BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN NGỌC TUẤN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO
KHU KINH TẾ DUNG QUẤT, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÒA - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN NGỌC TUẤN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO
KHU KINH TẾ DUNG QUẤT, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:
Kinh tế phát triển
Mã số:
60310105
Quyết định giao đề tài:
410/QĐ-ĐHNT ngày 28/4/2017
Quyết định thành lập hội đồng:
1273/QĐ-ĐHNT ngày 5/12/2017
Ngày bảo vệ:
13/12/2017
Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM THÀNH THÁI
Th.S TRƯƠNG NGỌC PHONG
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. LÊ CHÍ CÔNG
Phòng Đào tạo Sau Đại học:
KHÁNH HÒA - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong luận văn là trung thực, và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Khánh Hòa, ngày 10 tháng 10 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Ngọc Tuấn
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và viết luận văn này, tôi luôn nhận
được sự hướng dẫn tận tình, những lời động viên, khích lệ, sự thấu hiểu và sự giúp đỡ
to lớn từ quý Thầy Cô giáo, Gia đình và b n mạn bè của tôi. Nhân đây, tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến những người đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy Phạm Thành Thái, Thầy
Trương Ngọc Phong người tận tâm hướng dẫn tôi nghiên cứu. Nếu không có những lời
nhận xét, góp ý quý giá để xây dựng đề cương luận văn và sự hướng dẫn nhiệt tình, tận
tâm của các Thầy trong suốt quá trình nghiên cứu thì luận văn này đã không hoàn
thành. Tôi cũng học được rất nhiều từ các Thầy về kiến thức chuyên môn, tác phong
làm việc và những điều bổ ích khác.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô giáo ở Khoa Kinh tế
nói riêng và quý Thầy, Cô ở trường Đại học Nha Trang nói chung nơi tôi học tập và
nghiên cứu đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt khóa học này.
Vì có những hạn chế nhất định nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót, em rất trân trọng những ý kiến đóng góp của quý thầy cô giúp luận văn được hoàn
chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, ngày 10 tháng 10 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Ngọc Tuấn
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.........................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu ...............................................................................3
1.6. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......................5
2.1. Các khái niệm liên quan ...........................................................................................5
2.1.1. Khái niệm về Khu kinh tế (KKT)..........................................................................5
2.1.2. Khái niệm về Khu Công nghiệp (KCN) ................................................................5
2.1.3. Khái niệm về Công nghiệp ....................................................................................6
2.1.4. Khái niệm về Đầu tư..............................................................................................6
2.1.5. Khái niệm về thu hút đầu tư ..................................................................................7
2.2. Lý thuyết về một số yếu tố ảnh hưởng đến thu hút Đầu tư ......................................8
v
2.2.1. Khả năng thu hút đầu tư ........................................................................................8
2.2.2. Lý thuyết về một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút Đầu tư ...................8
2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài....................................11
2.3.1. Các nghiên cứu có liên quan ở nước ngoài .........................................................11
2.4. Mô hình nghiên cứu lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu .................................16
2.4.1. Mô hình nghiên cứu lý thuyết .............................................................................16
2.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................18
TÓM TẮT CHƯƠNG 2. ...............................................................................................23
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................24
3.1. Các bước thực hiện đề tài .......................................................................................24
3.2. Qui mô mẫu ............................................................................................................24
3.3. Phương pháp thu thập, chọn mẫu ...........................................................................25
3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu...............................................................................25
3.4.1. Kiểm định độ tin cậy của các thang đo................................................................25
3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ........................................................................26
3.4.3. Phân tích hồi quy đa biến ....................................................................................27
3.5. Xây dựng thang đo .................................................................................................28
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................32
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........33
4.1. Giới thiệu tổng quan về Khu kinh tế Dung Quất....................................................33
4.1.1. Quá trình hình thành KKT Dung Quất ................................................................33
4.1.2. Quá trình phát triển KKT Dung Quất..................................................................34
4.1.3. Những thành tựu đạt được ...................................................................................34
4.2. Đặc điểm cơ bản của các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu .............................37
4.3. Thống kê cơ bản về các thang đo trong mẫu nghiên cứu .......................................39
4.4. Đánh giá sơ bộ các thang đo...................................................................................43
vi
4.4.1. Đánh giá sơ bộ bằng hệ số tin cây Cronbach alpha.............................................43
4.4.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích yếu tố khám phá EFA...................................46
4.5. Phân tích tương quan Pearson ................................................................................48
4.6. Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào khu kinh tế Dung
Quất ...............................................................................................................................49
4.6.1. Kết quả hồi qui và các kiểm định cơ bản ............................................................49
4.6.2 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và thảo luận kết quả..................................52
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ................................................................................................56
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ...........................57
5.1. Kết luận...................................................................................................................57
5.2. Khuyến nghị chính sách .........................................................................................57
5.2.1. Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong Khu kinh tế ............................................57
5.2.3. Một số chính sách khác .......................................................................................59
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................62
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQL:
Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi
KKT:
Khu kinh tế
KCN:
Khu công nghiệp
NĐT:
Nhà đầu tư
DN:
Doanh nghiệp
NQ:
Nghị quyết.
TW:
Trung ương.
UBND:
Ủy ban nhân dân.
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt các lý thuyết tham khảo...................................................................14
Bảng 2.2: Tóm tắt các biến trong mô hình nghiên cứu .................................................17
Bảng 3.1: Thang đo sơ bộ về các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư....................................28
Bảng 4.1: Đặc điểm cơ bản của các doanh nghiệp tham gia cứu ..................................38
Bảng 4.2: Thống kê cơ bản về các thang đo trong mẫu nghiên cứu .............................39
Bảng 4.3: Phân tích hệ số tin cậy Cronbach alpha lần 1 ...............................................43
Bảng 4.4: Phân tích hệ số tin cậy Cronbach alpha lần 2 ...............................................45
Bảng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho các biến độc lập...........................47
Bảng 4.6: Phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc ..........................................48
Bảng 4.7: Phân tích tương quan ....................................................................................48
Bảng 4.8: Kết quả phân tích hồi qui ..............................................................................49
Bảng 4.9: Hệ số Hệ số Centered VIF ............................................................................50
Bảng 4.10: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến thu hút đầu tư vào khu kinh tế Dung Quất.....55
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư...........................16
Hình 4.1: Kiểm định phương sai thay đổi .....................................................................51
Hình 4.2: Phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên .........................................................51
Hình 4.3: Biểu đồ P- Plot phần dư chuẩn hóa ...............................................................52
x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Luận văn này tiến hành một đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu
tư vào Khu kinh tế Dung Quất thuộc tỉnh Quảng Ngãi. Mục tiêu chính của nghiên cứu
này là nhằm xác định các yếu tố ảnh hướng đến thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Dung
Quất. Trên cơ sở đó, đề xuất một số hàm ý chính sách và các vấn đề cần tập trung đầu
tư, tạo cơ hội thu hút đầu tư tốt hơn vào Khu kinh tế Dung Quất
Nghiên cứu này dùng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp sử dụng trong
đề tài là dữ liệu thu thập, tổng hợp từ các báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước
của tỉnh Quảng Ngãi (như: BQL Khu kinh tế Dung Quất; các sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường và Cục thống kê tỉnh) từ giai đoạn năm 2011 đến
năm 2015; Dữ liệu sơ cấp được điều tra bằng cách gửi câu hỏi phóng vấn đến 270
doanh nghiệp, nhà đầu tư hiện đang đầu tư và đã hoạt động tại khu kinh tế Dung Quất.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô hình hồi quy đa biến để xác định các yếu
tố chính ảnh hưởng đến quá trình thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Dung Quất trong giai
đoạn 2011 đến 2016. Qua đó, kết quả đánh giá cho thấy có 8 yếu tố ảnh hưởng có ý
nghĩa thống kê đó là: Cơ sở hạ tầng đầu tư (CSHT); Chế độ chính sách đầu tư
(CĐCS); Lợi thế ngành đầu tư (LTĐT); Môi trường làm việc (MTS); Chất lượng dịch
vụ công (DVC); Chế độ chính sách đầu tư (CĐCS); Chi phí đầu vào cạnh tranh
(CPCT); Nguồn nhân lực (NNL)
Từ những kết quả nghiên cứu đó, tác giả đề xuất một số giải pháp, chính sách
phù hợp để cải thiện tình hình thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Dung Quất nói riêng và
tỉnh Quảng Ngãi chung, nhằm nâng cao vai trò trong việc thúc đẩy kinh tế miền Trung
- Tây nguyên ngày một tăng trưởng.
Từ khóa: Yếu tố ảnh hưởng, Thu hút đầu tư, chất lượng dịch vụ, Khu kinh
tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.
xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày 09/11/1994, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 658/QĐ-TTg
chọn Dung Quất thuộc tỉnh Quảng Ngãi làm địa điểm xây dựng nhà máy lọc dầu đầu
tiên của Việt Nam. Đến ngày 11/4/1996 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
207/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch chung Khu công nghiệp Dung Quất (KCN Dung
Quất), tỉnh Quảng Ngãi - đánh dấu một cột mốc quan trọng của tỉnh Quảng Ngãi, trong
giai đoạn phát triển kinh tế nước ta. Mãi đến ngày 11/3/2005, Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg thành lập Khu kinh tế Dung Quất (KKT
Dung Quất), tỉnh Quảng Ngãi.
Những năm đầu xây dựng và hoạt động, Khu công nghiệp Dung Quất (KCN
Dung Quất) vẫn còn gặp nhiều khó khăn chậm phát triển, chậm việc thu hút đầu tư,
việc chuyển đổi mô hình từ KCN Dung Quất thành KKT Dung Quất đã kêu gọi được
một số dự án từ nguồn vốn nước ngoài (vốn FDI) có quy mô lớn như: Năm 2006 dự án
công ty TNHH Tycoons Worldwide Steel Việt Nam (556 triệu USD), năm 2007 có 4
dự án FDI với tổng vốn đăng ký đầu tư trên 8 triệu USD,… (Tổng cục thống kê tỉnh
Quảng Ngãi, 2008) đã tạo động lực mới, như một đòn bảy trong việc thúc đẩy đầu tư
phát triển của KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.
Sau một thời gian chuyển đổi mô hình từ KCN Dung Quất thành KKT Dung
Quất Chính quyền tỉnh Quảng Ngãi và Chính phủ Việt Nam nhận thấy vẫn chưa đủ
sức thu hút được các nhà đầu tư lớn đến với KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.
Do vậy, Thủ tướng Chính phủ quyết định Quy hoạch xây dựng vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung tại Quyết định 1085/QĐ-TTg ngày 12/8/2008, trong đó xác
định KKT Dung Quất là một trong những KKT nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung, nhằm thúc đẩy phát triển mạnh kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi nói riêng,
khu vực duyên hải Miền Trung nói chung.
Tuy nhiên, sau bao nhiều lần tập trung các nguồn lực của tỉnh để đầu tư xây
dựng hạ tầng; Ban hành, điều chỉnh nhiều chính sách để thu hút đầu tư phát triển,
nhưng chính quyền địa phương vẫn chưa kêu gọi được các nhà đầu tư lớn để đầu tư
vào KKT Dung Quất như mong muốn. Do đó Tỉnh ủy, UBND tỉnh, BQL KKT Dung
Quất nhận thấy sự cần thiết phải rà soát, đánh giá, lại những hạn chế trong việc thu hút
1
đầu tư, cũng như cần xác định các yếu tố chính ảnh hưởng thu hút đầu tư vào KKT
Dung Quất và sự ảnh hưởng của các yếu tố đó lên khả năng thu hút đầu tư vào KKT
Dung Quất. Từ đó đưa ra những chính sách, phương pháp tác động trực tiếp lên các
yếu tố thu hút đầu tư tại khu vực này, nhằm phát huy tối đa tiềm năng của KTT Dung
Quất là điều rất cần thiết hiện nay
Đối với vấn đề nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư, đã có
nhiều nhà nghiên cứu đi trước với một số đề tài nghiên cứu như: Đinh Phi Hổ (2011)
trong nghiên cứu “Yếu tố ảnh hướng đến thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp”
mục đích của nghiên cứu là xác định sự ảnh hưởng của 8 yếu tố được tác giả chọn lọc,
qua đó đánh giá tác động của chúng lên vấn đề thu hút đầu tư ở Khu công nghiệp Việt
Nam – Singapore; Nguyễn Đình Thọ (2005) nghiên cứu về tác động của dịch vụ công
lên thu hút đầu tư Lý thuyết tiếp thị địa phương; Lê Văn Huy và Trần Thị Hân (2010)
nghiên cứu 7 nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp - dịch
vụ trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Huỳnh Thế Du và cộng sự (2015) trong nghiên cứu “Từ
Khu kinh tế đến phát triển và liên kết vùng tạo đột phá thể chế” đặt vấn đề về tính khả
thi của việc sử dụng mô hình Khu kinh tế để thay đổi thể chế và những thách thức,
điều kiện trong quá trình đó.
Tuy nhiên có thể thấy các nghiên cứu trước mang tính quy mô cả nước và của
một số tỉnh khác (không phải tại địa phương Quảng Ngãi). Và hiện nay chưa có nghiên
cứu nào về các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh
Quảng Ngãi. Mà mỗi khu vực kinh tế khác nhau, có điều kiện tự nhiên khác nhau sẽ
chịu tác động của những yếu tố khác nhau. Do đó không thể áp dụng một cách rập
khôn những kết quả nghiên cứu của các tác giả tại các khu vực kinh tế khác cho công
tác thu hút vốn đầu tư tại KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi. Tóm lại, để đẩy mạnh
thu hút đầu tư vào KKT Dung Quất góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh Quảng
Ngãi thì nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào Khu kinh tế
Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi” là rất cần thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là nhằm xác định các yếu tố ảnh hướng
đến thu hút đầu tư vào KKT Dung Quất. Trên cơ sở đó, đề xuất một số hàm ý chính
sách thu hút đầu tư tốt hơn vào KKT Dung Quất trong thời gian tới.
2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KKT Dung Quất,
tỉnh Quảng Ngãi.
- Xem xét tác động của các yếu tố đó đến việc thu hút đầu tư vào KKT Dung
Quất, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm thu hút đầu tư vào KKT Dung Quất,
tỉnh Quảng Ngãi.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung giải đáp các câu hỏi:
- Đâu là các yếu tố chính ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KKT Dung Quất,
tỉnh Quảng Ngãi?
- Các yếu tố đó tác động như thế nào đến thu hút đầu tư vào KKT Dung Quất,
tỉnh Quảng Ngãi?
- Những hàm ý, chính sách, giải pháp nào để thu hút đầu tư vào KKT Dung
Quất, tỉnh Quảng Ngãi?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố chính ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào
KKT Dung Quất.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực hiện trong phạm vi KKT Dung Quất. Tập trung
khảo sát đánh giá các doanh nghiệp, các nhà đầu tư đã đầu tư, đang hoạt động, kinh
doanh và chuẩn bị đầu tư tại Khu kinh tế Dung Quất
- Thời gian khảo sát: từ tháng 4 năm 2017 đến tháng 8 năm 2017 gồm:
+ Số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được thu thập trong giai đoạn từ năm
2011 đến năm 2016
+ Số liệu sơ cấp được điều tra bằng cách gửi câu hỏi phóng vấn đến các doanh
nghiệp, nhà đầu tư hiện đang đầu tư, hoạt động tại KKT Dung Quất.
1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Dựa trên các số liệu thực tế, đưa ra các bằng chứng thực tiễn
về các yếu tố chính ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KKT Dung Quất nói riêng và
các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói chung.
3
- Về mặt thực tiễn: Cung cấp số liệu thực tế, khoa học gợi ý các chính sách, các
giải pháp thu hút đầu tư vào KKT Dung Quất, có thể giúp chính quyền địa phương đưa
ra được những chính sách phù hợp, tìm hướng giải quyết phù hợp với thực tiễn, nhằm
đẩy mạnh sự phát triển bền vững kinh tế tỉnh Quảng Ngãi.
1.6. Nội dung nghiên cứu
Ngoài các phần danh mục bảng, danh mục biểu đồ, hình vẽ, danh mục từ viết
tắt thì nội dung luận văn gồm 5 chương. Chương 1 trình bày khái quát về sự cần thiết
của nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu và các câu hỏi nghiên cứu cần được giải quyết,
trình bày tối tượng nghiên cứu, phạm vi và ý nghĩa nghiên cứu. Chương 2 của Luận
văn trình bày tổng quan về lý thuyết nghiên cứu, các nghiên cứu trước có liên quan, từ
đó hình thành khung phân tích và mô hình nghiên cứu được sử dụng trong Luận văn.
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu, gồm quy trình thực hiện nghiên cứu, các
phương pháp phân tích, công cụ phân tích, xác định cỡ mẫu và phương pháp thu thập
mẫu. Chương 4 trình bày kết quả phân tích và thảo luận, trong đó, các phân tích trọng
tâm gồm phân tích thống kê mô tả các biến số trong mẫu khảo sát, phân tích hồi qui,
xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố lên thu hút đầu tư tại KKT Dung Quất.
Chương 5 trình bày tóm tắt các kết quả chính trong nghiên cứu, đồng thời đề xuất các
chính sách cũng được thể hiện trong chương này.
4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1. Khái niệm về Khu kinh tế (KKT)
Khu kinh tế (KKT) đã được thể hiện qua Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày
26/11/2014, “Khu kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức
năng, được thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh”.
Theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ, KKT là
khu vực có không gian kinh tế riêng biệt (bao gồm các khu chức năng Công nghiệp nông nghiệp, dịch vụ - thương mại, các công trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội, công trình
dịch vụ và tiện ích công cộng) với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi
cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định.
Huỳnh Thế Du (2015) cho rằng, Khu kinh tế là khu vực độc lập hay có ranh
giới địa lý xác định; Chỉ chịu ảnh hưởng bởi một cơ quan quản lý duy nhất; Các thủ
tục, chính sách cho doanh nghiệp trong Khu kinh tế có cơ chế riêng, độc lập và có sự
đột phá theo hướng thủ tục ngày càng gọn nhẹ và đặc biệt có những chính sách ưu đãi
nhất định nhằm kêu gọi, thu hút đầu tư.
Như vậy, có thể hiểu Khu kinh tế như một tổ hợp gồm: khu dân cư, đô thị; khu
dịch vụ, vui chơi giải trí; khu Công nghiệp; khu thương mại…Với mục tiêu thu hút các
nguồn lực đầu tư thúc đẩy phát triển mạnh kinh tế, các thành phần này được hưởng
nhiều chính sách ưu đãi như: giảm, miễn thuế, tinh gọn thủ tục, hạ tầng được đầu tư
sẵn, nguồn nhân lực được hỗ trợ.... Các khu vực này được xác lập mối quan hệ, tác
động qua lại, hỗ trợ nhau, là động lực, nền tảng cho nhau cùng phát triển, qua đó đẩy
nhanh tốc độ phát triển của Khu kinh tế.
2.1.2. Khái niệm về Khu Công nghiệp (KCN)
Theo Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014, “Khu công nghiệp là khu
vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch
vụ cho sản xuất công nghiệp.”
Theo Từ Điển Bách Khoa Việt Nam, Tập 2, Hà Nội, 2002. Thì "Khu công
nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất
công nghiệp, do chính phủ thành lập hay cho phép thành lập"
5
Đinh Phi Hổ (2011), KCN là mô hình kinh tế được hình thành và phát triển,
đồng hành cùng với giai đoạn đổi mới đất từ Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng
sản Việt Nam lần thứ VI và dần phát triển mạnh vào giai đoạn đầu của thập niên cuối
thế kỷ XX, mà đi đầu chính là sự ra đời của Khu chế xuất Tân Thuận vào năm 1991.
KCN khẳng định vai trò quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng nông thôn
Việt Nam trên con đường hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn.
Như vậy, ta có thể dễ dàng nhận thấy được qua các định nghĩa trên và cả qua
kinh nghiệm thực tế, KCN chính là một khu vực đặc thù do chính phủ lập nên nhằm
mục đích phục vụ cho hoạt động sản xuất công nghiệp. Chính do mục đích phục vụ
sản xuất công nghiệp nên khu công nghiệp không bao gồm khu dân cư sinh sống.
2.1.3. Khái niệm về Công nghiệp
Công nghiệp là một thành phần của nền kinh tế. Trong nền công nghiệp, sản
phẩm được sản xuất, chế tạo trên quy mô lớn, hàng loạt, bằng cách áp dụng công nghệ,
khoa học kỹ thuật vào dây chuyền sản xuất nhằm cung cấp thành phẩm trong thời gian
ngắn và cung ứng đủ lượng cầu lớn của thị trường, là giải pháp vượt trột cho những
những tiêu chí mà sản xuất thủ công không thể hoàn thiện.
Một nghĩa rất phổ thông khác của công nghiệp là "hoạt động kinh tế quy mô
lớn, sản phẩm (có thể là phi vật thể) tạo ra trở thành hàng hoá ". Theo nghĩa này,
những hoạt động kinh tế chuyên sâu khi đạt được một quy mô nhất định sẽ trở thành
một ngành công nghiệp, ngành kinh tế: công nghiệp giải trí, công nghiệp điện ảnh,
công nghiệp thời trang.v.v.. Ngày nay, nền công nghiệp như là một thước đó cho mức
độ phát triển của một quốc gia mà ở đó, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật đóng một
vai trò thiết yếu: Đất nước Anh quốc đã từng đi đầu trong 2 cuộc cách mạng công
nghiệp và từ đó, thế giới đã mang diện mạo mới, không ngừng phát triển; Nga đã từng
phóng thành công tàu vũ trụ đầu tiên lên mặt trăng; hiện tại Mỹ được xem là kẻ dẫn đầu
trong tốc độ phát triển công nghiệp khi mà nền công nghiệp vũ trụ đang đạt được nhiều
bước tiến và nền công nghiệp quân sự là một thế lực mạnh nhất trên toàn thế giới.
2.1.4. Khái niệm về Đầu tư
Thuật ngữ “Đầu tư” từ lâu hẳn cũng không còn xa lạ. Kể từ thời điểm nền kinh tế
mở cửa, chuyển mình sang nền kinh tế thị trường, nhà nước đã không ngừng cố gắng
tạo ra một môi trường thuận lợi nhằm thu hút các nguồn đầu tư trong và ngoài nước.
6
Các nguồn đầu tư từ nước ngoài (FDI, ODA, …) đã liên tục vào Việt Nam từ thời
điểm đó, đóng vai trò rất quan trọng trong thời điểm nền kinh tế còn đang phát triển,
tuy nhiên mặt khác làm tăng chỉ số nợ công trên mỗi công dân ngày càng cao, tăng
tính phụ thuộc của nước ta vào các nước khác. Đầu tư và các hoạt động liên quan đến
đầu tư tại Việt Nam cũng dần được quy định trong các văn bản pháp lý.
Đầu tư, theo cách nhìn tổng quát chính là một hoạt động mà tại thời điểm ban
đầu, nhà đầu tư sẵn sàng bỏ ra tài sản, thời gian, trí tuệ, công sức… Với kỳ vọng thu
được kết quả xứng đáng với những chi phí mà họ đã bỏ ra. Kết quả kỳ vọng có thể là
sự gia tăng về tài sản vật chất, hữu hình, vô hình hoặc trí tuệ, v.v…
Đối với nền kinh tế, đầu tư được xem là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài
chính, vật chất, lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương
đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế tổ chức, cá nhân nhà đầu tư.
Đầu tư trong nước là hoạt động bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh tại Việt Nam
của các tổ chức công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người
nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam. Đầu tư trong nước chịu sự điều chỉnh của Luật
Khuyến khích đầu tư trong nước.
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: là hoạt động đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp
của nước ngoài tại Việt Nam, gọi tắt là đầu tư nước ngoài, là việc nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào vốn bằng tiền theo qui định của Luật đầu tư nước ngoài tai Việt Nam.
Đầu tư ra nước ngoài: là hoạt động đầu tư của một tổ chức hoặc cá nhân ra các
nước khác ngoài nước mình.
2.1.5. Khái niệm về thu hút đầu tư
Thu hút đầu tư là tổng thể các hoạt động về huy động và sử dụng các nguồn lực
nhằm xây dựng và phát triển kinh tế trong phạm vi không gian lãnh thổ và trong một
thời kỳ nhất định, gắn với sự tác động tổng hợp của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội
vùng. Đó là quá trình tiến hành xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng cùng nhiều dự án đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, công
nghiệp.v.v…; do cộng đồng các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài cùng tham gia các dự án theo cơ cấu hợp lý và quy hoạch thống nhất.
Hình thành và phát triển Khu kinh tế là quá trình tập hợp nhiều dự án đầu tư
được thực hiện liên tục trong một thời gian dài, từ khi chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng đến khi xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ các công trình hạ tầng đó, từ việc xác
7
định thu hút các dự án đầu tư sản xuất lấp đầy toàn bộ khu vực được quy hoạch của
khu khi tế sẽ đem lại hiệu quả kinh tế xã hội như dự kiến.
2.2. Lý thuyết về một số yếu tố ảnh hưởng đến thu hút Đầu tư
2.2.1. Khả năng thu hút đầu tư
Thu hút vốn đầu tư: Theo nghĩa hẹp, có thể hiểu là hoạt động của tổ chức, cá
nhân nhằm huy động nguồn vốn từ các nhà đầu tư để có thể đáp ứng nhu cầu vốn cần
thiết. Theo nghĩa rộng hơn, các hoạt động thu hút vốn đầu tư nhằm huy động một
nguồn vốn cho nền kinh tế. Các hoạt động này được thể hiện qua động thái ban hành
các cơ chế, chính sách ưu đãi… nhằm thu hút đầu tư nguồn vốn, công nghệ… để sản
xuất, kinh doanh nhằm đạt mục tiêu phát triển kinh tế trong một không gian, thời gian
nhất định.
Khả năng thu hút vốn đầu tư được thể hiện qua môi trường kinh tế xã hội sau khi
đã thực hiện các hoạt động thu hút vốn. Chính sách, cơ chế ưu đãi, thủ tục tinh gọn…
sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước, qua đó cho thấy nền kinh tế có khả
năng thu hút đầu tư cao; trong trường hợp ngược lại, dù môi trường kinh tế thuận lợi,
tài nguyên phong phú nhưng thủ tục rườm rà, thuế suất cao, tham nhũng, quan liêu sẽ
làm nền kinh tế trở nên kém hấp dẫn trong mắt các nhà đầu tư.
2.2.2. Lý thuyết về một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút Đầu tư
Nghiên cứu về thu hút đầu tư đã được khai phá từ những năm đầu của thập niên
60. Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thu hút đầu tư trên thế giới đã được đề cập
đến trong các nghiên cứu của Dunning (1977); Romer (1986); Lucas (1988). Tại Việt
Nam, các nghiên cứu của Đinh Phi Hổ (2011), USAID & VCCI (2013) đã đặt nền
móng quan trọng cho các nghiên cứu về thu hút đầu tư vào các khu kinh tế.
Dunning (1977) cho rằng một doanh nghiệp chỉ thực hiện đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài (FDI) khi hội tụ ba yếu tố: (1) Sở hữu: doanh nghiệp phải sở hữu một số
lợi thế so với doanh nghiệp khác như quy mô, công nghệ, mạng lưới tiếp thị, khả năng
tiếp cận nguồn vốn có lãi suất thấp hay các tài sản vô hình đặc thù của doanh nghiệp;
(2) Nội vi hoa: việc sử dụng những lợi thế đó trong nội bộ doanh nghiệp có lợi hơn là
bán hay cho các doanh nghiệp khác thuê; (3) địa điểm: Sản xuất tại nước tiếp nhận đầu
tư có chi phí thấp hơn là sản xuất tại nước mẹ rồi xuất khẩu. Lợi thế địa điểm có thể có
được nhờ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, lao động, các rào cản thương mại, chính
8
sách khuyến kích đầu tư và cả những tác động ngoại vi mà địa điểm có thể tạo ra cho
doanh nghiệp khi hoạt động tại đó. Các doanh nghiệp có xu hướng xác định vị trí sản
xuất của mình ở những nơi “trung tâm” đông đúc dân cư và vốn, vì tận dụng được lợi
thế nhờ quy mô.
Lý thuyết về hành vi đầu tư của tác giả Romer (1986) cho thấy: hành vi của nhà
đầu tư chịu tác động trực tiếp bởi: (i) sự thay đổi trong nhu cầu; (ii) lãi suất; (iii) mức
độ phát triển của hệ thống tài chính; (iv) đầu tư công; (v) nguồn nhân lực; (vi) các dự
án đầu tư khác trong cùng ngành hay trong các ngành có mối liên kết; (vii) tình hình
phát triển công nghệ, khả năng tiếp thu và vận dụng công nghệ; (viii) mức độ ổn định
của môi trường đầu tư; (ix) các quy định về thủ tục và (x) mức độ đầy đủ về thông tin.
Lý thuyết tiếp thị địa phương đã chỉ ra rằng: sự hài lòng của doanh nghiệp nói
lên mức độ thỏa mãn của doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư vào một địa phư ng chịu
tác động bởi 03 yếu tố: (i) nhóm thuộc tính về c sở hạ tầng; (ii) nhóm thuộc tính về chế
độ chính sách, dịch vụ đầu tư và kinh doanh; (iii) nhóm thuộc tính về môi trường sống
và làm việc (Thọ và Trang, 2009; Hổ, 2011).
Theo Đinh Phi Hổ (2011) ở Việt Nam các KKT, KCN thường được xây dựng
trên vùng đất trống và bằng, các nhà máy được quy hoạch khoa học, dễ di chuyển,
thuận tiện cho việc chất dỡ hàng hóa, nhờ đó có thể tiết kiệm thời gian, chi phí cho
doanh nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp khi đầu tư vào KKT, KCN sẽ giảm được
nhiều chi phí do điều kiện cơ sở hạ tầng đã được đáp ứng sẵn (đường dây tải điện,
đường giao thông vào nhà máy, hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải và chất thải
rắn). Đây cũng là một trong những điểm thu hút đầu tư lớn, đa phần các doanh nghiệp
sản xuất tập trung tại KKT, KCN sẽ tận dụng được lợi thế theo quy mô, tiết kiệm về
kết cấu hạ tầng, quản lý hành chính và môi trường, đồng thời cung cấp các dịch vụ
thuận lợi.
Dựa trên nghiên cứu của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI)
và Dự án sáng kiến cạnh tranh Việt Nam của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
(USAID & VCCI) (2013) các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp
tại một địa phương có thể bao gồm các yếu tố tiêu biểu sau:
Thứ nhất, chi phí gia nhập thị trường bao gồm các tiêu chí: thời hạn đăng ký
kinh doanh, thời hạn cho phép đăng ký kinh doanh bổ sung, phần trăm doanh nghiệp
9
cần thêm giấy phép kinh doanh khác, thời hạn được cấp Giấy chứng nhận Quyền sử
dụng đất, thời hạn để hoàn tất cả các thủ tục để bắt đầu hoạt động.
Thứ hai, khả năng tiếp cận đất đai gồm: tỷ lệ doanh nghiệp có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, doanh nghiệp không bị gây khó khăn về mặt bằng kinh doanh, sự
thay đổi khung giá đất của tỉnh có phối hợp với sự thay đổi giá thị trường….
Thứ ba, tính minh bạch và tiếp cận thông tin gồm: tính minh bạch, đáng tin cậy
của tài liệu, khả năng có thể dự đoán được trong thực thi pháp luật của tỉnh, thương
lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh…
Thứ tư, chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước gồm: phần
trăm doanh nghiệp sử dụng hơn 10% quỹ thời gian để thực hiện các quy định của nhà
nước, số giờ làm việc với cơ quan thuế, hiệu quả làm việc của cán bộ nhà nước và
giảm giấy tờ sau khi thực hiện cải cách hành chính công…
Thứ năm, chi phí không chính thức gồm: tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng các doanh
nghiệp cùng ngành trả chi phí không chính thức, phần trăm doanh nghiệp phải chi hơn
10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức, doanh nghiệp chi trả chi phí
không chính thức khi đăng ký kinh doanh…
Thứ sáu, tính năng động và tiên phong của lãnh đạo địa phương gồm: khả năng
cán bộ địa phương có nắm vững các chính sách, quy định hiện hành trong khuôn khổ
pháp luật hay không? Qua đó mới có thể giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh
nghiệp; tính sáng tạo và sáng suốt trong việc giải quyết những trở ngại đối với cộng
đồng doanh nghiệp, cảm nhận của doanh nghiệp về thái độ của chính quyền tỉnh đối
với khu vực tư nhân…
Thứ bảy, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp gồm: số lượng các nhà cung cấp dịch vụ
công là tư nhân trong địa phương, doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác
kinh doanh, doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ xúc tiến đầu tư, thương mại….
Thứ tám, đào tạo lao động gồm: chất lượng dịch vụ do các cơ quan nhà nước tại
địa phương cung cấp, phần trăm tổng kinh phí kinh doanh dành cho đào tạo lao động,
phần trăm doanh nghiệp hài lòng với chất lượng lao động…
Cuối cùng, thiết chế pháp lý gồm: tỷ lệ Doanh nghiệp tin tưởng vào luật pháp,
khả năng được đảm bảo về của pháp luật, thời gian giải quyết kiện tụng, doanh nghiệp
sử dụng tòa án hoặc các thiết chế pháp lý khác để giải quyết tranh chấp…
10
2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.3.1. Các nghiên cứu có liên quan ở nước ngoài
Hầu hết các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến dòng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài xoay quanh lý thuyết triết trung về sản xuất quốc tế, mô hình OLI của John
Dunning (1977). Học thuyết này kế thừa rất nhiều những ưu điểm của nghiên cứu khác
về FDI. Dunning đã chỉ ra rằng có 3 điều kiện cần thiết để một doanh nghiệp có động
cơ tiến hành đầu tư FDI vào một nước khác: lợi thế về sở hữu, địa điểm và nội bộ hóa.
Cách tiếp cận này được biết đến dưới tên mô hình OLI. Lợi thế về sở hữu của một
doanh nghiệp thể hiện qua sự đặc thù về sản phẩm hoặc quy trình mà có ưu thế hơn
hẳn hoặc vượt trội các doanh nghiệp khác. Các lợi thế về địa điểm bao gồm không chỉ
các yếu tố nguồn lực, mà còn có cả các yếu tố kinh tế và xã hội, như cơ chế thị trường,
định hướng phát triển, tiềm năng của thị trường cũng như khả năng tăng trưởng, môi
trường văn hóa, thể chế chính trị, pháp luật. Tiếp đến là lợi thế về nội bộ hóa sản xuất,
thể hiện qua việc quy trình sản xuất được hoàn toàn kiểm soát nội bộ, từ khâu đầu vào
nguyên liệu thô đến kết thúc là thành phẩm cung ứng ra thị trường. Từ nền tảng của lý
thuyết Dunning, hàng loạt các nghiên cứu đã tiến hành phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến dòng vốn FDI đổ vào Việt Nam cả cấp quốc gia lẫn cấp tỉnh, vùng.
Lý thuyết về hành vi đầu tư của Romer (1986) cho thấy: hành vi của nhà đầu tư
chịu tác động trực tiếp bởi: (i) sự thay đổi trong nhu cầu; (ii) lãi suất; (iii) mức độ phát
triển của hệ thống tài chính; (iv) đầu tư công; (v) nguồn nhân lực; (vi) các dự án đầu tư
khác trong cùng ngành hay trong các ngành có mối liên kết; (vii) tình hình phát triển
công nghệ, khả năng tiếp thu và vận dụng công nghệ; (viii) mức độ ổn định của môi
trường đầu tư; (ix) các quy định về thủ tục; và (x) mức độ đầy đủ về thông tin.
2.3.2. Các nghiên cứu có liên quan ở Việt Nam. Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên
cứu liên quan đến thu hút đầu tư vào khu công nghiệp và Khu kinh tế; tác giả tổng hợp
một số nghiên cứu đáng chú ý như sau:
Nguyễn Viết Bằng & cộng sự. (2016) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: quyết định của nhà đầu tư chịu tác động trực tiếp bởi 08
yếu tố: (1) cơ sở hạ tầng (CSHT); (2) nguồn nhân lực (NNL); (3) chất lượng dịch vụ
công (CLDV); (4) Lợi thế
ngành đầu tư (LTDT); (5) thương hiệu địa phương
11
(THDP); (6) chính sách đầu tư (CSDT); (7) môi trường sống và làm việc (MTS); (8)
chi phí đầu vào cạnh tranh (CPDT). Và trong 08 yếu tố này thì yếu tố về cơ sở hạ tầng
và nguồn nhân lực là 02 yếu tố có tác động nhiều nhất đến quyết định của các nhà đầu tư.
Hà Nam Khánh Giao & cộng sự. (2015) nghiên cứu nhằm khám phá các nhân
tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Cà Mau, tác động đến việc quyết định
chọn Cà Mau là nơi đầu tư của các nhà đầu tư. Mẫu khảo sát bao gồm 335 nhà đầu tư
trong và ngoài nước đã và đang đầu tư tại tỉnh Cà Mau. Kết quả cho thấy có 7 nhóm
nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Cà Mau. Kết quả nghiên cứu tìm
ra các yếu tố tác động đến thu hút vốn đầu tư vào khu vực nông – lâm nghiệp – thủy
sản của Cà Mau là: Quyết định của chính quyền địa phương và các hỗ trợ, Thị trường,
Vị trí địa lý và tài nguyên thủy sản. Các yếu tố tác động đến thu hút vốn đầu tư vào
khu vực công nghiệp – xây dựng của Cà Mau gồm: Quyết định của chính quyền địa
phương, Chính sách đầu tư và công tác hỗ trợ, Thị trường. Các yếu tố thị trường, Chi
phí đầu tư, Đối tác tin cậy, Vị trí thuận lợi cho hoạt động kho bãi, các khu kinh tế tác
động đến thu hút vốn đầu tư vào khu vực thương mại – dịch vụ.
Đinh Phi Hổ (2011) đã sử dụng mô hình định lượng để xác định những yếu tố
chính ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp. Tác giả sử dụng 8 thang
đo đại diện cho thu hút đầu tư: Cơ sở hạ tầng đầu tư; Chế độ chính sách đầu tư; Chất
lượng dịch vụ công; Nguồn nhân lực; Môi trường sống và làm việc; Chí phí đầu vào
cạnh tranh; lợi thế ngành đầu tư; thương hiệu địa phương; (gồm 39 biến quan sát và 1
thang đo đại diện cho sự hài lòng chung của nhà đầu tư (với 5 biến quan sát); các biến
quan sát sử dụng thang điểm Likert 5 mức độ và phân tích cho thấy các tố ảnh hưởng
đến thu hút đầu tư theo tầm quan trọng là: Chế độ chính sách đầu tư; môi trường sống
và làm việc; lợi thế ngành đầu tư; nguồn nhân lực; Chi phí cạnh tranh. Tác giả Đinh
Phi Hổ đã chọn mẫu bao gồm số liệu sơ cấp thu thập được từ 175 doanh nghiệp FDI
hoạt động trong khu công nghiệp Việt Nam – Singapore ở tỉnh Bình Dương để tiến
hành kiểm định tính phù hợp của mô hình. Kết quả sau khi hồi quy bằng phương pháp
hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy tất cả 8 thang đo đại diện trên đều có ý nghĩa giải
thích cho tác động của chúng lên vấn đề thu hút đầu tư ở Khu công nghiệp Việt Nam –
Singapore. Tuy nhiên, có một điều cần lưu ý là mẫu được sử dụng cho nghiên cứu này
chỉ ở trong khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, nếu muốn áp dụng các yếu tố này
vào các khu công nghiệp và khu chế xuất hoặc Khu kinh tế khác thì cần phải kiểm tra
12
lại tính phù hợp của mô hình. Kết quả điều tra ở địa phương này sẽ chưa chắc giống
với kết quả ở địa phương khác. Đặc thù về cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên, hay các
yếu tố khác trong thang đo sẽ có nhiều điểm khác nhau, do đó ảnh hưởng đến cách trả
lời khảo sát của những người thuộc mẫu được chọn.
Lê Văn Huy và Trần Thị Hân (2010) về thu hút đầu tư tại Phú Yên đã chỉ ra 7
nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp - dịch vụ với các chỉ
báo đo lường (items): (1) Điều kiện tự nhiên, (2) Hệ thống cơ sở hạ tầng, (3) Lực
lượng lao động, (4) Ưu đãi đầu tư, (5)Hệ thống các dịch vụ tài chính - ngân hàng, (6)
Sự phát triển của nền hành chính quốc gia, (7) Chính sách thu hút vốn đầu tư (CS).
Tác giả tiến hành nghiên cứu chọn mẫu dựa trên số liệu sơ cấp thu hồi được từ
313 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Các doanh nghiệp này bao gồm: 48 công
ty cổ phần, chiếm 15,3%; 187 công ty TNHH và tư nhân, chiếm 59,7%; 48 ban quản
lý, chiếm 15,3% và 30 chi nhánh cửa hàng, chiếm 9,6%. Phần lớn các doanh nghiệp
đầu tư trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ (203 doanh nghiệp), chiếm 64,9%; 89
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, chiếm 28,4%; còn lại là lĩnh vực xây
dựng và các lĩnh vực khác (chiếm 6,7%). Số lượng doanh nghiệp dưới 50 lao động
chiếm tỷ lệ 71,2% (223 doanh nghiệp), trên 50 lao động (90 doanh nghiệp) chiếm
28,8%. Đa phần (308 doanh nghiệp) đầu tư vào Phú Yên là các doanh nghiệp đầu tư
trực tiếp (chiếm 98,4%), có 292 doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước chiếm 93,3%
và vốn đầu tư nước ngoài chiếm 6,7% (21 doanh nghiệp).
Nguyễn Mạnh Toàn (2010) đã nghiên cứu các nhân tố sau đây tác động đến thu
hút FDI vào một địa phương ở Việt Nam gồm: Nhóm động cơ về kinh tế, Nhóm động
cơ về tài nguyên, Nhóm động cơ về cơ sở hạ tầng, Nhóm động cơ về chính sách. Kết
quả điều tra cho thấy một số nhân tố được đánh giá là quan trọng hơn các nhân tố
khác. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phát triển, nhận được nhiều ưu đãi và hỗ trợ của chính
quyền địa phương cũng như trung ương, chi phí hoạt động thấp là những yếu tố quan
trọng bậc nhất, có ảnh hưởng mang tính quyết định khi xem xét lựa chọn địa điểm đầu
tư tại Việt Nam. Thị trường tiềm năng, sự dồi dào về nguồn nhân lực và tài nguyên
thiên nhiên cũng được tính đến tiếp theo. Cuối cùng, vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng xã
hội xem ra có vẻ ít quan trọng hơn các nhân tố khác. Tuy vậy, có thể có một mối quan
hệ tương hỗ giữa các nhân tố, ví dụ sự phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật sẽ kéo theo sự
phát triển của các nhân tố khác và ngược lại.
13
2.3.3. Tóm tắt nội dung các nghiên cứu trước có liên quan
Bảng 2.1: Tóm tắt các lý thuyết tham khảo
Nghiên cứu
Mục tiêu
Phương pháp
John Dunning Xác định các Mô hình OLI
Kết quả
3 điều kiện cần thiết để một
(1977)
ảnh
doanh nghiệp có động cơ tiến
hưởng đến dòng
hành đầu tư FDI vào một nước
vốn FDI đổ vào
khác: lợi thế về sở hữu, địa
một quốc gia.
điểm và nội bộ hóa.
Hành vi của nhà
Các yếu tố tác động: (i) sự
đầu tư
thay đổi trong nhu cầu; (ii) lãi
Romer (1986)
nhân
tố
suất; (iii) mức độ phát triển
của hệ thống tài chính; (iv) đầu
tư công; (v) nguồn nhân lực;
(vi) các dự án đầu tư khác
trong cùng ngành hay trong
các ngành có mối liên kết; (vii)
tình hình phát triển công nghệ,
khả năng tiếp thu và vận dụng
công nghệ; (viii) mức độ ổn
định của môi trường đầu tư;
(ix) các quy định về thủ tục và
(x) mức độ đầy đủ về thông
tin.
Lê Văn Huy và Thu hút đầu tư - Khảo sát 313 DN - 4 nhân tố tác động tích cực
Trần Thị Hân tại Phú Yên
trên địa bàn tỉnh đến khả năng thu hút đầu tư:
(2010)
Phú Yên. Chạy mô Cơ sở hạ tầng, Lực lượng lao
hình định lượng hồi động, Sự phát triển nền tài
quy tuyến tính đa chính Quốc gia và Chính sách
biến.
thu hút vốn đầu tư
Nguyễn Mạnh Nhân tố tác động -Khảo
Toàn (2010)
sát
258 Các yếu tố quan trọng tác động
đến thu hút vốn doanh nghiệp FDI đến quyết định đầu tư: (1) cơ
FDI vào một địa tại Hà Nội, Đà sở hạ tầng kỹ thuật, (2) sự ưu
phương
Nẵng, TP. HCM
đãi và hỗ trợ của chính quyền
Thống kê mô tả về địa phương, (3) chi phí hoạt
mức độ quan trọng động thấp. Các yếu tố ít quan
của 8 tiêu chí: (1) trọng: (1) Cơ sở hạ tầng xã
Thị
trường
tiềm hội; (2) Vị trí địa lý; và (3) Tài
năng; (2) Lợi thế nguyên thiên nhiên.
14