Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Skkn - (new)văn7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.97 KB, 7 trang )

SA LI CHNH T CHO HC SINH
TRONG GING DY NG VN 7
Phần I : T V N :
I . Lý do chọn đề tài:
Chữ viết là hệ thống ký hiệu đồ hoạ đã đợc sử dụng để cố định hoá
ngôn ngữ âm thanh. Chức năng của chữ viết là đại diện cho lời nói. So với lời
nói thì chữ viết xuất hiện sau. Vì vậy, chữ viết phải phụ thuộc vào lời nói. Khi
chữ viết và lời nói không có sự phù hợp nữa thì phải cải tiến chữ viết.
Chữ quốc ngữ (Tiếng Việt) là hệ thống chữ viết ghi âm. Trong đó chính
tả là sự chuẩn hoá hình thức của ngôn ngữ tiếng Việt. Đó là một hệ thống các
quy tắc về cách viết các âm vị, âm tiết, từ, cách dùng các dấu câu, lối viết hoa.
Từ đó, chính tả có vai trũ rt lớn trong việc thể hiện thông tin của chữ viết.
Viết đúng chính tả sẽ làm cho việc truyền tin một cách chính xác đến ngời
nhận, ngời nghe. Ngợc lại, trong một số trờng hợp sai chính tả sẽ dẫn đến
nhiều cách hiểu trái ngợc thông tin định chuyển tải, có khi dẫn đến sự hiểu
lầm tai hại .
Trong nhà trờng, vai trò của chính tả rất quan trọng. Một văn bản viết đúng
chính tả thể hiện một nhận thức đúng đắn về tiếng Việt. Viết đúng chính tả
cũng là một phần góp cho sự trong sáng của tiếng Việt.
II . Tình hình chính tả trong tr ờng trung học cơ sở :
Học sinh học chữ và rèn luyện viết chính tả ngay từ khi học lớp 1.
Trong suốt thời gian học Tiểu học, công việc này diễn ra đều đặn và thờng
xuyên trong chơng trình. Đến lớp 7 thì việc rèn luyện chính tả dừng lại để học
các môn văn hoá. Trong chơng trình Văn Tiếng Việt bậc trung học cơ sở
không đề cập đến việc rèn chính tả cho học sinh nữa. Điều đó cũng phù hợp
với đặc điểm chơng trình giáo dục. Bởi việc viết chính tả chỉ tồn tại ở Tiểu
học, lên bậc trung học cơ sở học sinh đã thành thạo chính tả từng con chữ.
Song, việc dừng hẵn không đề cập đến chính tả ở bậc học sau đã làm cho một
số đông học sinh tuỳ tiện khi viết chữ.
Năm học 2002 2003 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đa việc luyện chính
tả vào trung học cơ sở do bộ môn Ngữ Văn đảm nhiệm. Điều này là một việc


làm hết sức cần thiết và phù hợp với thực tế học sinh của chúng ta hiện nay.
Việc viết sai chính tả còn tồn tại ở số đông học sinh, kể cả bậc trung
học phổ thông. Qua thực tế giảng dạy và chấm sa chữa bài cho học sinh,
chỳng tôi nhận thấy rằng tình trạng viết sai chính tả rất nhiều. Các em học
yếu, kém viết sai chính tả là một lẽ, ngay cả các em học sinh khá, thậm chí cả
học sinh giỏi cũng viết sai chính tả. Khi hỏi các em tại sao thì bản thân các em
đó không lý giải đợc hoặc có chăng thì cho là quen tay. Bởi vì bản thân các em
không hiểu đợc là sai hay đúng. Việc viết sai chính tả của học sinh hiện nay
chúng ta có thể bắt gặp bất cứ ở văn bản nào, bất cứ ở môn học gì dù đó là
môn xã hội hay môn tự nhiên. Đây là một thực trạng chung của nhiều trờng
trung học cơ sở. Qua báo chí, qua các kỳ thi đại học, qua điều tra cụ thể, ta
nghe nhiều lời phàn nàn về lỗi chính tả của các em.
Cụ thể ở trờng trung học cơ sở Vừ Th Sỏu, nơi tôi đang công tác, việc
học sinh mắc lỗi chính tả là nỗi băn khoăn, trăn trở của nhiều thầy cô giáo,
nhiều phụ huynh học sinh. Trong đó, bản thân tôi là một giáo viên dạy văn, đã
hết sức coi trọng việc sửa lỗi chính tả cho học sinh và bớc đầu thấy đợc kết
quả khả quan, ý thức đợc điều đó tôi đã mạnh dạn áp dụng việc vừa dạy kiến
thức văn học vừa kết hợp việc rèn chữ cho học sinh qua từng bài dạy, tiết dạy,
thông qua việc chấm, chữa bài cho các em học sinh. Tất cả những gì tôi đã thể
hiện là để chuẩn chính tả cho các em học sinh trong trờng trung học cơ sở.
III. Đối t ợng và phạm vi nghiên cứu:
Học sinh lớp 7/1 - trờng trung học cơ sở Vừ Th Sỏu
IV. Thời gian nghiên cứu :
Hc k I. Nm hc 2008 2009. (Từ tháng 9 năm 2008 đến tháng 01
năm 2009)
Phần II : GI I QUY T V N :
I . Chính tả và một số đặc điểm của chuẩn chính tả :
1 . Đặc điểm đầu tiên của chuẩn chính tả là tính chất bắt buộc gần nh
tuyệt đối của nó. Đặc điểm này đòi hỏi ngời viết bao giờ cũng phải viết đúng
chính tả. Chữ viết có thể cha hợp lý, nhng khi đã đợc thừa nhận thì ngời cầm

bút không đợc tự ý viết khác đi. Ai cũng biết rằng viết ghế, ghen không
hợp lý và tiết kiệm bằng gế, gen nhng chỉ có cách viết thứ nhất mới đợc
coi là đúng chính tả.
Vì vậy, khi nói đến chuẩn chính tả là nói đến tính chất pháp lệnh. Trong
chính tả không có sự phân biệt hợp lý hay không hợp lý, hay - dở mà chỉ có
phân biệt đúng - sai , Đối với chính tả, yêu cầu cao nhất là cách viết thống
nhất, thống nhất trong mọi văn bản mọi địa phơng.
2 . Do chuẩn chính tả có tính chất bắt buộc gần nh tuyệt đối, cho nên nó
ít bị thay đổi nh các chuẩn mực khác của ngôn ngữ. Nói cách khác, chuẩn
chính tả có tính chất ổn định, tính chất cố hữu khá rõ .
II . Một số quy định về chuẩn chính tả ( Theo UB khoa học xã hội và
Bộ Giáo dục )
1 . Thống nhất viết nguyên âm:
( Âm chính ) / i / bằng chữ cái i . Ví dụ: Lí luận, kĩ thuật, thẩm mĩ v.v.
- Khi cần phân biệt uy với ui nh tuý với túi thì vần uy vẫn viết
nh cũ. Hoặc uy trong quy luật, quy tắc ....
+ i hoặc y đứng một mình hoặc đứng đầu âm tiết vẫn viết theo thói quen cũ.
Ví dụ: ý kiến, ỉ ụi v.v.
2 . Khi trong thực tế đang tồn tại hai hình thức chính tả mà cha xác
định đợc một chuẩn mực duy nhất thì chấp nhận cả hai hình thức ấy .
Ví dụ : eo sèo / eo xèo ; sứ mạng / sứ mệnh .v.v.
3 . Về cách viết hoa tên riêng tiếng Việt:
a . Tên ng ời và tên nơi chốn :
Viết hoa tất cả các chữ cái đầu của từ mà không dùng gạch nối :
Ví dụ: Trần Quốc Toản; Bình trị Thiên v.v.
b . Tên tổ chức, cơ quan :
Viết hoa chữ cái đầu trong tổ hợp từ dùng làm tên :
Ví dụ : Đảng cộng sản Việt Nam; Trờng Đại học Bách khoa .v.v.
4 . Về cách viết tên riêng không phải tiếng Việt:
a . Nếu chữ nguyên ngữ dùng chữ cái Latin thì giữ nguyên chữ viết nh nguyên

ngữ
Ví dụ : Paris
b . Nếu chữ nguyên ngữ dùng một hệ thống chữ cái khác thì áp dụng lối
chuyển từ chính thức sang chữ Latin
Ví dụ : Lomonoxov, Moskow.
c . Nếu chữ viết nguyên ngữ không phải là chữ ghi âm bằng chữ cái (ghi từng
âm hoc dùng cách phiên âm chính thức bằng chữ cái Latin)
Ví dụ : Tokyo
d . Những tên riêng đã có hình thức quen thuộc thì nói chung không cần thay
đổi
Ví dụ : Pháp; Anh; Hi lạp; Lỗ Tấn v.v.
e . Chỉ viết hoa âm tiết đầu
Ví dụ : Puskin
5 . Về việc dùng dấu nối:
a . Dùng dấu nối trong các liên doanh nh : Khoa học - kĩ thuật; Môn hoá - d-
ợc ; Quảng Nam - Đà Nẵng v.v.
b . Dùng dấu nối khi chỉ giới hạn về không gian, thời gian, số lợng:
Ví dụ : Chuyến tàu Hà Nội - Huế; Thời kỳ 1945 - 1954; Sản lợng 5 - 7 tấn
v.v.
c . Khi phân biệt ngày, tháng, năm:
Ví dụ : 02 9 - 1945; 30 4 - 1975 v.v.
III . Một số lỗi chính tả th ờng gặp ở học sinh và biện pháp sửa
chữa:
1 . Lỗi chính tả do sai nguyên tắc chính tả hiện hành
a . Lỗi do đánh sai vị trí dấu thanh điệu:
Ví dụ : hoá thì viết là hóa; quý thì viết là qúy.
b . Lỗi do không nắm đợc quy tắc phân bố các ký hiệu cùng biểu thị một âm:
Ví dụ : nghành ( ngh không đi trớc a ); kách (k không đi trớc a trừ kali)
c . Lỗi do không nắm đợc quy tắc viết hoa
Ví dụ : Trần bình trọng ; Nam định v.v.

Để khắc phục lỗi này, chỉ cần cho học sinh ghi nhớ và tuân thủ những
đặc điểm và nguyên tắc kết hợp, quy tắc viết hoa của chữ viết.
2 . Lỗi chính tả do viết sai với phát âm chuẩn
Đặc điểm phát âm đặc trng cho từng vùng khác với phát âm chuẩn là
nguyên nhân dẫn đến những cách viết sai chính tả. Có thể quy những lỗi loại
này thành ba dạng chủ yếu :
a . Lỗi viết sai phụ âm đầu:
- Lỗi do không phân biệt đợc tr và ch: Do cách phát âm của học sinh
không phân biệt đợc tr - ch. Có thể giúp các em nhớ một số quy tắc nhỏ để
phân biệt tr ch.
+ Tr không kết hợp với những vần bắt đầu bằng: oa , oă , oe , uê
(choáng, choai v.v.)
+ Từ láy phụ âm đầu phần lớn là ch (Những từ láy phụ âm đầu là tr rất
ít: trơ trọi, trống trãi v.v.)
- Lỗi do không phân biệt s và x:
+ Hiện tợng này cũng là do đặc điểm phát âm không phân biệt, ở lỗi
này cần cho học sinh hiểu và nhớ một s quy tắc phân biệt giữa s và x nh sau:
+ S không kết hợp với các vần: oa , oă , oe , uê (xuề xoà , xoay xở ,
xoen xoét v.v.)
(Từ láy phụ âm đầu có cả s và x). Từ láy bộ phận vẫn thờng là x: loăn
xoăn, loà xoà ...
+ Về nghĩa: Tên thức ăn thờng viết là x: xôi, xúc xích, lạp xờng ...v.v.
+ Những từ chỉ hơi ra: xì , xỉu, xọp, xẹp ...v.v.
+ Những từ chỉ sụp xuống viết với s: sục , sụp , sẩy ...v.v
+ Những từ chỉ quan hệ ngữ pháp phần lớn là đi với s: sự , sẽ , sắp ,
sao ...v.v.
+ Lỗi do không phân biệt r , gi với d: Giúp học sinh nhớ một số quy tắc
để phân biệt r , gi với d nh sau:
+ R và gi không kết hợp với những vần : oa , oă , uâ , oe , uê , uy.
+ Xét về nguồn gốc, không có từ Hán Việt đi với r. Trong Hán - Viẹt ,

d đi với thanh ngã và nặng , gi đi với thanh hỏi và sắc .
+ Trong từ láy bộ phận vần : r láy với b và c , còn gi và d không láy :
bứt rứt , bủn rủn .v.v. r và d láy với i , còn gi không láy : liu diu, lim dim v.v.
Nếu một số từ có hai hình thức viết, một trong hai hình thức đó viết với
tr thì từ đó cũng viết với gi: giăng - trăng; giầu - trầu; giai - trai .v.v.
b . Lỗi viết sai phần vần (Viết sai âm cuối hoặc âm chính)
Ví dụ: yêu / iêu ; ơu / iêu ...v.v.
c. Lỗi viết sai thanh điệu:
Lỗi viết sai thanh điệu do sự phát âm không phân biệt giữa thanh hỏi
và thanh ngã. Để khắc phục lỗi này có thể giúp học sinh nhớ hai quy tắc:
Các chữ khởi đầu bằng nguyên âm chỉ mang dấu hỏi, không mang dấu
ngã: ả , ỷ lại, ảnh v.v. (Trừ 5 từ ngoại lệ: ẵm, ễ mình, ễnh bụng, ễnh ơng, ỡn
ngực)
Các chữ Hán Việt bắt đầu bằng các phụ âm: m , n , nh , l , v , d , ng chỉ
mang dấu ngã không mang dấu hỏi: mã lực, lãnh tụ, vĩ nhân v.v. (chỉ có một
trờng hợp ngoại lệ: cây ngải )
Phần lớn từ láy điệp vần mang thanh hỏi.
IV . Những việc làm cụ thể:
1 . Thờng xuyên kiểm tra vở ghi và vở bài tập của học sinh. Mục đích là
kịp thời uốn nắn, chỉ lỗi chính tả cho học sinh, giúp các em nhận ra sự viết sai
của mình, từ đó tự sửa chữa ngay, tránh lặp lại.
Khuyến khích việc viết đúng, viết đẹp của học sinh.
2. Khi chấm bài kiểm tra, ngoài việc nhận xét nội dung bài làm, phải
luôn chỳ trọng đến việc phát hiện ra lỗi chính tả và sửa cho các em, đồng thời
ghi rõ yêu cầu học sinh phải sửa chữa ngay những lỗi trên .
Ví dụ : (Bài viết gồm 5 lỗi) Hớng dẫn các em trình bày cách sửa lỗi nh
sau:
a . Lỗi thanh điệu: mỉ mản = mĩ mãn
b . Lỗi phần vần: hòn tòn = hoàn toàn; mát rựi = mát rợi
c . Lỗi phụ âm đầu : sạch xẽ = sạch sẽ; cảm dác = cảm giác

Từ cách phát hiện lỗi chính tả và sắp xếp cho nó vào các lỗi thông thờng
nào đến việc sửa cho ỳng chính tả mà học sinh sẽ nhớ để tránh viết sai.
3. Cần và rất nên có điểm thởng, điểm phạt ở các bài kiểm tra về vấn đề
trình bày và chuẩn chính tả. Đây cũng là một trong những việc làm để khuyến
khích học sinh viết đúng chính tả.
4. các giờ thực hành tập nói ( Phân môn tập làm văn ) tôi đã rất chú ý
rèn và sửa chữa cách phát õm cho đúng giữa s và x, tr và ch, d và r và phân
biệt giữa thanh hỏi với thanh ngã.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×