Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

giáo án bài thơ Vội vàng lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.46 KB, 10 trang )

ĐỌC VĂN
VỘI VÀNG
Xuân Diệu
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức trọng tâm
-

Giúp học sinh:
Cảm nhận được lòng yêu đời, yêu cuộc sống bồng bột, mãnh liệt, quan niệm mới về

-

thời gian tuổi trẻ và hạnh phúc của thi sĩ Xuân Diệu.
Thấy được sự kết hợp giữa mạch cảm xúc dạt dào và mạch lí luận sâu sắc trong tổ

-

chức văn bản của bài thơ, cùng những sáng tác mới lạ trong hình thức thể hiện.
Biết quý trọng thời gian, yêu tuổi trẻ, yêu cuộc sống, góp phần làm cho cuộc sống

thêm tươi đẹp.
2. Kĩ năng
- Kỹ năng đọc hiểu một tác phẩm thơ trữ tình
- Kỹ năng làm việc cá nhân sáng tạo
3. Thái độ
- Giúp học sinh hiểu được bản chất tích cực của quan niệm sống “vội vàng”, từ đó biết
quý trọng cái phần “ngon” nhất của cuộc đời – tuổi trẻ và tình yêu – để sống có ý
-

nghĩa.
Giáo dục học sinh cảm nhận được hồn thơ Xuân Diệu, những cách tân rõ rệt về mặt


hình thức, tiêu biểu cho “một cuộc cách mạng” trong thi ca.

II/ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
-

Phương pháp phân tích, so sánh, giảng bình, đàm thoại gợi mở.
Nêu vấn đề, tổ chức tranh luận, đối thoại.
Phương pháp trình chiếu, thuyết trình.

III/ CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Đọc SGK, SGV, TLTK.
- Rút kinh nghiệm từ bài trước, soạn giáo án bài mới.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Ôn bài cũ, thuộc bài, hiểu bài, làm đầy đủ các bài tập ra kỳ trước.
- Đọc SGK, SBT, TLTK để cũng cố kiến thức cũ và chuẩn bị cho bài mới.

IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định tình hình lớp: 1 phút
2. Kiểm tra bài cũ: 5 phút

Câu hỏi kiểm tra:
1


Câu hỏi 1: Cái “ngông” của Tản Đà qua “Hầu trời”?
Câu hỏi 2: Nêu những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ “Hầu trời”?
3. Giảng bài mới :38 phút

Giới thiệu bài:

Xuân Diệu là nhà thơ lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam; nhà thơ lớn của dân tộc.
Thơ Xuân Diệu là khúc hát nồng nàn tha thiết về tình đời, tình người được thể hiện qua
những cách tân nghệ thuật nhiều mới lạ. Cuộc sống trong thơ Xuân Diệu thật phong phú,
tuyệt diệu. Đó không phải là một thiên đường trên mặt đất, một vũ trụ đầy sức sống, rất
đáng sống. Đúng như nhà nghiên cứu văn học Vũ Ngọc Phan viết: “Với nguồn cảm hứng
mới: yêu đương và tuổi xuân, dù lúc vui hay lúc buồn, Xuân Diệu cũng ru thanh niên bằng
giọng yêu đời thấm thía”. Và có lẽ, bài Vội Vàng bộc lộ đầy đủ nhất nhận định trên về thơ
Xuân Diệu.
Tiến trình bài dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm
hiểu chung về cuộc đời cũng như sự
nghiệp văn học của tác gia, một số
nét về tác phẩm. Hình thức tổ chức:
vấn đáp, thuyết trình. Thời gian: 5
phút.
GV: Gọi 1 HS đọc phần tiểu dẫn SGK
và trả lời câu hỏi.
Hỏi: Từ phần tiểu dẫn SGK em hãy
khái quát những nét chính về cuộc đời
và phong cách thơ của Xuân Diệu?
GV: Nhấn mạnh ý cần trả lời và mở
rộng thêm.
“Cha Đàng ngoài, mẹ ở Đàng
trong
Ông đồ Nghệ đeo khăn gói đỏ
Vượt đèo Ngang kiếm nơi cần chữ
Cha Đàng ngoài, mẹ ở Đàng trong
Hai phía Đèo Ngang: một mối tơ
hồng”

Xuân Diệu đã thừa hưởng từ người
cha mình – một ông đồ xứ Nghệ đức tính cần cù, chịu học để rồi cả
đời sáng tạo “tay siêng làm lụng mắt
hay kiếm tìm”. “Quê mẹ gió nồm
thổi lên tươi mát”, ngọn gió biển
Quy Nhơn nồng nàn, tha thiết đã đem
đến hơi thở mãnh liệt trong thơ Xuân

NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I.
Tìm hiểu chung
1. Tác gia Xuân Diệu
a. Cuộc đời:
- Xuân Diệu (1916 – 1985), tên khai sinh là Ngô
Xuân Diệu, còn có bút danh là Trảo Nha.
- Quê: xã Đại Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
- Vị trí: Được xem là nhà thơ mới nhất trong
những nhà thơ mới
- Nét đặc sắc trong hồn thơ Xuân Diệu chính là
yêu cuộc sống, khao khát được tận hưởng cuộc
sống nhưng luôn sợ thiếu thời gian cho tình yêu
sống.
- Cảm hứng bao trùm trong thơ Xuân Diệu là rạo
rực, say đắm, thiết tha đối với cuộc sống và
hoài nghi chán nản lo âu.
- Đặc sắc phong cách nghệ thuật: đúc kết được
tinh hoa của thơ phương Đông và thơ phương
Tây.
- Hăng say hoạt động cách mạng và có những
đóng góp to lớn.

- Năm 1996, được nhà nước tặng Giải thưởng
Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

2


Diệu. “Mối tơ hồng” hai phía Đèo
Ngang giữa ông đồ xứ Nghệ và cô
hàng nước mắm vạn Gò Bồi đã để lại
cho đời một thi sĩ lớn.
Em hãy nêu khái quát về sự
b. Sự nghiệp:
nghiệp sáng tác của Xuân - Sự nghiệp sáng tác của Xuân Diệu phong phú
Diệu.
trên nhiều lĩnh vực khác nhau: thơ, văn xuôi,
Hs trả lời.
phê bình văn học…
-GV: Lí giải lí do Xuân Diệu được - Trước cách mạng, Xuân Diệu được đánh giá là:
Hoài Thanh đánh giá là “nhà thơ
“nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”
mới nhất trong các nhà thơ mới”.
(Hoài Thanh), bởi nguồn cảm xúc dạt dào, sôi
nổi với quan niệm sống mới mẻ cùng những
cách tân nghệ thuật đầy sáng tạo. Ông là nhà
thơ của tình yêu, mùa xuân, tuổi trẻ. Sau cách
mạng, ông hăng say thể hiện khuynh hướng
tăng cường chất hiện thực trong thơ.
- Kể tên một số tác phẩm tiêu biểu của - Các tác phẩm tiêu biểu:
Xuân Diệu?
+ Các tập thơ: Thơ thơ (1938), Gửi hương cho

gió (1945), Riêng chung (1960), Mũi Cà mau
HS trả lời.
– Cầm tay (1962), Hai đợt sóng (1967), Tôi
giàu đôi mắt (1970), Thánh ca (1982).
GV nhận xét.
+ Các tập văn xuôi: Phấn thông vàng (1939),
Trường ca (1945).
+ Các tập tiểu luận phê bình, nghiên cứu văn
học: Những bước đường tư tưởng của tôi
(1958), Các nhà thơ cổ điển Việt Nam (hai
tập) (1981, 1982), Công việc làm thơ (1984)

2. Tác phẩm Vội vàng
- Vội vàng được in trong tập Thơ thơ (1983).
- Vội vàng là thi phẩm đặc sắc nhất không chỉ
- Bài thơ được in trong tập thơ trong tập Thơ thơ mà còn là bài thơ hay nhất trong
cả cuộc đời sáng tác thơ của Xuân Diệu.
nào?
II.
Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc
HS trả lời.
Bố cục: 3 đoạn
- Từ đầu đến “như một cặp môi gần”: Bộc lộ
tình yêu trần thế say đắm thiết tha.
Hoạt động 2
- Tiếp theo đến “chẳng bao giờ nữa…”: Nỗi
băn khoăn, lo âu về sự ngắn ngủi của kiếp
Hướng dẫn HS đọc – hiểu chi tiết
người trước sự trôi qua nhanh chóng của thời

bài thơ. Hình thức: vấn đáp, thuyết
gian.
trình…. Thời gian: 30 phút.
- Còn lại: Khát vọng sống, khát vọng yêu
- GV gọi HS đọc diễn cảm bài
cuồng nhiệt, hối hả.
thơ.
-

GV nhận xét cách đọc. Yêu cầu đọc
phù hợp với nội dung cảm xúc: sôi
nổi ở đoạn đầu, lắng xuống chậm rãi ở
3


on 2, gp gỏp o t on cui.
Hi: Da vo mch cm xỳc ca bi
em hóy chia b cc ca bi th v nờu
ni dung ca tng on?
HS tr li.
Hi: Theo em cm xỳc ch o xuyờn
sut bi th ny l gỡ?
HS tr li.

Hi:
-Ni dung bn cõu th u l gỡ?
-Em cú nhn xột gỡ v c mun ca
tỏc gi?
- Ti sao tỏc gi li cú c mun kỡ l
ú?

- Em cú nhn xột gỡ v ngh thut ca
4 cõu th u? (v th th, nhp th).
Hs ln lt tr li cỏc cõu hi.
GV nhn mnh: Xuõn Diu s thời
gian trôi chảy, muốn níu kéo
thời gian, muốn tận hởng mãi
hơng vị của cuộc sống. Mun
tt nng, buc giú l nh th
mun vnh vin húa cỏi p vn mong
manh, ngn ngi nhng l sao cú th
i ngc li vi quy lut ca t tri.

2. Phõn tớch
2.1 Cm xỳc ch o

Bi th l ting núi sụi ni ca mt tõm hn
yờu i, yờu cuc sng n cung nhit. ng sau
nhng tỡnh cm, cm xỳc y cú c mt quan nim
v nhõn sinh, v tr mi m cha tng cú trong
th ca truyn thng.
2.2 on 1: (11 cõu u) Nim say m vi

cuc sng ni trn th
a) Bn cõu th u: c mun ca nh th
Khi u cho mt mch th m say, vi vng,
cung quýt l c mun kỡ l ca thi s.
Tụi mun tt nng i
Cho mu ng nht mt
Tụi mun buc giú li
Cho hng ng bay i

- Niềm ớc muốn kì lạ, vô lí:
+ tắt nắng
+ buộc gió
=>Mc ớch : Mun tt nng l cho mu
khụng phai, mun buc giú li cho hng mói
nng nn. Ngha l mun gi li v p rc r,
huy hong ca hng sc.
-Ngh thut:
+ Th 5 ch
+ Nhp th nhanh, sụi ni
+ ip t tụi mun
=> nhn mnh c mun tỏo bo mun
nớu gi thi gian tn hng hng sc
ca i. V chớnh c mun tỏo bo ú
ó cho ta thy tinh thn yờu i, ham
sng ca nh th.

b. By cõu th tip theo: Bc tranh tuyt
p ca cuc sng ni trn th
S d nh th cú ý mun tỏo bo, ngụng cung y
Hi: Em hóy cho bit:
l vỡ nh th ang ng trc mựa xuõn, m theo
- Ni dung ca by cõu th tip nh th thỡ ú l mt thiờn ng trờn mt t.
theo?
Ca ong bm ny õy tng thỏng mt

Thỏng giờng ngon nh cp mụi gn
- T ca vi chc nng ng phỏp l ni lin
bn cõu th trờn vi by cõu th di th hin
c s lin mch trong cm hng v hỡnh

tng th.
- ip ng ny õy c lp i lp li t u
4


-Tác dụng của việc lặp lại cụm từ
“Này đây”?

Bức tranh trần thế tươi đẹp
được thể hiện qua những hình
ảnh nào?
Giải thích các hình ảnh:
+ “Ong bướm trong tuần tháng mật”?
+”Hoa của đồng nội xanh rì”?
+ “Yến anh trong khúc tình si”?
+”Ánh sáng chớp hang mi/ thần vui
hằng gõ cửa”?
GV nhấn mạnh: Với Xuân Diệu thời
gian của đời người hình như lúc nào
cũng là tuần trăng mật của lứa đôi
lúc nào cũng ngọt ngào lúc nào cũng
đầy mê đắm.
-

-

Em có nhận xét gì về bức tranh
thiên nhiên mà Xuân Diệu đã
vẽ ra trong 7 câu thơ này?


-

Em có nhận xét gì về câu thơ:
“Tháng giêng ngon như một
cặp môi gần”
Gợi ý:
+ Tác giả sử dụng biện pháp
nghệ thuật gì?
+ Tại sao lại viết “Tháng giêng
ngon”
+ Phép so sánh ở đây có gì đặc
biệt?

-

Qua đoạn này, Xuân Diệu

cho đến cuối đoạn thơ:
+ Gợi ra cảm giác hân hoan sung sướng, hạnh
phúc vô cùng của nhà thơ.
+ Cho thấy được sự giàu có, phong phú đến mức
thừa thải, đến mức tuyệt vời, đến mức say đắm
của hương sắc cuộc đời.
+ Sự hiện hữu cuộc sống tươi đẹp trong cả
không gian ngay ở đây ngay trong tầm tay và
thời gian ngay lúc này
-Bức tranh chan chứa xuân tình:
+ “Ong bướm trong tuần tháng mật”: là mật
ngọt của thiên nhiên hoa lá và còn gợi đến tuần
trăng mật của đời người

+ “Hoa của đồng nội xanh rì/ lá của cành tơ phơ
phất”: vẻ đẹp tràn trề sức sống nhưng hết sức
yếu đuối mong manh khiến chúng ta mê đắm và
trân trọng.
+ “Của yến anh này đây khúc tình si” : biểu
tượng của tình yêu của lứa đôi, tiếng hót của
chim chóc bỗng trở thành khúc tình si mê đắm.
+ ánh sáng chớp hàng mi – thần Vui gõ cửa: ánh
dương tuyệt diệu hình như tỏa ra từ cái chớp mắt
của hàng mi thiếu nữ để rồi nhà thơ đón mỗi sớm
mai như đợi thần Vui đến gõ cửa.
=> Cảnh sắc thiên nhiên được Xuân Diệu cảm
nhận qua lăng kính tình yêu nên nó hiện ra như
một thế giới đầy xuân tình, từ cây cỏ đến ong
bướm đến chim muôn, tất cả đều đang độ non tơ,
sung sức, tất cả đều hiện ra với dáng vẻ rạo rực
- Đoạn thơ được kết lại bằng một câu thơ với so
sánh rất bất ngờ và thú vị:
“Tháng giêng ngon như cặp môi gần”
+ Câu thơ 8 chữ ngắt nhịp 3/5 trọng tâm câu thơ
rơi vào từ “ngon” nó tô đậm và mang lại cảm
giác tận hưởng bằng vị giác.
+ Nhà thơ cụ thể hóa quan niệm thời gian bằng
cảm giác “ngon” và so sánh nó với cảm xúc cảm
giác của tình yêu, cách so sánh ấy diễn tả được
cái cảm xúc trước mùa xuân thật ngọt ngào nồng
nàn và say đắm
+ Cách so sánh táo bạo “như cặp môi gần” thấy
được cuộc đời nó gần gũi nó hấp dẫn quá. Và
hơn thế nữa với định ngữ “gần” sau hai chữ “cặp

môi” cho ta thấy cuộc đời không xa xôi tất cả
đều kề cận gần gũi
 Có thể nói, Xuân Diệu đã khắc họa nên một
hình ảnh mùa xuân, đó là một thiên đường trên
mặt đất, thiên đường đó có hoa lá, yến anh
nhưng đẹp nhất là con người với tuổi trẻ và tình
5


muốn thể hiện điều gì?
HS lần lượt trả lời các câu hỏi.

yêu.

Đoạn 2 (19 câu giữa): Quan niệm tích
cực về tình yêu, tuổi trẻ.
a) Cách cảm nhận của nhà thơ về thời gian
Hỏi:
- - Đang say sưa tận hưởng cảnh sắc của mùa xuân
- Sau khi say sưa tận hưởng vẻ đẹp nhà thơ bỗng nhận ra sự trôi chảy của thời gian:
trần thế cảm xúc nhà thơ thay đổi “Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa”
như thế nào?
+ Nhịp thơ 3/5 và dấu (.) giữa dòng như một nốt
lặng cho những xúc cảm trái ngược tương phản
+Mới chỉ cảm nhận thấy vẻ đẹp của cuộc sống
- Có gì đặc biệt trong hình thức
nơi thế gian thì ngay lập tức thi nhân đã ngừng
của câu thơ: “Tôi sung sướng.
lặng bởi một cảm giác “vội vàng một nửa” một
Nhưng vội vàng một nửa”? nữa sung sướng một nữa vội vàng, vừa sung

Tác dụng của nó là gì?
sướng vừa vội vàng, đây cũng chính là nét đặc
sắc trong hồn thơ Xuân Diệu.
-“ Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân”
+ Nắng hạ hình ảnh của mùa hè, mùa hè chỉ đến
khi mùa xuân qua đi nhưng chúng ta có thể thấy
- Quan niệm “Tôi không chờ nhà thơ đang ở giữa mùa xuân.
nắng hạ mới hoài xuân” cho ta
+ Không đợi đến mùa hạ mới nhớ xuân hoài
thấy điều gì ở Xuân Diệu?
xuân mà nhà thơ nuối tiếc mùa xuân ngay trong
mùa xuân đó chính là do cảm quan vội vàng, do
triết ý sống vội vàng của nhà thơ.
=> Đang ngây ngất trong trong buổi chiều thu
đẹp như mộng nhà thơ bỗng buồn vì nhận ra thời
gian đang trôi qua để lại trong ta nổi cô đơn
trống vắng.
- Ngược dòng thời gian quay về với thơ ca trung
đại ta thấy các nhà thơ thời kỳ nay quan niệm :
+ Con người tồn tại cùng với vũ trụ
- Người xưa quan niệm về thời gian + Vũ trụ thì tuần hoàn vĩnh cửu
như thế nào?
 Chính vì thế mà họ không sợ tuổi già, không
GV mở rộng : trong « Cáo tật thị sợ cái chết.
chúng », Mãn Giác thiền sư viết:
“Mạc vị xuân tàn hoa lạc tận
Đình tiền tạc dạ nhất chi mai”
(Đừng tưởng xuân qua thì hoa rụng
hết không đêm qua sân trước một
cành mai đã nở).

Chính vì quan niệm về con người, vũ
trụ, thời gian như thế nên các nhà thơ
trung đại luôn luôn có một cách sống,
một tâm lý sống rất ung dung tự tại,
-Đến Xuân Diệu thì ông quan niệm về thời gian
bình thản trong vòng luân hồi của vũ
ông nhận thức rất rõ sự đối lập giữa thời gian
trụ.
của đời người và thời gian của vũ trụ:
-Quan niệm về thời gian của Xuân
“Nói làm chi rằng xuân hãy tuần hoàn
Diệu có gì khác so với quan niệm của
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại”
người xưa?
Thời gian trôi qua là mất hẳn không thể lấy lại
HS trả lời.
chính là quan niệm về thời gian của Xuân Diệu.
2.3

6


GV: theo Xuân Diệu:
+ Thời gian của vũ trụ là một dòng
chảy vô thủy vô chung không bắt
đầu và không kết thúc.
+ Thời gian của đời người thì trôi
theo dòng tuyến tính con người
sinh ra, lớn lên, già và chết
-


Xuân Diệu có vô lí không khi
khẳng định “Xuân đương tới…
xuân sẽ già”? Biện pháp nghệ
thuật nào đã được tác giả sử
dụng trong hai câu thơ này?

-Tại sao tác giả lại bâng khuâng, tiếc
nuối?
HS trả lời.
GV nhấn mạnh: Khi nhà thơ
đang ở ngay mùa xuân, ngay khi
đang tồn tại trước những ong
bướm, lá hoa, chim chóc một
bức tranh trần thế tuyệt đẹp thì
ông đã hình dung ra một thế giới
chẳng còn tôi.
-Cảnh vật lúc này thay đổi ra sao? Vì
sao có sự thay đổi ấy?

Với những cảm nhận về thời gian như trên cho
nên nhà thơ đã phát hiện ra những điều mà
thoạt nhìn ta cứ tưởng là vô lý.
“ Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua
......
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại”
+Xuân đương tới – xuân đương qua
Xuân còn non – xuân sẽ già
• Cấu trúc kiểu câu định nghĩa được lặp
lại hai lần làm tăng thêm sự khẳng định

• Hai động từ ‘tới” và “qua” mang ý
nghĩa trái ngược nhau, “non” và “già”
cũng là hai tính từ trái ngược nhau lại
nằm ở hai vế có cấu trúc đẳng lập, đồng
nhất như vậy liệu có là nghịch lý không
=>Không hề là nghịch lý bởi theo Xuân Diệu
thời gian của ông là thời gian tuổi trẻ một đi
không trở lại. Vũ trụ có thể vĩnh hằng bất biến
nhưng mùa xuân của đất trời có thể tuần hoang
nhưng “tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại”, thước
đo của thời gian là tuổi trẻ mà tuổi trẻ chẳng
trở lại thì làm gì thời gian có thể tuần hoàn.
b) Những buâng khuâng tiếc nuối
Cảm nhận sự trôi chảy của thời gian, tác giả
bắt đầu bâng khuâng , tiếc nuối:
- “Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi
Nên buâng khuâng tôi tiếc cả đất trời”
+ Trời đất còn vì thời gian vũ trụ vĩnh hằng
bất biến.
+ Tôi chẳng còn mãi vì thời gian của tuổi trẻ
tuyến tính một đi không trở lại.
Chính vì thế mà ông tiếc cả đất trời và sự
nuối tiếc ấy được thể hiện trong một dòng thơ
mang rất đậm phong cách nghệ thuật thơ
Xuân Diệu đó là:
- “Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi”
+ “Tháng năm” ẩn dụ về thời gian
+ “Mùi” Thời gian có thể cảm nhận bằng khứu
giác - mùi li biệt
+ “ Vị” đây là cảm nhận bằng vị giác vị chia phôi

+ Động từ “rớm” thời gian của Xuân Diệu như gợi
đến những giọt lệ buồn trước sự chia phôi của thời
gian của năm tháng.
- Nhà thơ bắt đầu nói một cách cụ thể hơn
về một thế giới chẳng còn tôi ông cảm
nhận tất cả mọi thứ đều đang “ than thầm
tiễn biệt”
=>Như vậy thì ở đây nếu thời gian thấm
7


-Đoạn thơ này đã sử dụng những
biện pháp nghệ thuật nào? Nêu tác
dụng của chúng?
HS lần lượt trả lời các câu hỏi.

-

-

Câu thơ đầu đoạn “Ta muốn
ôm” thể hiện điều gì?
HS trả lời câu hỏi.

Nhà thơ muốn “ôm” cái gì? Từ
đó nối lên điều gì về tác giả?

Ở đoạn này tác giả đã sử dụng
những biện pháp nghệ thuật gì?
Gợi ý:

+Điệp ngữ “tôi muốn” thể hiện điều
gì?
+ Liệt kê những đôạn từ mạnh được
-

đẫm vị chia phôi và mùi li biệt thì không
gian tất cả đều đang thầm tiễn biệt với một
phần đời của mình.
- Cảm giác chia ly chia biệt mất mát ấy
thấm vào trong cảnh vật và lòng người
và tác giả viết:
“ Con gió sinh thì thào trong lá biếc
.............................................................
Phải chăng sợ độ phai tàn sắp sửa”
+ Xuân Diệu sử dụng biện pháp nhân
hóa: con gió thì thào, hờn vì phải bay đi
hay chim sợ độ phai tàn.
+ Thiên nhiên giao tình náo nức bao nhiêu
trong thời tươi thì đến đây, trong thời phai
của biệt li lại ủ dột, muộn sầu bấy nhiêu.
“Chẳng bao giờ, ôi! Chẳng bao giờ nữa...”
2.4
Đoạn 3 (9 câu cuối) Khát khao tận
hưởng cuộc đời
Mở đầu đoạn cuối nhà thơ thốt lên:
“Ta muốn ôm”
+ Đây là câu thơ ngắn nhất trong toàn bộ
bài thơ
+ Sự thay thế đại từ nhân xưng từ “tôi”
sang ta: cái tôi của nhà thơ bây giờ như

muốn hòa chung vào, muốn tạo ra một tầm
vóc lớn lao.
+ Từ “muốn ôm ” cụ thể hóa niềm khao
khát của thi nhân.
- Nhưng nhà thơ “ôm” cái gì:
“Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn”
+ Nhà thơ muốn ôm một thứ rất trừu
tượng “ sự sống”.
+ Nhà thơ muốn ôm, muốn chiếm lĩnh
“cả” sự sống không phải đã ngả chiều
hôm mà cái sự sống chỉ mới bắt đầu mơn
mởn.
=> Ở hai câu thơ này nhà thơ đã thể hiện rất rõ
ngay lập tức cảm quan chung, cảm hứng chủ đạo
trông đoạn thơ này và cả bài thơ và thậm chí trong
cả đời thơ của ông đó là khao khất tận hưởng cuộc
sống.
- Điệp ngữ “tôi muốn” tạo ra âm hưởng
dồn dập, trào dâng tái hiện lại
=>Tất cả thể hiện sự ham muốn tham
lam của nhà thơ không muốn bỏ quên bất
cứ một hình ảnh nào, sự vật nào trong
bức tranh đời tuyệt đẹp.
- Các động từ mạnh: ôm – riết – say – thâu
– cắn đây là phép tăng tiến thể hiện cơn
8


sử dụng trong đoạn và hiệu quả của
nó?


-

Em hãy phân tích câu thơ “
Hỡi xuân hồng ta muốn cắn
vào ngươi”?

Hoạt động 3:
Hướng dẫn HS tổng kết những kiến
thức cơ bản đã phân tích trong bài
về nội dung và nghệ thuật. Hình
thức: vấn đáp, thuyết trình. Thời gian:
5 phút
Hỏi:
- Nội dung bài thơ thể hiện điều gì?
HS trả lời.
- Bài thơ có những đặc sắc gì về

nghệ thuật?
HS trả lời.

lũ tình cảm trào dâng tột độ, đưa niềm
hạnh phúc của nhà thơ lên đến đỉnh
điểm.
- Câu thơ cuối cùng có thể nói là đặc sắc
nhất:
“Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi” nhà
thơ đã sử dụng nghệ thuật chuyển đổi cảm
giác.
Nó thể hiện một cảm xúc ham muốn đang

trào lên trong tâm hồn yêu đời của thi sĩ.
3. TỔNG KẾT
1. Nội dung:
“Vội vàng” đã thể hiện một quan niệm mới
về thời gian, tuổi trẻ, hạnh phúc: Thời gian một
đi không trở lại, tuổi trẻ là phần đẹp đẽ, quý giá
nhất của đời người không thắm lại bao giờ. Vậy
nên cần sống “vội vàng” từng giây, từng phút,
tận hiến và tận hưởng cuộc sống này. “Vội
vàng” là tâm thế sống, cũng là triết lý sống của
thi sĩ.
2. Nghệ thuật:
Bài thơ là sự đan xen của mạch lập thuyết
và cảm xúc dù “vui buồn đều nồng nàn tha
thiết”. Thể thơ tự do, nhịp điệu đa dạng, linh
hoạt, thủ pháp trùng điệp,… Tất cả được tổ
chức thành một lời bộc bạch trực tiếp, nhiệt
thành. Đó là những thành công mới mẻ của bài
thơ.

4. Dặn dò học sinh:
- Học thuộc bài thơ, xem lại bài học, nắm giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Làm bài luyện tập.
- Đọc soạn: Nghĩa của câu (tiếp theo)

V. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................


9


Bình Định, ngày 08 tháng 5 năm 2013
Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực thiện

Th.S Trần Diệu Nữ

Trần Ngọc Cảnh

10



×