Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Xác định mức sẵn lòng chi trả của người dân đối với dịch vụ cấp nước sạch tại thành phố tây ninh, tỉnh tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
__________________________

PHẠM THỊ HOÀNG DIỆU

XÁC ĐỊNH MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA
NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ CẤP NƯỚC
SẠCH TẠI THÀNH PHỐ TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
__________________________

PHẠM THỊ HOÀNG DIỆU

XÁC ĐỊNH MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA
NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ CẤP NƯỚC
SẠCH TẠI THÀNH PHỐ TÂY NINH

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này là do tôi thực hiện trong thời gian nghiên cứu và
viết luận văn tốt nghiệp. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều
được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận
văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh.

Tác giả

Phạm Thị Hoàng Diệu


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ........................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 3

1.5 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.6 Cấu trúc của đề tài ..................................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC .......................................................................................................................... 5
2.1 Lý thuyết liên quan.................................................................................................... 5
2.1.1 Tổng quan các khái niệm ....................................................................................... 5
2.1.1.1 Khái niệm về tài nguyên nước ............................................................................ 5
2.1.1.2 Khái niệm về nước sạch ...................................................................................... 5
2.1.1.3 Khái niệm về mức sẵn lòng chi trả...................................................................... 5
2.1.1.4 Khái niệm về tổng giá trị kinh tế......................................................................... 6
2.1.2 Phương pháp định giá giá trị hàng hóa môi trường ............................................. 10
2.1.1.1 Nội dung của phương pháp đánh giá ngẫu nhiên .............................................. 10
2.1.1.2 Trình tự thực hiện phương pháp đánh giá ngẫu nhiên ...................................... 12
2.1.1.3 Phương pháp hỏi giá sẵn lòng trả ...................................................................... 14
2.1.2 Đo lường phúc lợi ................................................................................................ 16
2.2 Khảo lược các nghiên cứu liên quan ....................................................................... 18


2.2.1 Các nghiên cứu trong nước .................................................................................. 18
2.2.2 Các nghiên cứu ngoài nước .................................................................................. 20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 22
3.1 Quy trình nghiên cứu .............................................................................................. 22
3.2 Tình huống giả định ................................................................................................ 22
3.3 Mô hình nghiên cứu ................................................................................................ 25
3.3.1 Mô hình hồi quy ................................................................................................... 25
3.3.2 Kiểm định mô hình............................................................................................... 30
3.3.2.1 Kiểm định độ phù hợp tổng quát ....................................................................... 30
3.3.2.2 Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy ......................................................... 30
3.3.2.3 Độ phù hợp của mô hình ................................................................................... 30
3.3.3 Xác định WTP ...................................................................................................... 30

3.3.4 Thu thập dữ liệu mẫu điều tra .............................................................................. 30
3.3.4.1 Cấu trúc phiếu phỏng vấn ................................................................................. 30
3.3.4.2 Cách thức thu thập và phương pháp xử lý số liệu ............................................. 31
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 33
4.1 Hiện trạng cung cấp nước trên địa bàn thành phố Tây Ninh .................................. 33
4.1.1 Giá nước và khối lượng nước cung cấp trên địa bàn thành phố Tây Ninh .......... 33
4.1.2 Tham khảo một số cách tính giá nước tại các tỉnh lân cận .................................. 35
4.1.2.1 Tại thành phố Hồ Chí Minh .............................................................................. 35
4.1.2.2 Tại tỉnh Bình Dương ......................................................................................... 36
4.1.2.3 Tại tỉnh Long An ............................................................................................... 36
4.1.3 Hiện trạng cấp nước sinh hoạt tại thành phố Tây Ninh ....................................... 37
4.2 Đánh giá chung tình hình cấp nước ở thành phố Tây Ninh .................................... 38
4.3 Đặc điểm kinh tế xã hội của mẫu điều tra ............................................................... 39
4.4 Nhận thức của người dân về các vấn đề liên quan đến nước sạch .......................... 41
4.5 Đánh giá mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước máy của các hộ gia đình trên địa
bàn thành phố Tây Ninh tỉnh Tây Ninh ........................................................................ 43
4.5.1 Kết quả phân tích mô hình hồi quy ...................................................................... 43


4.5.1.1 Kiểm định độ phù hợp tổng quát ....................................................................... 43
4.5.1.2 Kiểm định sự phù hợp của mô hình .................................................................. 44
4.5.1.3 Kiểm định mức độ giải thích của mô hình ........................................................ 44
4.5.2 Kết quả hồi quy Binary Logistic .......................................................................... 46
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ................................................................ 49
5.1 Kết luận ................................................................................................................... 49
5.2 Kiến nghị chính sách ............................................................................................... 49
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: CÂU HỎI KHẢO SÁT CHÍNH THỨC
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CVM

: (Contingent Value Method) - Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên

GDP

: (Gross Domestic Product) - Tổng sản phẩm nội địa

WTA

: (Willing to acept) - Mức sẵn lòng chấp nhận

WTP

: (Willing to pay) - Mức sẵn lòng chi trả

MTQG

: Mục tiêu Quốc Gia

TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
QCVN

: Quy chuẩn kỹ thuật

ADB


: (Asian Development Bank) - Ngân hàng Phát triển Châu Á

UBND

: Ủy ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Các biến đưa vào mô hình và kỳ vọng dấu .............................................. 33
Bảng 4.1: Giá nước sinh hoạt tại tỉnh Tây Ninh ....................................................... 35
Bảng 4.2: Giá nước sinh hoạt tại TP.HCM .............................................................. 36
Bảng 4.3: Giá nước sinh hoạt tại Bình Dương ......................................................... 37
Bảng 4.4: Thông tin kinh tế xã hội của người được phỏng vấn ............................... 40
Bảng 4.5: Độ phù hợp tổng quát của mô hình .......................................................... 44
Bảng 4.6: Sự phù hợp của mô hình .......................................................................... 45
Bảng 4.7: Mức độ giải thích của mô hình ................................................................ 46
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến .......................................... 46
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy Binary Logistic .............................................................. 47
Bảng 4.10: Các biến có kết quả hồi quy Binary Logistic ......................................... 49


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ phân loại tổng giá trị kinh tế của tài nguyên................................9
Hình 4.1: Hiện trạng hệ thống cấp nước thành phố Tây Ninh............................... 39

Hình 4.2: Mức giá nước sẵn sàng khi chất lượng tốt hơn....................................... 42
Hình 4.3: Số người sử dụng nước máy khi giá tăng.................................................42
Hình 4.4: Sự cần thiết của nước máy...................................................................... 43
Hình 4.5: Cách thức thanh toán tiền nước............................................................... 44


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu: “Xác định mức sẵn lòng chi trả của người dân đối với
dịch vụ cấp nước sạch tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh” được tiến hành tại
thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh từ tháng 7 năm 2017 đến tháng 11 năm 2017.
Mục tiêu của đề tài là sử dụng các cơ sở nghiên cứu, thu thập số liệu, điều tra
khảo sát và phân tích số liệu về ý kiến của hộ gia đình đối với mức giá mà họ sẵn
lòng chi trả cho dịch vụ cấp nước, từ đó đo lường mức sẵn lòng chi trả (WTP) của
các hộ gia đình đối với dịch vụ cấp nước sạch và nghiên cứu những yếu tố ảnh
hưởng đến WTP như: giới tính của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn của
chủ hộ, tổng thu nhập hàng tháng của hộ gia đình, quy mô hộ gia đình, số người đi
làm có thu nhập trong hộ gia đình, khối lượng nước sử dụng hàng ngày của hộ gia
đình, mức độ hài lòng của hộ gia đình đối với dịch vụ cấp nước hiện tại và mức độ
quan tâm của hộ gia đình đối với hệ thống cung cấp, xử lý hiện tại.
Phương pháp định tính và định lượng được sử dụng trong đề tài. Mô hình
nghiên cứu xác định gồm 5 nhân tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ
cấp nước của người dân, bao gồm: giới tính của chủ hộ, tổng thu nhập của hộ gia
đình, khối lượng nước sử dụng, sự hài lòng đối với dịch vụ cấp nước hiện tại, mức
giá đề xuất đối với dịch vụ cấp nước hiện tại. Trong nghiên cứu định tính, đề tài đã
thực hiện phỏng vấn thử để điều chỉnh, bổ sung biến quan sát, và các câu hỏi liên
quan. Trong phân tích định lượng, sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân
tích hồi quy Binary Logistic. Số quan sát dùng để phân tích là n=156 thông qua
bảng câu hỏi.
Kết quả của đề tài đã xác định mức sẵn lòng chi trả của người dân đối với dịch
vụ cấp nước tại thành phố Tây Ninh là 9.732 đồng/m3 và phân loại được các yếu tố

tác động đến mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ cấp nước của người dân. Tuy nhiên,
trong thực tế thì còn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả đang
khảo sát chưa được đưa vào mô hình nghiên cứu.


1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Đặt vấn đề
Xã hội phát triển, nhu cầu về đời sống hàng ngày của người dân cũng tăng lên.
Trong đó nhu cầu về sử dụng nước sạch để đảm bảo sức khỏe và nâng cao chất
lượng cuộc sống là rất quan trọng. Nguồn nước sạch luôn có vai trò trong việc bảo
vệ sức khỏe và chất lượng sống cho người dân, đảm bảo an sinh xã hội. Một thực tế
hiện nay là các nguồn nước sạch ngày càng cạn kiệt và ô nhiễm nặng nề.
Nước sạch đang là một vấn đề môi trường, nhất là ở các thành phố lớn. Hòa
nhịp cùng tốc độ phát triển chung của cả nước, quá trình công nghiệp hóa, đô thị
hóa ở Tây Ninh cũng không ngoại lệ, cùng với sự tăng trưởng kinh tế một cách
ma ̣nh me,̃ tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong giai đoạn 2010 – 2014 đạt
14,3%, riêng năm 2013 – 2014 tăng trưởng GDP đạt 14,97% (Niên giám thống kê
Tây Ninh, 2015) thì vấ n đề ô nhiễm môi trường cũng ngày càng gia tăng, đă ̣c biê ̣t là
ô nhiễm môi trường về mạch nước ngầm. Thành phố Tây Ninh là đơn vị trung tâm
hành chính của tỉnh Tây Ninh, quá trình đô thị hóa làm cho gia tăng người dân đến
cư trú, làm ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường xung quanh, đặc biệt nguồn nước
ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng. Hiện nay, khối lượng tiêu thụ nước sạch của
các hộ dân: 100.000 m3/ngày (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tây Ninh, 2017), dự
báo khối lượng nước sinh hoạt phát sinh cho các giai đoạn 2020 và 2030 là 250.000
- 450.000 m3/ngày (UBND tỉnh Tây Ninh, 2016) sẽ tạo áp lực lớn cho việc cấp
nước, lưu lượng và phân phối đến hộ gia đình. Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và
PTNT tỉnh Tây Ninh (2016), hiện tại cấp nước sạch chỉ mới được cung cấp trong
khu vực nội thị của thành phố và một số chợ, chưa thể mở rộng địa bàn và nâng
công suất thiết kế do điều kiện kinh phí có hạn. Các khu vực dân cư việc cấp nước

sinh hoạt vẫn chưa tốt, lưu lượng nước được cấp chưa được ổn định, số còn lại một
phần do người dân vẫn còn chưa ý thức sử dụng nguồn nước sạch, trong khi môi
trường càng ngày càng ô nhiễm. Về phía nhà nước chưa có đủ nguồn lực để có thể
cung ứng đầy đủ và thỏa đáng các dịch vụ công bao gồm cả dịch vụ cấp nước, nhất
là đối với khu vực dân cư sống thưa thớt, mật độ phân bố thấp, không thuận tiện cho


2
việc giao thông. Một số khu vực đã có dịch vụ thì một số nơi chưa đảm bảo chất
lượng nước, công suất thiết kế thấp và áp lực nước yếu đến các hộ dân sử dụng
chưa đảm bảo, đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến việc cấp nước chưa được sâu
rộng, chưa đáp ứng hết nhu cầu của người dân sử dụng. Thành phố Tây Ninh có 3
xã và 1 phường: Tân Bình, Bình Minh, Thạnh Tân và phường Hiệp Ninh được cấp
nước ở những con đường lớn. Hiện tại, số hộ dân sử dụng nước sạch chỉ đạt tỷ lệ
bình quân khoảng 31,45%, việc cấp nước tại các khu vực xa trung tâm thì người
dân tự xử lý nguồn nước bằng phương pháp riêng của từng hộ như đào giếng khoan,
xây dựng bể chứa nước, sông, suối, kênh rạch.....Việc nâng cao tỷ lệ người dân
được sử dụng nước sạch cũng đồng nghĩa với việc giảm bớt các bệnh tật liên quan
đến việc sử dụng nguồn nước không an toàn. Thông qua đó làm giảm các chi tiêu
trong của người dân trong việc chữa trị các bệnh liên quan đến nguồn nước không
hợp vệ sinh. Đặc biệt là đại bộ phận dân cư có mức thu nhập thấp.
Tỷ lệ cấp nước sinh hoạt tại thành phố Tây Ninh hiện tại mới đạt khoảng 75%
, thấp hơn nhiều so với mục tiêu cụ thể đến năm 2017: 100% dịch vụ cấp nước sạch
tại các đô thị đạt mục tiêu của quốc gia theo Quyế t đinh
̣ số 1407/QĐ-UBND ngày
07 tháng 6 năm 2016 về viê ̣c đã phê duyệt đồ án Quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Tây
Ninh đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.
Để giải quyết các vấn đề trên, tác giả chọn đề tài: “Xác định mức sẵn lòng chi
trả của người dân đối với dịch vụ cấp nước sạch tại thành phố Tây Ninh, tỉnh
Tây Ninh”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Qua việc đánh giá thực trạng sử dụng nước sạch và xác định mức sẵn lòng chi
trả của người dân trên địa bàn thành phố Tây Ninh đối với dịch vụ nước sạch. Từ đó
đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng nước sạch của các hộ dân trên
địa bàn nghiên cứu.
Mục tiêu cụ thể của đề tài được xác định dựa trên cơ sở nghiên cứu, thu thập
số liệu, điều tra khảo sát và phân tích số liệu về ý kiến của hộ gia đình đối với mức
giá mà họ sẵn lòng chi trả cho dịch vụ cấp nước:


3
- Ước lượng mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình đối với dịch vụ cấp nước tại
thành phố Tây Ninh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình đối
với dịch vụ cấp nước tại thành phố Tây Ninh.
- Bên cạnh đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm mở rộng mạng lưới cấp
nước tại thành phố Tây Ninh, nâng cao chất lượng nguồn nước và chất lượng dịch
vụ.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài cần phải trả lời được những câu hỏi dưới
đây:
- Mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình đối với dịch vụ cấp nước là bao nhiêu?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình đối với
dịch vụ cấp nước tại thành phố Tây Ninh?
- Những giải pháp nào có thể áp dụng trong tình hình thực tế tại địa phương
nhằm mở rộng mạng lưới cấp nước tại thành phố Tây Ninh?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thời gian thực hiện và kinh phí hạn chế, đề tài chỉ được thực hiện trên địa bàn
thành phố Tây Ninh, trong khoảng thời gian từ tháng 7 năm 2017 đến tháng 11 năm
2017. Đối tượng nghiên cứu là các hộ gia đình riêng rẽ trong phạm vi xã Tân Bình,

Bình Minh, Thạnh Tân và phường Hiệp Ninh (không bao gồm: các hộ trong chung
cư, các hộ cho thuê căn hộ/phòng trọ, và các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thương mại).
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua 2 bước: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng.
Trong nghiên cứu định tính, đề tài đã thực hiện phỏng vấn thử để điều chỉnh,
bổ sung biến quan sát, và các câu hỏi liên quan.
Trong phân tích định lượng, sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân
tích hồi quy Binary Logistic. Số quan sát dùng để phân tích là n=156 thông qua
bảng câu hỏi.


4
1.6 Cấu trúc của đề tài
Luận văn được kết cấu gồm 5 chương như sau:
- Chương 1: Giới thiệu đề tài, lý do chọn nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, mục
tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Chương 2: Chương này trình bày về cơ sở lý thuyết. Ngoài ra, để có cơ sở
cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu, tóm tắt các nghiên cứu trong ngoài nước có
liên quan nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Chương 3: Trình bày quy trình nghiên cứu, cách xây dựng tình huống giả
định và đề xuất mô hình nghiên cứu trên cơ sở các nghiên cứu trước đã được tổng
hợp nhằm tìm ra các yếu tố, có khả năng ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả cho
việc sử dụng dịch vụ cấp nước.
- Chương 4: Trình bày thực trạng nhận biết và tình hình sử dụng, tiêu thụ dịch
vụ cấp nước địa bàn thành phố Tây Ninh và kết quả của quá trình nghiên cứu như
đặc điểm kinh tế xã hội của mẫu điều tra, các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng
chi trả của hộ gia đình đối với việc sử dụng nước sạch và mức sẵn lòng chi trả của
hộ gia đình đối với dịch vụ nước sạch.
- Chương 5: Kết luận và khuyến nghị gồm phần kết luận tóm tắt lại những ý

chính của đề tài, phần khuyến nghị dựa trên kết quả tìm được. Từ đó nêu ra những
hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.


5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC
NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1 Lý thuyết liên quan
2.1.1 Tổng quan các khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về tài nguyên nước
Nước là yếu tố chủ yếu của hệ sinh thái, là tài nguyên tái tạo được và là một
trong những nhân tố quyết định chất lượng, môi trường sống của con người. Tài
nguyên nước là lượng nước trong ao hồ, sông suối, đầm lầy, biển, đại dương, khí
quyển và sinh quyển.
Theo Luật tài nguyên nước của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
quy định: “Tài nguyên nước bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới
đất, nước biển thuộc lãnh thổ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam”.
2.1.1.2 Khái niệm về nước sạch
Theo quy định của Luật Tài nguyên nước năm 1998 thì nước sạch là nước đáp
ứng tiêu chuẩn chất lượng của Tiêu chuẩn Việt Nam.
Theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế “nước sạch trong quy định này là nước dùng
trong các mục đích sinh hoạt cá nhân và gia đình, không sử dụng làm nước ăn uống
trực tiếp. Nước sạch theo quy chuẩn quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy
định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt - QCVN
02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 17/6/2009.
2.1.1.3 Khái niệm về mức sẵn lòng chi trả
Theo Turner và cộng sự (1995) cho rằng mức sẵn lòng trả (WTP) đo cường độ
ưa thích của một cá nhân hay xã hội đối với thứ hàng hóa đó. Đo lường mức độ thỏa
mãn khi sử dụng hàng hóa nào đó trên thị trường, được bộc lộ bằng mức giá sẵn
lòng trả (WTP) của họ đối với mặt hàng đó.

Theo Mankiw (2003), mức sẵn lòng chi trả (WTP) còn được định nghĩa như là
một khoản tiền tối đa mà cá nhân đồng ý chi trả cho một hàng hóa để cân bằng sự
thay đổi thỏa dụng. Khoản tiền tối đa đó là một biểu hiện về giá trị của hàng hóa đó


6
đối với người tiêu dùng, WTP đồng thời là đường cầu thị trường nó tạo cơ sở xác
định lợi ích đối với xã hội khi tiêu dùng hay bán một mặt hàng nào đó.
2.1.1.4 Khái niệm về tổng giá trị kinh tế
Phương tiện chính trong lưu thông hàng hoá là tiền tệ, nhưng không phải bất
cứ loại hàng hoá nào cũng được xác định thông qua tiền tệ, đặc biệt là hàng hoá môi
trường, đối với những loại hàng hoá này khó có thể cân đo đong đếm và khó có thể
định lượng được. Vì vậy, thất bại thị trường thường diễn ra đối với những loại hàng
hoá này vì chưa định giá hoặc định giá chưa phù hợp.
Theo lý thuyết kinh tế, tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường chính là
tổng giá trị sử dụng và các giá trị không sử dụng của tài nguyên môi trường đó
(Munasinghe ,1993), cụ thể:
TEV = UV + NUV

(2.1)

Trong đó:
TEV (Total economic value) : Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường
UV (Usefull value) : Giá trị sử dụng
NUV (Non usefull value): Giá trị không sử dụng
Giá trị sử dụng (UV) là giá trị rút ra từ hiệu quả sử dụng thực của tài nguyên
môi trường. Chẳng hạn, người dân vào rừng lấy củi, gỗ để đun nấu; đi ngắm nhìn
các danh lam thắng cảnh. Hay nói cách khác, đây chính là giá trị mà các cá nhân
gắn với việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các dịch vụ tài nguyên môi
trường cung cấp (Koop và Smith, 1993).

Giá trị không sử dụng (NUV) là thành phần giá trị của nguồn tài nguyên môi
trường thu được không phải do việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các
dịch vụ do nguồn tài nguyên cung cấp (Koop và Smith, 1993).
Khó có khả năng lượng hoá với những giá trị mà không có trong tính toán.
Trong thực tế nó không biểu hiện rõ ràng, nó thường thể hiện các giá trị nằm trong
bản thân hàng hoá môi trường gọi là giá trị tuỳ thuộc, nghĩa là phụ thuộc vào mục
đích chi tiêu của con người cho nó là có giá trị. Bao gồm giá trị của chức năng bảo
tồn văn hoá làng xã truyền thống, bảo tồn tài nguyên sinh học, giữ gìn cảnh quan


7
đẹp. Ví dụ, sự tồn tại giá trị của những người không có điều kiện đến tham quan
nhưng rất hạnh phúc để biết về sự tồn tại của quần thể thực vật và hệ động vật vô
danh trong vùng đầm lầy thông qua những bức tranh hoặc những thước phim. Hay
người ta có thể hài lòng khi biết rằng mưa rừng tồn tại trong lưu vực sông Amazon.
Như vậy, đặc thù về giá trị của hàng hoá môi trường nên phương pháp đánh
giá tác động môi trường khác biệt với đánh giá kinh tế khác. Sự khuyết tật của kinh
tế thị trường thể hiện trong việc xác định giá trị sử dụng và các giá trị (chẳng hạn lợi
ích) của môi trường tự nhiên đã không biểu hiện trong hệ thống tài khoản quốc gia.
Hay giá trị phi sử dụng, có khi dương, có khi âm không bao giờ được đề cập đến
trong hệ thống này.
Hiện nay, học thuyết kinh tế thật sự đã nhận thấy tầm quan trọng của giá trị phi
sử dụng ngày càng tăng lên. Việc xây dựng một con đập hoặc sự cải tạo vùng đầm lầy
hoặc gây ra sự tuyệt chủng của quần thể thực vật, động vật, hoặc giảm bớt chức năng
tự nhiên của hệ sinh thái hay những con sông bị ô nhiễm bởi thải từ công nghiệp. Tất
cả những chi phí của sự huỷ hoại môi trường cần thiết được biết đến.
Theo Munasinghe (1993) đã phân loại tổng giá trị kinh tế của tài nguyên theo
hợp phần như sau:



8
Hình 2.1: Sơ đồ phân loại tổng giá trị kinh tế của tài nguyên

GIÁ TRỊ SỬ DỤNG (UV)

Giá trị sử
dụng trực
tiếp (DUV)
Giá trị sử
dụng gián
tiếp (IUV)
Giá trị lựa
chọn (OV)

TÍNH
HỮU
HÌNH
GIẢM
DẦN

Các sản
phẩm có thể
tiêu dùng
trực tiếp
Lợi ích từ
các chức
năng sinh
thái
Giá trị trực
tiếp và gián

tiếp tương
lai

Sức khỏe,
thực phẩm
,du lịch, giải
trí
Kiểm soát
lũ, hạn hạn,
xói mòn
Bảo tồn đa
dạng sinh
học, môi
trường

GIÁ TRỊ SỬ DỤNG (UV)

Nơi cư trú
các loài
sinh vật

Giá trị sử
dụng và
không sử
dụng cho
tương lai

Giá trị để
lại (BV)


Hệ sinh
thái các
loài bị đe
dọa

Giá trị từ
nhận thức
sự tồn tại
của tài
nguyên

Giá trị tồn
tại (EV)

GIÁ TRỊ KHÔNG SỬ DỤNG (NUV)

Giá trị sử dụng trực tiếp (Direct Use Value - DUV) là giá trị có được xuất phát
từ việc sử dụng trực tiếp hang hóa dịch vụ do thiên nhiên cung cấp, thường phân
loại là hàng hoá hữu hình.


9
Giá trị sử dụng gián tiếp (Indirect Use Value - IUV) là giá trị xuất phát từ việc
sử dụng gián tiếp hàng hóa dịch vụ do thiên nhiên cung cấp. Hay nói cách khác là
việc sử dụng các chức năng sinh thái của thiên nhiên. Ví dụ: điều hòa khí hậu, du
lịch, khám phá thiên nhiên bơi thuyền, dã ngoại là những hoạt động mà tài nguyên
thiên nhiên mang lại gián tiếp cho con người.
Giá trị lựa chọn (Option Value - OV) được hình thành khi một cá nhân có thể
tự đánh giá cách lựa chọn để lựa chọn các nguồn tài nguyên môi trường trong tương
lai. Đó chính là giá trị môi trường mà lợi ích trong tương lai đang tiềm ẩn và giá trị

đó sẽ thực sự được sử dụng trong hiện tại. Chẳng hạn như khi cá nhân đó đối mặt
với sự không chắc chắn về vấn đề môi trường có được đảm bảo hay không, đó
chính là giá trị sử dụng trong tương lai.
Giá trị để lại (Bequest Value - BV) chính là phần giá trị thu được từ sự mong
muốn sẽ bảo tồn các nguồn tài nguyên môi trường cho thế hệ hiện tại và tương lai.
Tổng giá trị phi sử dụng có thể lớn hơn rất nhiều so với tổng giá trị của tài nguyên
môi trường đối với nhiều nguồn tài nguyên môi trường.
Giá trị tồn tại (Existence Value - EV) là thành phần hiện có trong nội tại bản
thân các tài nguyên môi trường, hay những giá trị này có được qua các cá nhân nhận
biết được sự tồn tại của tài nguyên môi trường.
Đối với nhiều nguồn tài nguyên môi trường thì tổng giá trị phi sử dụng có thể
lớn hơn rất nhiều so với tổng giá trị của tài nguyên môi trường.
Từ đó biểu thức (2.1) có thể viết lại như sau:
TEV = DUV + IUV + OV + BV + EV (2.2)
Trong đó:
DUV: Giá trị sử dụng trực tiếp.
IUV: Giá trị sử dụng gián tiếp.
OV (Option Value): Giá trị lựa chọn được hình thành khi một cá nhân có thể
tự đánh giá cách lựa chọn để giành các nguồn tài nguyên môi trường trong tương
lai.
BV (Bequest Value): Giá trị lưu truyền chính là phần giá trị có được từ sự


10
mong muốn bảo tồn.
EV (Existense Value): Giá trị tồn tại hay giá trị hiện hữu là giá trị của bản thân
sự tồn tại của nguồn tài nguyên môi trường được nhận biết bởi một cá nhân.
Giá trị không sử dụng có thể nhận được bằng cách lấy tổng giá trị tài nguyên
trừ đi giá trị sử dụng của nó: NUV = TEV – UV (2.3)
2.1.2 Phương pháp định giá giá trị hàng hóa môi trường

Trên cơ sở trình bày và phân tích, các nhà kinh tế thường sử dụng phương
pháp “phát biểu ý thích” bao gồm nhiều phương pháp như phương pháp “đánh giá
ngẫu nhiên”, phương pháp “mô hình lựa chọn” để đánh giá nhu cầu hàng hóa dịch
vụ. So với các phương pháp hiện có trong nền kinh tế môi trường, tác giả đã lựa
chọn phương pháp đánh giá ngẫu nhiên là phương pháp được sử dụng linh động, dễ
chấp nhận và áp dụng nhiều nhất để thực hiện việc đánh giá các giá trị thay đổi
trong chất lượng môi trường khi không thể áp dụng các phương pháp khác (Fiel và
Olewiler, 2005)
2.1.1.1 Nội dung của phương pháp đánh giá ngẫu nhiên
Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên là loại phương pháp phỏng vấn cá nhân để
định giá hàng hóa hay dịch vụ môi trường không có thị trường. Phương pháp đánh
giá ngẫu nhiên là một hình thức nghiên cứu thị trường với “sản phẩm” là sự thay
đổi trong môi trường. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên khác với nghiên cứu thị
trường chung khi phân tích sự kiện mang tính giả thiết (Phan Thị Giác Tâm, 2008).
Theo Carson và cộng sự (1994) phương pháp đánh giá ngẫu nhiên đã có hơn
1.600 nghiên cứu được tiến hành. Do đó, các nhà nghiên cứu phương pháp đánh giá
ngẫu nhiên có một nền tảng vững chắc để nghiên cứu phương pháp đánh giá ngẫu
nhiên chính xác hơn. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên làm thước đo trực tiếp về
mức sẵn lòng chi trả được định giá bằng cách hỏi trực tiếp, họ sẽ sẵn lòng chi trả
bao nhiêu cho dịch vụ cấp nước sạch, khi môi trường xung quanh đang ngày càng ô
nhiễm.
Ưu điểm của phương pháp đánh giá ngẫu nhiên là ít tốn chi phí hơn, không
cần dựa vào nguồn dữ liệu thứ cấp như các phương pháp khác và phương pháp đánh


11
giá ngẫu nhiên có thể áp dụng cho giá trị sử dụng (chất lượng nước, hô hấp bằng
bầu không khí trong lành) và những giá trị không sử dụng (giá trị tồn tại) (Phan Thị
Giác Tâm, 2008).
Nhược điểm của phương pháp đánh giá ngẫu nhiên: kết quả điều tra phụ thuộc

vào cách đặt vấn đề của người điều tra, cách chọn mẫu, các điều kiện của thị trường
giả định làm cho câu trả lời của các cá nhân không đúng với giá trị thực. Theo
Turner (1995), trở ngại tiềm ẩn đối với nhà phân tích có thể dẫn đến sai lệch kết quả
điều tra như:
- Thứ nhất nói ít đi WTP: giả thuyết của phương pháp đánh giá ngẫu nhiên
làm cho câu trả lời của các cá nhân không đúng với sự thật, có xu hướng nói ít đi
giá mà người ta sẽ thực sự trả. Tuy vậy phần ít này tương đối nhỏ nên không phải
vấn đề nghiêm trọng.
- Thứ hai WTP hay WTA: WTP - Bạn sẵn lòng trả bao nhiêu để có tài sản môi
trường này hoặc WTA - bạn sẵn lòng nhận bao nhiêu cho việc từ bỏ tài sản môi
trường này. Khi đem so sánh giữa WTP và WTA bao giờ WTA cũng cao hơn WTP
rất nhiều.
Theo Turner và cộng sự (1995), trên lý thuyết WTP và WTA có giá trị tương
đương nhưng thực tế khác nhau hoàn toàn, WTA cao hơn WTP rất nhiều.
Mức sẵn lòng chi trả thể hiện mức độ ưa thích của một cá nhân về một mặt
hàng nào đó. Trong trường hợp này, mặt hàng đó là dịch vụ cấp nước, là một mặt
hàng mà chỉ khi cá nhân nhận thức được hậu quả của việc ô nhiễm nguồn nước, hậu
quả không có nguồn nước sạch để sử dụng; lúc này đánh giá WTP của người dân là
bao nhiêu tiền để được hưởng những lợi ích khi dịch vụ cấp nước được triển khai.
WTA ngược lại với WTP, là mức giá mà người tiêu dùng sẵn lòng trả hoặc
sẵn lòng chấp nhận mức đền bù nào đó để từ bỏ những sản phẩm dịch vụ nào đó.
Trong phỏng vấn, người được hỏi thường trả lời WTP tối thiểu và trả lời mức
chấp thuận tối đa đối với WTA, vì WTP chịu ảnh hưởng bởi giới hạn thu nhập của
người được phỏng vấn còn WTA thì không bị ảnh hưởng. Điều này có thể được giải
thích rằng sự ưa thích và sự lựa chọn của con người không hoàn toàn giống nhau.


12
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp thường được áp dụng nhiều nghiên cứu, nhất
là trong phương pháp định giá ngẫu nhiên. Nó giúp người điều tra và người được

phỏng vấn dễ dàng trao đổi các thông tin, đưa ra nhiều tình huống giả định, đồng
thời kết hợp nhiều dẫn chứng, minh họa để chứng minh tình huống nào tốt nhất
được lựa chọn, kết quả chất lượng cuộc phỏng vấn được tốt hơn. Hạn chế của
phương pháp này đòi hỏi người điều tra phải nắm vững mục đích của việc điều tra,
các tình huống giả định để phân tích, tốn nhiều thời gian, chi phí và công sức.
- Thứ ba thiên lệch một phần – toàn phần: Nếu đối tượng phỏng vấn lần đầu
được hỏi về WTP cho một phần dịch vụ và sau đó hỏi về toàn bộ dịch vụ thì số tiền
trả lời là như nhau vì ngân sách của họ ổn định, do đó dễ sai lệch khi hỏi quy mô rộng
lớn.
- Thứ tư thiên lệch điểm khởi đầu: Do định hướng ban đầu cho người trả lời
với câu hỏi khởi đầu từ thấp đến cao hoặc từ cao xuống thấp, thì việc lựa chọn mức
khởi đầu này sẽ ảnh hưởng đến sự trả lời WTP của họ. Ở đây ta hỏi từ mức cao
xuống thấp và điểm khởi đầu đã được tính toán trên phương tiện đầu tư và cả khu
vực.
- Thứ năm thiên lệch theo cách thức chỉ trả: Khi xây dựng câu hỏi WTP, người
điều tra phải xác định rõ cách thức chi trả cho việc sử dụng hàng hóa. Với mỗi cách
thức chi trả khác nhau như: bằng tiền mặt, bằng tài khoản thì mức WTP cũng khác
nhau. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể mà chúng ta xác định phương tiện chi trả hay
sử dụng nhất để tránh trở ngại này.
2.1.1.2 Trình tự thực hiện phương pháp đánh giá ngẫu nhiên
Tổng thể các mẫu được phỏng vấn về mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước
sạch của người dân dân thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh. Từ các số liệu được
cung cấp, phân tích ước tính số lượng sẵn lòng trả của những người được phỏng vấn
đối với dịch vụ cấp nước sạch và cuối cùng mức sẵn lòng chi trả này được ước tính
cho toàn bộ tổng thể mẫu.
Theo Nguyễn Văn Song (2012) thì phương pháp đánh giá ngẫu nhiên được
thực hiện 6 bước như sau:


13

Bước 1: Lựa chọn kỹ thuật phỏng vấn
Trước khi phỏng vấn cần lựa chọn phương pháp điều tra, kỹ thuật phỏng vấn
bằng cách nào thu được nhiều thông tin nhất, thông tin có chất lượng, và chân thực
nhất.
Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên thông thường được sử dụng phương pháp
phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn được thiết kế kỹ càng. Đây
là phương pháp, kỹ thuật tương đối tốn kém nhưng lại chính xác hơn so với các
phương pháp khác. Phương pháp phỏng vấn thông qua câu hỏi điều tra 160 hộ là
phương pháp tôi lựa chọn
Bước 2: Thiết kế câu hỏi
Đây là bước đầu tiên của cuộc điều tra, bao gồm cách tiến hành điều tra bằng
gửi thư điện tử, gọi điện hay điều tra trực tiếp người dân; kích thước mẫu tiến hành
điều tra bao nhiêu, đối tượng điều tra là ai và các thông tin liên quan khác trong
bảng hỏi. Câu trả lời cho những vấn đề này là dựa vào những thông tin khác nhau
như tầm quan trọng của vấn đề định giá, tổng hợp các câu hỏi được hỏi, và chi phí
tiến hành điều tra. Bản chất cuộc phỏng vấn nhìn chung ảnh hưởng bởi tổng hợp các
câu hỏi vì nó thường dễ dàng hơn để giải thích xung quanh thông tin được yêu cầu
trả lời. Người phỏng vấn thường phải tiến hành điều tra trong thời gian dài do người
được hỏi thiếu thông tin về vấn đề nghiên cứu. Trong một số trường hợp, những sự
giúp đỡ cần thiết là cung cấp video hay tranh ảnh màu cho đối tượng hỏi để họ hiểu
được điều kiện giả định mà họ sẽ định giá.
Phỏng vấn là bước quan trọng nhất trong quá trình điều tra. Tuy nhiên, quá
trình điều tra bằng gửi thư bưu chính với mục đích tỉ lệ trả lời cao có thể cũng khá
đắt. Điều tra bằng cách gọi điện hoặc gửi thư điện tử rất ngắn gọn. Điều tra bằng
cách gọi điện thoại có thể chi phí thấp hơn nhưng thông thường rất khó để hỏi
những câu hỏi đánh giá ngẫu nhiên đối với đối tượng hỏi bởi vì giới hạn số lượng
xung quanh thông tin yêu cầu.
Trong trường hợp giả định tiến hành bằng gửi thư điện tử thì người điều tra
muốn khảo sát một mẫu rộng, trên nhiều vùng địa lý và hỏi những câu hỏi về vị trí



14
cụ thể và lợi ích của nó; cái mà dễ dàng được miêu tả trong bài viết.
Bước 3: Thiết kế mẫu điêu tra thực tế
Phần được xem là quan trọng và khó nhất trong quy trình. Các câu hỏi phỏng
vấn được đưa vào để xác định mức sẵn lòng chi trả của người dân đối với dịch vụ
cấp nước sạch.
Bước 4: Xử lý số liệu
Đây là bước tiến hành tổng hợp những thông tin thu được và xử lý số liệu.
Những phiếu phỏng vấn không hợp lệ sẽ bị loại bỏ, những thông tin thu thập hợp lệ
sẽ được tổng hợp trên cơ sở đó xây dựng các biến để phân tích.
Bước 5: Ước lượng mức sẵn lòng chi trả
Bước này là bước hoàn thành phân tích và báo cáo kết quả. Dữ liệu được phân
tích bằng các phần mềm thống kê để xác định các thông số cần thiết cho báo cáo
như trung bình của mẫu, WTP trung bình.
Sau khi đã tính toán xong thì chúng ta cũng cần phải phân tích độ nhạy tức là
xem xét sự thay đổi của giá trị đã tính toán trước sự biến động của thị trường. Cụ
thể, xem xét liên quan đến tỷ số chiết khấu và biến động về giá trị ròng trong thực
hiện đưa vào phân tích chi phí-lợi ích môi trường và đó là kết quả chúng ta đề xuất
cho các nhà hoạch định chính sách và sử dụng.
Bước 6: Dựa trên các kết quả phân tích đưa ra các kiến nghị và giải pháp
Đây là bước cuối cùng, dựa vào kết quả phân tích và tính toán xác định mức
sẵn lòng chi trả của người dân thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh. Qua đó đưa ra
các kiến nghị giải pháp trong công tác quản lý vận hành nhằm thu hút người dân
trong địa bàn xã sử dụng nước sạch.
2.1.1.3 Phương pháp hỏi giá sẵn lòng trả
Mục đích chính của đánh giá ngẫu nhiên là để suy ra giá trị mà người ta gán
cho loại “hàng hoá” đang nghiên cứu và khả năng chi trả thực tế. Hỏi các cá nhân
về số tiền tối đa mà họ sẵn lòng trả để sử dụng hay bảo tồn hàng hóa, dịch vụ môi
trường nào đó hay số tiền đền bù mà họ sẵn lòng chấp nhận để từ bỏ hàng hóa, dịch

vụ môi trường. Việc chọn WTA hay WTP tùy thuộc trạng thái môi trường và quyền


15
sở hữu của người được hỏi đối với tài nguyên môi trường.
Xác định cách hỏi mức WTP/WTA
a) Câu hỏi mở: Người trả lời được yêu cầu nói WTP tối đa của họ, phỏng vấn
viên không đưa ra một mức giá nào cụ thể. Câu hỏi mở tạo cho người trả lời sự tự
do diễn đạt ý tưởng của họ chứ không trả lời theo khuôn mẫu định sẵn. Tuy nhiên,
một số người không có khả năng trả lời một số câu hỏi sẽ dẫn đến kết quả thiếu
thông tin. Câu hỏi mở giúp tránh được thiên lệch từ phía người hỏi nhưng có thể bị
thiên lệch từ phía người trả lời. Thông tin phong phú nhưng xử lý thông tin và phân
tích dữ liệu khó hơn.
b) Câu hỏi đóng : Có hai cách hỏi dưới đây
Single - bounded dichotomous choice: Tiến hành phân khoản từ mức WTP
kì vọng cao nhất đến WTP kì vọng thấp nhất. Tại mỗi mức giá này, sẽ tiến hành hỏi
một nhóm đối tượng phỏng vấn, người được phỏng vấn sẽ trả lời “đồng ý” hay
“không đồng ý” với mức giá này.
Ưu điểm: giúp người trả lời dễ quyết định
Nhược điểm: phải đảm bảo mức độ tin cậy trong việc lấy mẫu ngẫu nhiên.
Double - bounded dichotomous choice: Trong phương pháp này, người được
phỏng vấn sẽ được hỏi một câu hỏi “có - không” về việc họ sẵn lòng trả một khoản
tiền nhất định cho mục đích mà nó đã được mô tả. Nếu họ trả lời “có” thì câu hỏi
này sẽ được lặp lại với một số tiền lớn hơn, nếu họ trả lời “không” thì câu hỏi thứ
hai sẽ hỏi với một khoản tiền nhỏ hơn. Điều này được lặp lại cho đến khi WTP cuối
cùng được xác định.
c) Bidding games: Phỏng vấn viên đưa ra mức giá đầu tiên và yêu cầu người
được phỏng vấn trả lời. Nếu được trả lời "có", phỏng vấn viên sẽ đưa ra giá ngày
càng cao cho đến khi người được phỏng vấn trả lời "không" và ngược lại. Đây chính
là WTP tối đa của người trả lời. Với cách hỏi này, thông thường trong các nghiên

cứu, người tổ chức thường chia số mẫu phỏng vấn thành nhiều nhóm và mỗi nhóm
sẽ có một mức giá khởi đầu khác nhau.
Nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là các sai lệch xảy ra trong mức


×