Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Phú Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN HỮU NAM

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN HỮU NAM

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60340102


Quyết định giao đề tài:

410/QĐ-ĐHNT ngày 28/4/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

1273/QĐ-ĐHNT ngày 5/12/2017

Ngày bảo vệ:

12/12/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN NGỌC
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh
Phú Yên” là công trình nghiên cứu của cá nhân và chưa từng được công bố trong bất
cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Nha Trang, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Nam


iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện được đề tài, trước hết tôi bày tỏ lòng biết ơn Quý
Thầy, Cô giáo của Trường đại học Nha Trang đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này. Đặc biệt, tôi chân thành
cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Văn Ngọc, thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên, khích lệ và
giúp đỡ tác giả về nhiều mặt để có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Qua đây, tôi cũng chân thành cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện về thời gian của
Ban giám đốc NHNN chi nhánh tỉnh Phú Yên; tập thể lãnh đạo Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Phú Yên cùng cán bộ nhân viên chi
nhánh đã giúp đỡ tôi có thông tin, tài liệu để hoàn thiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Nam

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..............................................................................................x
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
NHTM.............................................................................................................................7
1.1 Tín dụng và rủi ro tín dụng của NHTM ....................................................................7
1.1.1 Khái niệm tín dụng của NHTM, tín dụng khách hàng cá nhân..............................7
1.1.2 Khái niệm về rủi ro tín dụng, rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân.........................9
1.1.3 Phân loại về rủi ro tín dụng ..................................................................................11
1.1.4 Đặc điểm tín dụng khách hàng cá nhân tại NHTM ..............................................12
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng của NHTM.........................................................................13
1.2.1 Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng ...................................................................13
1.2.2 Các nguyên nhân ảnh hưởng rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro tín dụng khách
hàng cá nhân nói riêng...................................................................................................15
1.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng và nhân tố ảnh hưởng .................18
1.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng một số NHTM trên thế giới, Việt Nam........31
1.3.1 Kinh nghiệm của các NHTM trên thế giới ...........................................................31
1.3.2. Kinh nghiệm một số NHTM Việt Nam...............................................................33
1.3.3 Bài học kinh nghiệm đối với VCB chi nhánh Phú Yên .......................................35
TÓM TẮT CHƯƠNG I.................................................................................................37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI VCB CHI NHÁNH PHÚ YÊN........................................................38
2.1 Sơ lược hình thành và phát triển của Ngân hàng ....................................................38
2.1.1 Sự hình thành và phát triển hệ thống ngân hàng Phú Yên, VCB chi nhánh Phú
Yên.................................................................................................................................38
v


2.1.2 Cơ cấu, tổ chức .....................................................................................................39

2.1.3 Tình hình hoạt động VCB chi nhánh tỉnh Phú Yên giai đoạn 2014-2016 ...........44
2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại khách hàng cá nhân tại VCB chi nhánh Phú Yên ...........50
2.2.1 Về thực trạng hoạt động tín dụng .........................................................................50
2.2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng .......................................................................54
2.3 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại VCB chi nhánh
tỉnh Phú Yên ..................................................................................................................65
2.3.1 Kết quả đạt được...................................................................................................65
2.3.2 Những tồn tại, nguyên nhân hạn chế ....................................................................67
2.4 Kết quả khảo sát chuyên gia về hoạt động rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân của
VCB chi nhánh Phú Yên ...............................................................................................71
TÓM TẮT CHƯƠNG II ...............................................................................................73
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VCB CHI NHÁNH PHÚ YÊN..............74
3.1 Định hướng phát triển tín dụng VCB Việt Nam .....................................................74
3.2 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng VCB chi nhánh Phú Yên......................74
3.3 Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại VCB
chi nhánh Phú Yên.........................................................................................................77
3.3.1 Hoàn thiện chất lượng công tác thẩm định khi cho vay khách hàng cá nhân tại
VCB chi nhánh Phú Yên ...............................................................................................77
3.3.2 Hoàn thiện quy trình tín dụng, kiểm tra giám sát; kiểm soát nội bộ ....................79
3.3.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên ...................................................80
3.4 Một số kiến nghị ......................................................................................................81
3.4.1 Thiết lập quản trị RRTD khách hàng cá nhân. .....................................................81
3.4.2 Giám sát hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân. ...............................................81
3.4.3 Đảm bảo việc kiểm soát RRTD khách hàng cá nhân một cách đầy đủ................82
3.4.4 Hoàn thiện hệ thống chấm điểm trên cơ sở khoa học sát với thực tế...................82
3.4.5 Công tác thẩm định dự án của khách hàng...........................................................82
TÓM TẮT CHƯƠNG III ..............................................................................................83
KẾT LUẬN ...................................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................86

PHỤ LỤC
vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBTD

: Cán bộ tín dụng

CIC

: Credit Information Center (Trung tâm thông tin tín dụng
ngân hàng nhà nước)

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

: Ngân hàng thương mại

RRTD

: Rủi ro tín dụng

TCTD

: Tổ chức tín dụng


UBND

: Ủy ban nhân dân

VCB

: Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Mô hình xếp hạng của Moody’s ...................................................................24
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của VCB chi nhánh Phú Yên ................................44
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay của VCB Chi nhánh Phú Yên...............................47
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của VCB chi nhánh Phú Yên........................................49
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay .............................................................50
Bảng 2.5: Cơ cấu theo đối tượng khách hàng ...............................................................51
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành kinh tế.....................................................52
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ..........................................................................54
Bảng 2.8: Kết quả xếp hạng khách hàng năm 2016 ......................................................56
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn của VCB chi nhánh Phú Yên ............................................57
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ xấu của VCB chi nhánh Phú Yên .................................................58
Bảng 2.11: Tình hình nợ xấu theo thời hạn cho vay .....................................................59
Bảng 2.12: Tình hình nợ xấu theo đối tượng khách hàng .............................................59
Bảng 2.13: Kết quả trích lập dự phòng rủi ro VCB chi nhánh Phú Yên.......................61

viii



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ về rủi ro tín dụng .................................................................................11
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của VCB chi nhánh Phú Yên ...............................................39
Hình 2.2: Thị phần huy động vốn VCB chi nhánh Phú Yên.........................................45
Hình 2.3: Tỷ trọng nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn...........................................46
Hình 2.4: Thị phần dư nợ cho vay VCB chi nhánh Phú Yên ........................................48
Hình 2.5: Tỷ trọng dư nợ theo thời gian........................................................................50
Hình 2.6 :Tỷ trọng dư nợ phân theo đối tượng khách hàng ..........................................52
Hình 2.7: Tỷ trọng dư nợ theo ngành kinh tế ................................................................53
Hình 2.8: Tỷ trọng nợ quá hạn của VCB chi nhánh Phú Yên .......................................57
Hình 2.9: Tỷ trọng nợ xấu của VCB chi nhánh Phú Yên..............................................58
Hình 2.10: Tỷ trọng nợ xấu theo thời hạn của VCB chi nhánh Phú Yên......................59
Hình 2.11: Tỷ trọng nợ xấu theo loại hình khách hàng.................................................60

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế vận động theo quy luật khách
quan, như: quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh,… Do đó, việc mở rộng tín dụng
ngân hàng tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân và các
doanh nghiệp có vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi người dân thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng, doanh nghiệp phát triển hơn thì nền kinh tế cũng phát triển. Như vậy,
tín dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và góp phần
điều hành nền kinh tế thị trường.
Đối với ngành ngân hàng Phú Yên qua 3 năm từ (2014,2015 và 2016) luôn tăng
trưởng và ổn định, tăng trưởng bình quân trên 22%, hoạt động tín dụng các ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh tăng trưởng tốt. Hoạt động ngân hàng nói chung, thì vai
trò của tín dụng ngân hàng là rất lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một đất
nước, để đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng là tốt hay xấu cần xem xét hiệu

quả hoạt động tín dụng mang lại.
Với mục đích nghiên cứu rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại Cổ phần Ngoại thương, chi nhánh Phú Yên thời gian qua cho thấy ngân
hàng đang tích cực tăng trưởng tín dụng đi đôi với hiệu quả tín dụng, uy tín ngân hàng
càng ngày, càng nâng cao rõ rệt, thể hiện năng lực quản trị rủi ro tín dụng, giảm tỷ lệ
nợ xấu đến mức tối thiểu…Bên cạnh, sự tăng trưởng tín dụng thì đối mặt với nợ xấu
luôn rình rập, những nỗ lực phát triển kinh tế bị chững lại, khó khăn càng ngày trở nên
khó giải quyết. Vì vậy, ngân hàng làm thế nào để quản lý được dư nợ cho vay có hiệu
quả, giảm thiểu rủi ro. Đặc biệt với những khoản cho vay nhóm khách hàng nhỏ lẻ,
quy mô hoạt động, địa bàn càng rộng, khó kiểm soát. Trên cơ cơ này, tác giả nghiên
cứu luận văn đối với chủ đề “Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Phú Yên”
Về phương pháp nghiên cứu luận văn chủ yếu là nghiên cứu về quán trị rủi ro
nhóm khách hàng cá nhân tại một ngân hàng trong khoảng thời gian 3 năm từ
(2014,2015,2016) trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Kết quả chính của luận văn đã tiếp cận những lý luận cơ bản về tín dụng và rủi
ro tín dụng trong ngân hàng thương mại với nền kinh tế hiện nay, phân tích thực trạng
quản trị rủi ro tín dụng đối với nhóm khách hàng cá nhân trong hoạt động tín dụng để
biết được mức độ tác động của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng
x


thương mại cổ phần Ngoại thương, chi nhánh Phú Yên, luận văn đã khảo sát một số
chuyên gia về những nhân tố tác động có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng nhóm khách
hàng cá nhân và đánh giá những mặt đạt được cũng như những mặt còn nhiều khó
khăn tồn tại trong quá trình hoạt động tín dụng của chi nhánh nói chung, quản trị rủi ro
tín dụng khách hàng cá nhân nói riêng tại chi nhánh. Qua đó, tác giả đưa ra những giải
pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá
nhân tại ngân hàng này dựa trên những mục tiêu định hướng chiến lược của ngân hàng
đến năm 2020.

- Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định khi cho vay khách hàng cá
nhân tại VCB chi nhánh Phú Yên
- Giải pháp về quy trình tín dụng, kiểm tra giám sát; kiểm soát nội bộ
- Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên
Với thời gian có hạn và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên mặc dù cố gắng
nhưng luận văn cũng khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong quý Thầy, Cô, các bạn
và đồng nghiệp quan tâm, đóng góp ý kiến để luận văn thêm hoàn chỉnh.
Từ khóa: Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân, Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Phú Yên.

xi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Chúng ta biết ngân hàng cũng là doanh nghiệp và hoạt động chủ yếu là đi vay và
cho vay. Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng, cơ bản của ngân hàng, chiếm phần lớn
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cả về doanh thu và lợi nhuận. Rủi ro tín
dụng tiếp tục vẫn tái khẳng định là rủi ro lớn nhất trong hoạt động ngân hàng hiện nay
như nhận định tại hội thảo chuyên đề về quản trị rủi ro ngân hàng trong khuôn khổ
Banking Vietnam 2013. Rủi ro tín dụng thường phát sinh do khách hàng không thực
hiện trả nợ theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng khiến người cho
vay - ngân hàng - phải gánh chịu các tổn thất tài chính, nợ xấu tăng cao những năm gần
đây đòi hỏi phải có giải pháp xử lý cấp bách và phần nào những hệ lụy của rủi ro rín
dụng gây ra, do đó cần thiết phải tăng cường khả năng quản trị nói chung, quản trị rủi
ro tín dụng nói riêng, trong đó chú trọng quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
của hệ thống ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, trong đó chi nhánh Phú Yên cần quan
tâm để góp phần lành mạnh hoạt động ngân hàng, góp phần đầu tư tín dụng có hiệu
quả phát triển kinh tế tỉnh nhà. Nhìn về hoạt động kinh doanh của VCB chi nhánh Phú
Yên từ giai đoạn 2014 đến 2016 tăng trưởng mạnh, nguồn vốn huy động tăng với mức

tăng bình quân là 45,7%; tốc độ tăng trưởng tín dụng trên 18%, đó là do những sản
phẩm cho vay truyền thống, VCB chi nhánh Phú Yên đưa ra nhiều sản phẩm cho vay
đa dạng, phong phú đem đến nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Tín dụng tăng qua các
năm là một trong những dấu hiệu tích cực cho thấy nhu cầu sử dụng vốn của các đối
tượng trong nền kinh tế rất cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro không lường trước
được. Trong đó, tín dụng cho vay khách hàng cá nhân còn tiềm ẩn nhiều rủi ro cần phải
thường xuyên kiểm soát tốc độ gia tăng của dư nợ tín dụng khách hàng này, gắn với an
toàn hiệu quả nhằm đảm bảo an toàn tín dụng và đạt được cơ cấu lợi nhuận tối ưu trong
hoạt động kinh doanh. Với mục đích nghiên cứu rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương, chi nhánh Phú Yên thời gian qua cho
thấy ngân hàng đang tích cực tăng trưởng tín dụng đi đôi với hiệu quả tín dụng, uy tín
ngân hàng càng ngày, càng nâng cao rõ rệt, thể hiện năng lực quản trị rủi ro tín dụng,
giảm tỷ lệ nợ xấu đến mức tối thiểu…Bên cạnh, sự tăng trưởng tín dụng thì đối mặt với
nợ xấu luôn rình rập, những nỗ lực phát triển kinh tế bị chững lại, khó khăn càng ngày
trở nên khó giải quyết. Ngân hàng làm thế nào để quản lý được dư nợ cho vay có hiệu
1


quả, giảm thiểu rủi ro. Đặc biệt với những khoản cho vay nhóm khách hàng nhỏ lẻ, quy
mô hoạt động, địa bàn càng rộng, khó kiểm soát. Thực tiễn hoạt động tín dụng của
VCB chi nhánh Phú Yên thời gian qua đã có những bước tiến bộ vượt bậc và đạt
những thành tựu đáng khích lệ, chất lượng tín dụng ngày càng tăng cao, ngày càng tiến
sát với các chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được trên thì
công tác quản trị RRTD vẫn tiềm ẩn trong nó những nhân tố phát sinh rủi ro. Trong
điều kiện kinh tế không ổn định như hiện nay thì nguy cơ dẫn đến phát sinh nợ xấu có
hệ thống là rất cao. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là RRTD phải được quản lý,
kiểm soát một cách bài bản và có hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi
rủi ro chấp nhận được, hỗ trợ việc phân bổ vốn hiệu quả hơn trong hoạt động tín dụng,
giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ RRTD, tăng thêm lợi nhuận kinh doanh, góp phần
nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh của VCB nói chung và của Chi nhánh Phú

Yên nói riêng.
Vì thế, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh
Phú Yên” làm luận văn tốt nghiệp của mình với kỳ vọng những nghiên cứu, phân tích
và đề xuất giải pháp quản trị rủi ro trong tín dụng của ngân hàng, đặc biệt quản trị tín
dụng nhóm khách hàng cá nhân sẽ góp phần lành mạnh hoạt động ngân hàng, mang lại
hiệu quả cho nhà quản trị, giám sát được rủi ro và được tái khẳng định là rủi ro lớn
nhất của ngân hàng hiện nay.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các nghiên cứu trong nước
Tác giả, Thạc sĩ Ngô Văn Tuấn, 2016, trên tạp chí ngân hàng số 10 tháng 5 năm
2016, bàn về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án vay vốn tại ngân
hàng trong điều kiện kinh tế hiện nay. Nội dung thẩm định dự án đầu tư khách hàng
gồm: Thẩm định về sự cần thiết phải đầu tư, nhờ công tác này mà phân tích, đánh giá
và khẳng định vai trò, sự phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch của địa phương…Thẩm định về phương diện
kỹ thuật, việc chọn địa điểm, mặt bằng, công nghệ dự án… thẩm định yếu tố đầu vào,
như yếu tố nguyên nhiên vật liệu, nhiên liệu, điện nước, lao động…thẩm định giải
pháp kỹ thuật, giải pháp về mặt bằng, kiến trúc, kết cấu, qua đó xây dựng nhà máy,
phân xưởng dự án khả thi…thẩm định về tác động môi trường, sự ảnh hưởng và biện
2


pháp bảo vệ; thẩm định phương diện tổ chức quản lý, nguồn nhân lực thực hiện dự
án… thẩm định khía cạnh tài chính dự án, qua đó biết được tổng mức đầu tư, tiến độ,
vận hành dự án, nhu cầu vốn lưu động, chi phí, giá thành, xác định được hiệu quả dự
án…thẩm định về khía cạnh kinh tế - xã hội, đánh giá được lợi ích về kinh tế - xã hội;
thẩm định về tài chính của khách hàng. Tác giả cũng khuyến cáo, chất lượng công tác
thẩm định còn tùy thuộc vào nhân tố nội tại về bản thân ngân hàng như: Trình độ
chuyên môn, đạo đức cán bộ; kế đến là công cụ thẩm định bao gồm, quy trình thẩm

định phân định, kiểm soát từng khâu, chính sách tín dụng…Ngoài nhân tố nội tại thuộc
về bản thân ngân hàng, thẩm định dự án chịu tác động nhóm nhân tố về môi trường
hoạt động của ngân hàng như: khách hàng, môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, hệ
thống các chính sách liên quan…nghiên cứu nội dung này, nhằm thực hiện tốt sẽ hạn
chế rủi ro trong công tác tín dụng các NHTM Việt Nam.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng cá nhân ở Việt Nam của Thạc sỹ,
Đường Thị Thanh Hải, Tạp chí tài chính số 4 (2014), tác giả đã nêu bật những đặc
điểm của tín dụng khách hàng cá nhân, đó là quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng
khách hàng lớn; cần xem xét việc cấp tín dụng cá nhân với mức lãi suất linh hoạt, xem
xét đầu tư với chi phí hợp lý, kiểm soát mức độ rủi ro…tác giả đưa ra ba nhân tố chính
ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân (ngân hàng, khách hàng và ngoài
ngân hàng.
Luận văn Tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Đức Tú, 2012 đã nghiên cứu về quản trị rủi
ro tại NHTM Cổ phần Công thương Việt Nam. Tác giả đã nghiên cứu và đề xuất các
giải pháp nhằm quản lý rủi ro tín dụng liên quan đến cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý
rủi ro; việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, cơ chế phân cấp thẩm quyền, vai trò
quản lý nhà nước; về chất lượng kiểm tra, giám sát; cốt lỗi trong vấn đề chuyển đổi mô
hình kinh doanh của ngân hàng này.
Luận văn thạc sỹ của Phạm Thị Thu Hiền, 2014 về quản trị rủi ro tại NHTM Cổ
phần Đông á chi nhánh tỉnh Khánh Hòa. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động kinh doanh và quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á,
nêu ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh; phân tích,
đánh giá các nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng của các nhân viên quan hệ khách
hàng, nhân viên quản lý rủi ro tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh
Nha Trang và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi
ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Nha Trang.
3


Luận văn Thạc sỹ, tác giả Nguyễn Thị Thu Hồng, 2014 về quản trị rủi ro tín dụng

tại NHTM Cổ phần Ngoại thương chi nhánh tỉnh Kiên Giang. Tác giả dùng phương
pháp thống kê, mô tả dữ liệu thứ cấp giai đoạn 2009 - 2012 tại VCB tỉnh Kiên Giang,
từ đó tính toán rủi ro tín dụng cho từng nhóm khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, theo
ngành nghề; bằng những câu hỏi phỏng vấn chuyên gia trong ngành và bảng câu hỏi
thu thập qua khảo sát…tác giả đã đưa ra mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM Cổ
phần Ngoại thương, chi nhánh Kiên Giang, đánh giá ưu, nhược điểm và đề xuất giải
pháp quản trị tín dụng tại ngân hàng ngày càng hoàn thiện.
Các nghiên cứu nước ngoài
Ngân hàng Citibank của Mỹ, đưa ra những biện pháp quả lý rủi ro tín dụng như,
cần có phân định rõ ràng chức năng các ban trong cơ cấu tổ chức có liên quan đến quy
trình cho vay, Ban lãnh đạo là bộ phận có quyền quyết định cao nhất của Citibank.
Ban lãnh đạo phân bổ nguồn vốn, điều hành hoạt động của cả ngân hàng trong đó có
hoạt động cho vay, đề ra các mục tiêu chiến lược và các quy định chung áp dụng trong
toàn Ngân hàng, kiểm tra lại các quyết định cấp tín dụng của CBTD nếu thấy nghi ngờ
có khả năng gây ra thiệt hại về vật chất, hoặc ảnh hưởng tới uy tín của Ngân hàng…
Ngân hàng ING bank của Hà Lan, để quản lý rủi ro tín dụng áp dụng có một số
điểm chính đó là, về cơ cấu bộ máy, theo đó có sự tách bạch rõ ràng giữa nhiệm vụ
quản lý rủi ro và nhiệm vụ thực hiện kinh doanh, Hệ thống giới hạn tín dụng, đảm bảo
việc quản lý tổng thể và linh hoạt việc xây dựng giới hạn này tuân theo nguyên tắc:
Mọi giới hạn giao dịch đều không vượt quá giới hạn tổng nhưng tổng các giới hạn sản
phẩm lại luôn lớn hơn hoặc bằng hạn mức tổng thể…
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng khách
hàng cá nhân tại NHTM Cổ phần Ngoại thương, chi nhánh Phú Yên, giai đoạn 2014 2016, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện đối với công tác quản trị rủi
ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng trong thời gian tới.
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro tín dụng
khách hàng cá nhân tại NHTM Cổ phần Ngoại thương, chi nhánh Phú Yên, giai đoạn
2014 - 2016;

4


- Phân tích, đánh giá các nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng trong quản lý rủi ro
khách hàng cá nhân tại NHTM Cổ phần Ngoại thương, chi nhánh Phú Yên, giai đoạn
2014 - 2016;
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá
nhân tại NHTM Cổ phần Ngoại thương, chi nhánh Phú Yên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM Cổ phần Ngoại
thương, chi nhánh tỉnh Phú Yên.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung vào hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với
khách hàng cá nhân tại NHTM Cổ phần Ngoại thương, chi nhánh tỉnh Phú Yên trong
giai đoạn 2014 - 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu các tài liệu của chuyên gia trong nước; thông qua các báo cáo
chuyên đề về NHTM Cổ phần Ngoại thương và các luận văn đã nghiên cứu cùng chủ
đề về quản trị rủi ro tín dụng.
- Thu thập một số kinh nghiệm của các nhà quản lý, nhà kinh doanh ngân hàng trên
địa bàn tỉnh Phú Yên về rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân theo ba nhóm ảnh
hưởng chính đó là: Nhân tố về cơ chế, chính sách; nhân tố về con người của ngân hàng
và khách hàng vay vốn và nhân tố công nghệ thông tin để lập bảng đánh giá mức độ
rủi ro.
- Phương pháp chuyên gia, thống kê, phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp…để
đánh giá thực trạng, nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng nói chung, quản trị tín dụng
khách hàng cá nhân nói riêng trên địa bàn tỉnh Phú Yên; từ đó đề ra giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân, gồm: hoàn thiện công
tác thẩm định khách hàng cá nhân; công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; công tác về đội
ngũ cán bộ nhân viên tại NHTM Cổ phần Ngoại thương, chi nhánh tỉnh Phú Yên.
6. Ý nghĩa của Luận văn

Về mặt lý luận, Trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu
trước liên quan đến cùng chủ đề; đề tài nghiên cứu sâu về rủi ro tín dụng và làm cách
nào quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại NHTM Cổ phần Ngoại thương chi
nhánh tỉnh Phú Yên, với những đóng góp về mặt lý luận góp phần hệ thống tổng quan
các lý luận về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng trong hệ thống của Ngân hàng
thương mại Cổ phần.
5


Về mặt thực tiễn
Đề tài chỉ ra thực trạng rủi ro tín dụng, công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng
cá nhân trên địa bàn tỉnh Phú Yên trong giai đoạn 2014 - 2016, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng nhóm khách hàng này.
Các giải pháp đề xuất, kiến nghị có thể xem xét cho việc lựa chọn áp dụng tại ngân
hàng trong điều kiện cụ thể và phục vụ cho các cơ quan quản lý nhà nước để giám sát
một cách chặt chẽ, định hướng chung của ngành và ngăn ngừa rủi ro xảy ra.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần như mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục…Luận
văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1 Tổng quan về tín dụng và quản trị rủi ro trong NHTM
Chương 2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại VCB chi
nhánh Phú Yên
Chương 3 Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá
nhân tại VCB chi nhánh Phú Yên.

6


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG NHTM

1.1 Tín dụng và rủi ro tín dụng của NHTM
1.1.1 Khái niệm tín dụng của NHTM, tín dụng khách hàng cá nhân
1.1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Theo sách các nước thuộc kinh tế thị trường, “tín dụng là một quan hệ giao
dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử
dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn
trả theo thời gian đã thỏa thuận” (Nguyễn Ngọc Hà, Vũ Ngọc Nhung và Hồ Ngọc
Cẩn, 2000).
Điều này là đúng nhưng nó chỉ nói lên cái bên ngoài tín dụng. Vì vậy chúng tôi
chỉ thích khái niệm của Mác nói về cái bản chất bên trong của tín dụng: Tín dụng là sự
vận động của tư bản cho vay (nôm na là vốn cho vay hay quĩ cho vay, vì tư bản đây
không phải là nhà tư bản), mà tư bản cho vay lại. Về mặt tài chính, tín dụng là quan hệ
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu cho người sử dụng trong một thời
gian nhất định với một khoản chi phí nhất định, quan hệ đó được xem là quan hệ tín
dụng khi chứa đựng đủ ba nội dung: (i) Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
người sở hữu sang cho người sử dụng (ii) sự chuyển nhượng này có thời hạn (iii) sự
chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.1.1.2 Phân loại tín dụng NHTM
Tín dụng ngân hàng: là tín dụng do ngân hàng làm trung gian vừa đại diện cho
người đi vay để vay tiền của người gửi tiền, vừa đại diện cho người gởi tiền để đem
cho vay sao cho có hiệu quả. Có như vậy mới bảo đảm hoàn trả vốn cho người gửi
tiền. Tín dụng ngân hàng linh hoạt hơn, quy mô rộng hơn, phong phú hơn, vì nguồn
vốn không chỉ là tư bản tạm thời nhàn rỗi mà gồm cả thu nhập của người lao động, tuy
nhỏ nhoi không phải là tư bản, nhưng tập trung lại thành nguồn tư bản lớn, nó nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn trong xã hội vì biến vốn tạm thời nhàn rỗi, biền tiền để dành
thành tư bản hoạt động. Ngân hàng thương mại, với tính tạo tiền, có thể nhân nguồn
vốn tiền gửi lên theo số nhân tạo tiền kể cả tạo ngoại tệ khi tập trung được tiền gửi
ngoại tệ (Nguyễn Ngọc Hà, Vũ Ngọc Nhung và Hồ Ngọc Cẩn, 2000).
7



Như vậy, được hiểu tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng sử dụng vốn
từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất
định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung
(Nguyễn Thị Thu Hồng, 2014:
 Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu cho người sử dụng.
 Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
 Sự chuyển nhượng này có kèn theo chi phí và rủi ro.
Căn cứ vào mục đích của tín dụng, tín dụng được phân loại như sau (Nguyễn
Thị Thu Hồng, 2014).
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
+ Cho vay tiêu dung cá nhân.
+ Cho vay bất động sản.
+ Cho vay nông nghiệp.
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
Theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, ngày 30/12/2016 của Thống đốc NHNN
Việt Nam:
+ Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
+ Tổ chức tín dụng cho vay là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động
theo quy định của luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: NHTM, Ngân hàng hợp tác xã,
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Tổ chức tài chính vi mô, Quỹ tín dụng nhân dân, và
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
+ Khách hàng vay vốn tại TCTD là pháp nhân, cá nhân, bao gồm: Pháp nhân
được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; cá nhân vó quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc
tịch nước ngoài.
8



NHTM là một loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các TCTD nhằm mục
tiêu lợi nhuận.
Về loại cho vay, tín dụng được chia thành ba nhóm
+ Cho vay ngắn hạn là khoản cho vay có thời hạn tối đa 01 (một) năm.
+ Cho vay trung hạn là khoản cho vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm và
tối đa 05 (năm) năm.
+ Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm.
Căn cứ vào đảm bảo tín dụng, gồm có cho vay không có bảo đảm và cho vay có
bảo đảm.
Như vậy, từ khái niệm trên ta nhận thấy, đối tượng khách hàng cá nhân bao
gồm cá nhân và hộ gia đình, có thể khái niệm tín dụng khách hàng cá nhân là hình
thức cấp tín dụng mà trong đó ngân hàng là người đóng vai trò chuyển nhượng quyền
sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng vốn trong
một thời hạn và phải hoàn trả gốc và lãi với mục đích phục vụ đồi sống, tiêu dung hoặc
dung vào sản xuất kinh doanh dưới hình thức kinh doanh nhỏ…
Mỗi khoản vay của khách hàng cá nhân số tiền thường nhỏ, số lượng khách
hàng lớn, đa số phục vụ nhu cầu bổ sung vốn kinh doanh hoặc tiêu dùng. Tuy vậy, số
lượng khách hàng vay nhiều dẫn đến khoản cấp tín dụng thường lớn, nhu cầu đa dạng,
nguồn lực mọi cá nhân trong xã hội, từ người có thu nhập cao, người có thu nhập trung
bình và thấp. Bên cạnh đó, trình độ dân trí, phát triển kinh tế xã hội ngày được nâng
cao thì nhu cầu vay vốn nhóm khách hàng này sẽ tăng.
1.1.2 Khái niệm về rủi ro tín dụng, rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
Rủi ro tín dụng, trong lĩnh vực tài chính và lĩnh vực ngân hàng quản lý rủi ro là
một vấn đề tạo được sự quan tâm lớn trong các cuộc khủng hoảng tài chính hai thập kỷ
qua. Các cuộc khủng hoảng xảy ra vì nhiều lý do nhưng theo Ủy ban Basel - Cơ quan
giám sát ngân hàng quốc tế, nguyên nhân chính dẫn đến những khó khăn, thậm chí có
thể gây phá sản đối với ngân hàng là rủi ro tín dụng. Đây là rủi ro có thể phát sinh thất
thoát tài chính khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng dẫn đến

9


việc không thanh toán đầy đủ gốc và lãi hoặc nợ lãi khi đến hạn. Xác suất mà một số
tài sản của ngân hàng, đặc biệt là các khoản cho vay sẽ suy giảm giá trị và có thể trở
thành vô giá trị được gọi là rủi ro tín dụng (Rose, 2004). Theo Ủy ban Basel về giám
sát ngân hàng, định nghĩa về rủi ro tín dụng chỉ đơn giản là khả năng mà một người đi
vay hoặc đối tác của ngân hàng sẽ không thực hiện được nghĩa vụ của mình theo các
điều khoản đã thỏa thuận. Như vậy, nói một cách vắn tắt, rủi ro tín dụng liên quan đến
hoạt động cho vay truyền thống của các ngân hàng và nó được mô tả là nguy cơ của
một khoản vay không được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ.
Rủi ro tín dụng liên quan đến khả năng thất thoát tài sản của ngân hàng từ
khoản mục tín dụng. Đó là loại rủi ro có thể đoán biết qua các khoản vay có vấn đề, cụ
thể là nợ quá hạn, nợ xấu. Có thể nói, rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất đối với ngân
hàng và kết quả hoạt động của ngân hàng phụ thuộc nhiều vào việc đo lường chính xác
và quản lý hiệu quả rủi ro tín dụng nhiều hơn là các rủi ro khác. Tăng rủi ro tín dụng sẽ
làm tăng chi phí cận biên của nợ và vốn chủ sở hữu, do đó làm tăng chi phí vốn cho
các ngân hàng (Ủy ban Basel, 1999). Rủi ro tín dụng đóng vai trò quan trọng còn vì lý
do là cho đến nay, mục tài sản lớn nhất trong bảng cân đối kế toán của các NHTM là
các khoản cho vay (Nguyễn Thị Cành, 2015)
Đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá thân nhân, nguồn trả nợ, mục đích
sử dụng vốn vay của cá nhân thường khó đầy đủ và rõ ràng dễ dẫn đến rủi ro do thông
tin bất cân xứng, do việc thu thập thông tin thường thiếu chính xác, chủ yếu là xem xét
nguồn trả nợ hiện tại của khách hàng; bên cạnh đó, người vay gặp sự cố về sức khỏe,
mất việc làm, gia đình có biến cố hoặc có ý lừa ngân hàng, kể cả chây ỳ không trả nợ, bất
hợp tác…gây ra khoản nợ xấu, rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân sẽ lập tức xảy ra…
Thông thường, cho vay khách hàng cá nhân ở Việt Nam chủ yếu là địa bàn
nông thôn, phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản…được cho vay tín
chấp trên cơ sở uy tín của khách hàng, được Chính phủ, NHNN và ngành đặc biệt
quan tâm, chỉ đạo. Bên cạnh đó, địa bàn lĩnh vực hoạt động rộng, việc thẩm định

khách hàng, chi phí bỏ ra thường lớn; đồng thời, rủi ro về thời tiết, giá cả, dịch
bệnh…thường xuyên xảy ra. Đây cũng là yếu tố bất lợi cho hoạt động tín dụng về
phục vụ nông thôn, nuôi trồng, thủy sản…hiện nay.
10


1.1.3 Phân loại về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn, khi xảy ra sẽ gây tổn thất và ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động, thu nhập của ngân hàng, cụ thể ngân hàng phải thực hiện nhiều khoản
cho vay mới để tạo lợi nhuận bù đắp cho vốn gốc đã mất. Có thể
Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch

Rủi ro danh mục

(Rủi ro liên quan đến một

(Rủi ro liên quan đến danh

khoản vay)

mục các khoản vay)

Rủi ro xét duyệt

Rủi ro

Rủi ro cá biệt


Rủi ro cho vay

(liên quan đến

kiểm soát

(liên quan đến

tập trung

việc đánh giá một

(liên quan đến

từng loại cho

(liên quan đến kém

khoản cho vay)

việc theo dõi

vay)

đa dạng hóa cho

khoản cho vay)

vay)


Rủi ro xét duyệt
(liên

quan

đến

việc đánh giá một
khoản cho vay)

Hình 1.1: Sơ đồ về rủi ro tín dụng
Nguồn: Dẫn theo Phạm Thị Thu Hiền, 2014
Các bộ phận rủi ro tín dụng
- Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
+ Rủi ro giao dịch: Rủi ro liên quan đến từng khoản mục tín dụng mỗi khi ngân
hàng ra quyết định cấp một khoản tín dụng mới cho khách hàng. Đây có thể xem là rủi
11


ro cá biệt của từng khoản tín dụng, nó phát sinh ở khâu sai sót khi đánh giá, thẩm định,
xét duyệt cho vay khách hàng hoặc do thiếu sót trong việc theo dõi kiểm soát quá trình sử
dụng vốn vay, ở khâu bảo đảm và những cam kết rang buột trong hợp đồng tín dụng.
+ Rủi ro danh mục tín dụng: liên quan đến khoản vay có bảo đảm ít rủi ro hơn
hay không có bảo đảm chứa nhiều rủi ro hoặc do cạnh tranh lãi suất các ngân hàng
tăng lãi suấy huy động kéo theo lãi suất cho vay tăng theo, điều này dẫn đến hiệu quả
sinh lời của dự án khách hàng sinh lợi thấp khó tiếp cận vốn vay ngược lại dự án sinh
lời cao mới vay được vốn ngân hàng, dẫn đến tín dụng của ngân hàng chỉ tập trung vào
các dự án rủi ro cao hơn.
- Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro:
+ Rủi ro khách quan như thiên tai, dịch bện, người vay chết, mất tích…

+ Rủi ro do nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay vô tình hay cố ý chây ỳ
không trả nợ.
- Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng:
+ Rủi ro do không trả nợ đúng hạn: khi giao kết hợp đồng người vay có trách
nhiệm trả nợ đúng hạn, nhưng nợ vay đến hạn vẫn không trả nợ.
+ Rủi ro do không có khả năng trả nợ: người vay mất khả năng chi trả.
+ Rủi ro về giá…
1.1.4. Đặc điểm tín dụng khách hàng cá nhân tại NHTM
Đặc điểm của tín dụng khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thương mại để mở
rộng, phát triển tín dụng cá nhân, NHTM dựa trên những đặc điểm của khách hàng cá
nhân và tín dụng áp dụng đối với đối tượng này. Các đặc điểm như sau:
- Tính đa dạng về đối tượng khách hàng và mục đích sử dụng, khách hàng cá nhân
khác nhau về đối tượng vay vốn ví dụ như khác nhau về lứa tuổi, ngành nghề, trình độ,
nhu cầu… Đồng thời mục đích sử dụng vốn cũng khác nhau như trong tiêu dùng, sản
xuất kinh doanh. Để quản trị tốt đối tượng khách hàng này, đòi hỏi nhà quản trị ngân
hàng có chính sách cho vay hợp lý, tùy theo địa bàn ngành nghề, trình độ và khả năng
của khách hàng vay mà quyết định mức cấp tín dụng. Bên cạnh đó, thường xuyên kiểm
tra, giám sát tư vấn khách hàng trước khi vay trong việc sử dụng vốn vay một cách có
hiệu quả.
- Giá trị mỗi khoản vay tín dụng không lớn, nhưng số lượng các khoản tín dụng là
lớn. Các khoản tín dụng cá nhân thường phục vụ mục đích tiêu dùng hay mục đích sản
12


xuất kinh doanh nên giá trị khoản vay thường không lớn nên giá trị mỗi khoản vay
phục thuộc vào nhu cầu và giới hạn về khả năng trả nợ. Điều này, công tác quản trị
ngân hàng cần áp dụng công nghệ ngân hàng để có khả năng quản lý tốt với quy mô,
số lượng khách hàng trong việc theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn. Đồng thời, qua
đó có chính sách điều chỉnh từng khoản vay nhỏ lẻ trong khó khăn việc trả nợ tạm thời
hoặc thu hồi vốn dần dần, giảm áp lực trả nợ trong trường hợp vay vốn trong lĩnh vực

sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng…do lĩnh vực này thường xuyên bị thiên tai, dịch
bệnh, giá cả…bất lợi xảy ra.
- Lãi suất tín dụng cao, Với quy mô của các khoản vay cá nhân thường nhỏ với tần
suất giao dịch lớn, rủi ro về quản lý thông tin, chi phí quản lý lớn nên lãi suất tín dụng
thường cao. Nhà quản trị cần cập nhật thông tin một cách nhanh nhạy từ phía khách
hàng để hạn chế rủi ro xảy ra trong việc thu hồi vốn.
- Yêu cầu chặt chẽ về tài sản đảm bảo, khoản vay vốn cá nhân thường là vay vốn
trung dài hạn, trong trường hợp xấu nhất, để đảm bảo cho nguồn thu cuối cùng, ngân
hàng thường có những yêu cầu chặt chẽ về tài sản đảm bảo. Ngoài tài sản là bất động
sản các đảm bảo như cầm cố, bảo lãnh vì thời gian cho vay dài hạn, do đó nhà quản trị
có những chính sách bảo đảm tiền vay như bảo hiểm đối với khoản vay trong lĩnh vực
nông nghiệp, khoản vay tiêu dùng cần theo dõi chặt chẽ nơi làm việc, quan hệ làm ăn
khả năng trả nợ…từ đó có những đối sách cụ thể cho từng nhóm khách hàng.
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.1 Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng
Chấp nhận và quản trị rủi ro là nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh ngân hàng.
Tuy nhiên, ngân hàng cần phải tính đến khả năng chấp nhận rủi ro trong chiến lược
kinh doanh của mình và cần hiểu thấu đáo, đo lường và kiểm soát rủi ro trong phạm vi
khả năng sẵn sang ứng phó với những bất lợi có thể chấp nhận được.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo
lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn các biện pháp phòng ngừa và quản trị các
hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín dụng.
Quản trị rủi ro tín dụng chính là việc xây dựng hệ thống quản lý và các chính
sách quản trị rủi ro thích hợp đối với hoạt động tín dụng nhằm tuân thủ các quy định
của pháp luật, nhận diện, cảnh báo và đề ra các biện pháp hạn chế sự xuất hiện của rủi
ro tín dụng, giảm thiểu những thiệt hại khi chúng phát sinh; đồng thời xác định sự
13


tương quan hợp lý giữa nguồn lực của ngân hàng với mức độ mạo hiểm có thể khi

suwr dụng vốn ngân hàng cho nghiệp vụ cấp tín dụng. Quản trị rủi ro tốt chính là một
nguồn lợi thế cạnh tranh và là một công cụ tạo ra giá trị, góp phần tạo đà chiến lược
kinh doanh hiệu quả hơn (Phạm Thị Thu Hiền, 2014).
Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng là làm sao duy trì được rủi ro trong giới hạn
chấp nhận được. Vì vậy, các ngân hàng cần phải quản trị rủi ro tín dụng toàn bộ danh
mục đầu tư cũng như các rủi ro trong từng khoản mục tín dụng. Các ngân hàng cũng
nên xét mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và rủi ro khác. Quản lý hiệu quả rủi ro rín
dụng là một phần quan trọng trong cách tiếp cận toàn diện để quản lý và cần thiết cho
sự thành công lâu dài của TCTD (BIS, 1999). Nếu dữ liệu nội bộ của ngân hàng có
sẵn, rui ro tín dụng có thể được theo dõi bằng cách nhìn vào những thay đổi trong tỷ lệ
của các khoản cho vay có chất lượng trung bình/ tổng tài sản và các ngân hàng có thể
làm rủi ro tín dụng của mình bằng cách hạ thấp tỷ lệ này (Rose,2004). Tuy nhiên, nếu
dữ liệu về các khoản vay có chất lượng trung bình không có sẵn thì có thể sử dụng các
tỷ lệ đo lường rủi ro tín dụng như sau (Casu và ctg, 2006; Brewer, 1989; Rose,2004)
(Nguyễn Thị Cành, 2015).
Tỷ lệ Tổng dư nợ/Tổng tài sản, việc đánh giá tác động của hoạt động cho vay
ảnh hưởng đến rủi ro của ngân hàng, Brewer (1989) sử dụng tỷ lệ tổng dư nợ/tổng tài
sản. Lý do ông đưa tỷ lệ này là vì các khoản vay ngân hàng chịu rủi ro cao hơn với các
tài sản khác của ngân hàng.
Tỷ lệ dư nợ cho vay/Tổng tiền gửi
Tỷ lệ Nợ xấu/Tổng dư nợ.
Nợ xấu theo Rose (2004) là các khoản cho vay quá hạn thanh toán từ 90 ngày
trở lên. Theo quy định Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN tại Việt nam, nợ xấu là các khoản nợ được phân loại bao gồm
nhóm nợ 3,4,5.
Tỷ lệ Nợ xấu/Vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ Các khoản cho vay bị thất thoát/Tổng dư nợ.
Tỷ lệ dự phòng rủi ro/Tổng dư nợ hoặc vốn chủ sở hữu.
Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro/Tổng dư nợ hoặc Vốn chủ sở hữu.
Tỷ lệ dư nợ ngoại tệ/ Tổng dư nợ.

14


×