Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá bất bình đẳng giới trong thu nhập của người lao động tại tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN TRÚC HUỲNH

ĐÁNH GIÁ BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG THU NHẬP CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN TRÚC HUỲNH

ĐÁNH GIÁ BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG THU NHẬP CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60310105

Quyết định giao đề tài:


56/QĐ-ĐHNT ngày 20/1/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

1204/QĐ-ĐHNT ngày 27/1/2017

Ngày bảo vệ:

05/12/2017

Người hướng dẫn khoa học:

TS. PHẠM XUÂN THỦY
ThS. ĐẶNG HOÀNG XUÂN HUY
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. PHẠM HỒNG MẠNH
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Đánh giá bất bình đẳng giới trong
thu nhập của người lao động tại tỉnh Khánh Hòa” là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới
thời điểm này.
Khánh Hòa, ngày 16 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Trúc Huỳnh


iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý phòng
ban trường Đại học Nha Trang, phòng Đào tạo Sau Đại học đã tạo điều kiện tốt nhất
cho tôi được hoàn thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Phạm Xuân
Thủy và Ths. Đặng Hoàng Xuân Huy đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài. Qua đây, tôi
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý Thầy Cô trong khoa Kinh tế
đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè, những
người đã không ngừng động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những đóng góp chân thành từ quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, ngày 16 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Trúc Huỳnh

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii

LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................................ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.....................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU...........................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
1.5. Đóng góp của đề tài ..................................................................................................4
1.6. Kết cấu của đề tài .....................................................................................................4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ....6
2.1. Tổng quan nghiên cứu ..............................................................................................6
2.2. Phân phối thu nhập và cách đo lường phân phối thu nhập.......................................6
2.2.1. Khái niệm phân phối thu nhập và bất bình đẳng thu nhập ..................................10
2.2.2. Nguyên nhân gây nên tình trạng bất bình đẳng thu nhập....................................11
2.2.3. Thước đo về bất bình đẳng thu nhập ...................................................................13
2.3. Các khái niệm .........................................................................................................15
2.4. Tác động của bất bình đẳng giới trong thu nhập đối với sự phát triển kinh tế xã hội....16
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động .......................................17
2.5.1. Yếu tố phi kinh tế - Các quan niệm và tư tưởng truyền thống ............................17
2.5.2. Yếu tố kinh tế ......................................................................................................18
v


2.6. Mô hình nghiên cứu .................................................................................................6
2.6.1. Mô hình hàm thu nhập Mincer ............................................................................20
2.6.2. Phương pháp phân tách Oaxaca ..........................................................................21

2.6.3. Các mô hình khác ................................................................................................21
2.7. Khung phân tích của nghiên cứu ............................................................................23
2.8. Mô hình thực nghiệm .............................................................................................23
2.8.1. Mô hình hồi quy hàm thu nhập Mincer mở rộng ................................................24
2.8.2. Mô hình phân tách Oaxaca ..................................................................................25
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................26
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................27
3.1. Phương pháp và giải thiết nghiên cứu ....................................................................27
3.2. Giới thiệu bộ dữ liệu và phần mềm sử dụng ..........................................................27
3.2.1. Giới thiệu về bộ dữ liệu .......................................................................................27
3.2.2. Phần mềm thống kê Stata ....................................................................................28
3.3. Tinh lọc dữ liệu.......................................................................................................28
3.3.1. Thiếu hoặc sót dữ liệu .........................................................................................28
3.3.2. Quy trình trích lọc số ...........................................................................................28
3.4. Cách tính và quy đổi một số biến trong mô hình ...................................................28
3.4.1. Thu nhập bình quân theo giờ...............................................................................28
3.4.2. Biến số năm đi học ..............................................................................................29
3.4.3. Biến năm kinh nghiệm.........................................................................................29
3.4.4. Quy đổi một số biến định tính .............................................................................30
3.5. Mô tả các biến.........................................................................................................31
3.6. Cách thức ước lượng ..............................................................................................32
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................32
vi


CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................33
4.1. Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập tại Khánh Hòa ........................33
4.1.1. Tổng quan về bất bình đẳng giới trong thu nhập tại Khánh hòa .........................33
4.1.2. Cấu trúc thu nhập của người lao động tại tỉnh Khánh Hòa .................................35
4.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến bất bình đẳng giới trong thu nhập.............................39

4.2. Kiểm chứng định lượng về mức độ bất bình đẳng giới trong thu nhập tại tỉnh
Khánh Hòa năm 2014 ....................................................................................................43
4.2.1. Kết quả phân tích hồi quy hàm thu nhập Mincer ................................................43
4.2.2. Kết quả phân tách tiền lương...............................................................................48
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ................................................................................................50
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH...........................................51
5.1. Kết luận...................................................................................................................51
5.2. Gợi ý chính sách .....................................................................................................52
5.3. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu, hướng nghiên cứu mới của đề tài................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................58
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- CMKT: Chuyên môn kỹ thuật
- KSMS : Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam
- THPT: Trung học phổ thông
- THCS: Trung học cơ sở
- UNDP: Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc
- VHLSS 2014: Bộ số liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2014

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Diễn giải các biến trong mô hình hồi quy Mincer mở rộng..........................24
Bảng 3.1. Số năm đại học quy đổi cho bậc giáo dục đại học ........................................29
Bảng 3.2. Số năm đại học quy đổi cho bậc dạy nghề....................................................29

Bảng 3.3. Thông tin nguồn dữ liệu được trích lọc ........................................................31
Bảng 4.1. Lao động phân theo chuyên môn kỹ thuật ....................................................35
Bảng 4.2. Lao động phân theo trình độ học vấn............................................................35
Bảng 4.3. Thu nhập bình quân theo giờ của nam và nữ theo nhóm tuổi.......................36
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy của mô hình hồi quy hàm thu nhập Mincer cho cả lao động
nam và nữ ......................................................................................................................44
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy hàm Mincer đối với lao động nam .....................................47
Bảng 4.6. Kết quả hồi quy hàm Mincer đối với lao động nữ ........................................48
Bảng 4.7. Kết quả phân tích Oaxaca ............................................................................49

ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Đường Lorenz................................................................................................14
Hình 4.1. Thu nhập bình quân theo trình độ học vấn của nam và nữ ...........................38
Hình 4.2 Thu nhập bình quân theo giờ của nam và nữ ở các nhóm tuổi.......................39
Hình 4.3. Thu nhập bình quân/giờ theo giới tính và trình độ chuyên môn ...................40
Hình 4.4. Thu nhập bình quân/giờ theo giới tính và khu vực kinh tế ...........................41

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Hiện nay, tình trạng bất bình đẳng giới trong thu nhập xảy ra ở nhiều nước, đặc
biệt là ở các nước đang phát triển và kém phát triển, và Việt Nam không phải là một
ngoại lệ. Để hướng tới sự bình đẳng trong xã hội và góp phần nâng cao hiệu quả của
các chính sách phat triển tại một địa phương trong điều kiện kinh tế phát triển nhanh
chóng như Khánh Hòa, rất cần thiết phải có những tính toán, phân tích chính xác, đầy
đủ hơn về bất bình đẳng giới trong thu nhập. Đề tài “Đánh giá bất bình đẳng giới

trong thu nhập của người lao động tại tỉnh Khánh Hòa” cũng nhằm mục đích làm
sáng tỏ vấn đề này.
Đề tài sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp từ cuộc khảo sát mức sống dân cư Việt
Nam năm 2014 của Tổng cục thống kê. Sử dụng phần mềm Stata trích và tinh lọc được
bộ số liệu với 174 quan sát, chọn nhóm biến phù hợp mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thu nhập từ công việc chính của người lao động
làm công ăn lương được hưởng hàng tháng trong vòng 12 tháng trước thời gian điều
tra tại Khánh Hòa (chia theo vùng, ngành) và các yếu tố ảnh hưởng đến mức lương,
như: trình độ học vấn, số năm kinh nghiệm làm việc, khu vực kinh tế, tình trạng hôn
nhân… Thu nhập ở đây chủ yếu là tiền lương, tiền công và các khoản khác nằm ngoài
lương như tiền lễ, Tết, trợ cấp xã hội, tiền lưu trú đi công tác (gồm cả khoản nhận được
bằng tiền và giá trị hiện vật được quy đổi).
Đề tài sử dụng phân tích thống kê mô tả, bảng số liệu chéo và kiểm định sự khác
biệt giữa các trị số trung bình, hồi quy hàm thu nhập Mincer cho cả lao động nam và
lao động nữ và cho riêng từng nhóm nam, nữ. Đồng thời, sử dụng kết quả hồi quy hàm
Mincer phân tích mức độ chênh lệch trong thu nhập bằng phương pháp Oaxaca.
Kết quả cho thấy rằng, mức độ bất bình đẳng về thu nhập bình quân đầu người
tương đối thấp (Gini = 0,29), kinh nghiệm làm việc và trình độ cao đẳng, đại học có
ảnh hưởng cao đến mức tăng thu nhập của người lao động. Khoảng cách thu nhập giữa
lao động nam và lao động nữ theo phương pháp phân tách sự khác biệt Oxaca cho thấy
hiện tượng khác biệt do có sự phân biệt đối xử và cả các yếu tố kỹ năng.
Kết quả phân tích thống kê số liệu điều tra mức sống hộ gia đình năm 2014 cho
thấy vẫn đã có nhiều chuyển biến tích cực trong vấn đề lương giữa lao động nam và
lao động nữ tại Khánh Hòa. Khoảng cách thu nhập ngày càng rút ngắn chứng tỏ sự nỗ
xi


lực của bản thân lao động nữ trong việc nâng cao kỹ năng và năng suất làm việc. Tuy
nhiên, nghiên cứu cho thấy vẫn còn tồn tại vấn đề bất bình đẳng giới trong thu nhập.
Năm 2014, bình quân thu nhập/giờ của lao động nữ bằng 93,5% so với nam giới. Nếu

xét trên nhiều đặc điểm thống kê phụ nữ đều bất lợi hơn nam giới về thu nhập. Do đó,
Chính phủ cần thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp mang tính giáo dục có tính
hệ thống như: giáo dục trong gia đình, giáo dục trong nhà trường, thực hiện các chiến
dịch thông tin tuyên truyền, xây dựng và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế xã
hội hướng đến mục tiêu bình đẳng giới… nhằm thay đổi quan điểm về vai trò giới
trong xã hội, nâng cao hiểu biết tiến bộ về giới; tăng cường đầu tư, khuyến khích nâng
cao trình độ văn hoá cao, như bậc đại học, cao đẳng. Nên tạo điều kiện cho người lao
động có thể hoàn thành bậc học này nhằm tăng mức lương cho lao động nữ; tăng tuổi
về hưu hay kéo dài thời gian lao động của nữ giới nhằm tăng cơ hội tăng mức lương
cho nữ giới để tạo sự bình đẳng hơn trong các cơ hội nghề nghiệp, cơ hội thăng tiến
của phụ nữ, để phụ nữ có khả năng cạnh tranh bình đẳng với nam giới, phát huy tối đa
nguồn lực cho sự phát triển của đất nước.
Từ khóa: bất bình đẳng, giới, thu nhập, lao động

xii


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, giới và bình đẳng giới đã trở thành vấn đề mang tính thời đại. Hầu
hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới, bởi vì đó chính
là tiêu chí để đánh giá tiến bộ xã hội. Đảm bảo bình đẳng giới là một trong những mục
tiêu cơ bản của việc đảm bảo công bằng xã hội. Bình đẳng giới có thể nâng cao năng
suất lao động, cải thiện các mục tiêu phát triển khác cho thế hệ sau và xây dựng các thể
chế mang tính đại diện hơn. Mặt khác, mục tiêu bình đẳng giới cũng là yêu cầu về
quyền con người, đặc biệt bình đẳng giới trong thu nhập sẽ là một động lực góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế. Đảm bảo được vấn đề bình đẳng giới trong thu nhập không
những giải phóng sức lao động, sử dụng nguồn lực một cách hiểu quả mà còn góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện phát triển bền vững, tiến bộ cho quốc gia.
Hiện nay, tình trạng bất bình đẳng giới trong thu nhập xảy ra ở nhiều nước, đặc

biệt là ở các nước đang phát triển và kém phát triển. Theo đánh giá của Liên hợp quốc
tại Báo cáo phát triển con người năm 2013, chỉ số bất bình đẳng giới của Việt Nam
đứng thứ 48/150 quốc gia được xếp hạng. Báo cáo thường niên Khoảng cách giới toàn
cầu (GGG) 2013 do Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) công bố cho thấy, vẫn chưa có
một quốc gia nào đạt được bình đẳng giới. Ở Việt Nam, 73,3% phụ nữ trong độ tuổi
lao động (từ 16 đến 55 tuổi) tham gia vào lực lượng lao động và chiếm 48,7% so với
nam giới. Phụ nữ ở Việt Nam nhận được thù lao công việc ít hơn, số tiền trung bình
mỗi tháng họ nhận được ít hơn gần 9% so với nam giới (Báo cáo Điều tra lao động và
việc làm Việt Nam năm 2014), cho thấy mức độ bất bình đẳng trong thu nhập giữa
nam và nữ.
Chiếm một nửa lực lượng lao động nhưng phụ nữ hiện nay không được đối xử
công bằng như vậy. Một trong những nguyên nhân tạo ra mức chênh lệch thu nhập
giữa nam giới và phụ nữ chính là kiểu rập khuôn tư tưởng sai lầm về vai trò giới. Từ
thời thơ ấu, phụ nữ bị ngăn cản làm những công việc có thu nhập cao, thay vào đó
được khuyến khích làm những công việc nhẹ nhàng có thu nhập thấp hơn như: giảng
dạy, chăm sóc sức khỏe, các hoạt động dịch vụ. Tuy nhiên, ở những công việc có mức
thu nhập cao thì nữ giới cũng không được đối xử công bằng.
Bất bình đẳng giới trong thu nhập vừa là vấn đề quyền con người, vừa là một yêu
cầu đặt ra đối với sự phát triển công bằng và hiệu quả. Việc nghiên cứu về tình trạng
1


bất bình đẳng giới trong thu nhập có ý nghĩa quan trọng không chỉ trong việc hướng
tới sự bình đẳng trong xã hội mà còn góp phần nâng cao hiệu quả của các chính sách
phát triển ở Khánh Hòa. Hiện nay có một vài nghiên cứu về vấn đề bất bình đẳng giới
trong thu nhập ở Việt Nam, tuy nhiên nhìn chung các nghiên cứu này không đánh giá
được các yếu tố tác động đến sự bất bình đẳng giới trong thu nhập trong bối cảnh kinh
tế hội nhập và tự do hóa thương mại. Đặc biệt, việc đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố
phi kinh tế đến bất bình đẳng còn yếu. Hơn nữa, các nghiên cứu chưa đưa ra được
đánh giá so sánh theo các vùng, qui mô, ngành kinh tế để đưa ra được gợi ý giải pháp

trọng điểm. Bên cạnh đó, việc đánh giá bất bình đẳng giới về thu nhập tại một địa bàn
như tỉnh Khánh Hòa chưa được thực hiện một cách cụ thể.
Trước thực trạng như trên, rất cần thiết phải có những tính toán, phân tích chính
xác, đầy đủ hơn về bất bình đẳng trong thu nhập để có thể dự đoán xu thế cũng như
đưa ra được những chính sách, thể chế và chương trình phù hợp nhằm đảm bảo cho
phụ nữ có thể được hưởng lợi ngang bằng với nam giới tại địa phương trong điều kiện
kinh tế phát triển nhanh chóng như hiện nay. Đề tài “Đánh giá bất bình đẳng giới
trong thu nhập của người lao động tại tỉnh Khánh Hòa” cũng nhằm mục đích làm
sáng tỏ vấn đề này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu là trên cơ sở đánh giá, phân tích định lượng số
liệu kết quả điều tra Khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2014 để đo lường mức độ
khác biệt về thu nhập giữa lao động nam và lao động nữ và tìm ra các yếu tố chủ yếu
ảnh hưởng có ý nghĩa đến bất bình đẳng giới trong thu nhập ở Khánh Hòa. Từ kết quả
của nghiên cứu này sẽ đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm đạt tới sự phát triển kinh
tế công bằng và hiệu quả, giảm thiểu mức độ bất bình đẳng giới trong thu nhập.
Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng bất bình đẳng giới trong thu nhập ở Khánh Hòa; chính sách
liên quan đến lao động, việc làm, tiền lương, chính sách đối với lao động nữ.
- Phân tích định lượng để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến bất bình đẳng giới về
thu nhập ở Khánh Hòa hiện nay.
- Đề xuất một số kiến nghị giải pháp giảm mức bất bình đẳng giới về thu nhập ở
Khánh Hòa.
2


1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ những mục tiêu nghiên cứu trên, nghiên cứu đề tài cần trả lời các câu hỏi sau đây:
- Bất bình đẳng giới trong thu nhập của người lao động tỉnh Khánh Hòa hiện nay

như thế nào?
- Những nhân tố nào tác động đến bất bình đẳng giới trong thu nhập của người
lao động tại tỉnh Khánh Hòa?
- Những giải pháp nào cơ bản và cần thiết để giảm thiểu bất bình đẳng giới trong
thu nhập tại tỉnh Khánh Hòa trong thời gian tới?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: của đề tài là thu nhập từ công việc chính của người lao
động làm công ăn lương được hưởng hàng tháng trong vòng 12 tháng trước thời gian
điều tra tại Khánh Hòa (chia theo vùng, ngành) và các yếu tố ảnh hưởng đến mức
lương, như: trình độ học vấn, số năm kinh nghiệm làm việc, khu vực kinh tế, tình trạng
hôn nhân…Thu nhập ở đây chủ yếu là tiền lương, tiền công và các khoản khác nằm
ngoài lương như tiền lễ, Tết, trợ cấp xã hội, tiền lưu trú đi công tác (gồm cả khoản
nhận được bằng tiền và giá trị hiện vật được quy đổi).
Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: Nghiên cứu bất bình đẳng giới trong thu nhập của người lao động
Khánh Hòa năm 2014 theo bộ dữ liệu khảo sát mức sống dân cư năm 2014.
- Về không gian: Thực hiện nghiên cứu bất bình đẳng giới trong thu nhập từ khu
vực nông thôn đến thành thị trên phạm vi toàn tỉnh Khánh Hòa.
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự bất
bình đẳng giới trong thu nhập ở Khánh Hòa năm 2014, bao gồm:
+ Các yếu tố nhân khẩu học: đặc điểm cá nhân người lao động như độ tuổi, giới
tính, tình trạng sức khỏe, tình trạng hôn nhân...;
+ Các yếu tố kinh tế: các yếu tố liên quan đến việc làm của người lao động: kinh
nghiệm và trình độ nghề nghiệp, khả năng tiếp cận việc làm trong khu vực chính thức,
trình độ giáo dục, nhóm ngành nghề; các yếu tố về vị trí địa lý và thay đổi về chính sách...,
+ Các yếu tố phi kinh tế: quan điểm giới, về điều kiện văn hoá, môi trường, an
ninh, ổn định chính trị...
3



1.5. Đóng góp của đề tài
Bài viết này đóng góp vào dòng nghiên cứu về vấn đề bất bình đẳng giới trong
thu nhập tiền lương của người lao động tại tỉnh Khánh Hòa. Kết quả tổng hợp số liệu
thống kê và phân tích mở rộng sử dụng phương pháp tách biệt Oaxaca, dựa trên một
mẫu chọn lọc trong bộ số liệu điều tra khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2014 cho
thấy bằng chứng về sự phân biệt đối xử theo giới trong khoảng cách thu nhập của
người lao động tại tỉnh Khánh Hòa, tuy nhiên khoảng cách chênh lệch này không đáng
kể. Bài viết đề xuất một số chính sách nhằm cải thiện tình trạng phân biệt đối xử và
khác biệt giới trong thu nhập của người lao động trong khu vực làm công ăn lương nói
riêng và trên thị trường lao động nói chung.
1.6. Kết cấu của đề tài
Nhằm đạt được tính chặt chẽ trong việc trình bày, kết nối các nội dung giúp cho
người đọc có thể tham khảo các vấn đề và kết quả của quá trình nghiên cứu, nội dung
của đề tài được trình bày trong 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu. Chương này giới thiệu các nội dung tổng quát của đề tài,
đặt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu cũng như giới thiệu sơ lược về
phương pháp, phạm vi nghiên cứu và những đóng góp của đề tài.
Chương 2: Tổng quan về lý thuyết và thực tiễn. Chương này trình bày tổng
quan về khung lý thuyết, lý thuyết phân phối thu nhập và cách đo lường phân phối thu
nhập, lý thuyết về giới, bất bình đẳng giới và những tác động của bất bình đẳng giới
đến kinh tế xã hội, các yếu tố ảnh hưởng đến bất bình đẳng giới trong thu nhập của
người lao động cùng với mô hình hàm hồi quy thu nhập Mincer, phương pháp phân
tích Oaxaca làm cơ sở nền tảng lý thuyết cho nghiên cứu, những phương pháp tính
toán, phân tích và đánh giá về bất bình đẳng giới trong thu nhập. Đồng thời trình bày
các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về bất bình đẳng giới trong thu nhập đã được thực
hiện trên thế giới và ở Việt Nam.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày phương pháp thực
hiện nghiên cứu nêu lên quy trình quy trình xử lý, tinh lọc dữ liệu từ bộ dữ liệu khảo
sát mức mức sống dân cư Việt Nam năm 2014.
Chương 4: Kết quả phân tích. Chương này trình bày thực trạng và các yếu tố

ảnh hưởng đến bất bình đẳng giới trong thu nhập. Qua đó, nghiên cứu chỉ ra các tác
4


động khác nhau của các yếu tố kinh tế và phi kinh tế đến bất bình đẳng giới trong thu
nhập. Đồng thời trình bày kết quả ước lượng và tính toán các hệ số hồi quy, khoảng
cách thu nhập và các hệ số từ mô hình phân tích Oaxaca.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này sẽ tóm lược lại những
kết quả quan trọng của đề tài và đặc biệt là mô hình nghiên cứu. Từ đó, có những kiến
nghị chính sách nhằm thu hẹp và tiến tới xóa bỏ khoảng cách bất bình đẳng giới trong
thu nhập. Ngoài ra, chương này còn đánh giá lại những điểm mới cũng như những hạn
chế của đề tài để từ đó mở ra những hướng nghiên cứu tiếp theo.
Sau cùng, luận văn cũng đính kèm phần phụ lục để chứng minh chi tiết hơn cho
những kết quả phân tích đã được trình bày trong các chương.

5


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan nghiên cứu
Nghiên cứu thực chứng bất bình đẳng giới trên thị trường lao động đã có một
khoảng thời gian phát triển dài về phương pháp luận, ứng dụng đối với các nhóm lao
động khác nhau và kiểm định các lý thuyết thị trường lao động. Một trong những đặc
điểm chính về phương pháp luận là sự áp dụng các phân tích hồi quy để nghiên cứu sự
khác biệt giữa các nhóm đối tượng, trong đó hệ số gắn liền với các nhóm đối tượng
này được coi là dấu hiệu của bất bình đẳng.
Nghiên cứu phân tích hồi quy được sử dụng rộng rãi tạo tiền đề cho một phương
pháp luận khác được sử dụng để phân tích những phân biệt đối xử về mặt thu nhập
giữa các nhóm lao động. Phương pháp này được phát triển bởi Blinder – Oaxaca và

được gọi là phương pháp phân rã tiền lương. Phương pháp này giải thích khoảng cách
tiền lương bằng cách phân rã chêch lệch tiền lương thành hai thành phần. Thành phần
thứ nhất giải thích sự khác biệt về đặc điểm và thành phần thứ hai phản ánh những phân
biệt đối xử. Phương pháp này thường được sử dụng để phân tích khoảng cách tiền lương
tại một thời điểm và đã được ứng dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Trong nghiên cứu về Lao động nhập cư trong các doanh nghiệp ở khu vực đô thị
Trung Quốc, Ngan Dinh (2002) đã sử dụng mô hình Oaxaca để tính toán mức độ phân
biệt đối xử và đã đưa ra kết quả: thu nhập của lao động nữ Trung Quốc ở khu vực
thành thị bằng 94,2% thu nhập lao động nam, phần trăm khoảng cách thu nhập do khác
biệt về đặc tính năng suất là -25,55% và do phân biệt đối xử là 125,55%.
Năm 2006, Nguyễn D.H.L (2006) đã sử dụng bộ số liệu VHLSS năm 2002 để
xác định mức độ chênh lệch tiền lương giữa hai khu vực kinh tế công lập và tư nhân
cũng như chênh lệch tiền lương theo giới tính trong từng khu vực. Tác giả đã sử dụng
phương trình lương có và không có hiệu chỉnh sai số để phân rã chênh lệch theo
phương pháp Oaxaca – Blinder (1973). Đối với cả nam giới và nữ giới, những công
nhân làm việc trong khu vực kinh tế công lập được trả lương thấp hơn so với những
người làm việc trong khu vực tư nhân. Sự chênh lệch tiền lương này hầu hết được gây
ra bởi sự khác nhau về những đặc tính lao động mà trong đó, những công nhân khu
6


vực công lập mang nhiều đặc tính phong phú hơn. Trong những đặc tính lao động
được xét thì học vấn là yếu tố đóng vai trò quan trọng nhất để gây ra sự chênh lệch tiền
lương. Hơn nữa, phần chênh lệch tiền lương không giải thích, được thể hiện ở chênh
lệch hệ số của hàm hồi quy, cũng khác nhau giữa khu vực kinh tế tư nhân và công lập,
giữa lao động nam giới và nữ giới. Năm 2001, Bui et al (2001) đã ước lượng mức thu
nhập phi nông nghiệp ở Việt Nam theo các biến trình độ học vấn, có xét đến tác động
của các biến kiểm soát, và cho thấy hệ số hồi quy của hàm thu nhập theo khu vực nông
thôn là âm và có ý nghĩa thống kê. Hoang et al (2001) đã thực hiện hồi thu nhập và
thành phân của thu nhập theo các vùng miền, theo các đặc điểm cộng đồng, quy mô hộ

gia đình, tôn giáo, dân tộc, trình độ học vấn, giới tính, nghề nghiệp, nông thôn – thành
thị.v.v… Kết quả hồi quy cho thấy hệ số hồi quy của biến giả ứng với vùng nông thôn
mang giá trị âm. Điều này chứng tỏ thu nhập trung bình ở khu vực nông thôn thấp hơn
ở khu vực thành thị và mức chênh lệch này tăng lên trong những năm về sau. Năm
2004, Gallup (2004) cũng đạt được những kết luận tương tự.
Trong nghiên cứu về khoảng cách thu nhập giới của Việt Nam giai đoạn 1993 1998 (Amy Y.C.Liu, Journal of Comparative Economics, 2004), Liu đã sử dụng mô
hình của Juhn (1991) phát triển từ mô hình của Oaxaca để xem xét sự ảnh hưởng của
các yếu tố như: kinh nghiệm, nhóm ngành nghề, di cư, tình trạng hôn nhân, yếu tố khu
vực... đến biến độc lập là log của tỷ lệ thu nhập. Biến phụ thuộc là logarit biến tiền
lương từ công việc chính trong năm được tính ra theo giờ (nghìn đồng). Các biến độc
lập gồm có: biến kinh nghiệm tiềm năng, được tính bằng số tuổi trừ đi số năm đi học
và trừ tiếp cho 6 (độ tuổi bắt đầu đi học); các biến giả cho nghề nghiệp; biến giả thể
hiện lao động nhập cư, tình trạng hôn nhân, dân tộc thiểu số, thành thị - nông thôn và
các biến giả ứng với khu vực kinh tế mà họ đang sinh sống (gồm 8 vùng kinh tế theo
cách phân chia của quốc gia). Kết quả nghiên cứu của Liu cho thấy, năm 1993, ứng
với mỗi năm đi học tăng thêm, lao động nam nhận lương cao hơn 5% so với lao động
nữ. Năm 1998, lao động nữ lại có mức tăng tiền lương cận biên theo số năm đi học cao
hơn nam giới. Tốc độ tăng tiền lương theo biến kinh nghiệm có dạng chữ U ngược.
Nghĩa là, khi kinh nghiệm (hay trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) đạt đến một mức nào
đó, thì số năm kinh nghiệm càng tăng làm cho tốc độ tăng lương càng giảm. Theo
Neumark (1988), hầu hết chênh lệch tiền lương năm 1998 giữa nam và nữ đều là do
khác biệt trong đãi ngộ, có thể coi như là sự phân biệt đối xử trong việc trả lương.
7


Chênh lệch tiền lương năm 1998 so với năm 1993 giảm khoảng 6% (tính theo biến
log). Các phân tích về nguyên nhân của sự giảm mức chênh lệch tiền lương giữa năm
1993 với 1998 cho thấy: các biến về loại hình kinh tế đã giải thích được 46% sự giảm
này; tương tự, các biến về nghề nghiệp giữa nam và nữ giải thích được 13%. Ngược
lại, 60 sự thay đổi về trình độ học vấn lại làm gia tăng thêm khoảng cách chênh lệch

tiền lương này; điều này có thể cắt nghĩa là do các điều kiện cải thiện trình độ của lao
động nữ rất hạn chế so với lao động nam. Mặt khác, trong số những ảnh hưởng tiêu
cực đối với mức chênh lệch lương giữa nam và nữ thì ảnh hưởng của khoảng cách giới
chiếm 39,1%. Điều này là một thách thức đối với Việt Nam về việc thay đổi một ý
thức hệ về phân biệt đối xử giữa lao động nam và nữ. Ngoài ra, nghiên cứu này phát
hiện rằng, khoảng cách tiền lương mặc dù thu hẹp dần nhưng phân biệt đối xử vẫn là
nguyên nhân chính làm gia tăng khoảng cách tiền lương giữa nam và nữ.
Yolanda Pena - Boquete và cộng sự (2007) trong nghiên cứu về Bất bình đẳng
giới trong thu nhập của Ý và Tây Ban Nha năm 2007 đã sử dụng phương pháp Oaxaca
để tính toán và đưa ra kết quả: thu nhập của lao động nữ ở Ý bằng 93,9% thu nhập của
lao động nam, phần trăm khoảng cách lương do khác biệt các đặc tính năng suất của
người lao động là -57,90% và do sự phân biệt đối xử là 157,9%;
Petersen và cộng sự (2006) trong nghiên cứu về Công nhân nữ có năng suất lao
động thấp hơn nam giới? Nghiên cứu này chỉ ra liệu có sự khác biệt về năng suất giữa
đàn ông và phụ nữ trong số những người lao động quyền hạn bằng cách so sánh mức
lương theo hợp đồng lao động và thời gian giữa nam và nữ làm việc trong cùng ngành
nghề trong cùng một cơ sở ở ba quốc gia: Mỹ, Na Uy và Thụy Điển. Kết quả nghiên
cứu cho thấy khoảng cách lương phụ thuộc vào sự khác biệt về nghề nghiệp giữa nam
giới và phụ nữ.
Trong nghiên cứu về Sự quay trở lại giáo dục ở Italy: Một cái nhìn mới về bằng
chứng (Brunello và cộng sự, 2000) cung cấp một cập nhật các bằng chứng thực
nghiệm về lợi ích cá nhân cho giáo dục ở Italy. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng thu
nhập cao hơn cho giáo dục trong khu vực công (khu vực kinh tế công). Như vậy có sự
chênh lệch thu nhập giữa loại hình kinh tế.
Nghiên cứu “Ước tính của mô hình tiền lương Mincerian giải quyết vấn đề đặc
điểm kỹ thuật và các vấn đề kinh tế lượng khác nhau” (Bhatti, S. H., 2013) cho thấy
8


rằng: giáo dục, kinh nghiệm làm việc, thành thị, nông thôn, khu vực địa lý có tác động

mạnh mẽ đến khoảng cách tiền lương giữa lao động nam và nữ đối với hai quốc gia
Pháp và Pakistan. Có nghĩa là, người lao động làm việc ở khu vực thành thị có mức
lương cao hơn đáng kể so với nông thôn.
Nghiên cứu “Bất bình đẳng giới về thu nhập của người lao động ở Việt Nam và
một số giải pháp chính sách” (Nguyễn Thị Nguyệt, 2006) đã sử dụng phương pháp tiếp
cận của Juhn, Murphy và Pierce (1991) để phân tích định lượng tìm ra các yếu tố chủ
yếu ảnh hưởng đến bất bình đẳng về thu nhập tại Việt Nam trong các năm 2002 và
2004. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này là dữ liệu cuộc điều tra Mức sống dân cư
của Tổng cục thống kê với thông tin về hai nhóm yếu tố ảnh hưởng tới bất bình đẳng
giới về thu nhập bao gồm yếu tố phi kinh tế (quan niệm bất bình đẳng giới hay định
kiến xã hội về giới) và yếu tố kinh tế (đặc điểm người lao động, giáo dục - đào tạo,
việc làm, địa lý). Tác giả khẳng định có sự chênh lệch tiền lương giữa lao động nam và
lao động nữ. Mức lương trung bình của nữ giới chỉ bằng 85% so với mức lương trung
bình của nam giới. Đặc biệt trong các ngành như nông, lâm – ngư nghiệp thì mức
lương trung bình của nữ giới chỉ bằng 67% của mức lương trung bình của nam giới,
đặc biệt tỷ lệ này ở ngành công nghiệp là 78%. Tỉ trọng tiền lương cơ bản của lao động
nữ trong tổng thu nhập (71%) cũng nhỏ hơn tỉ trọng tiền lương cơ bản trong tổng thu
nhập của nam giới (73%). Ngoài ra, lao động nữ trong mọi loại hình doanh nghiệp đều
có mức lương cơ bản thấp hơn so với lương cơ bản của lao động nam (bằng khoảng
68%). Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự chênh lệch mức lương giữa lao động nam và
nữ có xu hướng tăng từ 0,0942 (2002) lên 0,1103 (2004). Bên cạnh đó, chênh lệch
quan sát được mang dấu dương (hệ số 0,017) và chênh lệch không quan sát được mang
dấu âm (hệ số 0,0009). Như vậy, mỗi một yếu tố có đóng góp khác nhau đối với sự
thay đổi bất bình đẳng giới về thu nhập từ năm 2002 đến năm 2004, sự khác biệt này
sẽ gợi ý ban đầu cho các nhà hoạch định chính sách nhằm đạt tới sự bất bình đẳng giới
và tiến bộ con người.
Nghiên cứu “Khoảng cách thu nhập giới của Việt Nam giai đoạn 1993 - 2002:
Tiếp cận hồi quy phân vị” (Phạm Thái Hùng, Barry Reilly, 2007) đã sử dụng phương
pháp tiếp cận của Liu (2004) về phân tích hồi quy trung bình và phân vị xem xét nhân
tố tác động đến khoảng cách thu nhập theo giới của lao động hưởng lương tại Việt

Nam trong các năm 1993, 1998 và 2002. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này được
9


lấy từ bộ số liệu Điều tra Mức sống hộ gia đình của Tổng cục thống kê với các thông
tin về thị trường lao động từ góc độ giới tính như tình trạng hôn nhân, tuổi, trình độ
chuyên môn cao nhất, y tế, dân tộc, vùng... Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự chênh
lệch mức lương bình quân giờ giữa lao động nam và nữ có xu hướng giảm từ 0,2897
(1993)

xuống 0,1474 (1998) và ổn định 0,1503 (2002). Bên cạnh đó, chênh lệch

quan sát được có xu hướng làm giảm khoảng cách thu nhập từ +0,0273 (1993) xuống
-0,0162 (1998) và -0,0241 (2002); chênh lệch không quan sát được làm tăng khoảng
cách thu nhập từ 0,02624 (1993) đến 0,1636 (1998) và 0,1744 (2002). Như vậy, vẫn
còn tồn tại sự phân biệt đối xử của người sử dụng lao động đối với lao động nữ.
Nghiên cứu “Sự khác biệt tiền lương của người lao động theo giới giai đoạn 2006
- 2010” (Đinh Thị Vân, Nguyễn Thành Tuân, Nguyễn Vân Trang, 2012) đã sử dụng
phương pháp phân rã Oaxaca - Blinder để phân tích sự khác biệt về tiền lương giữa
nam và nữ tại Việt Nam trong các năm 2006, 2008 và năm 2010. Số liệu sử dụng trong
nghiên cứu này được lấy từ bộ số liệu Điều tra Mức sống hộ gia đình của Tổng cục
thống kê với các các thông tin về tuổi, trình độ chuyên môn cao nhất, ngành, nghề,
thành phần kinh tế, hôn nhân, vùng…của người lao động. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, sự chênh lệch tiền lương bình quân giờ có chiều hướng gia tăng từ 16,3% (năm
2006) lên 17,3% (năm 2010). Bên cạnh đó, các yếu tố quan sát được có xu hướng làm
giảm nhẹ khoảng cách tiền lương từ 3,7 điểm % (năm 2006) xuống 2,6 điểm% (năm
2010); các yếu tố không quan sát được làm tăng khoảng cách tiền lương từ 18,2 điểm
% (năm 2006) lên 18,6 điểm % (năm 2010). Như vậy, những định kiến xã hội, phân
tầng thị trường lao động, thể chế chính sách,…vẫn là các yếu tố chính tạo ra sự khác
biệt tiền lương giữa nam và nữ.

Các nghiên cứu gần đây cho thấy việc sử dụng các dữ liệu khảo sát mức sống dân
cư phù hợp với mô hình Mincer và phương pháp phân tách tiền lương đều cho khả
năng giải thích cao. Đồng thời sử dụng mô hình hàm hồi quy Mincer mở rộng không
có sự khác biệt lớn với mô hình Mincer ban đầu.
2.2. Phân phối thu nhập và cách đo lường phân phối thu nhập
2.2.1. Khái niệm phân phối thu nhập và bất bình đẳng thu nhập
Phân phối thu nhập bình đẳng (Todaro, 1998) không có nghĩa là dù ai làm việc
hay không, công việc khác nhau như thế nào thì thu nhập của họ đều như nhau, nếu
như vậy sẽ khiến cho con người mất đi động lực học tập, lao động, nền kinh tế trở nên
10


đình trệ. Ta nên hiểu phân phối thu nhập bình đẳng nghĩa là người lao động được đánh
giá đúng mức với công sức mà họ đã phải bỏ ra, phân phối thu nhập bình đẳng xuất
phát từ sự đánh giá đúng đắn về mức độ đóng góp lao động cho xã hội, nhằm nâng cao
mức sống của người dân, loại bỏ tình trạng không làm mà vẫn được hưởng lợi, lao
động vất vả mà cuộc sống vẫn khó khăn thiếu thốn.
2.2.2. Nguyên nhân gây nên tình trạng bất bình đẳng thu nhập
Từ lâu, các nhà kinh tế đã nghiên cứu thị trường các nhân tố sản xuất nhằm tìm
hiểu quá trình phân phối thu nhập quốc dân. Nhiều lý thuyết đã được xây dựng để giải
thích thu nhập của một nhân tố được quyết định như thế nào. Theo A.Smith, trong điều
kiện chủ nghĩa tư bản, khi người lao động không có ruộng đất và phải đi làm thuê để
tạo ra của cải thì họ chỉ được hưởng một bộ phận giá trị sản phẩm được tạo ra đó là
tiền lương. Bên cạnh đó, lợi nhuận và địa tô là những khoản khấu trừ tiếp theo vào
trong giá trị sản phẩm được tạo ra và nó thuộc về nhà tư bản kinh doanh và các địa
chủ; ngoài ra, lợi tức là một phần của lợi nhuận và nó thuộc về chủ sở hữu vốn.
Theo Marx, phân phối thu nhập có hai hình thức đó là phân phối thu nhập quốc
dân lần đầu và phân phối lại. Phân phối lần đầu trong xã hội tư bản chủ nghĩa được
chia làm hai phần. Phần thứ nhất, người lao động nhận được tiền công. Phần thứ hai là
thu nhập của nhà tư bản và địa chủ. Nếu như tiền công của công nhân chỉ đủ sống cho

bản thân và cho gia đình họ thì phần thu nhập của nhà tư bản và địa chủ còn tích luỹ
một phần để tái sản xuất mở rộng. Từ đó nhà tư bản mở rộng sản xuất, tăng lợi nhuận
và ngày càng giàu lên còn người công nhân thì ngày càng nghèo đi. Marx đưa ra kết
luận, trong chủ nghĩa tư bản, tài sản tập trung trong tay một số người giàu, còn đại bộ
phận dân cư chỉ có sức lao động. Do vậy việc phân phối theo tài sản chính là nguyên
nhân gây ra tình trạng bất bình đẳng về thu nhập, đó là cách phân phối tạo nên tình
trạng kẻ bóc lột và người bị bóc lột.
Hiện nay, lý thuyết tân cổ điển về phân phối thu nhập được chấp nhận rộng rãi.
Nếu tất cả các thị trường trong nền kinh tế đều là cạnh tranh hoàn hảo và các tác nhân
đều tìm cách ra quyết định tối ưu, thì mỗi nhân tố sản xuất sẽ nhận được thu nhập
tương ứng với phần đóng góp cận biên của mình vào quá trình sản xuất. Tiền lương
thực tế trả cho mỗi lao động bằng sản phẩm cận biên của lao động và giá thuê thực tế
trả cho người sở hữu tư bản bằng sản phẩm cận biên của tư bản. Thu nhập còn lại sau
11


khi các doanh nghiệp đã thanh toán cho các nhân tố sản xuất là lợi nhuận kinh tế (tổng
doanh thu trừ đi toàn bộ chi phí cơ hội bao gồm cả chi phí hiện và chi phí ẩn) của chủ
doanh nghiệp.
Nhìn chung các nguyên nhân gây bất bình đẳng thu nhập có thể xếp vào hai
nhóm: bất bình đẳng trong phân phối thu nhập từ tài sản; và bất bình đẳng trong phân
phối thu nhập từ lao động.
- Bất bình đẳng thu nhập từ lao động: Mỗi người lao động có những đặc điểm
rất khác nhau như sức khỏe, năng lực, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm và sở thích. Các
công việc cũng khác nhau về tiền lương và về các đặc điểm phi tiền tệ. Những khác
biệt này có ảnh hưởng đến cung, cầu lao động và do đó là thu nhập của các cá nhân
+ Sự khác biệt mang tính đền bù là khoản chênh lệch tiền lương phát sinh
nhằm bù đắp cho các đặc điểm phi tiền tệ của các công việc khác.
+ Vốn nhân lực là sự tích lũy đầu tư trong con người, ví dụ như học vấn và kinh
nghiệm làm việc. Các lao động với nhiều vốn nhân lực sẽ kiếm được nhiều tiền hơn

những lao động với ít vốn nhân lực. Thực tế có sự khác biệt mang tính đền bù giữa
những lao động có trình độ học vấn và những lao động không có trình độ học vấn
nhằm bù đắp cho chi phí của việc đi học.
+ Năng lực, nỗ lực và cơ hội có thể giúp lý giải cho sự khác biệt về thu nhập.
Một số người này thông minh hơn và khỏe mạnh hơn những người khác và họ được trả
lương theo năng lực tự nhiên của họ. Một số lao động làm việc vất vả hơn những
người khác và họ được đền bù cho những cố gắng của họ. Cơ hội cũng đóng một vai
trò nhất định trong đó trình độ học vấn và kinh nghiệm của một cá nhân nào đó có thể
trở nên vô nghĩa nếu sự thay đổi công nghệ làm cho công việc của cá nhân đó không
cần nữa.
Quan điểm vốn nhân lực về trình độ học vấn cho rằng, những lao động với trình
độ học vấn cao hơn được trả lương cao hơn bởi vì học vấn làm cho họ có năng suất
cao hơn. Theo quan điểm vốn nhân lực về trình độ học vấn, một chính sách nhằm làm
tăng trình độ học vấn của người lao động sẽ làm tăng tiền lương của họ. Theo quan
điểm phát tín hiệu về học vấn, trình độ học vấn cao hơn không có ảnh hưởng gì đến
năng suất hay tiền lương. Có bằng chứng cho thấy rằng học vấn không làm tăng năng
suất và tiền lương, do vậy trình độ học vấn có thể chỉ là một tín hiệu phản ánh năng
12


lực của người lao động. Những lợi ích đem lại từ việc đi học có lẽ là một sự kết hợp
giữa các hiệu ứng phát tín hiệu và hiệu ứng tư bản con người.
- Bất bình đẳng thu nhập từ tài sản. Nó xuất phát từ nguồn lực tự có của mỗi
người, từ những tài sản mà học đang nắm giữ, những tài sản này có được có thể là từ
tiết kiệm tích lũy nên, có thể là do đầu tư, kinh doanh mà sinh lời hoặc đơn giản hơn là
có được từ thừa kế tài sản. Tất cả những điều này tạo nên sự bất bình đẳng thu nhập
gia tăng.
Ngoài ra, thu nhập có thể khác nhau do sự phân biệt đối xử là việc tạo ra các cơ
hội khác nhau cho các cá nhân tương tự nhau chỉ khác nhau về chủng tộc, sắc tộc, giới
tính, tuổi tác hoặc các đặc điểm cá nhân khác.

2.2.3. Thước đo về bất bình đẳng thu nhập
Có rất nhiều thước đo bất bình đẳng thu nhập. Mỗi thước đo đều có những ưu,
nhược điểm riêng. Đề tài này chỉ giới thiệu các thước đo phổ biến nhất và được sử
dụng cho nghiên cứu thực nghiệm trong chương sau.
2.2.3.1. Đường Lorenz
Một cách phổ biến để phân tích số liệu thống kê về thu nhập cá nhân là xây dựng
đường Lorenz mang tên nhà kinh tế học người Mỹ Coral Lorenz (1905).
Đường Lorenz được vẽ trong một hình vuông mà trục hoành biểu thị phần trăm
dân số có thu nhập, còn trục tung biểu thị tỷ trọng thu nhập của các nhóm tương ứng.
Đường chéo được vẽ từ gốc tọa độ biểu thị tỷ lệ phần trăm thu nhập nhận được đúng
bằng tỷ lệ phần trăm của số người có thu nhập. Nói cách khác, đường chéo đại diện
cho sự “công bằng hoàn hảo” của phân phối thu nhập theo quy mô: mọi người có mức
thu nhập giống nhau. Còn đường Lorenz biểu thị mối quan hệ định lượng thực tế giữa
tỷ lệ phần trăm của số người có thu nhập và tỷ lệ phần trăm thu nhập mà họ nhận
được. Như vậy, đường cong Lorenz mô phỏng nột cách dễ hiểu tương quan giữa nhóm
thu nhập cao nhất với nhóm thu nhập thấp nhất. Đường Lorenz càng xa đường chéo thì
thu nhập phân phối càng bất bình đẳng.
Đường Lorenz là một công cụ tiện lợi, giúp xem xét mức độ bất bình đẳng trong
phân phối thu nhập thông qua quan sát hình dạng của đường cong. Tuy nhiên công cụ
mang tính trực quan này còn quá đơn giản, chưa lượng hóa được mức độ bất bình đẳng
và do đó khó có thể đưa ra các kết luận chính xác trong những trường hợp phức tạp.
13


×