Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm của người dân thuộc diện thu hồi đất tại khu kinh tế dung quất, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ MINH TƯỜNG

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
CÓ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI
KHU KINH TẾ DUNG QUẤT TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ MINH TƯỜNG

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
CÓ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI
KHU KINH TẾ DUNG QUẤT TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế Phát triển

Mã số:

60310105


Quyết định giao đề tài:

410/QĐ-ĐHNT NGÀY 28/4/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

1273/QĐ-ĐHNT NGÀY 05/12/2017

Ngày bảo vệ:

12/12/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM THÀNH THÁI
ThS. TRƯƠNG NGỌC PHONG
Chủ tịch hội đồng:
TS. HÀ VIỆT HÙNG
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong luận án là trung thực, và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Khánh Hòa, ngày 14 tháng 10 năm 2017
Tác giả

Lê Minh Tường


iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và viết luận văn này, tôi luôn nhận
được sự hướng dẫn tận tình, những lời động viên, khích lệ, sự thấu hiểu và sự giúp đỡ
to lớn từ quý Thầy Cô giáo, Gia đình và Bạn bè của tôi. Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến những người đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy Phạm Thành Thái, Thầy
Trương Ngọc Phong người hướng dẫn tôi nghiên cứu. Nếu không có những lời nhận
xét, góp ý quý giá để xây dựng đề cương luận văn và sự hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm
của Thầy trong suốt quá trình nghiên cứu thì luận văn này đã không hoàn thành. Tôi
cũng học được rất nhiều từ Thầy về kiến thức chuyên môn, tác phong làm việc và
những điều bổ ích khác.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô giáo ở Khoa Kinh tế
nói riêng và quý Thầy, Cô ở trường Đại học Nha Trang nói chung nơi tôi học tập và
nghiên cứu đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt khóa học này.
Sau cùng, lời cảm ơn đặc biệt nhất dành cho bố mẹ, anh chị em, vợ và các con
tôi, cũng như những bạn bè, đồng nghiệp của tôi. Những cố gắng của tôi để hoàn thành
luận văn này là dành cho họ.
Khánh Hòa, ngày 14 tháng 10 năm 2017
Tác giả

Lê Minh Tường

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..............................................................................................x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề..................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung .......................................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................................3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................................3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................3
1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu .............................................................................................4
1.6. Kết cấu của luận văn.................................................................................................5
Tóm tắt chương 1.............................................................................................................5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................6
2.1 Khái quát về việc làm và tạo việc làm cho người lao động. .....................................6
2.1.1 Lao động và sức lao động.......................................................................................6
2.1.2 Người lao động .......................................................................................................7
2.1.3 Khái niệm việc làm.................................................................................................7
v


2.1.4 Thiếu việc làm ......................................................................................................10
2.1.5 Thất nghiệp ...........................................................................................................11

2.1.6 Thu hồi đất ............................................................................................................12
2.2 Tạo việc làm ............................................................................................................13
2.2.1 Khái niệm tạo việc làm .........................................................................................13
2.2.2 Bản chất của tạo việc làm .....................................................................................13
2.2.3 Cơ chế tạo việc làm ..............................................................................................14
2.2.4 Nội dung tạo việc làm...........................................................................................15
2.3 Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm của lao động........18
2.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài ..................................................................................18
2.3.2 Các nghiên cứu trong nước...................................................................................20
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm của lao động...............................22
2.4.1 Nhóm yếu tố đặc điểm cá nhân của lao động.......................................................22
2.4.2 Nhóm yếu tố đặc điểm địa phương ......................................................................23
2.4.4 Nhóm yếu tố chính sách tạo việc làm...................................................................24
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................................25
Tóm tắt chương 2...........................................................................................................29
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................30
3.1 Qui trình nghiên cứu................................................................................................30
3.2 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm và các giả thuyết nghiên cứu.............................31
3.2.1 Lựa chọn mô hình ước lượng ...............................................................................31
3.2.2. Mô hình ước lượng ..............................................................................................32
3.2.3 Các giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................34
3.3 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................37
3.4 Chọn mẫu điều tra và dữ liệu nghiên cứu................................................................37
vi


3.4.1 Quy mô mẫu .........................................................................................................37
3.4.2 Phương pháp chọn mẫu ........................................................................................38
3.5 Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu ..................................................................38
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN ......................................39

4.1 Khái quát về địa điểm nghiên cứu ...........................................................................39
4.1.1 Đặc điểm tự nhiên.................................................................................................39
4.1.2 Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của Khu kinh tế Dung Quất ......................................39
4.1.3 Đặc điểm của người bị thu hồi đất ở Khu kinh tế Dung Quất ..............................42
4.1.4 Thực trạng việc làm tại Khu kinh tế Dung Quất ..................................................45
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm của lao động tại khu
kinh tế Dung Quất..........................................................................................................46
4.2.1 Tổng quan về mẫu nghiên cứu .............................................................................46
4.2.2 Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng khả năng có việc làm của lao động tại
Khu kinh tế Dung Quất, Quảng Ngãi ............................................................................48
4.2.3 Phân tích các kịch bản thay đổi xác suất có việc làm của lao động bị thu hồi đất
tại Khu kinh tế Dung Quất.............................................................................................51
Tóm tắt Chương 4..........................................................................................................53
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH...........................................54
5.1 Kết luận....................................................................................................................54
5.2 Khuyến nghị chính sách ..........................................................................................54
5.2.1 Chính sách cung cấp thông tin, giới thiệu việc làm cho lao động........................54
5.2.2 Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động ......................................................55
5.2.3 Chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động nữ ........................................................56
Tóm tắt Chương 5..........................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................57
PHỤ LỤC
vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Các biến được sử dụng trong nghiên cứu thực nghiệm ................................32
Bảng 4.1. Vốn đầu tư và giải quyết việc làm ở các KCN, KKT trong tỉnh ..................41
Bảng 4.2. Trình độ văn hoá theo nhóm tuổi tại thời điểm năm 2014............................42
Bảng 4.3. Lao động qua đào tạo và chưa qua đào tạo tại năm 2014 .............................43

Bảng 4.4. Tình hình việc làm của người lao động, năm 2014. .....................................45
Bảng 4.5. Tình hình lao động và việc làm trong mẫu nghiên cứu ................................46
Bảng 4.6. Giới tính của lao động trong mẫu nghiên cứu ..............................................47
Bảng 4.7. Đặc điểm tuổi và học vân của lao động trong mẫu......................................47
Bảng 4.8. Tình hình đào tạo nghề của lao động trong mẫu...........................................47
Bảng 4.9. Tình trạng nắm bắt thông tin của lao động ...................................................48
Bảng 4.10. Kết quả ước lượng.......................................................................................48
Bảng 4.11. Tác động biên của các yếu tố đến sự thay đổi xác suất có việc làm...........50
Bảng 4.12. Mô phỏng xác xuất có việc làm khi biến độc lập thay đổi .........................51

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm của lao
động bị thu hồi đất tại khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi .................................26
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu.....................................................................................30
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện trình độ lao động qua đào tạo và chưa qua đào tạo ở 9 xã
thuộc KKT Dung Quất năm 2010 .................................................................................44
Hình 4.2. Biểu đồ về tình hình việc làm của lao động theo nhóm tuổi ở 9 xã Khu kinh
tế Dung Quất..................................................................................................................45

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng có việc làm của lao động bị thu
hồi đất tại Khu kinh tế Dung Quất, Quảng Ngãi được thực hiện dựa theo khung phân
tích của Oliva & Gibson (2009), có việc bổ sung các yếu tố chính sách tạo việc làm.
Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng có việc làm của người dân bị

thu hồi đất được thực hiện với 8 yếu tố gồm: (i) Tuổi của lao động (OLD), (ii) Trình
độ học vấn của lao động (EDU), (iii) Giới tính lao động (GEN), (iv) Khoảng cách đến
khu kinh tế (DIS), (v) Tốc độ trung bình (DIS), (vi) Số doanh nghiệp lao động biết
(FIRM), (vii) Thông tin về việc làm (INFO), và (viii) Chính sách đào tạo nghề (TRAPO).
Kết quả nghiên cứu với mẫu khảo sát từ 300 lao động bị thu hồi đất tại Khu
kinh tế Dung Quất cho thấy, có 6 yếu tố tác động có ý nghĩa thống kê đến khả năng có
việc làm của lao động gồm: (1) Trình độ học vấn của lao động, (2) Giới tính lao động,
(3) Khoảng cách đến khu kinh tế, (4) Số doanh nghiệp lao động biết, (5) Thông tin về
việc làm, và (6) Chính sách đào tạo nghề. Trong đó, các yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất
đến khả năng có việc làm của lao động gồm: (i) Thông tin về việc làm; (ii) Chính sách
đào tạo nghề. Trong khi đó, các yếu tố chưa cho thấy tác động có ý nghĩa gồm: Tuổi
của lao động và Tốc độ trung bình của đường giao thông. Nghiên cứu cũng đã phân
tích các kịch bản dự báo khả năng có việc làm của lao động khi xác suất có việc làm
ban đầu thay đổi dưới ảnh hưởng của 6 yếu tố tác động có ý nghĩa thống kê. Bên cạnh
đó, nghiên cứu cũng đã phân tích khái quát về thực trạng lao động và việc làm của lao
động bị thu hồi đất tại Khu kinh tế Dung Quất, Quảng Ngãi.
Dựa trên kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng có việc làm của
lao động bị thu hồi đất tại Khu kinh tế Dung Quất, Quảng Ngãi, nghiên cứu đề xuất
các giải pháp nhằm tăng khả năng có việc làm cho lao động bị thu hồi đất gồm: (i)
Chính sách cung cấp thông tin, giới thiệu việc làm cho lao động; (ii) Chính sách hỗ trợ
đào tạo nghề cho lao động; và (iii) Chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động nữ.
Từ khóa: lao động bị thu hồi đất, việc làm, yếu tố ảnh hưởng, Dung Quất.

x


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là một yếu tố đầu vào quan trọng của bất kỳ một ngành sản xuất, dịch vụ nào, là thành

phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, phát triển
cơ sở kinh tế - văn hóa- xã hội và an ninh, quốc phòng...Đặc biệt, là tư liệu sản xuất
chủ yếu, quan trọng của lao động nông nghiệp.
Công nghiệp hóa và đô thị hóa là xu hướng tất yếu đối với các quốc gia muốn
nhanh chóng thoát khỏi tình trạng kinh tế nông nghiệp lạc hậu, năng suất thấp, mức
sống thấp sang nền kinh tế công nghiệp, năng suất cao. Quá trình công nghiệp hóa, đô
thị hóa kéo theo nhu cầu sử dụng đất thay đổi, trước đây đất đai chủ yếu dùng để
trồng trọt cây lương thực, hoa màu và phân bố dân cư...thì nay chuyển sang đất
chuyên dùng, để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp tập trung,
khu kinh tế, khu chế xuất, xây dựng các khu đô thị... Quá trình đó, thu hồi đất để đáp
ứng nhu cầu sử dụng đất là tất yếu.
Thực tế cho thấy, công tác thu hồi đất là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp,
tác động tới nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội của người lao động bị thu hồi đất.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tuy được Chính phủ quan tâm điều
chỉnh bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần
được nghiên cứu; trong đó vấn đề tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất còn nhiều
bất cập và chưa được thực hiện một cách đồng bộ và bền vững. Do vậy, phần lớn
người lao động bị thu hồi đất sản xuất không có việc làm, thiếu việc làm ngày càng
gia tăng theo quá trình thu hồi đất.
Vấn đề tạo việc làm, đóng vai trò rất quan trọng trong việc giảm thiểu nguy cơ
rủi ro cho người dân bị thu hồi đất, phải tái định cư. Bởi vì, đây là những người bị
tước đi tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai, lối sống, tập quán sản xuất vốn có của
mình, để chuyển đến một môi trường mới, với những điiều kiện sản xuất mới; họ rất
dễ bị cô lập hoặc nghèo đi so với thời điểm trước khi bị thu hồi đất và tái định cư.
Sau 20 năm thành lập, Khu Kinh tế Dung Quất đã đạt được những thành tựu
quan trọng, góp phần đưa tỉnh Quảng Ngãi thoát khỏi tình trạng là 01 tỉnh kém phát
1


triển. Trong quá trình xây dựng và phát triển Khu Kinh tế Dung Quất, tất yếu có một

bộ phận nhân dân sở tại bị thu hồi đất sản xuất, đất ở để giải phóng mặt bằng thi công
các công trình, dự án và thực tế đã phát sinh một số vấn đề sau đây:
Công tác về thu hồi đất đai của các ngành, các cấp nhiều nơi còn buông lỏng,
không chặt chẽ và còn nhiều bất cập; chưa công khai để dân biết, dân thực hiện, dân
giám sát. Chưa có sự ủng hộ, đồng thuận cao của người dân khi Nhà nước quyết định
thu hồi đất phục vụ phát triển Khu Kinh tế.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hiện nay không đảm bảo được vấn đề
an sinh xã hội, đời sống của người dân bị thu hồi đất tại các khu tái định cư rất bấp
bênh, không ổn định và không bằng nơi ở cũ. Xuất hiện nhóm hộ gia đình không còn
ruộng đất để sản xuất; nhóm người tái định cư chưa ổn định sinh hoạt và đời sống kinh
tế còn rất khó khăn (trong đó có một bộ phận người dân thuộc diện di dời, tái định cư
nhưng kinh phí bồi thường không đủ để xây dựng lại nhà ở); nhóm người thất nghiệp
do chưa có việc làm mới.
Hiện nay, Khu Kinh tế Dung Quất đã được quy hoạch mở rộng từ 10.300ha lên
45.332ha và là 01 trong 05 Khu Kinh tế ven biển được Chính phủ xác định tập trung
đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước nên chắc chắn trong giai đoạn đến, Khu
Kinh tế Dung Quất sẽ tiếp tục tăng tốc đầu tư, dẫn đến tốc độ thu hồi đất sẽ diễn ra
ngày càng nhanh và tất yếu sẽ đặt ra nhiều vấn đề cần tập trung giải quyết, kể cả
những bất cập còn tồn tại trong thời gian qua về tác động của thu hồi đất tại Khu Kinh
tế Dung Quất.
Chính vì vậy, công tác thu hồi đất là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, tác
động tới nhiều mặt của đời sống kinh tế-xã hội của người lao động bị thu hồi đất. Do
đó, vấn đề đặt ra là làm thế nào để giảm thiểu tối đa những tác động không mong
muốn đối với người dân bị thu hồi đất, thông qua việc tạo việc làm ổn định cho người
dân bị thu hồi đất tại KKT Dung Quất. Vì vậy, nghiên cứu “Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng tới khả năng có việc làm của người dân bị thu hồi đất tại Khu Kinh tế
Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi cần được thực hiện nhằm tìm ra các chinh sách giúp
chính quyền và người dân ổn định cuộc sống và sinh kế.

2



1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng có việc làm của người dân bị thu hồi đất tại Khu Kinh tế Dung Quất, tỉnh
Quảng Ngãi, trên cơ sở đó đề xuất các hàm ý chính sách giúp nâng cao khả năng có
việc làm của người dân bị thu hồi đất trên địa bàn khu kinh tế Dung Quất.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm của người dân thuộc
diện thu hồi đất tại KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.
2) Đánh giá tác động của các yếu tố đó đến khả năng có việc làm của người dân
thuộc diện thu hồi đất tại KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.
3) Đề xuất các hàm ý chính sách nhằm tăng khả năng có việc làm cho người dân
thuộc diện thu hồi đất tại KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi, đáp ứng được yêu
cầu tình hình thực tế mà KKT Dung Quất đề ra..
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng có việc làm của người dân
thuộc diện thu hồi đất tại KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi?
(2) Các nhân tố đó tác động như thế nào đến khả năng có việc làm của người
dân thuộc diện thu hồi đất tại KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi?
(3) Những hàm ý chính sách nào có thể giúp tăng khả năng có việc làm cho
người dân thuộc diện thu hồi đất tại KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi thời gian tới?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khả năng có việc làm của người dân bị thu
hồi đất tại KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi và các yếu tố ảnh hưởng đến nó.
Đối tượng khảo sát của đề tài là các hộ gia đình bị thu hồi đất tại KKT Dung Quất.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trong vùng quy hoạch Khu kinh tế Dung Quất;

gồm 9/25 xã, thị trấn của huyện Bình Sơn: Bình Chánh, Bình Thạnh, Bình Đông, Bình
Thuận, Bình Trị, Bình Hải, Bình Hoà, Bình Phước và Bình Phú.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng việc làm và tạo việc làm cho người lao
động thuộc diện thu hồi đất tại Khu kinh tế Dung Quất giai đoạn 2011-2015.
3


1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu
Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là
tài liệu giúp cho KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi xây dựng kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực, đảm bảo công ăn việc làm cho người dân trong KKT, nâng cao mức
sống cho người dân, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi đến năm 2020.
Luận văn nghiên cứu và phản ánh khá toàn diện về việc làm, tạo việc làm cho
người dân trong KKT và tình hình phát triển sản xuất để tạo việc làm ở KKT Dung
Quất. Các giải pháp đưa ra có ý nghĩa thiết thực đối với tạo việc làm cho người dân
cũng như đóng góp cho sự phát triển kinh tế-xã hội chung của tỉnh Quảng Ngãi.
- Đóng góp về mặt khoa học:
Thứ nhất, đề tài luận văn đã hệ thống hóa cơ sở khoa học về lao động, việc làm tại
KKT cũng như các vấn đề liên quan.
Thứ hai, xây dựng khung phân tích trong việc nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng
đến việc làm của hộ dân trong KKT.
Thứ ba, xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo công ăn việc làm
cho người lao động trong KKT, nâng cao mức sống cho người dân, phát triển kinh tếxã hội trên địa bàn KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi
- Đóng góp về mặt thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu luận văn có những đóng góp về thực tiễn trên các mặt sau đây:
Thứ nhất, đề tài luận văn cho thấy một bức tranh khá đầy đủ về thực trạng lao động,
việc làm tại KKT Dung Quất.
Thứ hai, đề tài luận văn làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của hộ dân tại
KKT Dung Quất. Trên cơ sở đó, góp phần đóng góp những giải pháp có cơ sở khoa học

và khả thi cho việc giải quyết việc làm cho các hộ gia đình tại KKT Dung Quất.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các cá nhân, tổ chức, cơ
quan khi nghiên cứu về việc làm của hộ gia đình trong KKT từ đó đưa ra các giải pháp
có ý nghĩa thiết thực đối với tạo việc làm cho người dân cũng như đóng góp cho sự
phát triển kinh tế-xã hội chung của tỉnh Quảng Ngãi.
4


1.6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần các phần trích yếu, mục lục, tài liệu tham khảo, và phụ lục; kết cấu
của đề tài gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về nghiên cứu, chương này giới thiệu tính cấp
thiết của nghiên cứu, mục tiêu, ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu về tạo việc làm
cho người dân bị thu hồi đất tại Khu Kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 2: Trong chương này sẽ đưa ra các cơ sở lý thuyết về tạo việc làm cho
người dân tại Khu Kinh tế Dung Quất. Thông qua việc tổng quan các hệ thống các lý
thuyết kinh tế nghiên cứu về tự tạo việc làm, chuyên đề xây dựng khung lý thuyết
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng có việc làm cho người dân thuộc diện
thu hồi đất tại Khu Kinh tế Dung Quất.
Chương 3: Giới thiệu phương pháp sử dụng trong nghiên cứu, các nguồn số
liệu, và phương pháp phân tích cùng với các công cụ được sử dụng để phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm của người dân. Các phương pháp và các
kỹ thuật nghiên cứu cụ thể cũng được giải thích chi tiết trong phần này và làm cơ sở để
phân tích thực trạng trong chương 4.
Chương 4: Phân tích thực trạng tạo việc làm cho người dân tại Khu Kinh tế
Dung Quất. Với đặc điểm các nguồn số liệu được phân tích ở chương 3, luận văn đánh
giá phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm của người dân thuộc diện
thu hồi đất tại Khu Kinh tế Dung Quất. Đây chính là căn cứ để đưa ra các kết luận và
kiến nghị cụ thể nhằm tăng cường khả năng tạo việc làm cho người dân tại Khu Kinh
tế Dung Quất trong Chương 5.

Chương 5: Từ việc phân tích thực trạng tạo việc làm cho người dân thuộc diện
thu hồi đất ở chương 4 chương này đưa ra các kết luận của nghiên cứu và các gợi ý
chính sách trong việc tạo việc làm cho người dân trên địa bàn Khu Kinh tế Dung Quất.
Tóm tắt chương 1
Chương này đã trình bày tính cấp thiết của nghiên cứu, từ đó xây dựng các mục
tiêu và câu hỏi nghiên cứu cần giải quyết. Đồng thời chương 1 cũng đã mô tả khái quát
đối tượng, phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa của nghiên cứu, cũng như tóm tắt nội dung
các chương.
5


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về việc làm và tạo việc làm cho người lao động.
2.1.1 Lao động và sức lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua hoạt động đó con
người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích nhằm đáp ứng
nhu cầu nào đó của con người (Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh, 2008). Hoạt động lao
động có 3 đặc trưng cơ bản:
Thứ nhất, xét về tính chất, hoạt động lao động phải có mục đích (có ý thức) của
con người.
Thứ hai, xét về mục đích, hoạt động đó phải tạo ra sản phẩm nhằm thỏa mãn
nhu cầu nào đó của con người (nhu cầu chính đáng phục vụ cho con người, phục vụ
cho sự tiến bộ của xã hội).
Thứ ba, xét về mặt nội dung, hoạt động của con người phải là sự tác động vào
tự nhiên, làm biến đổi tự nhiên và xã hội nhằm tạo ra của cải vật chất và tinh thần phục
vụ lợi ích của con người.
Ngày nay, hoạt động lao động được quan niệm không chỉ là khai thác tự nhiên
mà còn song song với nó là sự bồi đắp, bảo tồn tự nhiên.
Sức lao động là phạm trù chỉ khả năng lao động của con người, là tổng hợp thể
lực và trí lực của con người, được con người vận dụng trong quá trình lao động. Theo

C. Mác, sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh
thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó đem ra
vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó (Trần Xuân Cầu và Mai Quốc
Chánh, 2008).
Như vậy, khả năng lao động của con người hay sức lao động được thể hiện:
+ Khả năng về thể chất (thể lực): chỉ rõ khả năng làm việc chân tay, được biểu hiện
thông qua các chỉ tiêu như về chiều cao, cân nặng, sức mạnh cơ bắp, thị lực, thính lực…
+ Khả năng về tinh thần (trí lực): chỉ rõ khả năng làm việc trí tuệ, được biểu
hiện thông qua các chỉ tiêu về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, kinh
nghiệm công tác…
6


Ngày nay, không chỉ dừng lại ở hai tiêu chí trên mà còn quan tâm nhiều đến
năng lực phẩm chất của người lao động. Năng lực phẩm chất chỉ rõ tính năng động,
sáng tạo, thái độ làm việc, lòng tự tin, khả năng thích ứng, dễ chuyển đổi, làm việc có
tinh thần trách nhiệm với cá nhân, nhóm và tổ chức…
Như vậy, để biến khả năng lao động (sức lao động) thành hiện thực (lao động), cần
phải có những điều kiện nhất định (điều kiện vật chất, điều kiện con người, môi trường xã
hội…), mà thiếu những điều kiện này, quá trình lao động không thể diễn ra được.
2.1.2 Người lao động
Điều 6 của bộ Luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung năm 2007 định nghĩa “ Người
lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao
động”; và Điều 145 định nghĩa “ Người lao động được hưởng chế độ hưu trí hàng
tháng khi có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng bảo biểm xã hội như sau: nam
đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
Như vậy căn cứ vào đó, độ tuổi lao động của người Việt Nam được xác định
đối với nam từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi và nữ từ đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi
2.1.3 Khái niệm việc làm
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), khái niệm việc làm chỉ đề cập đến mối

quan hệ với lực lượng lao động. Khi đó, việc làm được phân làm hai loại: có trả công
(những người làm thuê, học việc …) và không được trả công nhưng vẫn có thu nhập
(những người như giới chủ làm kinh tế gia đình …). Vì vậy, “việc làm có thể được
định nghĩa như một tình trạng trong đó có sự trả công bằng tiền hoặc hiện vật, do có
một sự tham gia tích cực, có tính chất cá nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất” (ILO
1993, trích trong Phạm Đức Chính, 2005). Theo khái niệm này, người có việc làm là
người làm việc gì đó để được trả công, lợi nhuận được thanh toán bằng tiền hoặc hiện
vật, hoặc tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì
thu nhập của gia đình (không được nhận tiền công hay hiện vật). Khái niệm này đã
được chính thức nêu tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 của nhà thống kê lao động và đã
được áp dụng ở nhiều nước. Tuy nhiên, quan niệm này mang nghĩa rất rộng, bao trùm
mọi hoạt động lao động của con người. Trong thời đại ngày nay, với quan niệm trên,
có rất nhiều người sẽ thuộc diện có việc làm, bao gồm: những hoạt động mang tính
7


hợp pháp và những hoạt động mang tính phi pháp hay là những hoạt động lao động
của con người vi phạm pháp luật hoặc bị cho là vi phạm đạo đức xã hội và bị ngăn
cấm ở một số nước. Do vậy, khái niệm trên chỉ mang tính khái quát, là cơ sở nghiên
cứu vấn đề chung cho các nước trên thế giới.
Ở Việt Nam, trong thời kỳ tập trung bao cấp, nhà nước đã đứng ra giải quyết
việc làm, trực tiếp quản lý nguồn lao động kể từ khâu đào tạo, phân bổ đến việc sử
dụng đãi ngộ đối với người lao động thực hiện theo chỉ tiêu pháp lệnh. Trong giai đoạn
này, những khái niệm về thiếu việc làm, lao động dư thừa, việc làm không đầy đủ…
hầu như không được biết đến. Còn khái niệm “thất nghiệp” dường như là điều cấm kị
nói tới dưới bất kỳ hình thức nào, trong nền kinh tế quốc dân, xu hướng quốc doanh
hóa được coi là một điều tất yếu. Hướng phấn đấu của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh
là chuyển nhanh vào khu vực quốc doanh, đối với mỗi công dân là vào đội ngũ viên
chức nhà nước. Do đó việc làm và người có việc làm được xã hội thừa nhận và trân
trọng là những người làm việc trong thành phần kinh tế quốc doanh, khu vực Nhà

nước và kinh tế tập thể.
Khi chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước, quan điểm về việc làm được hiểu là hoạt động
lao động không bị pháp luật ngăn cấm, tạo thu nhập hoặc tạo ra điều kiện cho các
thành viên trong hộ gia đình có thêm thu nhập. Điều này cũng phù hợp với cách nhìn
nhận và phân tích được quy định trong Điều 13 của Bộ Luật Lao động sửa đổi bổ sung
năm 2007: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật ngăn
cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Khái niệm việc làm của Bộ luật Lao động Việt Nam được cụ thể hóa, có thể
hiểu dưới ba dạng hoạt động sau:
Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật
Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân.
Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới
hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó.
Theo quan niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai tiêu thức
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và cho
các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ ra tính hữu ích và nhấn mạnh tiêu thức tạo
ra thu nhập của việc làm.
8


Hai là, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ ra tính pháp lý
của việc làm, quan niệm đó rõ ràng hơn so với quan niệm của tổ chức ILO. Hoạt động
có ích không giới hạn về phạm vi, hành nghề và hoàn toàn phù hợp với sự phát triển
thị trường lao động ở Việt Nam trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần. Người lao động hợp pháp ngày nay được đặt vào vị trí chủ thể, có quyền tự do
hành nghề, tự do liên kết kinh doanh, tự do tìm kiếm việc làm, tự do thuê mướn lao
động trong khuôn khổ của pháp luật, không bị phân biệt đối xử dù làm việc trong hay
ngoài khu vực ngoài nhà nước và các khu vực phi chính thức.
Hai điều kiện đó có quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện cần và đủ để một

hoạt động lao động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động tạo ra thu nhập,
nhưng vi phạm pháp luật như trộm cắp, buôn bán ma túy, mại dâm,… thì không được
thừa nhận là việc làm. Mặt khác một hoạt động là hợp pháp và có ích, nhưng không
tạo ra thu nhập cũng không được thừa nhận là việc làm; chẳng hạn công việc nội trợ
hàng ngày của người phụ nữ cho chính gia đình họ ( như đi chợ, nấu cơm, dọn dẹp,
giặt quần áo…). Nhận thức về việc làm và tạo việc làm đó có sự chuyển biến căn bản.
Nếu như trước đây, quan niệm phổ biến là Nhà nước chịu trách nhiệm tạo việc làm và
bố trí việc làm cho người lao động thì nay đã chuyển sang quan niệm tạo việc làm là
trách nhiệm của nhà nước, doanh nghiệp, xã hội và của chính bản thân người lao động.
Sự thay đổi quan niệm về việc làm của Nhà nước phù hợp với nền kinh tế thị trường,
coi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa
nhận là việc làm, có vai trò quan trọng trong giải phóng sức lao động, thúc đẩy tạo mở
việc làm và phát triển thị trường lao động ở nước ta.
Quan niệm về việc làm nêu trên nó mang tính khái quát cao, tuy nhiên vẫn còn
một số hạn chế, cụ thể là:
Thứ nhất, xét trên phạm vi rộng thì tính hợp pháp của một hoạt động lao động
được thừa nhận là việc làm tùy thuộc vào luật pháp của mỗi quốc gia và mỗi thời kỳ.
Có hoạt động là việc làm ở nước này nhưng lại không được thừa nhận là việc làm ở
nước khác.
Thứ hai, không phải mọi hoạt động có ích và cần thiết cho gia đình và xã hội
đều tạo ra thu nhập mặc dù nó góp phần làm giảm chi tiêu cho gia đình thay vì thuê
người làm công.
9


Theo Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh (2008) việc làm được hiểu “là phạm trù
để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu
sản xuất, công nghệ,…) để sử dụng sức lao động đó”.
Trạng thái phù hợp được thể hiện thông qua quan hệ tỷ lệ giữa chi phí ban đầu
(C) như nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu... và chi phí về sức lao động

(V). Quan hệ tỷ lệ biểu hiện sự kết hợp giữa C và V phải phù hợp với trình độ công
nghệ của sản xuất. Khi trình độ kỹ thuật công nghệ thay đổi thì sự kết hợp đó cũng
thay đổi theo hướng công nghệ sử dụng nhiều vốn hoặc công nghệ sử dụng nhiều sức
lao động. Chẳng hạn, trong điều kiện kỹ thuật thủ công một đơn vị chi phí ban đầu về
tư liệu sản xuất có thể kết hợp với nhiều đơn vị sức lao động. Còn trong điều kiện tự
động hóa, sản xuất theo dây chuyền hiện đại thì chi phí về vốn, thiết bị, công nghệ rất
cao nhưng đòi hỏi sức lao động với tỷ lệ rất thấp (công nghệ sử dụng nhiều vốn, ít lao
động). Do đó, tùy theo từng điều kiện cụ thể mà lựa chọn phương án phù hợp để có thể
tạo việc làm cho người lao động.
Sự phù hợp giữa chi phí ban đầu và sức lao động sẽ dẫn đến thiếu nguồn nhân
lực hoặc thừa nguồn nhân lực, tức thiếu việc làm và thất nghiệp.
Từ những phân tích trên, tác giả đồng tình với khái niệm: việc làm là phạm trù
để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu
sản xuất, công nghệ…) để sử dụng sức lao động đó. Trên cơ sở này sẽ hình thành các
dạng việc làm cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm.
2.1.4 Thiếu việc làm
Thiếu việc làm là những người làm việc ít hơn mức mà mình mong muốn (Trần
Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh, 2008).
Thiếu việc làm được biểu hiện dưới hai dạng, hoặc là người lao động không có
đủ việc làm theo thời gian quy định trong tuần, trong tháng, hoặc làm những công việc
có thu nhập quá thấp không đảm bảo cuộc sống nên muốn làm việc thêm để có thu nhập.
Người thiếu việc làm gồm những người trong khoảng thời gian xác định của
cuộc điều tra có tổng số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ quy định trong tuần, trong tháng,
trong năm và có nhu cầu làm thêm giờ; hoặc là những người có tổng số giờ làm việc
bằng số giờ quy định trong tuần, tháng, năm nhưng có thu nhập quá thấp nên muốn
làm thêm để có thu nhập.
10


2.1.5 Thất nghiệp

Có hai quan niệm thất nghiệp:
Thứ nhất, ngiệp là sự mất việc. Như vậy, người thất nghiệp là những người
đang làm việc bị đẩy ra khỏi nơi làm việc. Khái niệm này không tính đến số người
trong độ tuổi lao động, cần làm việc, phải làm việc nhưng chưa có được việc để làm.
Khái niệm này xuất phát thuần túy từ chữ “ thất” là mất.
Thứ hai, thất nghiệp là tình trạng đứng ngoài công cuộc lao động của những
người trong độ tuổi lao động, có nhu cầu, có khả năng, có nghĩa vụ lao động của mình
và cho xã hội, vì lý do khách quan.
Theo Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh (2008) thất nghiệp là sự mất việc làm
hay là sự tách rời sức lao động khỏi tư liệu sản xuất, nó gắn liền với người có khả năng
lao động nhưng không được sử dụng có hiệu quả.
Người thất nghiệp gồm những người trong khoảng thời gian xác định của cuộc
điều tra không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm và có nhu cầu được làm
việc. Tiêu thức hoặc dấu hiệu để xác định người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao
động đang không có việc làm, tích cực tìm việc làm, có khả năng lao động và có nhu
cầu làm việc; hoặc có việc làm nhưng không ổn định.
Thất nghiệp có thể được chia ra làm một số loại chính sau:
-

Thất nghiệp tạm thời: là thất nghiệp xảy ra khi một số người lao động đang
trong thời kỳ tìm kiếm việc làm hoặc chờ làm ở nơi có việc làm tốt hơn.

-

Thất nghiệp cơ cấu: là thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối cung - cầu giữa
các loại lao động, giữa các ngành nghề trong khu vực.

-

Thất nghiệp do thiếu cầu: là thất nghiệp xảy ra khi mức cầu chung về lao

động giảm xuống, nguồn gốc chính là do sự suy giảm tổng cầu.

-

Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường: là loại thất nghiệp theo lý thuyết cổ
điển, xảy ra khi tiền lương được xác định không bởi các lực lượng thị trường và
cao hơn mức lương cân bằng thực tế của thị trường lao động.
Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế tất yếu, song duy trì ở mức độ nào cho hợp lý

còn tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia và khả năng quản lý nền kinh tế
11


của Chính phủ. Tỷ lệ thất nghiệp thấp, đồng nghĩa với lực lượng lao động trong nền
kinh tế được tăng cường và tỷ lệ lạm phát cao. Ngược lại, tỷ lệ thấp nghiệp cao, đồng
nghĩa với tỷ lệ lạm phát thấp cũng tạo ra những vấn đề xã hội bức xúc về việc làm, về
tệ nạn xã hội,... Vì vậy, duy trì một tỷ lệ thất nghiệp hợp lý ở mức thất nghiệp tự nhiên
(tỷ lệ thất nghiệp mà ở đó ai có nhu cầu làm việc đều có thể kiếm được việc làm) là
điều lý tưởng.
Thất nghiệp trong trường hợp bị thu hồi đất sản xuất, là thuộc loại thất nghiệp
cơ cấu, vì việc làm của lao động nông thôn gắn liền với đất đai. Khi tư liệu sản xuất bị
mất, lao động nông nghiệp dôi dư (cung thừa) nhưng không đáp ứng được cầu lao
động của các ngành nghề phi nông nghiệp nên họ không có việc làm.
2.1.6 Thu hồi đất
Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu;
theo đó Nhà nước có quyền định đoạt đối với đất đai như: Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức quyết định giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người
đang sử dụng đất ổn định.
Theo khoản 5, Điều 4 Luật đất đai 2003 sửa đổi năm 2006 “Thu hồi đất là việc

Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao
cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của luật này”.
Với chủ trưởng đẩy mạnh công nghiệp hóa, đô thị hóa, nhu cầu thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển các công trình công cộng, phát triển các khu
kinh tế, khu công nghiệp tập trung, phát triển đô thị...là một tất yếu khách quan trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới,
vấn đề thu hồi đất, bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tái định cư là hiện tượng
phát triển mà các Nhà nước phải đối mặt như một quy luật tất yếu và phổ biến.
Thu hồi đất để thực hiện quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa tác động đến
phân công lao động xã hội theo hướng lao động nông nghiệp giảm dần, lao động công
nghiệp, dịch vụ tăng lên nhanh; lao động và dân cư nông thôn giảm, lao động và dân
cư đô thị tăng lên nhanh chóng. Đây là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản
xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình thức và
điều kiện sống, đem đến cho người dân nông thôn lối sống công nghiệp và văn minh
đô thị.
12


2.2. Tạo việc làm
2.2.1. Khái niệm tạo việc làm
Theo Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh (2008) tạo việc làm là quá trình tạo ra
số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất, số lượng và chất lượng sức lao động và các điều
kiện kinh tế xã hội khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động.
Quan niệm trên, chỉ rõ cho chúng ta thấy rằng; để tạo việc làm trước hết phải
tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất, tức là phải tạo ra được số lượng ngành
nghề đa dạng, qui mô ngành nghề phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội; đồng thời
yêu cầu số lượng và chất lượng sức lao động phải phù hợp và đáp ứng với thiết bị,
công nghệ, phù hợp giữa giá vốn và giá nhân công để lựa chọn công nghệ của tư liệu
sản xuất. Mặt khác để tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động, đòi hỏi phải có
nguồn nhân lực dồi dào nhưng phải có sức khỏe tốt, có trình độ chuyên môn kỹ thuật

cao, có kinh nghiệm, có ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp. Bên cạnh đó
là điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, môi trường kinh tế - chính trị - xã hội
thuận lợi để kết hợp có hiệu quả giữa tư liệu sản xuất và sức lao động.
2.2.2. Bản chất của tạo việc làm
Như đã nêu, việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động
và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ…) để sử dụng sức lao
động đó. Như vậy, để có việc làm trước hết là cần hai yếu tố sức lao động và những
điều kiện cần thiết (đối tượng lao động; tư liệu lao động) để sử dụng sức lao động,
trong đó bao gồm cả những yêu tố xã hội. Sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản
xuất theo một kết cấu, tỷ lệ và yêu cầu nhất định.
Vì vậy, vấn đề đặt ra khi nào chúng ta tạo việc làm, khi có lao động nhưng
không có việc làm, thiếu việc làm. Nguyên nhân của thiếu việc làm là do: thiếu đối
tượng lao động, công cụ lao động hoặc lao động không phù hợp với yêu cầu công việc.
Cho nên, thực chất của tạo việc làm là:
-

Hoặc làm cho người lao động phù hợp với yêu cầu của công việc, tức lao
động phải qua đào tạo nghề thích hợp với yêu cầu;

-

Hoặc tăng thêm đối tượng lao động, hoặc tăng thêm công cụ lao động; đòi hỏi
phải có vốn để mua máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên nhiên vật liệu...
13


-

Và có cơ chế để phối hợp các yêu tố này lại với nhau; nhằm để sáng tạo ra của
cải vật chất có ích cho xã hội, phục vụ cho nhu cầu chính đáng của con người

trong xã hội và lao động phải có hiệu quả.
Chính vì vậy, quá trình tạo việc làm là quá trình tạo ra của cải vật chất (số

lượng, chất lượng tư liệu sản xuất), sức lao động (số lượng, chất lượng sức lao động)
và điều kiện kinh tế, xã hội khác.
2.2.3. Cơ chế tạo việc làm
Để tạo việc làm đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều cơ quan, tổ chức cũng
như cá nhân người lao động, tạo thành cơ chế tạo việc làm; trong đó có cơ chế 3 bên
với sự tham gia của người lao động, Nhà nước và người sử dụng lao động.
+ Về phía người lao động, muốn tìm được việc làm phù hợp, có thu nhập cao
phải có kế hoạch thực hiện và đầu tư cho phát triển sức lao động của mình, có nghĩa là
phải tự mình, hoặc dựa vào các nguồn tài trợ từ gia đình, từ các tổ chức xã hội…để
tham gia đào tạo, phát triển, nắm vững một nghề nghiệp nhất định. Tuy nhiên, để tham
gia đào tạo, nắm vững một ngành nghề đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động,
đòi hỏi người lao động phải nắm bắt được thông tin về thị trường lao động để lựa chọn
ngành nghề đào tạo phù hợp với khả năng của mình và nhu cầu của thị trường lao
động. Đây là điều kiện cần thiết cho người lao động tham gia vào thị trường lao động.
Có nghĩa là làm cho lao động phù hợp với công việc.
+ Về phía Nhà nước, Nhà nước tạo hành lang pháp lý, ban hành các luật, cơ chế
chính sách liên quan trực tiếp đến người lao động và người sử dụng lao động, tạo ra
môi trường pháp lý kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất là một bộ phận cấu thành
trong cơ chế tạo việc làm cho người lao động.
Nhà nước có những chính sách khuyến kích đầu tư, đổi mới công nghệ sản xuất
thông qua những chính sách tiền tệ, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách giá cả tư
liệu lao động, tiền công, tiền lương, chính sách thuế thu nhập. Trong điều kiện như
nước ta, nguồn nhân lực dồi dào, nhưng thiếu vốn; Nhà nước cần có chính sách
khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ, thủ công, cá thể cần ít vốn nhưng sử dụng
nhiều lao động, thông qua việc hỗ trợ của nhà nước về vốn, về nguyên liệu, tiêu thụ,
dạy nghề….Sự hỗ trợ về vốn có thể thông qua hệ thống quỹ đặc biệt, qua các chương
14



trình, dự án tạo việc làm…. Tổ chức tốt việc dạy nghề và đào tạo lại lao động đã bị lạc
hậu về nghề, tổ chức thị trường lao động, tạo điệu kiện thuận lợi cho người thất
nghiệp, thiếu việc làm kiếm việc làm, rút ngắn thời gian tìm việc; có chính sách đẩy
mạnh và hỗ trợ xuất khẩu lao động thông qua chính sách hợp tác quốc tế, thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài…
+ Về phía người sử dụng lao động, gồm các doanh nghiệp trong nước thuộc các
thành phần kinh tế, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức kinh tế xã
hội cần có thông tin về thị trường đầu vào và đầu ra để không chỉ tạo ra chỗ làm việc
mà còn phải duy trì và phát triển chỗ làm việc cho người lao động. Đó cũng chính là
duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, người sử dụng lao động cần
có vốn để mua hoặc thuê nhà xưởng (nơi làm việc), công nghệ, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu, mua sức lao động để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ. Hơn nữa, để nâng
cao hiệu quả sản xuất thì các chủ sử dụng lao động không những cần vốn, mà còn cần
có kinh nghiệm quản lý, biết vận dụng linh hoạt chính sách của Nhà nước trong lĩnh
vực lao động, việc làm; đồng thời đề ra được các quy định phù hợp, biết quản lý lao
động một cách khoa học, hợp lý, nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp và nâng
cao sự thoả mãn của người lao động, khơi dậy động lực lao động nhằm thu hút và giữ
chân những người lao động giỏi phù hợp với yêu cầu công việc, đây là tài sản quan
trọng của tổ chức, doanh nghiệp, yếu tố quyết định sự thành công trong cạnh tranh.
Tóm lại, cơ chế tạo việc làm cho nguời lao động đòi hỏi có sự tham gia tích cực
của ba phía: Nhà nước, người sử dụng lao động và của chính bản thân những người lao
động sao cho cơ hội việc làm và mong muốn nguyện vọng được làm việc của người
lao động gặp nhau trên thị trường lao động đúng lúc, đúng chỗ.
2.2.4. Nội dung tạo việc làm
2.2.4.1. Đào tạo nghề cho người lao động
Hoàn thiện chính sách đào tạo và đào tạo lại nghề phổ thông cũng như đào tạo
nghề bậc cao cho lực lượng lao động; thực hiện xã hội hóa đào tạo nghề cho người lao
động nhằm phát huy mọi nguồn lực trong nước và nước ngoài để đầu tư cho hệ thống

dạy nghề; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các cấp học, tạo tiền đề cho đào tạo
nghề, chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động; tư vấn nghề nghiệp đối với những
học sinh tốt nghiệp phổ thông; gắn dạy nghề với tạo việc làm cho người lao động…là
đòi hỏi đầu tiên và tiền đề của việc tạo việc làm cho người lao động.
15


×