Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Thực hành về thành ngữ và điển cố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.86 KB, 11 trang )

Tuần: 6

Ngày soạn:

Tiết: 24 - Tiếng Việt

Ngày dạy:

THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Thông qua bài học, giúp học sinh (HS):
1.Về kiến thức
- Củng cố và nâng cao hiểu biết về thành ngữ và điển cố.
- Nắm được tác dụng biểu đạt của thành ngữ và điển cố, nhất là trong các văn bản
văn chương nghệ thuật.
2.Về kĩ năng
- Bước đầu biết lĩnh hội và sử dụng đúng thành ngữ, điển cố.
- Phân tích được giá trị biểu hiện của những thành ngữ, điển cố thông dụng.
3. Về thái độ
Bồi dưỡng và nâng cao tình cảm yêu quý vốn từ ngữ phong phú, giàu sức biểu cảm
của tiếng Việt.
II. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
1. Phương tiện
- Sách giáo khoa Ngữ văn 11 cơ bản, tập 1.
- Sách giáo viên, tài liệu tham khảo.
- Giáo án.
2. Phương pháp
- Phương pháp phân tích ngôn ngữ.


- Phương phápthông báo, giải thích.


- Phương pháp đàm thoại, gợi mở.
III. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ
1. Giáo viên
- Đọc SGK, SGV, TLTK.
- Rút kinh nghiệm từ bài trước, soạn giáo án bài mới.
2. Học sinh
- Học thuộc bài cũ, hoàn thành bài tập đã giao ở tiết học trước.
- Đọc SGK, SBT,TLTK để củng cố bài cũ và chuẩn bị bài mới.
- Soạn bài.
IV. NỘI DUNG LÊN LỚP
1. Ổn định tình hình lớp: 1 phút.
2. Kiểm tra bài cũ: 3 phút.
Hình thức kiểm tra: vấn đáp
Câu hỏi kiểm tra bài: Em hãy nêu các đặc điểm loại hình của tiếng Việt?
3. Dạy bài mới: 40 phút
Đặt vấn đề: 1 phút
Tiếng Việt không chỉ là công cụ để người Việt giao tiếp, tư duy mà còn là phương
tiện để sáng tạo nên các tác phẩm văn chương nghệ thuật bất hủ. Do đó, yêu cầu sử dụng
tiếng Việt là không chỉ phải đúng mà còn phải hay. Để lời nói thêm sinh động, giàu hình
ảnh, giàu tính biểu cảm…người ta hay sử dụng những thành ngữ, điển cố thay vì các
cách diễn đạt thông thường.
Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau rèn luyện kĩ năng sử dụng đúng và hay
thành ngữ, điển cố trong đời sống cũng như trong văn học.

THỜI

HOẠT ĐỘNG CỦA

NỘI DUNG BÀI HỌC



GIAN
7’

THẦY VÀ TRÒ
1. Bài tập 1

1. Bài tập 1

- GV hỏi: Tìm các thành ngữ được - Đoạn thơ gồm có các thành ngữ sau :
Trần Tế Xương vận dụng trong + Một duyên hai nợ: duyên (cái may mắn,
đoạn thơ?

hạnh phúc trong đời sống vợ chồng) thì ít; nợ

HS tìm và trả lời.

(vất vả, khổ cực) thì nhiều.

-

GV hỏi: Nghĩa của thành + Năm nắng mười mưa: (chịu năm cơn nắng,

ngữ một duyên hai nợ, năm nắng mười cơn mưa) dãi dầu mưa nắng, chịu đựng
mười mưa là gì?

nhiều nỗi vất vả, nhọc nhằn.

HS trả lời.
- GV hỏi: Phân biệt thành ngữ với


-

từ ngữ thông thường về cấu tạo và

(hạnh phúc ít mà nỗi vất vả nhọc nhằn thì

đặc điểm ý nghĩa?

nhiều; dãi dầu nắng mưa, vất vả cực nhọc), ta

Gợi ý:

nhận thấy:

Phân biệt với từ ngữ thông thường

+ Các thành ngữ này có cấu tạo + Cấu tạo: thành ngữ cố định, ngắn gọn, cân
như thế nào?

đối…

+ Hãy nhận xét đặc điểm ý nghĩa + Đặc điểm ý nghĩa:
của các thành ngữ?



HS trả lời.

quát, nghĩa chung của tất cả các từ, chứ


Nghĩa của thành ngữ là nghĩa khái

không phải nghĩa cụ thể của từng từ.

Thành ngữ thường được hiểu theo
nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen.

7’

2. Bài tập 2

2. Bài tập 2:

- GV: Yêu cầu một HS đọc yêu cầu - Đầu trâu mặt ngựa :
+ Tính hình tượng: gợi ngoại hình gớm giếc,
và làm bài tập 2.
GV gợi ý:

thể hiện tính chất hung bạo, thú vật, vô nhân

+ Tìm thành ngữ được Nguyễn Du tính của bọn quan quân đến nhà Thúy Kiều
khi gia đình nàng bị vu oan.
sử dụng trong các câu thơ?


+ Phân tích giá trị nghệ thuật của + Tính biểu cảm: thể hiện thái độ căm ghét,
các thành ngữ về:





tính hình tượng
tính biểu cảm
tính hàm súc?

+ Nhận xét nghệ thuật sử dụng
thành ngữ của đại thi hào Nguyễn
Du?
HS được gọi tên làm bài tập.
-

GV ghi bảng mẫu thành ngữ

đầu tiên, hai thành ngữ sau mời

oán giận, phê phán.
+ Tính hàm súc: Thành ngữ ngắn gọn nhưng
vừa làm hiện lên ngoại hình, bản tính nhân
vật, vừa thể hiện thái độ đánh giá của tác giả.
- Cá chậu chim lồng:
+ Tính hình tượng: cảnh sống bị gò bó, tù
túng, mất tự do.
+ Tính biểu cảm: thể hiện sự than thở, đau
xót, đồng cảm.

+ Tính hàm súc: Thành ngữ chữ có 4 chữ
HS lên bảng giải tiếp bài tập.
HS được gọi tên lên bảng làm bài nhưng vừa gợi được cảnh sống gò bó, mất tự
do vừ thể hiện sự xót xa, đồng cảm của tác

tập.
giả.
- Đội trời đạp đất:
+ Tính hình tượng: cuộc sống tự do, ngang
tàng và khí phách anh hùng, không chịu bó
buộc của Từ Hải.
+ Tính biểu cảm: thể hiện sự khâm phục,
ngưỡng mộ, trân trọng.
+ Tính hàm súc: Thành ngữ ngắn gọn nhưng
diễn đạt được khí phách anh hùng của Từ Hải
- GV đưa ra bài tập bổ sung: Mời và thái độ trân trọng của Nguyễn Du dành cho
2 HS lên bảng, mỗi em ghi 5 thành nhân vật.
ngữ.

=> Hình ảnh cụ thể, giàu hình ảnh, giàu tính

HS được gọi, lên bảng làm bài tập.

biểu cảm, thể hiện rõ thái độ, cảm xúc của

Lưu ý: Thông qua bài tập bổ sung: người viết.
5’

+ Củng cố lại khái niệm, đặc điểm
thành ngữ.


+ Phân biệt sơ lược thành ngữ - tục
ngữ (nếu HS nhầm lẫn).
+ Hướng dẫn HS sử dụng đúng và

hay thành ngữ.
3. Bài tập 3:
- GV yêu cầu một HS đọc yêu cầu
bài tập 3 và đọc lại chú thích về hai
điển cố được in đậm trong hai câu
thơ (trang 32 SGK).
6’

+ Giường kia: gợi lại chuyện về
Trần Phồn thời Hậu Hán dành riêng
cho bạn là Từ Trĩ một cái giường
khi bạn đến chơi, khi bạn về lại

3. Bài tập 3
- Giường kia: Nhắc lại chuyện Trần Phồn
đời Hậu Hán.
- Đàn kia: Nhắc lại câu chuyện về Chung

treo giường lên.

Tử Kì và Bá Nha.

+ Đàn kia: gợi lại chuyện Chung

=> Hai điển cố cùng nói về tình bạn thắm

Tử Kì nghe tiếng đàn của Bá Nha

thiết keo sơn trong quá khứ từ đó gợi tình bạn


mà hiểu được ý nghĩ của bạn. Do

đầy cảm động của Nguyễn Khuyến và Dương

đó sau khi bạn chết, Bá Nha treo

Khuê. Chữ dùng ngắn gọn nhưng tình ý sâu

đàn không gãy nữa vì cho rằng

xa, hàm súc.

không có ai hiểu được tiếng đàn
của mình.
- GV hỏi: Điển cố là gì?
HS trả lời.
-GV mở rộng: Điển cố 典 典 : Bao
gồm việc dụng điển và lấy chữ.
+ Dụng điển:
Dụng 用 : dùng



Điển cố là những sự việc trước đây,

Điển 用 : là các tình tiết đã được hay câu chữ trong các sách đời trước được


chép trong sử sách, kinh truyện của dẫn ra và sử dụng lồng ghép vào bài văn vào
các tác phẩm nổi tiếng thời trước.

VD:
Trộm nghe thơm nức hương lân,
Một nền Đổng Tước khóa xuân hai
Kiều
(Truyện Kiều)
用 Nguyễn Du mượn tích Tào Tháo
(thời Tam Quốc) muốn bắt hai nàng
Kiều (vợ Tôn Sách và Châu Du) về
làm thiếp, giam giữ ở Đổng Tước
đài.
+ Lấy chữ: Là mượn lại 1 vài chữ
trong các áng thơ văn cổ để đưa
vào câu văn của mình.
VD: Khoé thu ba gợn sóng khuynh
thành.
(Cung oán ngâm khúc)
Một hai nghiêng nước nghiêng
thành.
(Truyện Kiều)
用 Hai trường hợp trên đều lấy 2
chữ “khuynh thành” của Lí Diên
Niêm: “Nhất cố khuynh nhân
thành, tái cố khuynh nhân quốc”
(Ngoảnh lại 1 lần làm nghiêng
thành, ngoảnh lại lần nữa làm
nghiêng nước).

lời để nói những điều tương tự.
Mỗi điển cố như một sự việc tiêu biểu
mà chỉ cần gợi nhắc đến là đã chứa đựng điều

định nói.


4. Bài tập 4
- Ba thu: Kinh Thi có câu:
Nhất nhật bất kiến như ba thu hề
(Một ngày không thấy nhau lâu như
ba mùa thu).
用 Dùng điển cố này, câu thơ trong
6’

Truyện Kiều muốn nói Kim Trọng 4. Bài tập 4
đã tương tư Thuý Kiều thì một - Ba thu (điển cố trong Kinh Thi): một ngày
ngày không thấy mặt nhau có cảm không gặp dài như ba mùa thu.
giác như xa cách đã ba năm.

=> Niềm thương nhớ, tương tư của Kim

-Chín chữ: Trong Kinh Thi kể chín Trọng dành cho Thúy Kiều.
chữ nói về công lao của cha mẹ đối
với con cái, gọi là Cửu tự cù lao
(chín chữ khó nhọc về việc nuôi
con):
+ Sinh 用 (đẻ ra)
+ Cúc 用 (nâng đở)

- Chín chữ (điển cố Kinh Thi): công lao cha

+ Phủ 用 (vuốt ve)


mẹ: sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố,

+ Súc 用(nuôi cho bú mớm)

phục, phúc.

+ Trưởng 用(nuôi cho khôn lớn)

=> Dẫn điển tích này, Thuý Kiều muốn nói

+ Dục 用 (dạy dỗ)

đến công lao của cha mẹ đối với mình, trong

+ Cố 用 (trông nom)

khi mình xa quê biền biệt, chưa báo đáp được

+ Phục 用 (xem tính tính mà dạy

công ơn cha mẹ.

bảo)
+ Phúc 用 (giữ gìn).
- Liễu Chương Đài: Gợi chuyện
xưa của người đi làm quan ở xa,
viết thư về thăm vợ, có câu:
“Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh



xanh, nay có còn không, hay là tay
khác đã vin bẻ mất rồi?”
- Mắt xanh: Nguyễn Tịch đời Tấn
quý ai thì thì tiếp bằng mắt xanh
(lòng đen của mắt), không ưa ai thì
tiếp bằng mắt trắng (lòng trắng của
mắt).
- GV mở rộng thêm đặc điểm về - Liễu Chương Đài: Kiều mường tượng cảnh
cấu tạo và tác dụng của thành ngữ:

Kim Trọng trở lại thì nàng đã thuộc về người

+ Cấu tạo: Cấu trúc của điển cố khác.
thường ngắn gọn (một từ, cụm từ) => Kiều xót xa cho chàng Kim.
nhưng không cố định như thành
ngữ, nội dung rất hàm súc, sâu xa.
+ Tác dụng:


- Mắt xanh : điển cố Nguyễn Tịch đời Tấn

Điển cố có ý nghĩa hàm súc, quý ai thì tiếp bằng mắt xanh .

=>Từ Hải tỏ lòng quý trọng, đề cao phẩm giá
mang tính khái quát.

Sử dụng điển cố cho phép của nàng Kiều.
nhà thơ xây dựng hình tượng nghệ
thuật mang tính ước lệ, tượng
trưng, đầy sinh động.

HS lắng nghe và tiếp thu.
- GV lưu ý: Muốn sử dụng và lĩnh
hội được điển cố thì cần có vốn
sống và vốn văn hoá phong phú. Vì
vậy chỉ không nên sử dụng điển cố
khi không cần thiết để tránh việc
lời nói trở nên khó hiểu đối với
người tiếp nhận.


5. Bài tập 5
- GV gọi một HS (đứng tại chỗ)
làm bài tập 5 theo hướng dẫn của
GV.
HS được gọi tên làm bài tập.
-

GV lưu ý: Sử dụng thành

ngữ giúp cho lời nói sinh động, hấp
dẫn và nghệ thuật hơn. Nhưng nếu
sử dụng thành ngữ không phù hợp
với nghĩa biểu hiện và sắc thái biểu
cảm thì sẽ phản tác dụng.
5. Bài tập 5
4’

a)- Ma cũ bắt nạt ma mới : người cũ cậy
quen biết nhiều lên mặt, bắt nạt người mới.
- Chân ướt chân ráo: chưa thành thạo, còn

6. Bài tập 6 + Bài tập 7

mới mẻ, lạ lẫm.

- GV: Giao hai bài tập này cho HS

1’

về nhà làm.

b) Cưỡi ngựa xem hoa: cưỡi ngựa thì không

HS về nhà làm bài tập.

thể xem thấy hết vẻ đẹp của hoa vì nhanh và

- GV nhắc nhở HS: Muốn đặt câu

từ xa, chỉ việc làm qua loa (không sâu sát, kĩ

(sử dụng thành ngữ, điển cố) đúng

lưỡng.)

và hay cần phải:

è Nếu thay các thành ngữ bằng các từ ngữ

+ Tìm hiểu kĩ ý nghĩa và cách dùng


thông thường tương đương thì có thể biểu

của từng thành ngữ, điển cố ở cả

hiện đựơc phần nghĩa, nhưng mất đi phần sắc

nghĩa biểu hiện lẫn sắc thái biểu

thái biểu cảm, mất đi tính hình tượng mà sự

cảm.

diễn đạt lại dài dòng.

+ Dùng thành ngữ, điển cố phù hợp
với nội dung và ý nghĩa của cả câu.

6. Bài tập 6


- Vợ tôi sinh rồi, mẹ tròn con vuông.
- Con đừng có trứng khôn hơn vịt nhé!
- Nhờ nấu sử sôi kinh mấy năm ròng, chàng
đã đỗ trạng nguyên
- Hắn là kẻ lòng lang dạ thú.
- Trời, bày đặt phú quý sinh lễ nghĩa!
- Mẹ đi guốc trong bụng con rồi.
- Chỉ bảo bao nhiêu lần rồi mà làm không
được, đúng là nước đổ đầu vịt!
- Vợ chồng nên dĩ hòa vi quý.

- Mày đừng bày đặt xài sang, con nhà lính,
tính nhà quan thì sau này đói ráng chịu nhé!
- Không nên hỏi làm gì, mất công người ta
nói mình thấy người sang bắt quàng làm họ.
7. Bài tập 7
- Lần này thì lòi gót chân A- sin ra rồi.
- Nó cứ chi tiêu hoang đàng, nên giờ nợ như
chúa Chổm.
- Anh phải quyết đoán, chứ không là thành kẻ
đẽo cày giữa đường đấy!
- Lấy phải gã Sở Khanh, nên bây giờ cô ấy
khổ.
- Với sức trai Phù Đổng, thanh niên đang
đóng góp nhiều công sức cho công cuộc xây
dựng đất nước.
V.DẶN DÒ: 1 phút
1.Bài cũ.


- Qua các bài tập thực hành, em hãy cho biết:
+ Thành ngữ là gì? Thành ngữ có cấu tạo và giá trị nghệ thuật như thế nào?
+ Điển cố là gì? Vì sao trong văn học cổ, văn học trung đại thường sử dụng điển cố?
-

Nắm vững cấu tạo, ý nghĩa, tác dụng của thành ngữ và điển cố; tích lũy vốn kiến
thức về thành ngữ, điển cố èPhân tích được giá trị biểu hiện của thành ngữ, điển cố trong
tác phẩm văn học .
2.Bài mới: Chuẩn bị bài tiếp theo Thực hành nghĩa của từ trong sử dụng.
VI.RÚT KINH NGHIỆM
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

Bình Định, ngày 15 tháng 09 năm 2013
Giảng viên hướng dẫn

Th.S Trần Thị Diệu Nữ

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hương Lài



×