Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Đánh giá một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Yên Hải thị xã Quảng Yên Tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.85 KB, 63 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong 4 năm học tại Trường Đại học Lâm nghiệp em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong Trường đặc biệt là các
thầy cô giáo trong Viện Quản lý đất và Phát triển nông thôn. Với lòng cảm ơn
sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trường nói chung và
trong Viện Quản lý đất và Phát triển nông thôn nói riêng.
Được sự cho phép của Trường Đại học Lâm Nghiệp và bộ môn Quy
hoạch và quản lý đất đai, em đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề
tài: “Đánh giá một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường
Yên Hải - thị xã Quảng Yên - Tỉnh Quảng Ninh”
Để hoàn thành đợt khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng học hỏi của
bản thân, em còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Trần
Thu Hà - giảng viên Viện Quản lý đất và phát triển nông thôn - Trường Đại học
Lâm Ngiệp, cùng cán bộ của phòng địa chính - nhà đất - xây dựng - đô thị của
phường Yên Hải - thị xã Quảng Yên - tỉnh Quảng Ninh là đơn vị đã trực tiếp
giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu khóa luận.
Trong qua trình hoàn thành khóa luật tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, nên em mong nhận được đóng góp chỉ bảo của thầy cô và các
bạn sinh viên để em có thể vững bước hơn trong chuyên môn sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2017
Sinh viên

Đoàn Thị Hà Trang

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt


BTXM
CN – TTCN
DT
GCN
GCNQSDD
HĐND
HTX
NXB
SX
TB
TDTT
THCS
TTCN
UBND
XD

Chữ đầy đủ
Bê tông xi măng
Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Diện tích
Giấy chứng nhận
Giấy cứng nhận quyền sử dụng đất
Hội đồng nhận dân
Hợp tác xã
Nhà xuất bản
Sản xuất
Trung bình
Thể dục thể thao
Trung học cơ sở
Tiểu thủ công nghiệp

Ủy ban nhân dân
Xây dựng

2


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH

Hình 4.1. Vị trí, ranh giới địa lý phường Yên Hải..............................................29
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm của phường Yên Haỉ 2015.....................35
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng................................................36
Bảng 4.3 : Thống kê công tác cấp GCNQSDĐ năm 2013 – 2015......................46

3


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH ................................................................iii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..................................................................1
1.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................................................2
1.2.1.Mục tiêu tổng quát........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................2
Đánh giá tình hình sử dụng đất các loại của phường Yên Hải - thị xã Quảng Yên.
...............................................................................................................................2
1.2.3. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................2
PHẦN 2.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............................................3
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN..........................................................................................3

2.1.1. Một số khái niệm cơ bản.............................................................................3
2.1.2. Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất đai........................................4
2.1.3. Nguyên tắc của công tác..............................................................................5
2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ...........................................................................................5
2.3. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DẤT ĐAI TẠI VIỆT NAM......8
2.3.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật...................................8
2.3.2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính...............................................................................10
2.3.3. Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất, điều tra, đánh giá tài nguyên đất, điều tra
xác định giá đất....................................................................................................11
2.3.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất..................................12
2.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất....13
4


2.3.6. Quản lý việc bồi thường, hỗi trợ, tái định cư khi thu hồi đất....................15
2.3.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất............16
2.3.8.Công tác thống kê, kiểm kê........................................................................18
2.3.9. Công tác xây dựng hệ thống thông tin đất đai...........................................19
2.3.10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất....................................................20
2.3.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. . .21
2.3.12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai...........................22
2.3.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai...................................................23
2.3.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai............................................................................................24
2.3.15. Quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai.............................................25
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................27

3.1. ĐỐI TƯỢNG/ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU.................................................27
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................27
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu...................................................................................27
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................27
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.......................................................27
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.........................................................28
3.3.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.........................................................28
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................29
4.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA
PHƯỜNG YÊN HẢI...........................................................................................29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................29
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của phường Yên Hải........................................32
4.2.HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT CỦA PHƯỜNG YÊN HẢI NĂM 2015...34
5


4.2.1. Hiện trạng theo đối tượng sử dụng, quản lý..............................................36
4.2.2.Nhóm đất nông nghiệp: 1.077,71 ha chiếm 73,34% diện tích tự nhiên....37
4.2.3. Nhóm đất phi nông nghiệp: 352,98 ha chiếm 24,02% diện tích tự nhiên. 38
4.2.4. Nhóm đất chưa sử dụng: 38,80 ha chiếm 2,64% diện tích tự nhiên..........38
4.2.5. Biến động sử dụng đất trên địa bàn phường Yên Hải giai đoạn năm 2013 2015.....................................................................................................................39
4.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN PHƯỜNG YÊN HẢI..........................................................................40
4.3.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.................................40
4.3.2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ dịa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính...............................................................................42
4.3.3. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất..................................42
4.3.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất...........................................................44
4.3.5. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất........................................................45
4.3.6. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai...........................................................47

4.3.7. Công tác thanh tra, kiểm tra......................................................................49
4.4. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP.........................................49
4.4.1. Thuận lợi...................................................................................................49
4.4.2. Khó khăn...................................................................................................50
4.4.3. Một số giải pháp cụ thể.............................................................................51
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................53
5.1. KẾT LUẬN..................................................................................................53
5.2. KIẾN NGHỊ.................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................55
PHỤ LỤC............................................................................................................56

6


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây
dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, văn minh, quốc phòng. Trải qua nhiều thế
hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập và bảo vệ vốn đất
như ngày nay. Đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong
không gian, không thể thay thế và di chuyển được theo ý muốn chủ quan của
con người. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên quý giá này một
cách hợp lý không những có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế
đất nước mà còn đảm bảo cho mục tiêu chinh trị và phát triển xã hội.
Đất đai luôn là yếu tố không thể thiếu được đối với bất cứ quốc gia nào.
Ngay từ khi loài người biết đến chăn nuôi, trồng trọt, thì vấn đề sử dụng đất đai
không còn đơn giản nữa bởi nó phát triển song song với những tiến bộ của nền
khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội, chính trị... Khi xã hội càng phát triển thì giá

đất (giá quyền sử dụng đất) ngày càng cao và luôn giữ được vị trí quan trọng
như Mác đã khẳng định: “Lao động là cha, đất là mẹ sản sinh ra của cải vật
chất”. Do đó, việc quản lý đất đai luôn là mục tiêu Quốc gia của mọi thời đại
nhằm nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất đai đảm bảo việc sử dụng đất đai tiết
kiệm và có hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện Luật Đất đai cũng như các quy định khác vẫn còn
nhiều hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện. Nhiều văn bản tính chất pháp lý còn
chồng chéo và mâu thuẫn, tình trạng chuyển dịch đất đai ngoài sự kiểm soát của
pháp luật xảy ra. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình
còn chậm đặc biệt đối với đất ở… Đối với vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đô thị và quyền sở hữu nhà ở thì triển khai còn chưa đồng bộ, kết quả đạt
được thấp. Việc tranh chấp đất đai diễn ra dưới nhiều hình thức, việc phát triển các
khu dân cư mới ven đô thị lấy từ đất lúa còn đang diễn ra ở nhiều nơi. Đứng trước
thực trạng đó, để đưa vào việc quản lý và sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả, góp
phần vào công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, cần phải rút kinh nghiệm từ thực tế

1


trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Trên cơ sở đó, xây dựng các biện pháp nhằm
quản lý và sử dụng đất hiệu quả hơn, bền vững hơn.
Nhận thức được thực tiễn và tầm quan trọng của công tác quản lý nhà
nước về đất đai, với vai trò là một sinh viên đang thực hiện khóa luận tốt nghiệp,
được sự phân công của Viện Quản lý đất và Phát triển nông thôn Trường Đại
học Lâm nghiệp, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Trần Thu Hà, em đã
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn phường Yên Hải - thị xã Quảng Yên - Tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.2.1.Mục tiêu tổng quát
Phân tích, đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn

phường Yên Hải - thị xã Quảng Yên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá tình hình sử dụng đất các loại của phường Yên Hải - thị xã
Quảng Yên.
Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Yên
Hải - thị xã Quảng Yên - tỉnh Quảng Ninh theo 15 nội dung quản lý Nhà nước
về đất đai quy định tại Luật Đất đai năm 2013.
Từ đó tìm ra nguyên nhân, đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy cao
nhất những điểm tích cực, hiệu quả và hạn chế mức thấp nhất các vấn đề còn tồn
tại, không còn phù hợp trong công tác quản lý, sử dụng đất đai, giúp cơ quan
quản lý Nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất.
1.2.3. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện trên địa bàn phường Yên Hải, thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2016.
+ Phạm vi nội dung: 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai.

2


PHẦN 2.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm về đất đai:
Thuật ngữ “đất đai” có nhiều nghĩa khác nhau về mặt khoa học thì: đất
đai là một diện tích cụ thể trên bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của
môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ
nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (sông, suối, hồ, đầm lầy,…), các lớp trầm tích
sát bề mặt cùng với mạch nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn
thực vật động vật, tái định cư của con người, những kết quả của con người trong

quá khứ và hiện tại để lại.
Theo cách định nghĩa của tổ chức FAO thì: “Đất đai là một tổng thể vật
chất, bao gồm cả sự kết hợp giữa địa hình và không gian tự nhiên của thực thể
vật chất đó”.
C.Mac có viết: “Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để
sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ
bản trong nông lâm nghiệp”. Đúng vậy, đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, là địa bàn
phân bố khu dân cư, xây dựng các cơ sở sản xuất, an ninh và quốc phòng. Đất
đai không chỉ là nguồn sống và chỗ dựa cho con người như cung cấp lương
thực, thực phẩm và các nhu cầu thiết yếu khác cho con người, mà ý nghĩa lớn
lao hơn thể hiện ở chỗ, đất đai gắn liền với niềm tin, tình yêu quê hương, yêu tổ
quốc. Đất đai gắn liền với tuổi thơ và đặc biệt về ý nghĩa nhân văn, vì nó là sản
phẩm đấu tranh của biết bao thế hệ ông cha chúng ta. Biết bao mồ hôi, xương
máu và nước mắt của các thế hệ đi trước đã ngã xuống để giành giữ lấy từng tấc
đất thiêng liêng của tổ quốc cho hôm nay.
- Khái niệm về quản lý nhà nước về đất đai:
Theo F.Taylor “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và
sau đó biết rằng họ hoàn thành công việc đó một cách tốt nhất và nhanh nhất”.

3


Còn quản lý hành chính theo quan điểm của Fayol thì: “Quản lý hành
chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và điều tra”.
Quản lý hành chính nhà nước về đất đai là sự tác động có tổ chức, là sự
điều chỉnh bằng quyền lực của cơ quan hành chính nhà nước đối với các hành vi
và hoạt động của cơ quan quản lý hành chính nhà nước, tổ chức, các nhân trong
quản lý và sử dụng đất đai do các cơ quan có tư cách pháp nhân công pháp trong
hệ thống hành pháp và quản lý hành chính nhà nước tiến hành bằng những chức

năng, nhiệm vụ của nhà nước nhằm sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hiểu
quả và bền vững ở mỗi địa phương và trong cả nước (ThS.Nguyễn Bá Long,
2007).

Ngoài ra quản lý hành chính nhà nước về đất đai còn được hiểu là việc
nhà nước cai quản toàn bộ diện tích đất đai nằm trong đường biên giới quốc gia,
bao gồm 3 nhóm đất: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng
mà mục tiêu chính là nhằm sử dụng đất đai đúng mực đích, hợp lý, hiệu quả, tiết
kiệm và bền vững.
2.1.2. Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất đai
Công tác quản lý nhà nước về đất đai có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển xã hội loài người và có những đặc trưng riêng, đất đai được Nhà nước
thống nhất quản lý nhằm:
- Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất đai được
sử dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn về mặt diện tích
nhưng sẽ trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Thông
qua chiến lược sử dụng đất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà
nước điều tiết để các chủ sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch
nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra.
- Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm được
quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất, trên cơ sở đó có những biện pháp thích
hợp để sử dụng đất đai có hiệu quả cao nhất.
- Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra
một hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc
bảo đảm lợi ích chính đáng của người sử dụng đất đồng thời cũng bảo đảm lợi
ích của Nhà nước trong việc sử dụng, khai thác quỹ đất.
4


- Thông qua việc giám sát, kiểm tra, quản lý và sử dụng đất đai, Nhà

nước nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng
đất. Từ đó, phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết
những sai phạm.
- Việc quản lý nhà nước về đất đai còn giúp Nhà nước ban hành các
chính sách, quy định, thể chế, đồng thời bổ sung, điều chỉnh những chính sách,
nội dung còn thiếu, không phù hợp, chưa phù hợp với thực tế và góp phần đưa
pháp luật vào cuộc sống.
2.1.3. Nguyên tắc của công tác
Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai là những tư tưởng chỉ đạo có tính
chất bắt buộc mà các cơ quan quản lý hành chính nhà nước và các chủ thể sử
dụng đất phải tuân theo trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Để thực hiện
được chức năng quản lý của mình, Nhà nước phải dựa trên các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc đảm bảo quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước.
- Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai.
- Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp hài hòa các lợi ích quốc gia, cộng đồng,
cá nhân/hộ gia đình.
- Nguyên tắc sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ
2.2.1. Văn bản pháp lý về đất đai từ luật đất đai 2003 đến trước luật 2013
- Luật đất đai 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

5



- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về sắp xếp đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh.
- Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính
phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước
thành công ty cổ phần.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính (sau
đây gọi tắt là Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT).
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 04 năm 2005 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số

181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai.

6


- Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2.2.2.Văn bản pháp lý về đất đai từ luật đất đai 2013 đến nay
- Luật đất đai 2013.
- Nghị định số 43/2014/ND-CP ngày 05 tháng 05 năm 2014 Quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật đất đai.
- Nghị định số 45/2014/ND-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 Quy định về
tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/ND-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 Quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định số 44/2014/ND-CP ngày 05 tháng 05 năm 2014 Quy định về giá
đất.
- Nghị định số 47/2014/ND-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 Quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 102/2014/ND-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 về xử phạt
vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai được ban hành.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 Quy định
về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 Quy định
về hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014 Quy định
về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014.

- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014 Quy định
chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 06 năm 2014 Hướng dẫn
một số điều của nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 06 năm 2014 Hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 46/2014/ND-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền thuế đất, thuế mặt nước.
7


- Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2014 Quy định chi
tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể
và tư vấn xác định giá đất.
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2014 Quy định
chi tết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 Quy định
chi tiết một số điều của nghị định số 43/2014/NĐ-CP và nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ.
2.3. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI VIỆT NAM
Luật đất đai là công cụ pháp lý quan trọng để Nhà nước quản lý, điều
tiết các mối quan hệ về đất đai. Qua các thời kỳ thay đổi Luật đất đai và gần 10
năm thi hành Luật đất đai 2003 để có những hạn chế, bất cập ảnh hưởng đến đời
sống của người dân, tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội. Nên ngày
29/11/2013, Quốc hội đã thông qua Luật đất đai năm 2013, Luật này sẽ có hiệu
lực kể từ 01/7/2014, vừa tiếp tục kế thừa, luật hóa những quy định còn phù hợp
đã và đang đi vào cuộc sống của Luật đất đai năm 2003, nhưng đồng thời đã sửa
đổi, bổ sung một số quy định định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế, bất cập của
Luật đất đai năm 2003.
Tại điều 22, mục 2 của Luật đất đai 2013 quy định 15 nội dung quản lý

nhà nước về đất đai như sau:
2.3.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
Xây dựng chính sách, pháp luật về đất đai là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Theo báo cáo công tác quản lý nhà nước về đất đai năm 2014, tháng 6 đầu
năm 2015 và tình hình triển khai thi hành luật đất đai 2013: Bộ Tài nguyên và Môi
trường về cơ bản đã hoàn thành các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai được giao theo kế hoạch đề ra. Cụ thể Bộ đã chủ động, khẩn trương xây dựng
và trình Chính phủ ban hành 05 Nghị định; phối hợp với Bộ Tài chính trình
chính phủ ban hành 02 Nghị định. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trình Chính phủ ban hành 01 Nghị định. Bộ đã xây dựng, ban hành 24
thông tư và thông tư Liên tịch. Bộ đã chỉ đạo các địa phương chủ động rà soát
các điều, khoản được giao trong Luật, nghị định để quy định chi tiết thi hành.
Đến năm 2015, đã có 63/63 tỉnh ban hành được hơn 360 văn bản quy định chi
8


tiết thi hành Luật và các nghị định quy định chi tiết thi hành. Trong đó, các văn
bản do địa phương ban hành tập trung vào các lĩnh vực giá đất; bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; quy định về hạn mức sử dụng đất, điện tích tối thiểu được phép
tách thửa.
Nhìn chung, các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
được trình ban hành theo đúng trình tự, thủ tục, đảm bảo kịp thời có hiệu lực
ngay khi Luật Đất đai có hiệu lực thi hành; khắc phục được tình trạng Luật chờ
các văn bản hướng dẫn. Việc ban hành đồng thời các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật có hiệu lực cùng với Luật Đất đai đánh dấu một bước tiến quan trọng,
được xã hội ghi nhận và đánh giá cao trong việc chuẩn bị thi hành Luật Đất đai.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiện nay một số văn bản quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai do các Bộ, ngành khác được giao chủ trì xây dựng
vẫn chưa được ban hành, gây khó khăn cho địa phương trong việc tổ chức thi

hành Luật Đất đai. Có một số nội dung, tuy đã giao trách nhiệm nhưng nhiều địa
phương chưa ban hành quy định như trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai. Thực tiễn triển khai thi hành Luật cho thấy
vẫn còn có một số nội dung pháp luật về đất đai chưa có quy định điều chỉnh;
một số nội dung mặc dù đã có quy định nhưng khó khả thi vì chưa phù hợp với
điều kiện thực tiễn triển khai tại các địa phương.
Một số trường hợp văn bản chồng chéo nhau:
- Những ý kiến phản ánh tại Hội nghị tổng kết thi hành Luật Nhà ở và
Luật Kinh doanh bất động sản do Bộ Xây dựng tổ chức ngày 23/5/2013 đã cho
thấy sự chồng chéo, đôi khi còn “đá” nhau giữa các quy định của pháp luật đang
gây khó khăn rất lớn cho lĩnh vực này.
- Theo Điểm c Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước thu hồi
đất do vi phạm pháp luật về đất đai đối với “Đất được giao, cho thuê không
đúng đối tượng…”. Tuy nhiên, tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013
lại quy định “…trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện
chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật về đất đai” (tức là không thu hồi Giấy chứng nhận đối với trường
hợp này); còn tại Khoản 5 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng
dẫn “Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các

9


trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai nếu người được
cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng
đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật”
Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 về rà soát, xác
định văn bản có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không phù hợp với thực
tế và thực hiện xử lý.

2.3.2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính
Ranh giới hành chính được xác định bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc
các điểm mốc giới và được khoanh vẽ trên bản đồ.
Theo báo cáo của 63 tỉnh năm 2015, thành phố trực thuộc Trung ương,
ngoài 16 khu vực tranh chấp cấp tỉnh do lịch sử để lại còn có 973 khu vực tranh
chấp mới phát sinh (cấp tỉnh có 103 khu vực, cấp huyện có 243 khu vực, cấp xã
có 627 khu vực) và có 1.928 khu vực có đường địa giới hành chính bị phá vỡ,
biến dạng do tác động của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, vận động của địa
chất tự nhiên, lũ lụt (cấp tỉnh có 248 khu vực, cấp huyện có 356 khu vực, cấp xã
có 1.324 khu vực). ( Nguồn: Tạp chí tổ chức Nhà nước, năm 2015)
Căn cứ quy định của Hiến pháp năm 2013 để giải quyết các tranh chấp
mới phát sinh phải lập Hồ sơ đề án trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định
(đối với cấp huyện, cấp xã) và trình Quốc hội quyết định (đối với cấp tỉnh) nên
cần có nhiều thời gian để thực hiện việc này. Do vậy, để có điều kiện sớm hoàn
thành công tác triển khai thực hiện Dự án, Bộ Nội vụ đã báo cáo Thủ tướng
Chính phủ và Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho chủ trương để
các địa phương thực hiện hiệp thương, thoả thuận phương án hiệu chỉnh lại
đường địa giới hành chính tại các khu vực có tranh chấp mới phát sinh; chỉ trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trong trường hợp giữa các địa phương
liên quan không thỏa thuận được. Như vậy, vấn đề này sẽ được triển khai thực
hiện theo chỉ đạo của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Theo khoản 3 Điều 29 Luật đất đai năm 2013: Hồ sơ địa giới hành chính bao
gồm tài liệu dạng giấy, dạng số thể hiện thông tin về việc thành lập, điều chỉnh đơn
vị hành chính và các mốc địa giới, đường địa giới của đơn vị hành chính đó.
10


Hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do Ủy ban nhân dân cấp trên trực
tiếp xác nhận; hồ sơ địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

do Bộ Nội vụ xác nhận.
Hồ sơ địa giới hành chính cấp nào được lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp
đó và Ủy ban nhân dân cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm:
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập đơn
vị hành chính hoặc điều chỉnh địa giới hành chính (nếu có);
- Bản đồ địa giới hành chính;
- Sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính;
- Bảng tọa độ các mốc địa giới hành chính, các điểm đặc trưng trên đường
địa giới hành chính;
- Bản mô tả tình hình chung về địa giới hành chính;
- Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính;
- Phiếu thống kê về các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính;
-Thống kê các tài liệu về địa giới hành chính của các đơn vị hành chính
cấp dưới.
Bản đồ hành chính thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa
danh và một số yếu tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Năm 2015 toàn quốc cơ bản
đã xây dựng xong hệ thống bản đồ hành chính của 63 tỉnh, thành phố.
2.3.3. Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất, điều tra, đánh giá tài nguyên
đất, điều tra xác định giá đất
- Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có
liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xác nhận.
Năm 2015, cả nước đã đo đạc lập bản đồ địa chính đạt trên 76% tổng diện
tích tự nhiên. Tuy nhiên việc đo đạc lập bản đồ địa chính còn chậm, nhiều địa
phương chưa có bản đồ địa chính nhất là khu vực đất nông nghiệp, nông thôn, các
nông, lâm trường.

11



- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất
tại một thời điểm xác định, được lập theo đơn vị hành chính.
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ
quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ quy hoạch.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 được xây dựng theo từng đơn
vị hành chính như sau :
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã (tỷ lệ 1:2000 hoặc 1:5000 hoặc
1:10.000).
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện (tỷ lệ 1:10.000 hoặc
1:25.000).
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh (tỷ lệ 1:100.000).
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, điều tra, đánh giá tài
nguyên đất, điều tra xác định giá đất giúp cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai
nắm chắc các thông tin của từng thửa đất, cả về số lượng, chất lượng, diện tích,
loại đất, giá đất.
2.3.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Theo báo cáo công tác quản lý nhà nước về đất đai năm 2014, tháng 6
đầu năm 2015.
- Về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2011-2015): cấp quốc gia đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số
17/2011/QH13. Bộ TN&MT đã đôn đốc, tổng hợp báo cáo của các Bộ, ngành và
địa phương và Bộ trưởng đã ký thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ Báo cáo số
190/BC-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ gửi Quốc hội và Báo cáo số 193/BCCP ngày 06/6/2014 của Chính phủ trình Quốc hội về kết quả kết quả thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Nghị quyết số 17/2011/QH13 của Quốc
hội. Cụ thể như sau:
+ Đối với cấp tỉnh: Bộ đã trình Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) cho

63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Đối với cấp huyện: có 352 đơn vị hành chính cấp huyện được Ủy ban

12


nhân dân cấp tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 49,93%); có
330 đơn vị hành chính cấp huyện đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất (chiếm 46,81%); còn lại 23 đơn vị hành chính cấp huyện chưa triển khai lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 3,26%).
+ Đối với cấp xã: có 6.516 đơn vị hành chính cấp xã được cấp có thẩm
quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 58,41%); có 2.907 đơn
vị hành chính cấp xã đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
(chiếm 26,06%); còn lại 1.733 đơn vị hành chính cấp xã chưa triển khai lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 15,53%).
+ Về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử
dụng đất kỳ cuối (2016-2020): Trong 6 tháng đầu năm, Bộ đã tập trung triển
khai việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử
dụng đất 05 năm kỳ cuối (2016-2020) cấp quốc gia theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Chỉ thị số 08/CT-TT ngày 20/5/2015. Đến hết tháng 6 năm 2015
đã có 06 Bộ, ngành và 52 tỉnh gửi Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và đăng ký nhu cầu sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 và còn
một số tỉnh, thành phố chưa gửi báo cáo. Bộ cũng đã xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện việc kiểm tra các địa phương trong việc thực hiện quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) các cấp.
Ngoài ra một số địa phương phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2015
cấp huyện muộn so với quy định, dẫn đến việc giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch bị ảnh hưởng. Có nhiều địa phương
còn gặp khó khăn khi giải quyết đối với trường hợp phát sinh các dự án, công
trình chưa có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện do chưa có quy

định về việc điều chỉnh kế hoạch.
2.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng
đất
Theo Báo cáo công tác quản lý nhà nước về đất đai trong năm 2014 và 6
tháng đầu năm 2015, đặc biệt là sau khi Luật Đất đai có hiệu lực thi hành, Bộ
TN&MT đã tích cực, chủ động chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện
công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bảo đảm theo đúng các quy định của
pháp luật về đất đai. Bộ đã có Công văn số 1622/BTNMT-TCQLĐĐ ngày

13


06/5/2014 và Công văn số 3398/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 14/8/2014 gửi UBND
các tỉnh, thành phố về việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện các công trình, dự án của các địa
phương. Bộ cũng đã thực hiện việc rà soát hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Theo tài liệu tổng kết thi hành Luật đất đai 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, tổng diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê và công nhận quyền
sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng là 24.996 nghìn ha, chiếm 75,53% tổng
diện tích tự nhiên cả nước. Phân theo đối tượng sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng 14.878 nghìn ha, chiếm 59,52% tổng diện tích đã giao, cho thuê;
trong đó diện tích đất nông nghiệp là 13.915 nghìn ha, chiếm 93,53% diện tích
đất nông nghiệp mà Nhà nước đã giao, cho thuê cho các đối tượng sử dụng. Các
tổ chức trong nước sử dụng 9.735 nghìn ha chiếm 38,95 % tổng diện tích đã
giao, cho thuê; trong đó diện tích đất phi nông nghiệp 1.021 nghìn ha, chiếm
59,50% diện tích đất phi nông nghiệp Nhà nước đã giao cho các đối tượng sử
dụng. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được thuê sử dụng 56 nghìn ha (chỉ
chiếm 0,22% tổng diện tích đã giao, cho thuê), trong đó đất nông nghiệp 30

nghìn ha (53,57%), đất phi nông nghiệp 26 nghìn ha (46,43%). Cộng đồng dân
cư được giao 325 nghìn ha (chiếm 1,30% tổng diện tích đã giao, cho thuê), trong
đó đất nông nghiệp 274 nghìn ha (1,10%), đất phi nông nghiệp 6 nghìn ha
(0,20%).
Bên cạnh những kết quả đạt được, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng đề
tài đã chỉ ra những bất cập trong quản lý nhà nước về giao đất, cho thuê đất:
- Chất lượng quy hoạch sử dụng đất làm căn cứ giao đất, cho thuê
đất vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thiếu tính dự báo lâu
dài.Việc lập, tổ chức triển khai và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất chưa được quan tâm đúng mức. Quá trình thực hiện phân cấp trong
quản lý quy hoạch theo đơn vị hành chính còn bất cập, chưa đảm bảo tính tổng
thể, kết nối liên vùng.Việc điều chỉnh quy hoạch, sử dụng đất sai mục đích, kém
hiệu quả. Quy hoạch sử dụng đất phục vụ chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông
thôn, đường giao thông chưa tạo được quỹ đất có giá trị cao để đấu giá tăng
nguồn thu bù đắp chi phí bồi thường, xây dựng công trình công cộng.
14


- Công tác thẩm định nhu cầu sử dụng đất còn mang tính hình thức do
thiếu cơ chế, điều kiện thực tế để thực hiện. Do đó, chưa sàng lọc được nhà đầu
tư kém năng lực, chưa kiểm soát được tình trạng một nhà đầu tư nhưng xin giao
đất, thuê đất để thực hiện nhiều công trình, dự án ở nhiều địa phương khác nhau,
dẫn đến tình trạng giao đất, cho thuê đất tràn lan, chủ đầu tư bao chiếm, găm giữ
đất, bỏ hoang gây lãng phí.
- Về hình thức giao đất, cho thuê đất, định giá đất trên thực tế vẫn còn
nhiều điểm chưa phù hợp. Hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án
có sử dụng đất chưa được triển khai thực hiện nghiêm túc, phổ biến vẫn là giao
đất, cho thuê đất theo hình thức chỉ định, cùng với việc quy định đối tượng giao
đất không thu tiền sử dụng đất quá rộng đã ảnh hưởng đến nguồn thu của Nhà
nước. Khung giá đất, bảng giá đất và giá đất cụ thể chưa theo kịp thị trường và

thấp hơn nhiều so với giá thị trường, gây thất thoát cho ngân sách, gia tăng
khiếu kiện trong nhân dân.
- Quy định về thời hạn, hạn mức sử dụng đất nông nghiệp trong Luật đất
đai còn làm hạn chế đến việc tích tụ đất đai để đầu tư phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa trên quy mô lớn, chưa tạo động lực để ổn định và phát triển
nông nghiệp
2.3.6. Quản lý việc bồi thường, hỗi trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Bên cạnh việc hoàn thiện các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, Bộ đã tích cực chỉ đạo, hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc cho các địa phương
trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; đặc biệt
là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án trọng điểm. Tại các
địa phương, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng luôn được quan tâm
chỉ đạo tổ chức thực hiện công khai, dân chủ; đúng trình tự, thủ tục theo quy
định của pháp luật. Đặc biệt là từ khi Luật Đất đai năm 2013, quyền và lợi ích
hợp pháp của người dân có đất bị thu hồi được đảm bảo, đã góp phần đẩy nhanh
tiến độ thực hiện các dự án nhất là các dự án trọng điểm như Quốc lộ 1A, dự án
đường Hồ Chí Minh, góp phần ổn định kinh tế, xã hội.
Theo báo cáo công tác quản lý nhà nước về đất đai năm 2014, tháng 6 đầu
năm 2015, số liệu tổng hợp của 34 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi
báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường trong năm 2014, các địa phương đã

15


triển khai thực hiện 2.194 công trình, dự án (địa phương triển khai nhiều công
trình, dự án là: Quảng Nam (294 dự án), Lào Cai (211 dự án), Bắc Giang (162
dự án), Phú Yên (146 dự án), với tổng diện tích đất đã thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng là 7.882 ha (đất nông nghiệp 6.810 ha; đất ở 165 ha; đất khác
930 ha); số tổ chức, hộ gia đình cá nhân có đất thu hồi là 80.893 trường hợp (tổ
chức 1.155 trường hợp; hộ gia đình, cá nhân 79.738 trường hợp).

Nhìn chung, diện tích đất được thu hồi đã đáp ứng được mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương; các quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từng bước được điều chỉnh, bổ sung phù
hợp với cơ chế quản lý kinh tế thị trường, đảm bảo tốt hơn quyền lợi hợp pháp
của người bị thu hồi đất. Việc tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư của Trung tâm phát triển quỹ đất bước đầu đã phát huy hiệu quả tốt,
góp phần đáp ứng nhu cầu "đất sạch" để thực hiện các dự án đầu tư nhất là các
dự án đầu tư nhằm mục đích công cộng.
2.3.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy
đủ và cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối
quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà
nước quản lý chặt chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
người sử dụng đất.
Có hai hình thức đăng ký là đăng ký tự nguyện và đăng ký bắt buộc.
Theo quy mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký trong từng thời kỳ
đăng ký đất được chia thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: đăng ký đất ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu trên
phạm vi cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đủ điều kiện.
- Giai đoạn 2: đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương đã
hoàn thành đăng ký ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầuthay đổi nội dung
của hồ sơ địa chính đã thiết lập.
Theo điều 4, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định thành phần hồ sơ
địa chính bao gồm:
16


- Địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa

chính được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai, gồm có các tài
liệu sau đây:
+ Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê
đất đai;
+ Sổ địa chính;
+ Bản lưu Giấy chứng nhận.
- Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính gồm có:
+ Các tài liệu quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều này lập dưới
dạng giấy và dạng số (nếu có);
+ Tài liệu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này được lập dưới dạng giấy
hoặc dạng số;
+ Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy.
Theo báo cáo công tác quản lý nhà nước về đất đai năm 2014, tháng 6
đầu năm 2015, hệ thống hồ sơ địa chính tiếp tục được hiện đại hóa. Trong năm 2015
cả nước đã có 107 đơn vị cấp huyện đang vận hành cơ sở dữ liệu đất đai. Nhiều địa
phương đã thực hiện liên thông với hệ thống cơ quan thuế để phục vụ đa mục tiêu
(trong đó có 59 đơn vị cấp huyện đã vận hành và quản lý cơ sở dữ liệu đất đai liên
thông ở cả 3 cấp), có 9.027 đơn vị cấp xã xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa.
Và đã cấp được 41.757.000 Giấy chứng nhận với diện tích 22.963.000 ha,
đạt 94,9% diện tích cần cấp các loại đất chính. Tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đều cơ bản hoàn thành mục tiêu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội.
Mặc dù đã đạt theo yêu cầu của Quốc hội nhưng kết quả cấp Giấy chứng
nhận trên cơ sở bản đồ địa chính, trích đo địa chính có toạ độ còn đạt thấp. Kết
quả đo đạc bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận chưa kịp thời đưa vào cơ sở dữ
liệu đất đai để quản lý, vận hành và khai thác sử dụng. Ngoài ra nhiều địa phương
trong nhiều năm qua, sau khi cấp giấy chứng nhận đã triển khai thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới gắn với quy hoạch lại đồng ruộng, dồn điền đổi thửa,
dẫn đến thay đổi cơ bản so với các giấy chứng nhận đã cấp; do đó, phải thực hiện
đo đạc, chỉnh lý lại bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cấp đổi giấy chứng nhận


17


cho người dân trong những năm tới để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai và thực
hiện các quyền của người sử dụng đất.
2.3.8. Công tác thống kê, kiểm kê
Năm 2015, Bộ đang chỉ đạo các địa phương thực hiện Chỉ thị 21/CT-TT
của Thủ tướng Chính phủ thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2014. Bộ đã trình Chính phủ phê duyệt. Dự án kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014; xây dựng kế hoạch (Kế hoạch số
02/KH-BTNMT ngày 16/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường); tổ chức
tập huấn cho 63 tỉnh, thành phố trên phạm vi cả nước; cung cấp tài liệu, công
cụ hỗ trợ thực hiện việc kiểm kê đất đai cho các địa phương; tập trung chỉ đạo
triển khai công tác thống kê, kiểm kê đất đai năm 2014; tổ chức hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ 63 tỉnh, thành phố; tổ chức các Đoàn kiểm
tra đôn đốc, hướng dẫn chỉ đạo địa phương công tác kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất 2014. Đến nay, đã tổ chức kiểm tra được 35/63 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Theo báo cáo công tác quản lý nhà nước về đất đai năm 2014, tháng 6 đầu
năm 2015 của 63 tỉnh, thành phố, hiện đã có:
- 10840 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành việc điều tra khoanh vẽ
các chỉ tiêu kiểm kê ngoài thực địa (chiếm 97,09% tổng số xã).
- 8.662 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành việc xây dựng bản đồ kết
quả điều tra điều tra kiểm kê (chiếm 77,58% số xã).
- 5.875 đơn vị hành chính cấp xã hoàn thành tổng hợp số bộ số liệu cấp xã
(chiếm 52,61% tổng số xã).
- 3.492 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất (chiếm 31,27% tổng số xã).
- 2.924 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành xây dựng báo cáo kết quả

thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã năm 2014
(chiếm 26,29% tổng số xã).
Nhìn chung công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy
định của Luật Đất đai, phục vụ cho việc đánh giá và hoàn thiện chính sách pháp
luật về đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, góp phần xây dựng
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
18


Bên cạnh đó, việc báo cáo và công bố kết quả thống kê đất đai hàng năm
và kết quả kiểm kê đất đai định kỳ còn chậm so với kế hoạch đề ra. Nguyên nhân
là do việc triển khai công tác này thường vào đúng thời điểm trước và sau tết âm
lịch nên triển khai chậm. Mặt khác, các địa phương lại phải thực hiện rà soát, điều
chỉnh diện tích đo đạc bản đồ địa chính chính quy tại các đơn vị cấp xã nên mất
nhiều thời gian để cập nhật, chỉnh lý biến động. Riêng với công tác kiểm kê đất
đai lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014, do yêu cầu chất lượng, nội dung
thực hiện có sự thay đổi so với kỳ kiểm kê trước đây, đòi hỏi năng lực, chuyên
môn cao của các đơn vị tham gia thực hiện. Ngoài ra, do chất lượng tài liệu, bản
đồ ở một số địa phương để sử dụng cho công tác khoanh vẽ chưa đảm bảo, số
lượng còn thiếu; nhân lực thực hiện cho công tác này chưa đáp ứng được yêu cầu
về nội dung, phương pháp thực hiện Thông tư 28/2014/TT-BTNMT; kinh phí hỗ
trợ cho các địa phương thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2014 chậm phê duyệt nên đã làm chậm tiến độ thực hiện ở các địa
phương.
2.3.9. Công tác xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Theo báo cáo công tác quản lý nhà nước về đất đai năm 2014, tháng 6
đầu năm 2015, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Tổng cục đã xây dựng Dự thảo
Nghị định nhằm quy định việc xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin
đất đai. Đồng thời, quy định trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong việc xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai.

Theo đó, hệ thống thông tin đất đai gồm: Hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin đất đai; Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống và phần
mềm ứng dụng; Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
Trong đó, về nguyên tắc xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông
tin đất đai được xây dựng thống nhất trên toàn quốc nhằm cung cấp thông tin đất
đai cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân, phục vụ công tác quản lý Nhà nước về đất
đai và để sử dụng chung cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm cung cấp thông
tin cơ bản về đất đai phục vụ công tác quản lý Nhà nước về đất đai và nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội.
Cơ sở dữ liệu đất đai sẽ được tập hợp, tổ chức và sắp xếp để vận hành
theo mô hình, phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, gồm:

19


×