy mô, mức độ thu nhập, và nhân khẩu, thị hiếu,
bão hòa…)
Chiều sâu thị trường
Sản phẩm có dễ bị ảnh hưởng bởi những biến động về giá không? cầu co giãn
như thế nào?
Biến động mang tính chu ký hay theo mùa vụ?

SV:Trần Thị Vân Anh

13

Lớp: Tài chính doanh nghiệp C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Danh mục sản phẩm đa dạng hay phụ thuộc vào một danh mục sản phẩm hạn
hẹp
Liệu các sản phẩm có được xem là có giá bán cạnh tranh trong phân đoạn thị
trường hay không?
Các sản phẩm đó có hay chịu ảnh hưởng của các rủi ro về thị hiếu hay không?
Các sản phẩm được xem là hàng hóa thiết yếu hay hàng hóa xa xỉ?
 Xác định khả năng cạnh tranh của sản phẩm



Phân tích khả năng cung cấp sản phẩm

- Xác định quy mô dự án, cần dựa vào các yếu tố sau:
Dự báo nhu cầu thị trường
Phân tích môi trường kinh doanh, xác định thị phần dự kiến
Khả năng tài chính của dự án
Khả năng quản lý của chủ dự án
- Xem xét khả năng cạnh tranh, dựa vào các yếu tố sau:
Khả năng sản xuất của đối thủ cạnh tranh
Địa điểm xây dựng doanh nghiệp
Khả năng quản trị của bộ phận lãnh đạo
Chính sách giá cả và chiến lược Marketing
 Xác định giá bán sản phẩm
- Đối với các sản phẩm thông thường, dùng phương pháp thông dụng để xác
định giá bán, thông qua cách định giá thành phẩm, tỉ lệ lãi thích hợp, mức độ cạnh
tranh trong ngành, khả năng của người tiêu dùng, các chính sách hỗ trợ hay hạn chế
của Chính phủ …
- Đối với mặt hàng đặc biệt, phải cân nhắc các yếu tố thị trường – tiêu dùng,
để quyết định chính sách giá tối ưu.
 Xác định khả năng tiêu thụ sản phẩm
Định lượng công suất, doanh thu hàng năm để cung cấp thông số cho thẩm
định tài chính. Cần quan tâm đến các đối thủ cạnh tranh, môi trường ngành, công
suất, năng lực cạnh tranh của sản phẩm, giá bán, các yếu tố lạm phát, trượt giá, tỷ
giá ảnh hướng đến giá bán của sản phẩm…
 Marketing sản phẩm
- Tổ chức phương pháp phân phối: Xác định cấu trúc kênh phân phối hợp lý
(cấu trúc, số lượng trung gian, tiền hoa hồng, nhiệm vụ quyền hạn của từng đơn vị

SV:Trần Thị Vân Anh


14

Lớp: Tài chính doanh nghiệp C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trung gian), thông qua các căn cứ về chất lượng sản phẩm, cầu sản phẩm trên thị
trường, tình hình cạnh tranh, đặc điểm của khách hàng…
- Quảng cáo: Là một hình thức hoạt động thông tin nhằm thu hút sự chú ý của
các khách hàng dến với sản phẩm và dịch vụ của nhà sản xuất, gồm 4 khâu chủ yếu:
giới thiệu đặc điểm sản phẩm, lợi ích của sản phẩm, mức độ thỏa mãn nhu cầu của
sản phẩm, và tạo ấn tượng cho người tiêu dùng về sản phẩm.
- Xúc tiến bán hàng: Là hoạt động khuyến thị của người bán hàng trực tiếp
tiếp cận người tiêu dùng, lôi kéo sự chú ý của họ đối với sản phẩm.
Bên cạnh các hình thức thường được sử dụng trong xúc tiến bán hàng như tổ
chức hội nghị khách hàng, hội thảo sản phẩm, quà khuyến mại, bán hạ giá … có thể
sử dụng những hoạt động như tổ chức cửa hàng, showroom trưng báy sản phẩm,
phòng triển lãm, tham gia hội chợ …
D Phân tích kỹ thuật
 Phương pháp sản xuất
Chọn lựa phương pháp và kỹ thuật sản xuất phải đảm bảo quy trình hiện đại,
đồng nhất và phù hợp với khả năng tài chính và nguồn lực của dự án
- Việc lựa chọn phương pháp sản xuất cho dự án phụ thuộc và các nhân tố sau:


Đặc điểm kỹ thuật và chất lượng sản phẩm



Chất lượng nguyên liệu sử dụng




Vốn đầu tư ban đầu



Trình độ sử dụng công nghệ của lao động

- Phương pháp sản xuất phải đảm báo các yêu cầu sau:





Sản lượng có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường



Tận dụng hợp lý nguồn lực



Đảm bảo năng suất lao động cao và giá thành sản phẩm hợp lý
Hệ thống máy móc, trang thiết bị, công nghệ

Tiên tiến và hiện đại, phù hợp với khả năng sử dụng của lao động
Giá cả máy móc, trang thiết bị phù hợp với khả năng tài chính của dự án
Thích hợp với điều kiện tự nhiên môi trường tại địa điểm bố trí dự án
Đảm bảo tính đồng bộ của máy móc trong hệ thống công nghệ chung


Nguyên vật liệu - năng lượng

SV:Trần Thị Vân Anh

15

Lớp: Tài chính doanh nghiệp C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chất lượng nguyên vật liệu thể hiện bằng tính chất cơ, lý, hóa của nó và là một
trong những yếu tố quyết định chất lượng sản phẩm. Do đó phải đảm bảo nguồn
cung nguyên vật liệu ổn định, chất lượng cao và giá hợp lý.
So sánh các nguyên vật liệu trong và ngoài nước, từ đó nghiên cứu hoặc tìm ra
các nguồn nguyên liệu tốt, rẻ và nguyên liệu mới thay thế.
Năng lượng bao gồm phục vụ nhu cầu sản xuất, quản lý và tiêu dùng. Nhu cầu
điện cho sản xuất được tính theo công thức sau:
Dsx=

DmxMxTmxKm
Hd

Dsx: Nhu cầu điện cho sản phẩm của một loại máy
Dm: Định mức tiêu hao cho một máy trong một giờ
Tm: Thời gian máy hoạt động
Km: Hệ số sử dụng máy bình quân
Hd: Hiệu suất của động cơ điện
M: số máy sử dụng


 Địa điểm xây dựng - Thi công
Cần nghiên cứu các lĩnh vực sau:


Chiến lược phân bổ các vùng kinh tế của cả nước



Vấn đề cung ứng nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm



Cơ sở hạ tần tại địa điểm dự kiến thi công



Đất đai, mặt bằng bố trí dự án



Xử lý phế thải



Vấn đề kinh tế - xã hội khác



Bố trí mặt bằng xây dựng hợp lý và thuận lợi




Bảo đảm nhu cầu vệ sinh công nghiệp, xử lý chất thải, phòng cháy

Yêu cầu:

chữa cháy


Tiết kiệm chi phí xây dựng nhưng vẫn duy trì chất lượng công
trình

Nội dung:


Mặt bằng tổng thể của dự án



Mặt bằng sản xuất của dự án



Tổ chức thi công dự án

SV:Trần Thị Vân Anh

16

Lớp: Tài chính doanh nghiệp C



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lập lịch trình thực hiện dự án:


Sơ đồ GANTT: liệt kê những công việc sẽ thực hiện trong từng
khoảng thời gian cụ thể của tiến trình thi công, nhằm xúc tiến các
phần hành theo đúng tiến độ dự án.



Sơ đồ PERT: chỉ dùng để phân tích các dự án có quy mô lớn

 Phương diện môi trường
Môi trường tự nhiên: Các vấn đề xử lý chất thải, nước thải, tiếng ồn, môi
trường sinh thái, cảnh quan đô thị…. Thẩm định dự án phải xét đến khả năng tác
động đến môi trường khi dự án được thi công và đi vào vận hành, và nêu ra những
biện pháp khắc phục. Đặc biệt, những quy định về cấp thoát nước và xử lý chất thải
phải tuân theo các quy định của Bộ, ngành và địa phương.
 Quy mô sản xuất, kinh doanh của dự án
Xác định hợp lý quy mô dự án đã chọn
Đánh giá khả năng mở rộng trong tương lai
E Phân tích các vấn đề về nhân sự và quản trị
Ngày khởi công, triển khai dự án
Hình thức tổ chức doanh nghiệp
Trình độ quản lý và trình độ chuyên môn của các cấp lãnh đạo
Cơ cấu tổ chức của dự án
Nguồn nhân lực và lao động phục vụ cho dự án
F Đánh giá hiệu quả tài chính dự án

 Thẩm định tổng vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư là tổng số vốn cần có đề lập, vận hành và đưa dự án vào hoạt
động. Tổng vốn đầu tư bao gồm Vốn cố định và Vốn lưu động ban đầu.
 Vốn cố định bao gồm các chi phí sau:
- Chi phí chuẩn bị: Những chi phí phát sinh trong giai đoạn chuẩn bị dự án
(chi phí điều tra, khảo sát, thủ tục, giấy tờ, tư vấn, đào tạo …). Đây là những chi
phí gián tiếp giúp vận hành dự án hiệu quả
- Chi phí xây lắp và mua sắm thiết bị: bao gồm chi phí thuê/mua đất, xây dựng
hoặc cải tạo mới nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và công nghệ.
 Vốn lưu động ban đầu: là vốn lưu động cần thiết tài trợ cho tài sản lưu động
như nguyên vật liệu, hàng tồn kho trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đầu tiên để
hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục. Mức tồn quỹ tiền mặt cần duy trì để
đảm bảo khả năng thanh toán, Khoản phải thu phát sinh liên tục trên BCĐKT cuối

SV:Trần Thị Vân Anh

17

Lớp: Tài chính doanh nghiệp C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mỗi kỳ Cán bộ thẩm định cần tính toán xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban
đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định giải pháp
nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này.
 Thẩm định nguồn vốn tài trợ cho dự án
Vốn tài trợ cho dự án có thể xuất phát từ vốn tự có của doanh nghiệp, vốn liên
doanh hợp tác, vốn vay ngoài, vốn tài trợ của Nhà nước… Cần phải thẩm định
nguồn vốn này theo các nội dung sau:
 Số lượng: Lượng vốn được giải ngân cho dự án rất quan trọng, có vai trò

quyết định dự án có được tiến hành hay không. Nếu vốn không được giải ngân kịp
thời, công tác thực hiện sẽ bị ngừng trệ và không đảm bảo tiến độ, hoặc đình chỉ vô
thời hạn. Nếu là vốn góp liên doanh, phải có cam kết và hợp đồng liên doanh do 2
bên thỏa thuận. Nếu là vốn tự có thì phải có bản giải trình về hoạt động kinh doanh
trong 3 năm gần nhất, chứng tỏ cơ sở có đủ khả năng trang trải cho dự án.
 Thời điểm giải ngân: Cần lưu ý thời điểm tiếp nhận vốn, khả năng đáp ứng
nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công. Để
đảm bảo tiến độ thực hiện dự án, các dòng vốn phải được giải ngân vào thời điểm
hợp lý, vừa đảm bảo an toàn dự án, vừa tránh ứ đọng vốn. Hơn nữa, cần cân nhắc tỷ
lệ của từng nguồn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý không, thông thường vốn
tự có phải tham gia đầu tư trước.
 Xem xét khả năng đảm bảo vốn của dự án. Nếu khả năng nhỏ hơn nhu cầu
vốn thì phải giảm quy mô dự án.
 Thẩm định chi phí và giá thành
Cần xem xét chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp để tạo ra sản phẩm dự kiến.
Ngoài ra còn phải xem xét các chi phí hao hụt ngoài dự kiến. Các khoản chi phí này
có thể được tính toán dễ dàng thông qua bảng liệt kê chi phí và giá phí chào hàng
của các nhà cung cấp. Các cán bộ thẩm định cần điều tra thực tế các nhà cung cấp,
kiểm tra các hợp đồng, bảng báo giá, các yếu tố kỹ thuật của nguyên vật liệu đầu
vào và máy móc trang thiết bị.
Khấu hao phải được tính theo phương pháp phù hợp với đặc điểm kinh doanh
của dự án và doanh nghiệp.
Ngân hàng cần phải tính toán giá thành của từng loại sản phẩm, so sánh với
các sản phẩm của đơn vị cạnh tranh trên thị trường.
 Thẩm định doanh thu và lợi nhuận

SV:Trần Thị Vân Anh

18


Lớp: Tài chính doanh nghiệp C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Doanh thu của dự án là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ dự kiến thu được
trong các năm vận hành dự án. Doanh thu được xác định dựa trên giá bán dự kiến,
công suất dự kiến và chi phí thành phẩm. Thông thường trong giai đoạn đầu, công
suất và doanh thu của dự án chỉ ở mức 60-70%, sau đó sẽ tăng dần qua thời gian.
Việc xác định giá bán phải dựa trên các nghiên cứu thị trường và chính sách
giá của doanh nghiệp.
 Tính toán chi phí sử dụng vốn, lập bảng trả nợ
Các cán bộ lập bảng trả nợ gồm chi phí trả lãi, chi phí trả gốc hàng năm của dự
án đối với các chủ nợ (bao gồm cả ngân hàng). Đây được coi là chi phí tài chính của
dự án và là 1 yếu tố để tính dòng tiền dự án hàng năm.
 Thẩm định dòng tiền của dự án
 Nếu xem dự án là một doanh nghiệp có tính độc lập tương đối, thì để xác
định dòng tiền chính xác, cần phải dự báo chính xác BCĐKT, BCKQKD và
BCLCTT hàng năm cho dự án. Các báo cáo này có sự gắn kết chặt chẽ với nhau và
những nguyên tắc cơ bản trong việc lập BCLCTT sẽ được nghiên cứu để vận dụng
trong việc xác định dòng tiền của dự án.
 Dòng tiền của dự án là các khoản thu và chi được kỳ vọng xuất hiện tại các
mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Nếu lấy toàn bộ các dòng thu
trừ dòng chi ra sẽ thu được dòng tiền ròng tại các mốc thời gian cụ thể. Dòng tiền
ròng chính là cơ sở để tính giá trị hiện tại của dự án.
 Nguyên tắc xác định dòng tiền:
- Dòng tiền phù hợp là một sự thay đổi trong tổng dòng tiền trong tương lai
của doanh nghiệp mà được coi là hệ quả trực tiếp của việc thực hiện dự án.
- Loại bỏ chi phí chìm ra khỏi phân tích. Chi phí chìm là chi phí đã xuất hiện
từ trước mà không thể bù đắp cho dù dự án có được chấp thuận hay không.
- Đưa chi phí cơ hội vào phân tích

- Đưa chênh lệch tài sản lưu động ròng hàng năm vào phân tích dòng tiền
- Phải xem xét các tác động phụ của dự án. Trong nhiều trường hợp, việc chấp
nhận dự án mang lại những tác động phụ cả tốt và xấu cho dòng tiền của doanh
nghiệp. Tác động phụ nổi bật nhất là xói mòn, là hiện tượng dòng tiền được tạo ra
bởi dự án mới bắt nguồn từ dự án hiện tại của doanh nghiệp.
- Phân biệt doanh thu - thu, chi phí - chi.


Công thức đơn giản để tính dòng tiền hàng năm:

SV:Trần Thị Vân Anh

19

Lớp: Tài chính doanh nghiệp C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.5 - Tính dòng tiền dự án
Thông số
Lợi nhuận sau thuế
Khấu hao TSCĐ
Lãi vay

Quan điểm EPV
+
+

Quan điểm TIP1
+

+
+

Trả gốc vay
Chênh lệch vốn
+
lưu động ròng
Đầu tư TSCĐ
Giá trị còn lại của
+
TSCĐ khi thanh lý
Vốn vay nhận
+
được
NCF hàng năm

 Tính toán các chỉ tiêu phân tích

Quan điểm TIP2
+
+
+ lãi vay x (1-Thuế
TNDN)

+

+

-


-

+

+





Giá trị hiện tại ròng (NPV)
- Khái niệm: NPV - Giá trị hiện tại ròng là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại
của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra
được hiện tại hóa ở mức 0. NPV có thể mang giá trị dương, âm hoặc bằng không.
Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định dự án.
- Ý nghĩa: NPV phản ảnh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. Nếu NPV dương,
nghĩa là dự án không những đủ bù đắp vốn đầu tư bỏ ra mà còn tạo ra lợi nhuận, và
lợi nhuận đó được xem xét trên cơ sở giá trị thời gian của tiền.
- Cách xác định:
Bi: Dòng tiền vào năm i
Ci: Dòng tiền ra năm i
r: lãi suất chiết khấu
- Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
n: Số năm thực hiện dự án
Chỉ chấp nhận dự án có NPV>0
Chọn dự án có NPV dương và cao nhất
- Hạn chế của chỉ tiêu NPV:
Không thể so sánh các dự án có vốn đầu tư khác nhau hay thời gian khác nhau.
Phụ thuộc nhiều vào tỷ suất chiết khấu được chọn.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)

- Khái niệm: IRR là trường hợp đặc biệt của lãi suất chiết khấu, khi NPV=0.

SV:Trần Thị Vân Anh

20

Lớp: Tài chính doanh nghiệp C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Ý nghĩa: Phản ảnh tỷ suất hoàn vốn của dự án, dựa trên giả thiết các dòng
tiền thu được trong các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết khấu.
- Cách xác định:

- Tiêu chuẩn lựa chọn:
Chọn dự án có IRR lớn nhất và lớn hơn lãi suất chiết khấu
- Hạn chế:
Không thể xác định được IRR nếu dòng tiền của các năm bị biến dạng, thay
đổi nhiều lần giữa (+) và (-).
Giả định các dòng tiền tái đầu tư với lãi suất chiết khấu là không thuyết phục.
Thời gian hoàn vốn PP
- Khái niệm: là thời gian để chủ đầu tư thu hồi được số vốn đã đầu tư vào dự án.
-Cách xác định:

SV:Trần Thị Vân Anh

21

Lớp: Tài chính doanh nghiệp C



Thời gian hoàn vốn giản đơn
Thời gian hoàn vốn có tính đến yếu tố thời
gian của tiền


T: thời gian hoàn vốn khi chưa tính đến yếu tố thời gian của tiền
- Được sử dụng như một chỉ tiêu bổ sung cho các chỉ tiêu khác, hoặc để so
sánh các dự án với nhau.
G Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
Xác định mức đóng góp của dự án vào nền kinh tế đất nước thông qua sự so
sánh với các dự án khác như về các khía cạnh: thuế nộp vào Ngân sách, ngoại tệ tiết
kiệm hoặc thu được, số lượng việc làm dự án mang lại.
Xác định lợi ích về mặt xã hội: những đóng góp vào hệ thống giao thông,
thông tin liên lạc, hệ thống điện nước… Dự án đã thu hút được bao nhiêu lao động,
giải quyết vấn đề việc làm ra sao, đào tạo nhân viên như thế nào? Sự vận hành của
dự án sẽ góp phần phục vụ nhu cầu của người dân như thế nào?
H Nhận định rủi ro và các biện pháp giảm thiểu
Rủi ro của dự án được hiểu một cách chung nhất là khả năng mà một sự kiện
không có lợi nào đó xuất hiện. Các nhà đầu tư quan niệm rằng rủi ro của một khoản
đầu tư xảy ra khi lợi tức thực tế thấp hơn lợi tức dự kiến
 Phân loại:
RR loại 1: Là loại rủi ro riêng của bản thân dự án. Rủi ro này được đo bằng sự
biến thiên lợi tức của dự án.
RR loại 2: Thể hiện ở sự ảnh hưởng của dự án đối với rủi ro của doanh nghiệp,
được đo bằng sự tác động của dự án đối với sự biến thiên thu nhập doanh nghiệp.
RR loại 3: Là rủi ro của dự án được đánh giá từ quan điểm của nhà đầu tư cổ phiếu.
Là phần rủi ro của dự án mà không thể loại bỏ được bằng việc đa dạng hóa đầu tư.
 Đo lường và phòng ngừa RR của dự án
Đo lường RR loại 1 tức là đo lường sự biến động của dòng tiền dự án.

- Phân tích độ nhạy:
Về lý thuyết cũng như thực tiễn, có rất nhiều yếu tố ảnh hướng đến dòng tiền
của dự án. Các yếu tố đó được thiết lập trên cơ sở của sự phân bố xác suất và tính
kỳ vọng toán chứ không phải nhận định một cách chắc chắn. Khi một biến quan
trọng thay đổi sẽ dẫn đến dòng tiền, NPV, IRR thay đổi rất lớn. Thực hiện phương
pháp phân tích độ nhạy là chỉ ra chính xác các chỉ tiêu tài chính thay đổi như thế
nào khi các biến đầu vào thay đổi.
Phân tích độ nhạy với sự thay đổi của 1 biến và đồng thời nhiều biến.


Từ phân tích trên, khi thẩm định phải chú trọng đến các yếu tố có sự nhạy cảm
lớn. Hơn nữa, cần quan tâm đến giới hạn của sự thay đổi để từ đó có thể ký hợp
đồng để sự biến động vẫn nằm trong vùng an toàn.
Phân tích độ nhạy trên Excel có thể sử dụng bằng hàm Table, Scenarios
- Phân tích tình huống (phương pháp sử dụng toán xác suất)
Phương pháp đưa ra những tình huống có thể xảy ra đối với dự án và xác suất
xảy ra của mỗi tình huống. Sau đó cán bộ thẩm định lập bảng Phân bố xác suất của
các yếu tố và NPV, tính độ lệch chuẩn của NPV, hệ số biến thiên CVnpv. So sánh hệ
số này với hệ số biến thiên của dự án trung bình để xác định mức độ rủi ro tương
đổi của dự án. Hệ số biến thiên càng lớn thì rủi ro của dự án đang xem xét càng lớn.
- Phương pháp hệ số tin cậy
t (hệ số tin cậy) =

CCFt

RCEt
CCFt: các giá trị của dòng thu nhập ròng chắc chắn coi như không có rủi ro
trong giai đoạn t.
RCFt: các giá trị của dòng thu nhập ròng dự kiến từ việc thực hiện dự án trong
giai đoạn t (hàm chứa rủi ro).

CCFt = t. RCFt và at  1
- Phương pháp phân tích độ lệch chuẩn.
Độ lệch chuẩn càng nhỏ mức độ an toàn càng cao và ngược lại.
n


    Ri  R  Pi

i 1 



n

R  Ri .Pi
i 1

Trong đó
n : số tình huống
i : các tình huống
Ri: chỉ tiêu hiệu quả ở tình huống i


R : Kỳ vọng toán học của chỉ tiêu đang tính.

I Đánh giá tài sản bảo đảm
Ngân hàng phải xem xét tính pháp lý và kiểm soát quyền sở hữu tài sản bảo
đảm để tranh những rủi ro và tranh chấp pháp lý. Trước khi ký hợp đồng tín dụng,
Ngân hàng phải tìm hiểu và định giá lại tài sản bảo đảm, xem xét tình trạng hiện tại
và những rủi ro có thể phát sinh. Trong quá trình vận hành dự án, cần theo dõi và

đôn đốc chủ doanh nghiệp bảo quản tài sản bảo đảm theo quy định.


×