Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ gia đình ở địa bàn thành phố rạch giá, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-----------------------------

LÂM SƠN NAM
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA HỘ GIA ĐÌNH
Ở ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG.
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
MSHV

: 7701260188A

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vinh

Kiên Giang, tháng 12 năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-----------------------------

LÂM SƠN NAM
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA HỘ GIA ĐÌNH
Ở ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vinh


Kiên Giang, tháng 12 năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng
chính thức của hộ gia đình ở địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong đề tài này được thu thập,
thống kê và xử lý, sử dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày
trong luận văn này không sao chép của bất kỳ luận văn nào và cũng chưa được công bố
ở bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Các nguồn dữ liệu khác được sử dụng
trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn và xuất xứ.

Học viên thực hiện

Lâm Sơn Nam


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................ 1
1.1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................... 1

1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................. 3


1.2.1.

Mục tiêu chung............................................................................................. 3

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 3

1.3.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU................................................................................ 3

1.4.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................ 4

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 4

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 4

1.5.

KẾT CẤU LUẬN VĂN .................................................................................... 4

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ...................................... 6
2.1. LÝ THUYẾT HỘ GIA ĐÌNH ............................................................................. 6

2.1.1. Khái niệm hộ gia đình ..................................................................................... 6
2.1.2. Đặc điểm hộ gia đình ...................................................................................... 6
2.1.3. Vai trò hộ gia đình........................................................................................... 7
2.2. TÍN DỤNG TIÊU DÙNG CHO HỘ GIA ĐÌNH TỪ CÁC TỔ CHỨC TÍN
DỤNG ........................................................................................................................... 8
2.2.1. Khái niệm tín dụng .......................................................................................... 8
2.2.2. Nguồn tín dụng chính thức và phi chính thức ................................................. 9


2.2.3. Vai trò của tín dụng chính thức đối với hộ gia đình ..................................... 11
2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG
CHÍNH THỨC CỦA HỘ GIA ĐÌNH ..................................................................... 11
2.3.1. Từ cơ chế chính sách của Nhà nước ............................................................. 12
2.3.2. Từ các tổ chức tín dụng trong địa bàn .......................................................... 12
2.3.3. Từ bản thân hộ gia đình ................................................................................ 14
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .......................................... 14
2.4.1. Các nghiên cứu nước ngoài .......................................................................... 14
2.4.1. Các nghiên cứu trong nước ........................................................................... 16
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................... 18
3.1. KHUNG PHÂN TÍCH ....................................................................................... 18
3.2. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU .............................................. 19
3.2.1. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 19
3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu: .................................................................................. 22
3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 25
3.3.1. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................ 25
3.3.2. Phương pháp chọn mẫu................................................................................. 25
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 28
4.1. TỔNG QUAN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ ...................................................... 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................... 28

4.1.3. Thực trạng vay vốn của hộ gia đình .............................................................. 31
4.2. MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT ............................................................................... 33


4.2.1. Đặc điểm giới tính của hộ gia đình ............................................................... 33
4.2.2. Đặc điểm tuổi của hộ gia đình ...................................................................... 34
4.2.3. Đặc điểm học vấn của hộ gia đình ................................................................ 35
4.2.4. Đặc điểm nghề của hộ gia đình ..................................................................... 36
4.2.5. Đặc điểm dân tộc của hộ gia đình ................................................................. 37
4.2.6. Đặc điểm quy mô hộ gia đình........................................................................ 38
4.2.7. Số người phụ thuộc trong hộ gia đình ........................................................... 38
4.2.8.Thu nhập của hộ gia đình ............................................................................... 39
4.2.9. Số tiền vay của hộ gia đình ........................................................................... 40
4.2.10. Thời hạn vay bình quân của hộ gia đình ..................................................... 40
4.2.11. Mục đích vay của hộ gia đình ..................................................................... 41
4.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY VÀ THẢO LUẬN .................................................... 42
4.3.1. Kiểm định đa cộng tuyến các biến độc lập trong mô hình ............................ 42
4.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức ............ 44
4.3.3. Kiểm định sự khác biệt của một số biến trong mô hình ................................ 49
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ................................... 51
5.1. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 51
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..................................................................................... 52
5.2.1. Đối với chính quyền địa phương ................................................................... 52
5.2.2. Đối với các tổ chức tín dụng ........................................................................ 53
5.2.3. Đối với hộ gia đình ........................................................................................ 53
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................. 54


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
ĐBSCL
ĐH/SĐH
HGĐ
LĐPT
NHNN
NHTM
NN

Nội dung viết tắt

Đồng bằng sông Cửu Long
Đại học/sau Đại học
Hộ gia đình
Lao động phổ thông
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Nhà nước

SXKD
Sản xuất kinh doanh

TD
Tín dụng
TDCT
Tín dụng chính thức
THCS

Trung học cơ sở

THPT
Trung học phổ thông
UBND
Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1.

Các biến trong mô hình nghiên cứu ........................................................ 20

Bảng 3.2.

Dân số trung bình của thành phố Rạch Giá............................................. 26

Bảng 4.1.

Giá trị sản xuất theo giá hiện hành từ năm 2013 – 2016......................... 31

Bảng 4.2.


Mạng lưới các tổ chức tín dụng tại thành phố Rạch Giá. ........................ 31

Bảng 4.3.

Tỷ lệ giới tính của hộ gia đình. ............................................................... 34

Bảng 4.4.

Tuổi của hộ gia đình. ............................................................................... 35

Bảng 4.5.

Trình độ học vấn của hộ gia đình. ........................................................... 36

Bảng 4.6.

Đặc điểm nghề của hộ gia đình. .............................................................. 37

Bảng 4.7.

Đặc điểm dân tộc của hộ gia đình. .......................................................... 37

Bảng 4.8.

Đặc điểm quy mô của hộ gia đình. .......................................................... 38

Bảng 4.9.

Người phụ thuộc của hộ gia đình. ........................................................... 39


Bảng 4.10.

Thu nhập bình quân/tháng của hộ gia đình. ............................................ 39

Bảng 4.11.

Số tiền vay bình quân của hộ gia đình. ................................................... 40

Bảng 4.12.

Thời hạn vay bình quân của hộ gia đình. ................................................ 41

Bảng 4.13:

Mục đích vay của hộ gia đình. ................................................................ 42

Bảng 4.14.

Kiếm định đa cộng tuyến các biến độc lập trong mô hình. ..................... 43

Bảng 4.15.

Tỷ lệ dự đoán chính xác. ......................................................................... 44

Bảng 4.16.

Kết quả khả năng tiếp cận tín dụng chính thức. ...................................... 44

Bảng 4.17.


Mô phỏng các xác suất giả định. ............................................................. 48


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Khung phân tích. ............................................................................................ 19
Biểu đồ 4.1. Dân số tại thành phố Rạch Giá. .................................................................. 29
Biểu đồ 4.2. Lực lượng lao dộng trên 15 tuổi tại thành phố Rạch Giá. .......................... 29
Biểu đồ 4.3. Lực lượng lao dộng trên 15 tuổi đang làm việc tại thành phố Rạch Giá. .. 30
Biểu đồ 4.4. Thực trạng vay vốn của hộ gia đình. .......................................................... 33


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Cùng với sự phát triển lớn mạnh của hệ thống các tổ chức tín dụng hiện nay,
hoạt động cho vay vốn tín dụng diễn ra vô cùng sôi nổi, tích cực và có sự cạnh tranh
lớn giữa các tổ chức tín dụng với nhau. Việc vay vốn thành công đem lại nhiều lợi ích
cho các hộ gia đình, giúp họ cải thiện được cuộc sống. Vì có nguồn vốn để đầu tư;
Kinh doanh, mua bán; Mua sắm xe hơi, nhà đất… Tuy nhiên, không phải hộ gia đình
nào cũng tiếp cận được nguồn vốn tín dụng chính thức thành công, vì những lý do khác
nhau như: Không có tài sản đảm bảo; Không đủ nguồn thu nhập để trả nợ; Thủ tục
rườm rà, phức tạp; Mục đích vay vốn không rõ ràng… Nhiều hộ gia đình phải tiếp cận
các nguồn vốn phi chính thức với lãi suất cao, ảnh hưởng đến cuộc sống của họ.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, tổng số 500 mẫu khảo
sát. Trong đó có 239 hộ gia đình tiếp cận được nguồn vốn tín dụng chính thức từ các tổ
chức tín dụng, có 261 hộ gia đình không tiếp cận được nguồn vốn tín dụng chính thức.
Nghiên cứu sử dụng 11 biến độc lập bao gồm: Giới tính, tuổi, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, dân tộc, quy mô hộ, số người phụ thuộc trong hộ, thu nhập, số tiền vay, thời
hạn vay, mục đích vay. Kết quả phân tích hồi quy Binary Logistic đã chỉ ra ảnh hưởng
đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ gia đình bao gồm: Giới tính, tuổi, học

vấn, quy mô hộ gia đình và thu nhập.
Từ những kết quả mà nghiên cứu đạt được, cho thấy có rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức của hộ gia đình. Các kết quả nêu trên là cơ
sở để đề xuất các hàm ý chính sách đối với chính quyền địa phương, các tổ chức tín
dụng trên địa bàn nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn chính thức của hộ gia
đình. Định hướng để các tổ chức tín dụng và hộ gia đình có tiếng nói chung, gặp nhau
theo mối quan hệ cung cầu, quan hệ cộng sinh để cả hai cùng phát triển. Đó là tiền đề
để nâng cao quy mô sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế – xã hội địa phương, góp
phần phát triển kinh tế đất nước.


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Theo báo cáo nghiên cứu thị trường Việt Nam, nền kinh tế Việt Nam trong 9

tháng đầu năm 2017 tiếp tục đà tăng trưởng mạnh với mức tăng trưởng ấn tượng 6,41%
so với cùng kỳ năm trước. Khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tiếp tục ghi nhận những dấu
hiệu tích cực với tăng trưởng đạt mức 2,78% so với cùng kỳ năm trước. Khu vực công
nghiệp và dịch vụ, là động lực chính của ngành kinh tế, cũng ghi nhận tình hình khả
quan với mức tăng trưởng lần lượt đạt 7,17 và 7,25%. Nhìn chung, Việt Nam đang trên
đà đạt mức tăng trưởng ổn định, mục tiêu của năm nay và hầu hết các khu vực được kỳ
vọng sẽ tiếp tục tăng trưởng ổn định từ đây đến cuối năm.
Nhờ huy động được nhiều nguồn vốn để đầu tư phát triển trên các lĩnh vực, từ
vốn của khối kinh tế tư nhân cho đến vốn trung ương, từ hạ tầng đô thị cho đến công
nghiệp dịch vụ. Thành phố Rạch Giá đã bắt đầu mở rộng và phát triển đô thị quy mô
lớn. Hiện nay, Rạch Giá đang là đô thị loại II, dự kiến đến năm 2020, Rạch Giá sẽ là đô

thị loại I trực thuộc tỉnh Kiên Giang. Đến nay, Rạch Giá đã có được những khu dân cư
quy hoạch hợp lý, cơ sở hạ tầng phát triển. Cả thành phố có tổng cộng 16.002 cơ sở
kinh doanh, đa dạng ngành nghề, hoạt động ở nhiều lĩnh vực như: Lương thực, thực
phẩm; May mặc, giày dép; Đồ dùng dụng cụ thiết bị gia đình; Văn phòng phẩm; Gỗ,
vật liệu xây dựng; Vàng bạc, đá quý; Nhà nghĩ, nhà trọ; Bán hàng ăn uống...góp phần
phát triển kinh tế – xã hội cho thành phố nói riêng và cả nước nói chung.
Trong môi trường kinh doanh năng động nhiều ngành nghề, lĩnh vực hoạt động
như ngày nay. Tất cả mọi người đều muốn tham gia vào sự phát triển chung này, có
tham vọng làm chủ, tự mình đứng ra quản lý, vận hành sản xuất kinh doanh. Vì thế,
vốn có lẽ là yếu tố đầu tiên cũng như xuyên suốt để thực hiện điều đó, tuy nhiên, không


2

phải ai cũng có sẵn vốn để thực hiện điều mình muốn. Việc tiếp cận nguồn vốn vay là
cần thiết nhằm tạo tiền đề, động lực cho các hộ gia đình.
Tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ gia đình trên địa bàn ngày càng phát
triển và số tiền giải ngân cũng tăng qua từng năm. Tuy nhiên, vẫn còn một số khó khăn
tồn đọng như: Quy trình giải ngân vốn tương đối phức tạp, các tổ chức tín dụng đòi hỏi
phải có nhiều chứng từ, hoá đơn mua bán, kế hoạch trả nợ gốc và lãi, phạt ngắn hạn khi
khách hàng trả trước. Hộ gia đình có nhu cầu vay vốn, nhưng đa số mọi người không
phải ai cũng am hiểu về nghiệp vụ tín dụng, cũng như những yêu cầu mà tổ chức tín
dụng cần. Vì thế, sẽ gây ra nhiều hiểu lầm, nhu cầu của bên vay và bên cho vay không
gặp nhau. Hộ gia đình sẽ tiếp cận nguồn vốn phi chính thức vì điều kiện dễ dàng hơn.
Do vậy, việc nghiên cứu đề tài này là rất cần thiết.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về các yếu tố tác động đến việc tiếp cận tín dụng
chính thức từ các tổ chức tín dụng, nhưng chủ yếu là dành cho các hộ nghèo, các hộ gia
đình sinh sống ở nông thôn, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Nghiên
cứu này sẽ tập trung vào các hộ gia đình sản xuất phi nông nghiệp, các hộ gia đình sinh
sống ở thành thị, có ngành nghề kinh doanh đa dạng hơn. Vai trò của nghiên cứu là tiếp

cận các yếu tố liên quan đến nguồn vốn vay chính thức dành cho hộ gia đình, xác định
tầm quan trọng của việc sử dụng vốn vay. Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo
có giá trị cho các cơ quan quản lý, các tổ chức tín dụng trong việc xây dựng chiến lược,
chính sách để tiếp cận, hỗ trợ tốt hơn cho các hộ gia đình trong địa bàn thành phố nói
riêng, và cả nước nói chung. Từ những thực tế đó, tác giả quyết định chọn đề tài: "Các
yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ gia đình tại địa
bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang" nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ.


3

1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của nghiên cứu là đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
tác động lên khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ gia đình tại địa bàn thành
phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Từ đó, đề xuất các giải pháp, các kiến nghị giúp hộ gia
đình có thể tiếp cận được nguồn vốn vay dễ dàng hơn, sử dụng nguồn vốn hiệu quả
hơn, có nguồn vốn để đầu tư kinh doanh sản xuất, mua sắm, chi tiêu hàng hoá, phát
triển kinh tế – xã hội. Ngoài ra, còn giúp chính quyền địa phương, cũng như các tổ
chức tín dụng có những định hướng, chính sách hợp lý hơn nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho các hộ gia đình hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện những mục tiêu cụ thể sau:
-

Tìm hiểu thực trạng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ gia đình tại địa bàn


thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
-

Đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng

chính thức của hộ gia đình tại địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
-

Đề xuất những chính sách, kiến nghị để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng

chính thức của hộ gia đình tại địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
1.3.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thực trạng tiếp cận tín dụng chính thức của của hộ gia đình tại địa bàn thành

phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang như thế nào?
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ gia đình
tại địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang?
Làm thế nào để để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ gia
đình tại địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang?


4

1.4.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
tín dụng chính thức của hộ gia đình tại địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Thực hiện tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Thời gian nghiên cứu: Số liệu thứ cấp được thu nhập từ năm 2013 – 2016 và 9
tháng đầu năm 2017. Số liệu sơ cấp được thu thập và xử lý trong tháng 10 và tháng 11
năm 2017.
1.5.

KẾT CẤU LUẬN VĂN
Chương I. Giới thiệu nghiên cứu. Chương này đặt vấn đề vì sao lại thực hiện

nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, và kết cấu
luận văn nghiên cứu.
Chương II. Tổng quan lý thuyết nghiên cứu. Chương này giới thiệu các lý
thuyết có liên quan đến đề tài nghiên cứu, các khái niệm về hộ gia đình, đặc điểm và
vai trò của hộ gia đình. Khái niệm tín dụng, phân loại tín dụng, đặc biệt là tín dụng
chính thức, vai trò của tín dụng với phát triển kinh tế hộ gia đình. Khảo lược các
nghiên cứu trong nước và nước ngoài có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Chương III. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu. Chương này trình bày
nguồn dữ liệu, cách chọn mẫu nghiên cứu, giả thuyết về sự ảnh hưởng của một số biến
và mô hình nghiên cứu thực hiện.
Chương IV. Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này trình bày những
nội dung, kết quả mà mô hình nghiên cứu áp dụng.
Chương V. Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày những kết
quả mà nghiên cứu đạt được, từ đó đưa ra những hàm ý chính sách giúp hộ gia đình có
thể tiếp cận được nguồn vốn tín dụng chính thức một cách dễ dàng hơn, sử dụng vốn


5


hiệu quả hơn. Nêu ra hạn chế của đề tài nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp
theo.


6

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.1. LÝ THUYẾT HỘ GIA ĐÌNH
2.1.1. Khái niệm hộ gia đình
Theo lịch sử kinh tế Việt Nam, hộ là một cơ sở kinh tế có các tư liệu sản xuất
thuộc sở hữu gia đình, sử dụng sức lao động của gia đình để sản xuất và thường nằm
trong hệ thống kinh tế lớn hơn
Theo Wikipedia, hộ gia đình hay còn gọi đơn giản là hộ là một đơn vị xã hội
bao gồm một hay một nhóm người ở chung và ăn chung. Đối với những hộ có từ 2
người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi chung
hoặc thu nhập chung. Hộ gia đình không đồng nhất với khái niệm gia đình, những
người trong hộ gia đình có thể có hoặc không có quan hệ huyết thống, nuôi
dưỡng hoặc hôn nhânhoặc cả hai.
Tại điều 106 của Bộ luật dân sự 2005 quy định, hộ gia đình là các thành viên có
tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định
là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.
Hộ gia đình còn là đơn vị kinh tế nhỏ nhất trong xã hội, còn được gọi là tế bào
của xã hội.
2.1.2. Đặc điểm hộ gia đình
Theo Nguyễn Ngọc Sơn (2012), hộ gia đình có các đặc điểm sau:
-

Không có tư cách pháp nhân:

Căn cứ điều 84 của Bộ luật dân sự, tổ chức có tư cách pháp nhân phải đảm bảo

4 điều kiện: Thành lập hợp pháp; Cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Có tài sản độc lập với cá
nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; Nhân danh bản thân tham gia
vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Hộ gia đình thường hình thành tự nhiên


7

theo tập quán của từng vùng miền, các thành viên quan hệ với nhau chủ yếu theo quan
hệ huyết thống, các thành viên trực tiếp đứng ra tổ chức sản xuất đồng thời cũng là lao
động chính. Tuỳ điều kiện cụ thể, họ có thể thuê mướn thêm lao động.
-

Kinh tế hộ là hình thức kinh doanh có quy mô nhỏ:
Theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP thì kinh tế hộ chỉ được sử dụng tối đa không

vượt quá 10 lao động và chỉ được kinh doanh tại một địa điểm. Kinh tế hộ gia đình có
trình độ sản xuất giản đơn, quy mô kinh doanh nhỏ lẻ, lực lượng lao động ít ỏi, làm
việc chủ yếu theo kinh nghiệm là chính.
-

Tính bền vững của kinh tế hộ không cao:
Đối tượng sản xuất của hộ gia đình khá đa dạng, thường theo truyền thống

ngành nghề gia đình, địa phương, tập quán vùng miền. Chi phí sản xuất thường thấp,
vốn đầu tư có thể rải đều trong quá trình sản xuất, và thường phát sinh theo thời vụ,
không ổn định dẫn đến tình trạng thiếu vốn, quá trình kinh doanh dễ bị ngưng trệ, vì đó
tính bền vững của kinh tế hộ là không cao.
-


Không phân biệt được giữa lao động của chủ hộ và người lao động làm thuê:
Kinh tế hộ gia đình được hình thành theo một cách thức tổ chức riêng trong

phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ cùng có chung sở hữu các tài sản cũng như
kết quả kinh doanh của họ. Chủ hộ vừa quản lý vừa kiêm luôn làm việc, do đó, khó
phân biệt giữa lao động chủ hộ và lao động làm thuê.
2.1.3. Vai trò hộ gia đình
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Sơn (2012), cho rằng hộ gia đình có các vai trò
sau:
-

Đóng góp cho nền kinh tế:
Kinh tế hộ gia đình của địa bàn thành phố Rạch Giá phát triển mạnh, đạt 34.712

tỷ đồng, trong tổng số 73.273 tỷ đồng, chiếm 47,37% (Niên giám thống kê 2016). Qua


8

số liệu này, có thể thấy kinh tế hộ gia đình đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát
triển chung của nền kinh tế.
-

Kích thích, thúc đẩy thị trường phát triển:
Kinh tế hộ gia đình là một thành phần của nền kinh tế chung, kinh tế hộ gia đình

phát triển sẽ là bàn đạp, là động lực để thị trường phát triển. Đối với thị trường đầu
vào, kinh tế hộ tham gia vào thị trường thông qua việc mua nguyên vật liệu, hoặc mua
lại của những cơ sở sản xuất khác. Đối với thị trường đầu ra, kinh tế hộ phân phối hàng

hoá trực tiếp đến người tiêu dùng, là nơi cung cầu gặp nhau.
-

Giải quyết việc làm cho người lao động:
Ngoài cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước, ngày càng nhiều hộ kinh tế hoạt động ở

nhiều lĩnh vực, đa dạng ngành nghề như: Kinh doanh ăn uống, mỹ phẩm, sắt, thép, nội
thất...Vì vậy, sẽ tạo được nhiều cơ hội, nhiều nơi làm việc cho lực lượng lao động.
-

Nâng cao thu nhập cho người lao động:
Tạo việc làm cho lực lượng lao động, người chủ sẽ phải trả tiền thuê mướn lao

động cho người lao động theo thoả thuận. Theo thời gian, năng lực làm việc và tình
hình sản xuất, kinh doanh, tiền lương sẽ có những biến đổi.
-

Tiền đề để phát triển thành công ty, doanh nghiệp:
Kinh tế hộ gia đình phát triển, hoạt động kinh doanh sản xuất đạt nhiều thành

công sẽ là tiền đề để hộ mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng công việc, từ
đó nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống.
2.2. TÍN DỤNG TIÊU DÙNG CHO HỘ GIA ĐÌNH TỪ CÁC TỔ CHỨC TÍN
DỤNG
2.2.1. Khái niệm tín dụng
Theo Lê Văn Tề (2007), tín dụng (credit) có nguồn gốc từ tiếng La Tinh –
Creditum – tức là sự tin tưởng, tín nhiệm, có nghĩa là vay mượn sự tin tưởng hoặc tín


9


nhiệm đó để thực hiện các quan hệ vay mượn một lượng giá trị vật chất hoặc tiền tệ
trong một thời gian.
Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới
hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một khoảng thời gian nhất định từ người sở hữu
sang người sử dụng và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu
với một lượng giá trị lớn hơn. Khoảng giá trị dôi ra này gọi là lợi tức tín dụng.
Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay.
Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc
hàng hóa cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay có
nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hóa đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm hoặc không
kèm theo một khoản lãi.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế chỉ mối quan hệ vay mượn dựa trên nguyên
tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định, theo Sử Đình Thành
(2006).
Theo Nguyễn Minh Kiều (2008), “Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác trong một khoảng thời gian nhất định với
một khoản chi phí nhất định”.
2.2.2. Nguồn tín dụng chính thức và phi chính thức
Theo Hồng Hoàng Anh (2008), tín dụng được phân loại thành:
-

Phân loại theo hình thức:
Tín dụng chính thức là hình thức tín dụng hợp pháp, được sự cho phép của Nhà

nước. Các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động dưới sự giám sát và chi phối của
Ngân hàng Nhà nước. Các nghiệp vụ hoạt động phải chịu sự quy định của Luật Ngân
hàng như sự quy định khung lãi suất, huy động vốn, cho vay…và những dịch vụ mà
chỉ có các tổ chức tài chính chính thức mới cung cấp được. Các tổ chức tín dụng chính



10

thức bao gồm các Ngân hàng Thương mại, Ngân hàng chính sách xã hội, Quỹ tín dụng
nhân dân, các chương trình trợ giúp của Chính phủ.
Tín dụng phi chính thức là các hình thức tín dụng nằm ngoài sự quản lý của Nhà
nước. Các hình thức này tồn tại khắp nới và gồm nhiều nguồn cung vốn như cho vay
chuyên nghiệp, thương lái cho vay, người thân, bạn bè, họ hàng, hụi…Lãi suất cho vay
và những quy định trên thị trường này do người cho vay và người vay quyết định,
trong đó, cho vay chuyên nghiệp là hình thức cho vay nặng lãi bị Nhà nước nghiêm
cấm.
-

Phân loại theo kỳ hạn:
Tín dụng ngắn hạn: Là loại hình tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng,

thường được dùng để cho vay bổ sung vốn lưu động, tăng chi tiêu mua sắm và nhu cầu
thanh toán cho chi phí sinh hoạt cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng,
dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng
sản xuất kinh doanh, xây dựng các công trình quy mô nhỏ hoặc cho vay xây dựng nhà
ở, mua sắm hàng tiêu dùng có giá trị lớn.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, được sử dụng để
cho vay dự án đầu tư xây dựng mới, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
-

Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
Có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng được đảm bảo bằng các loại tài sản của

khách hàng, của bên thứ ba hoặc tài sản hình thành từ vốn vay.

Không có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng được đảm bảo dưới các hình thức tín
chấp, cho vay theo chỉ định của Chính phủ.
-

Phân loại theo đối tượng khách hàng:
Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành vốn lưu

động cho các doanh nghiệp hoặc các chủ thể kinh tế khác.


11

Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành vốn cố định
của các doanh nghiệp hoặc các chủ thể kinh tế khác. Loại tín dụng này được thực hiện
dưới hình thức cho vay trung và dài hạn.
2.2.3. Vai trò của tín dụng chính thức đối với hộ gia đình
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng góp phần quan trọng
vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Vì vậy tín dụng chính thức nói chung và tín
dụng chính thức đối với hộ gia đình có các vai trò chủ yếu sau:
-

Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Có nguồn vốn để mua

sắm máy móc, thiết bị – công nghệ. Áp dụng công nghệ mới, kỹ thuật mới vào kinh
doanh sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Đáp ứng nhu cầu về vốn
để duy trì sản xuất được liên tục, đáp ứng được nguyên vật liệu đầu vào, quy trình vận
hành cho đến đầu ra của sản phẩm, hàng hoá (Trần Dũ Điều, 2017).
-

Hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ, tự hạch toán theo cơ chế thị trường, tự cân


đối dòng tiền để duy trì sản xuất, kinh doanh. Hộ phải tính toán mặt hàng kinh doanh,
thị hiếu thị trường, chi phí kinh doanh…để làm sao đạt được lợi nhuận cao nhất. Khi
nền kinh tế mở cửa, thị trường hàng hóa sẽ sôi động hơn, giao thương với quốc tế
nhiều hơn, từ đó hộ sản xuất kinh doanh sẽ thích nghi và hội nhập với nền kinh tế
chung (Trần Dũ Điều, 2017).
-

Tạo điều kiện cho các hộ gia đình mua sắm hàng hoá, những hàng hoá có giá trị

cao như: Nhà cửa, đất đai, xe oto...Tăng chi tiêu tiêu dùng, góp phần ổn định cuộc
sống. Tăng chi phí sinh hoạt cá nhân như: Khám, chữa bệnh; Đóng học phí, du học; Du
lịch...
2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG
CHÍNH THỨC CỦA HỘ GIA ĐÌNH
Khảo lược các nghiên cứu có liên quan tác giả tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ gia đình từ 3 nhóm sau:


12

2.3.1. Từ cơ chế chính sách của Nhà nước
Bất kể một ngành nghề nào kinh doanh, hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam đều
phải chịu sự chi phối, điều tiết của Nhà nước. Đối với mỗi ngành nghề kinh doanh
riêng biệt, đều có hệ thống khung pháp lý, văn bản, nghị định hướng dẫn, quy định cụ
thể. Sự điều tiết của Nhà nước đóng vai trò quan trọng, định hướng nền kinh tế theo
hướng hiện đại hoá, công nghiệp hoá, phù hợp với xu hướng phát triển chung, hội nhập
kinh tế quốc tế. Nhà nước sẽ có chính sách hỗ trợ vốn, hỗ trợ đầu tư công nghệ kỹ thuật
vào từng lĩnh vực và từng giai đoạn khác nhau. Mỗi cá nhân, hộ gia đình hoạt động
trong từng lĩnh vực cụ thể nếu được sự hỗ trợ kịp thời, đúng lúc của chính sách Nhà

nước sẽ nâng cao được hiệu quả, tăng năng suất, chất lượng việc làm. Đồng tiền vay
vốn được sử dụng hiệu quả, mang suất sinh lợi cao hơn, đảm bảo khả năng trả nợ tốt
hơn.
Khi có chính sách hỗ trợ, ưu đãi phù hợp với ngành nghề mình đang kinh doanh,
sản xuất, các hộ gia đình sẽ mạnh dạn đầu tư hơn, có nhu cầu tăng vốn để đẩy mạnh
sản xuất hơn. Từ đó gia tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống, đóng góp nhiều hơn vào
ngân sách Nhà nước, phát triển kinh tế – xã hội tỉnh nhà. Lê Thị Hồng Tươi (2017).
2.3.2. Từ các tổ chức tín dụng trong địa bàn
Nghiên cứu của Lê Thị Hồng Tươi (2017), cho thấy một số yếu tố có ảnh hưởng
đến việc tiếp cận tín dụng chính thức xuất phát từ phía các tổ chức tín dụng như:
-

Thủ tục và cơ chế cho vay của các tổ chức tín dụng:
Cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn không phải ai cũng am hiểu về kiến

thức, nghiệp vụ Ngân hàng, họ chủ yếu chỉ có kiến thức về ngành nghề, lĩnh vực mình
đang làm việc. Đối với một số tổ chức tín dụng có cơ chế quá cứng nhắc, máy móc, sẽ
khiến đa số người vay vốn thấy khó khăn khi phải cung cấp nhiều hồ sơ, thủ tục để vay
vốn như: Hoá đơn đầu vào, đầu ra; Hoá đơn mua hàng, máy móc, thiết bị có giá trị lớn,


13

tờ khai thuế...Làm họ cảm thấy khó khăn, gây ra tâm lý hiểu nhầm là phải có tiền "Hoa
hồng" cho cán bộ tín dụng thì hồ sơ mới chạy, mới giải ngân được.
-

Lãi suất, thời gian vay:
Lãi suất vay là vấn đề được người vay vốn quan tâm nhất. Khi vay vốn, mọi


người đều cần phải biết chính xác lịch trả nợ để có thể cân đối được dòng tiền, chi phí
đầu tư, số tiền phải trả cho tổ chức tín dụng và lợi nhuận còn lại. Lãi suất càng thấp
càng thu hút được người vay vốn. Ngoài ra, còn phải kể đến thời gian vay, nếu thời
gian quá ngắn sẽ gây áp lực trả nợ lớn, không đảm bảo được khả năng chi trả, thời gian
quá dài sẽ khiến tiền lãi tăng cao, thời gian vay hợp lý và không bị phạt phí khi trả nợ
trước hạn là vấn đề cần được quan tâm lớn nhất, và sẽ đem lại lợi thế cho các tổ chức
tín dụng trong thị trường cạnh tranh gay gắt ngày nay.
-

Thông tin, hình ảnh của các tổ chức tín dụng:
Hệ thống mạng lưới các tổ chức tín dụng ngày càng nhiều và cạnh tranh nhau

gay gắt, để nhận diện được thương hiệu cũng như tìm kiếm được nhu cầu của người
vay vốn là vô cùng khó. Các tổ chức tín dụng đang quảng bá hình ảnh của mình qua
nhiều kênh như: Mạng internet, phát tờ rơi, roadshow... Ngoài đối tượng khách hàng
tiềm năng, các tổ chức tín dụng cần quan tâm khách hàng cũ, cũng như khách hàng
đang giao dịch hiện tại.
-

Mạng lưới các tổ chức tín dụng:
Càng nhiều tổ chức tín dụng hoạt động càng có nhiều sản phẩm cũng như sự

cạnh tranh lành mạnh, cần thiết cho người vay vốn. Người vay vốn có thể gởi hồ sơ
đến nhiều tổ chức tín dụng, và lựa chọn những điều kiện tốt nhất, phù hợp nhất cho
mình.
-

Trình độ chuyên môn và thái độ làm việc của cán bộ tín dụng:
Đây cũng là yếu tố rất quan trọng trong mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng


và cá nhân người vay vốn. Cán bộ tín dụng có kiến thức sâu rộng, am hiểu nhiều lĩnh
vực sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích, cũng như hỗ trợ được nhiều mặt cho người vay


14

vốn. Giúp người vay vốn có niềm tin vào tổ chức tín dụng và cảm thấy có người đồng
hành, chia sẻ trong quá trình vay vốn.
2.3.3. Từ bản thân hộ gia đình
-

Trình độ học vấn và nhận thức:
Hộ gia đình có học vấn càng cao thì nhận thức việc vay vốn đầu tư phát triển

sản xuất và sử dụng vốn của họ chắc chắn sẽ càng tốt. Họ sẽ có những tính toán, lập dự
án sản xuất cụ thể và đi đến quyết định vay vốn. Ngược lại, những hộ gia đình có trình
độ học vấn thấp sẽ khó khăn trong việc làm thủ tục, cung cấp chứng từ, ký giấy tờ (Lê
Thị Hồng Tươi, 2017).
-

Giới tính của chủ hộ:
Chủ hộ là nam giới thường mạnh dạn và quyết đoán hơn nữ giới. Người nam

thường có tính chịu đựng, mạo hiểm, dám làm, dám chịu. Còn người nữ thường có tính
cẩn thận và có quan điểm lấy công làm lãi (Lê Thị Hồng Tươi, 2017).
-

Yếu tố tâm lý:
Tâm lý là yếu tố có tác động trực tiếp đến quyết định vay vốn. Những người có


tính e dè, không mạnh dạn vay vốn để sản xuất kinh doanh thì dù các tổ chức tín dụng
có hỗ trợ và tạo điều kiện đến đâu cũng không thể giải ngân vốn. Cần tìm câu trả lời để
củng cố lòng tin, giúp họ mạnh dạn hơn để tiếp cận các nguồn vốn. Giúp họ cải thiện
cuộc sống và làm giàu chính đáng (Giang Thị Thía, 2006).
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
2.4.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của hai tác giả Gobezie & Garber (2007), về tác động của tín dụng
vi mô ở Amhara phía Bắc Ethiopia. Cho rằng tài chính vi mô có tác dụng tích cực tới
đời sống, khả năng giảm nghèo của các hộ gia đình trong khu vực. Bằng phương pháp
hồi quy OLS, nghiên cứu đã xác định các nhân tố có ảnh hưởng tới mức sống các hộ
gia đình (thu nhập và chi tiêu bình quân) là: Tuổi, giới tính, trình độ giáo dục, tình


×