Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Chuyên đề thực tập: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Tổng công ty xăng dầu Quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.7 KB, 64 trang )

Chun đề tốt nghiệp

Khoa: Tài chính

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
2. Tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động của cơng ty.............................................25

Nguyễn Hồng Quân

Lớp: TCDN C - CĐ24


Chuyên đề tốt nghiệp

1

Khoa: Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong q trình phát triển theo mơ hình kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, do vậy quản lý tài chính doanh nghiệp
cần phải có những thay đổi cho phù hợp với xu thế phát triển này. Hơn nữa,
nước ta đã và sẽ hội nhập chủ động, hiệu quả vào khu vực AFTA/ASEAN,
mức độ mở cửa thị trường hàng hố, dịch vụ, tài chính, đầu tư sẽ đạt ngang
bằng với các nước trong khối ASEAN, từng bước tạo điều kiện về kinh tế,
pháp lý để hội nhập sâu hơn vào kinh tế khu vực và thế giới, thì vấn đề quản
lý điều hành vốn kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề quan trọng.
Vốn kinh doanh là yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong mọi quá
trình sản xuất kinh doanh và đồng thời cũng là yếu tố quan trọng nhất đối với
sự tăng trưởng phát triển kinh tế của đất nước. Muốn cho quá trình sản xuất


kinh doanh được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các giai
đoạn khác nhau của q trình đó. Doanh nghiệp có khả năng phát triển và
ngày càng mở rộng hay khơng thì trước hết phải sử dụng vốn có hiệu quả.
Điều này đặc biệt quan trọng, nhất là đối với các doanh nghiệp nhà nước, có
lượng vốn rất lớn, là những đơn vị đóng vai trò nòng cốt, là động lực phát
triển của nền kinh tế.
Đối với Tổng công ty xăng dầu Quân Đội là một doanh nghiệp nhà nước
trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Đứng trước những khó khăn, thách thức
của cơ chế thị trường, cơng ty ln phải tính tốn, cân nhắc kỹ lưỡng từng
trường hợp, từng thời kỳ, để đề ra những biện pháp tối ưu nhằm giảm bớt khó
khăn. Một trong những biện pháp đó là quản lý, điều hành vốn, nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Đảm bảo cho cơng ty có thể đứng
vững trong cạnh tranh dưới tác động ngày càng mạnh mẽ của cơ chế thị trường.
Qua q trình thực tập tại cơng ty, kết hợp với những kiến thức tiếp thu được
ở trường, em quyết định chọn đề tài: “Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Tổng công ty xăng dầu Quân đội ”,
với mong muốn có thể đưa ra một số ý kiến nhằm cải tiến công tác quản lý, điều
hành vốn của cơng ty, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Luận văn gồm có 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh ở Tổng công ty xăng
dầu Quân đội.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh ở Tổng công ty xăng dầu Quân đội.

Nguyễn Hồng Quân

Lớp: TCDN C - CĐ24



Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Tài chính

2

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. Khái quát về vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh.
1.1. Khái niệm vốn kinh doanh:
Vốn có vai trị hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước đến nay có rất
nhiều quan niệm về vốn, ở mỗi một hồn cảnh kinh tế khác nhau thì có những
quan niệm khác nhau về vốn.
Doanh nghiệp dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào cũng cần có
một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó dùng để thực hiện các khoản
đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, chí phí mua sắm tài
sản cố định, nguyên vật liệu... Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều
hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ
nhu cầu thị trường. Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau khâu tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ phải bù đắp được các chi phí bỏ ra, đồng thời phải có lãi.
Q trình này diễn ra liên tục đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Hiện nay khái niệm vốn kinh doanh được sử dụng phổ biến là:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại (DNTM) là biểu hiện

bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong
hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Tài sản hiện vật như: nhà kho, cửa hàng, hàng hoá dự trữ...
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quí.
- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vơ hình khác.

Nguyễn Hồng Qn

Lớp: TCDN C - CĐ24


Chuyên đề tốt nghiệp

3

Khoa: Tài chính

1.2. Phân loại vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể được xem xét, phân
loại theo các tiêu thức sau:
* Theo giác độ pháp luật:
- Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo năng lực kinh
doanh đối với từng ngành nghề, từng loại hình doanh nghiệp do pháp luật qui
định. Dưới mức vốn pháp định thì không thể đủ điều kiện để thành lập doanh
nghiệp.
- Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều
lệ của doanh nghiệp. Tuỳ theo ngành nghề và loại hình doanh nghiệp nhưng
vốn điều lệ không được nhỏ hơn vốn pháp định.
* Theo giác độ hình thành vốn kinh doanh:
- Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức

là số vốn cần thiết để đăng kí kinh doanh. Đó là vốn đóng góp của các thành
viên cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty tư nhân hoặc vốn
của nhà nước giao.
- Vốn bổ sung: là số vốn tăng thêm do trích từ lợi nhuận, do ngân sách
nhà nước cấp, sự đóng góp của các thành viên, do bán trái phiếu… bổ sung để
tăng thêm vốn kinh doanh.
- Vốn liên doanh: là vốn do sự đóng góp của các bên khi tiến hành cam
kết liên doanh, liên kết với nhau trong hoạt động thương mại, dịch vụ.
- Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn chủ sở hữu, vốn
liên doanh để có đủ vốn kinh doanh doanh nghiệp phải đi vay của ngân hàng
trong và ngoài nước.
* Theo giác độ chu chuyển vốn kinh doanh:
- Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định bao gồm: toàn
bộ những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn giá trị
và thời gian sử dụng qui định.
- Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu
thông.
Nguyễn Hồng Quân

Lớp: TCDN C - CĐ24


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Tài chính

4

+ Tài sản lưu động là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn giá trị
và thời gian sử dụng để xếp vào tài sản cố định.

+ Bộ phận quan trọng của vốn lưu động là dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền
như tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ các khoản phải thu ở khách hàng...
Việc phân chia các loại vốn này có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động kinh
doanh thương mại. Vì tính chất của chúng rất khác nhau và hình thức biểu
hiện cũng khác nhau nên phải có các biện pháp thích ứng để nâng cao hiệu
quả sử dụng các loại vốn này.

2. Đặc điểm của vốn kinh doanh:
2.1. Đặc điểm của vốn lưu động:
Vốn lưu động dùng trong kinh doanh thương mại tham gia hồn tồn vào
q trình kinh doanh giá trị của nó có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi
vịng chu chuyển hàng hố. Vốn lưu động ln ln biến đổi hình thái từ tiền
sang hàng và từ hàng sang tiền. Vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố
định. Vốn lưu động bao gồm vốn dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền và tài sản
khác.
Do nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại là thực hiện lưu chuyển hàng
hoá và thực hiện các hoạt động dịch vụ, vì vậy cơ cấu và tính chất lưu chuyển
của vốn khác hẳn so với các đơn vị sản xuất. Trong doanh nghiệp thương mại,
vốn lưu động là khoản vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất khoảng 70 – 80% vốn kinh
doanh trong đó, bộ phận dự trữ hàng hoá chiếm tỉ lệ cao.
Ở mỗi thời điểm nhất định, vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại
thường thể hiện ở các hình thái khác nhau như: hàng hố dự trữ, vật tư nội bộ,
tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quĩ, các khoản phải thu và các khoản phải trả.
Tuỳ từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc phương thức và lĩnh vực kinh doanh
mà vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại sẽ trải qua các thời kỳ chu
chuyển khác nhau. Ví dụ vốn của doanh nghiệp thương mại có sản suất gia
công chế biến khác với đơn vị bán buôn, đơn vị chuyên bán hàng qua kho sẽ
khác với đơn vị chỉ bán hàng chuyển thẳng.

Nguyễn Hồng Quân


Lớp: TCDN C - CĐ24


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Khoa: Tài chính

2.2. Đặc điểm của vốn cố định:
Tài sản cố định tham gia nhiều lần vào quá trình kinh doanh, sau mỗi chu
kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nên giá trị của nó
được chuyển dần từng phần vào giá trị của sản phẩm.
Tài sản cố định giữ nguyên hình thái vật chất của nó trong thời gian dài,
chỉ tăng thêm khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Tài sản cố định hao
mịn dần, có hai loại hao mịn: hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình.
- Hao mịn hữu hình phụ thuộc mức độ sử dụng tài sản cố định và các
điều kiện khác có ảnh hưởng tới độ bền lâu dài của tài sản cố định như:
+ Hình thức và chất lượng của tài sản cố định.
+ Chế độ quản lý, sử dụng tài sản cố định.
+ Chế độ bảo vệ, bảo dưỡng, sữa chữa, thay thế thường xuyên, định kỳ
đối với tài sản cố định.
+ Trình độ kỹ thuật, tinh thần trách nhiệm của người sử dụng và sự quan
tâm của cấp lãnh đạo.
+ Các điều kiện tự nhiên và mơi trường…
- Hao mịn vơ hình chủ yếu là do tiến bộ khoa học- công nghệ mới và
năng suất lao động xã hội quyết định.
Tài sản cố định chuyển đổi thành tiền chậm hơn nhưng những tài sản cố định
như: nhà cửa, kho tàng, quầy hàng... lại là những tài sản có giá trị cao, là bộ mặt

của doanh nghiệp, nên có giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi vay vốn.
Ngày nay, các doanh nghiệp thương mại thường đầu tư vốn cố định vào
xây dựng nhà làm việc, cửa hàng ở những đầu mối giao thông để tiện liên hệ
với khách hàng và những tài sản cố định như các thiết bị văn phòng được chú
ý đầu tư nhằm thu hút và phục vụ khách hàng tốt hơn.

3. Vai trò của vốn kinh doanh:
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh
nghiệp, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến
hành hoạt động kinh doanh được, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một lượng

Nguyễn Hồng Quân

Lớp: TCDN C - CĐ24


Chun đề tốt nghiệp

Khoa: Tài chính

6

vốn nhất định nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn
lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy vốn kinh doanh có
vai trị quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh
nghiệp. Cụ thể:
- Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại có vai trị quyết định
trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp
theo luật định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn
tại và phát triển của các doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh,

cũng như phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là cơng ty cổ
phần, cơng ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp liên doanh...
- Vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại qui mô
của doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và
là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả
các nguồn lực hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng
hoá, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thơng hàng hố. Bởi vậy
các doanh nhân thường ví “buôn tài không bằng dài vốn”.
- Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong sản suất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là
cơ sở, là tiền đề để doanh nghiệp tính tốn hoạch định các chiến lược và kế
hoạch kinh doanh. Nó cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các q trình và
quan hệ kinh tế và nó cũng là dầu nhờn bơi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động
có hiệu quả.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là yếu tố giá trị. Nó chỉ
phát huy được tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ
kinh doanh. Nếu vốn khơng được bảo tồn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh
doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn
đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá
sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, khơng hiệu quả.

Nguyễn Hồng Quân

Lớp: TCDN C - CĐ24


Chuyên đề tốt nghiệp

7


Khoa: Tài chính

II. Nội dung vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
1. Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại.
1.1. Thành phần và cơ cấu vốn lưu động.
Vốn lưu động là biều hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu
thông. Vốn lưu động biểu hiện ở cả hai hình thái khác nhau là: hình thái hiện
vật và hình thái giá trị.
Tài sản lưu động của các doanh nghiệp thương mại gồm vật liệu đóng
gói, bao bì, nhiên liệu, dụng cụ và các thứ khác gọi chung là vật tư dùng cho
hoạt động mua bán. Nội dung vật chất của vốn lưu thông trong doanh nghiệp
thương mại là hàng hoá để kinh doanh, tiền nhờ ngân hàng thu và vốn bằng
tiền. Nếu như vốn lưu động cần thiết đối với doanh nghiệp sản suất để mua
vật tư cho sản suất và tiêu thụ sản phẩm, thì đối với doanh nghiệp thương mại,
vốn lưu động cần thiết để dự trữ hàng hoá phục vụ kinh doanh, để tổ chức
cơng tác mua bán hàng hố.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại được chia thành vốn lưu
động định mức và vốn lưu động không định mức.
- Vốn lưu động định mức: là số vốn tối thiểu cần thiết để hồn thành kế
hoạch lưu chuyển hàng hố và kế hoạch sản suất dịch vụ phụ thuộc của các
doanh nghiệp trong kỳ. Vốn lưu động định mức gồm có vốn dự trữ vật tư
hàng hố và vốn phi hàng hố để phục vụ cho q trình kinh doanh.
+ Vốn dự trữ hàng hoá là số tiền dự trữ hàng hoá ở các kho, cửa hàng,
trạm, trị giá hàng hoá trên đường vận chuyển và trị giá hàng hoá thanh tốn
bằng chứng từ. Nó nhằm đảm bảo lượng hàng hố bán bình thường cho các
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng khác.
Vốn dự trữ hàng hoá chiếm tới 80 – 90% vốn lưu động định mức và
thường chiếm khoảng 50 – 70% trong toàn bộ vốn kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại.

+ Vốn phi hàng hoá là số tiền định mức của vốn bằng tiền. Vốn phi hàng
hoá gồm có vốn bằng tiền và tài sản khác.

Nguyễn Hồng Quân

Lớp: TCDN C - CĐ24


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Tài chính

8

. Vốn bằng tiền gồm có: tiền mặt tồn quỹ, tiền bán hàng chưa nộp vào
ngân hàng, tiền ứng kinh phí cho các cơ sở, khoản tiền đang chuyển.
. Tài sản khác gồm: Bao bì, vật liệu bao gói, các cơng cụ nhỏ, chi phí đợi
phân bổ. Ngồi ra cịn phụ tùng thay thế và dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động không định mức là số vốn lưu động có thể phát sinh
trong q trình kinh doanh và trong sản suất dịch vụ, nhưng không thể có đủ
căn cứ để tính tốn định mức được.
Vốn lưu động khơng định mức gồm có: vốn bằng tiền (tiền mua hàng và
giao cho nhân viên đi mua hàng), tiền gửi ngân hàng, tài sản có kết tốn (các
khoản nợ nhờ ngân hàng thu, các khoản nợ phải đòi ở khách hàng, tiền ứng
trước để mua hàng, thanh toán cơng nợ dây dưa…), các phế liệu thu nhặt
trong ngồi vốn, tài sản chờ thanh lý...
* Quá trình chu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại:
- Với những doanh nghiệp thương mại thuần tuý, thì quá trình chu
chuyển của vốn lưu động thường trải qua hai giai đoạn:
+ Giai đoạn I: Mua hàng hoá (T – H), vốn lưu động chuyển từ hình thái

giá trị sang hình thái hiện vật.
+ Giai đoạn II: Bán hàng hoá (H – T’), T’ = T + ∆T, vốn lưu động quay
trở lại hình thái ban đầu nhưng với số lượng lớn hơn.
- Với những doanh nghiệp thương mại có các đơn vị sản suất phụ thuộc
(xí nghiệp, xưởng, tổ, đội sản xuất) thì vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ
thuộc gồm có: ngun vật liệu chính phụ, nhiên liệu, vốn tiền tệ và tài sản có
kết tốn. Vốn lưu động của những đơn vị này trải qua ba giai đoạn:
+ Giai đoạn I: Biến tiền tệ thành dự trữ nguyên vật liệu chính phụ, nhiên
liệu, phụ tùng...
+ Giai đoạn II: Biến nguyên nhiên vật liệu chính, phụ thành thành phẩm
hàng hố nhờ kết hợp sức lao động và cơng cụ lao động.
+ Giai đoạn III: Biến thành phẩm hàng hoá thành tiền tệ.

Nguyễn Hồng Quân

Lớp: TCDN C - CĐ24


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Khoa: Tài chính

Vốn lưu động phục vụ cho giai đoạn I, II là vốn sản xuất, vốn lưu động ở
giai đoạn thứ III là vốn lưu thông. Như vậy vốn lưu động của các đơn vị sản
xuất phụ thuộc gồm có:
Vốn lưu động
của đơn vị


=

sản xuất

Vốn lưu động

+ Vốn lưu thông

sản xuất

Thành phần vốn lưu động là tổng thể các loại và các nhóm những yếu tố
vật chất khác nhau (hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu...) dưới hình thái giá trị.
Cơ cấu vốn lưu động là quan hệ tỉ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm đó so với
tồn bộ giá trị vốn lưu động.
Trong nền kinh tế quốc dân, thành phần và cơ cấu vốn lưu động ở các
doanh nghiệp có sự khác nhau. Điều này do đặc điểm và tính chất hoạt động
của ngành đó quyết định. Kinh doanh thương mại là lĩnh vực lưu thơng và
phân phối hàng hố nên vốn lưu động chiếm tỉ lệ chủ yếu trong vốn kinh
doanh, thành phần và cơ cấu vốn của nó cũng khác với vốn lưu động trong
công nghiệp và xây dựng.
1.2. Nguồn của vốn lưu động.
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại gồm vốn tự có, vốn
coi như tự có và vốn đi vay:
- Vốn tự có gồm:
+ Nguồn vốn pháp định gồm: nguồn vốn lưu động do ngân sách hoặc cấp
trên cấp cho đơn vị (vốn cấp lần đầu và cấp bổ sung), nguồn vốn cổ phần nghĩa vụ
do các cổ đơng đóng góp hoặc vốn pháp định của chủ xí nghiệp tư nhân.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (thông qua các quỹ khuyến khích phát triển sản xuất), các
khoản chênh lệch giá hàng hoá tồn kho.

+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết gồm có các khoản vốn của các đơn vị
tham gia liên doanh, liên kết góp bằng tiền, hàng hố, sản phẩm, ngun liệu,
vật liệu, cơng cụ lao động...

Nguyễn Hồng Quân

Lớp: TCDN C - CĐ24


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Tài chính

10

- Vốn coi như tự có: do phương pháp kế tốn hiện hành có một số khoản
tiền tuy khơng phải của doanh nghiệp nhưng có thể sử dụng trong thời gian
rỗi để bổ sung vốn lưu động, người ta coi như là vốn tự có. Thuộc khoản này
có: tiền thuế, tiền lương, bảo hiểm xã hội, chi phí trích trước chưa đến hạn
phải chi có thể sử dụng và các khoản nợ khác.
- Nguồn vốn đi vay: để bảo đảm kịp thời thanh toán với ngân hàng trong
khi chưa bán được hàng hoặc sự không khớp trong thanh toán, các doanh
nghiệp thương mại phải thường xuyên có liên hệ với các tổ chức cho vay như:
ngân hàng cơng thương, các tổ chức tín dụng, ngân hàng cổ phần... để vay
tiền. Nguồn vốn đi vay là một nguồn quan trọng, tuy nhiên vay dưới các hình
thức vay khác nhau có tỉ lệ lãi suất khác nhau và phải trả kịp thời cả vốn và lãi
vay khi bán được hàng.

2. Vốn cố định của doanh nghiệp thương mại.
2.1. Thành phần và cơ cấu vốn cố định.

Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Vốn này dùng để
xây dựng và trang bị các loại tài sản cố định khác nhau của doanh nghiệp. Tài
sản cố định của doanh nghiệp thương mại phản ánh cơ sở vật chất kỹ thuật
của doanh nghiệp, phản ánh năng lực kinh doanh hiện có và trình độ tiến bộ
khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp.
Đặc điểm cơ bản nhất của kinh doanh thương mại là gắn liền với q
trình phân phối và lưu thơng hàng hóa. Do đó vốn cố định của các doanh
nghiệp thương mại thường chỉ chiếm khoảng 20% trong tổng số vốn kinh
doanh. Cũng như các ngành khác, trong thương mại vốn cố định biểu hiện
dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh
của các doanh nghiệp bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, cơng cụ,
thiết bị đo lường thí nghiệm, phương tiện vận tải, bốc dỡ hàng hố...
- Hình thái tiền tệ: đó là giá trị tài sản cố định chưa khấu hao và vốn khấu
hao khi chưa sử dụng để tái sản xuất tài sản cố định, là bộ phận vốn cố định
đã hồn thành vịng ln chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Nguyễn Hồng Quân

Lớp: TCDN C - CĐ24


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Tài chính

11

Tài sản cố định được phân loại theo những tiêu thức khác nhau:
- Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định bao gồm:
+ Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu, có hình

thái vật chất, có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ
kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu như: kho tàng, nhà
xưởng, cửa hàng, máy móc, thiết bị xếp dỡ hàng hố...
+ Tài sản cố định vơ hình: là những tài sản cố định khơng có hình thái
vật chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến
nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như: chi phí sử dụng đất,
chi phí bằng phát minh sáng chế...
- Căn cứ vào mục đích sử dụng, có các nhóm tài sản cố định sau:
+ Nhóm tài sản cố định dùng trong kinh doanh: đó là những tài sản cố định
phục vụ trực tiếp cho hoạt động mua, bán, bảo quản, vận chuyển hàng hố.
+ Nhóm tài sản cố định phục vụ cho công tác quản lý như: nhà làm việc,
nhà tiếp khách, phịng hội họp, y tế, thể thao...
+ Nhóm tài sản cố định dùng cho nhu cầu phúc lợi của cán bộ công nhân
viên như nhà nghỉ, phương tiện đưa đón cơng nhân...
+ Nhóm tài sản cố định khơng cần dùng đang chờ sử lý: đó là những tài
sản cố định doanh nghiệp khơng có nhu cầu, những tài sản hư hỏng đang chờ
giải quyết thanh lý.
- Căn cứ vào công dụng kinh tế, tài sản cố định được chia ra thành các
loại sau:
+ Nhà làm việc hành chính, nhà kho, cửa hàng, nhà để sữa chữa, để sản
xuất năng lượng, nhà để xe, phịng thí nghiệm...
+ Các cơng trình xây dựng và vật kiến trúc để tạo điều kiện cần thiết cho
việc thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong kinh doanh thương mại như: cầu
để bốc dỡ vật tư, hàng hố, đường ơ tơ, đường dây tải điện...
+ Các cơng cụ, thiết bị, máy móc, phương tiện cân, đo, bảo quản, chứa
đựng dùng trong kinh doanh như các loại cân, các giá để chứa hàng, cần trục,
cần cẩu, máy chuyển tải, phương tiện tính tốn, báo động cứu hoả...
Nguyễn Hồng Quân

Lớp: TCDN C - CĐ24



Chuyên đề tốt nghiệp

12

Khoa: Tài chính

+ Các loại dụng cụ đồ nghề chun dùng để đóng gói hàng hố, tháo mở
bao bì, phân loại, chuẩn bị hàng hố...
+ Các loại phương tiện vận chuyển như ô tô tải, ô tô chuyên dùng, rơ
moóc, xe chuyển hàng...
+ Các loại tài sản cố định khác khơng ở các nhóm kể trên như bao bì tài
sản, container...
- Căn cứ vào tình hình sử dụng, tài sản cố định được chia thành:
+ Tài sản cố định đang sử dụng: là những tài sản cố định của doanh
nghiệp đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phúc lợi, sự
nghiệp hay an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định chưa cần dùng: là những tài sản cố định cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp song
hiện tại chưa cần dùng, đang được dự trữ để sử dụng sau này.
+ Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý: là những tài sản cố định
không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, cần được thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra
ban đầu.
Trong các doanh nghiệp thương mại không phải lúc nào, ở doanh nghiệp
nào cũng đủ các thành phần nói trên của tài sản cố định. Trong quá trình phát
triển, vốn cố định của các doanh nghiệp sẽ được tăng thêm thông qua xây
dựng, cải tạo, mở rộng hoặc mua sắm mới. Sự xuất hiện ngày càng nhiều các
loại tài sản cố định sẽ làm cho thành phần của tài sản cố định ngày càng

phong phú, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp ngày càng hiện đại.
Cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp thương mại được tính bằng các
loại, số lượng tài sản cố định và tỷ trọng của mỗi loại so với toàn bộ tài sản cố
định của doanh nghiệp. Cơ cấu đó và sự thay đổi của nó là những chỉ tiêu
quan trọng nói lên trình độ kỹ thuật và khả năng phát triển hoạt động kinh
doanh của ngành lưu thơng hàng hố. Nó phản ánh đặc điểm hoạt động của
từng doanh nghiệp và giúp cho việc xác định phương hướng tái sản xuất mở
rộng tài sản cố định.
Nguyễn Hồng Quân

Lớp: TCDN C - CĐ24


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Tài chính

13
(Giá trị 1 loại TSCĐ*100%)

Chỉ tiêu cơ cấu TSCĐ =
Giá trị toàn bộ TSCĐ
2.2. Nguồn của vốn cố định.
Cũng như vốn lưu động, vốn cố định của doanh nghiệp thương mại được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như:
- Nguồn vốn pháp định: gồm vốn cố định do ngân sách, do cấp trên cấp
phát cho doanh nghiệp, vốn cổ phần do các cổ đơng đóng góp bằng tài sản cố
định, hoặc vốn pháp định do chủ xí nghiệp bỏ ra ban đầu khi thành lập xí
nghiệp tư nhân.
- Nguồn vốn tự bổ sung: gồm vốn cố định của những tài sản cố định đã

được đầu tư hoặc mua sắm bằng quỹ xí nghiệp.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: gồm các khoản vốn do các đơn vị tham
gia liên doanh, liên kết góp bằng tài sản cố định và bằng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản đã hoàn thành.

3. Sự cần thiết của việc sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả
trong các doanh nghiệp thương mại.
Sử dụng vốn trong kinh doanh thương mại là một khâu có tầm quan
trọng quyết định đến hiệu quả của kinh doanh vì bất cứ khâu nào trong kinh
doanh cũng liên quan đến vấn đề sử dụng vốn. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn
kinh doanh lại là kết quả tổng hợp của tất cả các khâu, các bộ phận trong kinh
doanh, từ phương hướng kinh doanh đến các biện pháp tổ chức thực hiện,
cũng như sự quản lý, hạch toán theo dõi, kiểm tra, nghệ thuật kinh doanh và
cơ hội kinh doanh.
Mục tiêu cũng như ý tưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh là hướng
tới hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng một cách triệt để mọi
nguồn lực sẵn có. Chính vì thế, các nguồn lực kinh tế trên cơ sở khai thác và
sử dụng, đặc biệt là nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có tác
động mạnh mẽ tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khai thác sử dụng
các tiềm lực về vốn sẽ đem lại hiệu quả thực sự cho hoạt động sản xuất kinh
Nguyễn Hồng Quân

Lớp: TCDN C - CĐ24


Chun đề tốt nghiệp

Khoa: Tài chính

14


doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhu
cầu thường xuyên bắt buộc của bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị
trường. Đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy được chất lượng của việc
sản xuất kinh doanh nói chung và việc sử dụng vốn nói riêng.
Mục đích của sử dụng vốn trong kinh doanh là nhằm bảo đảm nhu cầu tối
đa về vốn cho việc phát triển kinh doanh hàng hoá trên cơ sở nguồn vốn có hạn
được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Để đạt được mục đích trên yêu cầu cơ bản của việc sử dụng vốn là:
- Bảo đảm sử dụng vốn đúng phương hướng, đúng mục đích và đúng kế
hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chấp hành đúng các quy định và chế độ quản lí lưu thơng tiền tệ của
nhà nước.
- Hạch tốn đầy đủ, chính xác, kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại.
1. Các nhân tố chủ quan.
Đây là những nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp bao gồm:
- Cơ cấu vốn: bố chí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử
dụng vốn càng được nâng cao. Bố trí cơ cấu vốn không phù hợp làm mất cân
đối giữa tài sản lưu động và tài sản cố định dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu
một loại tài sản nào đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Việc huy động vốn cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Huy
động vốn là để sử dụng vốn, do vậy nhu cầu sử dụng vốn đến đâu, doanh
nghiệp huy động vốn đến đó để khơng xảy ra tình trạng thừa hoặc thiếu vốn.
Việc huy động vốn hợp lý sẽ đảm bảo cho việc sử dụng vốn có hiệu quả cao
hơn. Mặt khác sử dụng vốn còn chịu ảnh hưởng của tỷ lệ lãi suất huy động và

thời gian huy động vốn. Lựa chọn và tìm được nguồn tài trợ thích hợp là nhân
tố trực tiếp quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyễn Hồng Quân

Lớp: TCDN C - CĐ24


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Khoa: Tài chính

- Chi phí kinh doanh: là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng
vốn. Chí phí tăng làm giá cả hàng hố, dịch vụ tăng theo dẫn đến sức tiêu thụ
giảm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, các doanh nghiệp ln phấn
đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá
trên thị trường, q trình tiêu thụ diễn ra nhanh hơn, tăng vịng quay của vốn,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp: trong nền kinh tế thị trường,
quy mơ và tích chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là do thị
trường quyết định. Khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ
là những nhân tố quyết định đến thành công hay thất bại trong kinh doanh. Vì
vậy, việc lựa chọn đúng phương án kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các phương án kinh doanh phải được xây dựng
trên cơ sở tiếp cận thị trường. Có như vậy sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp
mới có khả năng tiêu thụ được, vốn lưu động luân chuyển đều đặn, tài sản cố
định mới có khả năng phát huy hết công suất, hiệu quả sử dụng vốn cao.
- Các mối quan hệ của doanh nghiệp: những mối quan hệ này thể hiện trên
hai phương diện là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và giữa doanh

nghiệp với nhà cung cấp. Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới nhịp độ
sản xuất kinh doanh, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng hoá tiêu thụ và
đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Để tạo được mối
quan hệ này doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể trong việc củng cố các bạn
hàng truyền thống và tìm kiếm thêm bạn hàng mới. Các biện pháp mà doanh
nghiệp có thể áp dụng như: mở rộng mạng lưới giao dịch, tìm nguồn hàng, tiến
hành các chính sách tín dụng khách hàng, đổi mới quy trình thanh tốn sao cho
thuận tiện, tăng cường cơng tác xúc tiến, quảng cáo, khuyến mại...
- Trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp: đây là yếu tố
vô cùng quan trọng đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một bộ
máy quản lý tốt có trình độ quản lý cao sẽ giúp cho hoạt động của doanh
nghiệp đạt kết quả cao và ngược lại. Do đó doanh nghiệp phải nâng cao trình
độ quản lý đặc biệt là đối với cán bộ quản lý tài chính về chuyên môn nghiệp
vụ và tinh thần trách nhiệm để đảm bảo an tồn về tài chính trong q trình
hoạt động kinh doanh.
Nguyễn Hồng Quân

Lớp: TCDN C - CĐ24


Chuyên đề tốt nghiệp

16

Khoa: Tài chính

2. Các nhân tố khách quan.
- Cơ chế quản lý và các chính sách của nhà nước: từ khi chuyển sang nền
kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp được tự do lựa chọn ngành nghề kinh
doanh theo đúng quy định của pháp luật và khả năng của mình. Nhà nước tạo

hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất
kinh doanh theo những ngành nghề mà doanh nghiệp đã lựa chọn và hướng các
hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mơ. Vì vậy, chỉ một thay đổi
nhỏ trong cơ chế quản lý và chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt
động của doanh nghiệp như: việc quy định trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các
quỹ, các văn bản chính sách về thuế xuất nhập khẩu... Nói chung, sự thay đổi
cơ chế và chính sách của nhà nước sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc sử dụng
vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Song nếu doanh nghiệp nhanh chóng nắm
bắt được những thay đổi và thích nghi thì sẽ đứng vững trên thị trường và có
điều kiện để phát triển và mở rộng kinh doanh, phát huy khả năng sáng tạo
trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Sự tác động của thị trường: tuỳ theo loại thị trường mà doanh nghiệp
tham gia sẽ có những tác động riêng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu thị trường mà doanh nghiệp tham gia là thị trường tự
do cạnh tranh, sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín với người tiêu dùng
thì đó sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường và
tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Còn đối với thị trường khơng ổn định thì
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng không ổn định do kết quả kinh doanh
thất thường nên vốn không được bổ sung kịp thời.
Hiện nay ở nước ta thị trường tài chính chưa phát triển hồn chỉnh, các
chính sách cơng cụ nợ trung và dài hạn còn hạn chế, giá của vốn chưa thực sự
biến động theo giá thị trường mà chủ yếu là giá áp đặt. Đây là điều hết sức
khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh
doanh cũng như thực hiện chính sách đầu tư trong trường hợp có vốn nhàn
rỗi. Điều này cho thấy, để đạt được mục đích sử dụng vốn có hiệu quả là hồn
tồn khơng dễ dàng. Đây là yếu tố mà doanh nghiệp khơng có khả năng tự
khắc phục song lại có ảnh hưởng khơng nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh
doanh, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Nguyễn Hồng Quân


Lớp: TCDN C - CĐ24


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Tài chính

17

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
Ở TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI
I. Đặc điểm kinh tế-kĩ thuật của Tổng công ty xăng dầu

Quân đội.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tởng cơng ty xăng
dầu Qn Đội.
TỔNG CƠNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI
Tên giao dịch:

Military Petroleum Company.

Tên viết tắt:

MIPECO

Năm thành lập:

1965


Địa chỉ:

Số 125 Đường Nguyễn Phong Sắc - Quận Cầu Giấy - Hà Nội.

Tel:

(04) 7567.857; (069) 515.644

Fax:

(04) 7567.858;

Email:



Website:

/>
Giám đốc:

Vương Đình Dung.

Sáng 2/7/2009 tại Hà Nội, Tổng Cục Hậu Cần, Bộ Quốc phịng tổ chức
ra mắt Tổng cơng ty Xăng dầu Qn đội.
Công ty Xăng dầu Quân đội, tiền thân là xưởng MX 315,được thành lập
ngày 30/9/1965.Năm 2008,Công ty Xăng dầu Quân đội được Chính phủ quyết
định chuyển đổi thành Tổng Cơng ty xăng dầu Qn đội theo hình thức Cơng
ty mẹ - Công ty con.Công ty mẹ là doanh nghiệp Quốc phịng – an ninh,tồn

bộ vốn là của Nhà nước,hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Sau khi được thành lập,Tổng công ty xăng dầu Quân đội tập trung kinh
doanh trên bốn lĩnh vực, với cơ cấu tổ chức đa loại hình doanh nghiệp trên
phạm vi tồn quốc và quốc tế.Đó là:Trực tiếp nhập khẩu và kinh doanh xăng
dầu phục vụ quốc phòng, phát triển kinh tế dân sinh;Nhập khẩu, sản xuất, sửa
chữa và kinh doanh vật tư khí tài xăng dầu, khí gas;Sản xuất kết cấu thép
Nguyễn Hồng Quân

Lớp: TCDN C - CĐ24


Chun đề tốt nghiệp

18

Khoa: Tài chính

cơng trình cơng nghiệp và dân dụng, xây dựng cơng trình kho, trạm xăng dầu;
kinh doanh vận tải xăng dầu đường thuỷ, đường bộ.
Kết hợp kinh tế với quốc phòng, sản phẩm dịch vụ chủ yếu của Tổng
Công ty Xăng dầu Quân đội là nhập khẩu,xuất khẩu, kinh doanh xăng,dầu;
sản xuất, sửa chữa khí tài xăng, dầu; xây dựng cơng trình kho,trạm và vận tải
xăng,dầu đường bộ,đường thủy...phục vụ quốc phòng và đáp ứng mọi nhu cầu
của nền kinh tế.
Sự trưởng thành,lớn mạnh,đóng góp của Công ty Xăng dầu Quân đội
trong những năm qua đã góp phần khơng nhỏ vào cơng cuộc xây dựng đất
nước.Sau khi chuyển đổi,để hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Bộ Quốc phòng và
Tổng cục Hậu cần giao cho, lãnh đạo Tổng Công ty Xăng dầu Quân đội chỉ
đạo,trước mắt Tổng công ty phải tập trung làm tốt công tác giáo dục chính trị,
tư tưởng, quán triệt sâu sắc các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, làm tốt đặc thù

của một doanh nghiệp vừa làm nhiệm vụ quốc phòng, vừa sản xuất, kinh
doanh trong cơ chế thị trường theo định hướng XHCN.
Tổng công ty sẽ đảm bảo những nguồn lực tốt nhất để xây dựng hệ thống
mạng lưới cung ứng xăng dầu theo chỉ đạo của Bộ Quốc phòng.Tập trung xây
dựng Tổng công ty không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, trong đó Cơng ty mẹ
đủ sức đầu tư hỗ trợ cho các Cơng ty con, nâng cao tính tự chủ, năng động
trong sản xuất kinh doanh của các công ty con.

2. Hệ thống tổ chức của Tổng Công Ty Xăng Dầu Quân Đội.
2.1 Cơ cấu quản lý của Công ty mẹ - Tởng cơng ty Xăng dầu qn
đội gồm:
• Tổng giám đốc, các phó Tổng giám đốc, các Giám đốc điều hành, Kế
tốn trưởng.
• Bộ máy giúp việc gồm:
-

Phịng Kế hoạch Tổng hợp
Phòng Kinh doanh - Xuất nhập khẩu
Phòng Kỹ thuật - Vật tư
Phịng Tài chính - Kế tốn

- Phịng Tổ chức lao động
Nguyễn Hồng Quân

Lớp: TCDN C - CĐ24


Chun đề tốt nghiệp

Khoa: Tài chính


19

- Phịng Quản lý dư án đầu tư
- Phịng Chính trị
- Văn phịng.
2.2 Cơ cấu tở chức Tởng cơng ty Xăng dầu qn đội.
• Các đơn vị hạch tốn phụ thuộc trực thuộc Cơng ty mẹ gồm:
- Công ty Xăng dầu quân đội Khu vực 1
- Công ty Xăng dầu quân đội Khu vực 2
- Công ty Xăng dầu quân đội Khu vực 3
- Công ty Xăng dầu quân đội Khu vực 4
- Công ty Vận tải - Xăng dầu 65.3
- Chi nhánh khu vực Tây Nam bộ
- Trung tâm Đào tạo nghề và giới thiệu việc làm
- Các tổng kho và các kho xăng dầu.
• Các cơng ty con:
- Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 165
- Công ty cổ phần vận tải xăng dầu đường biển
- Công ty cổ phần Dịch vụ tổng hợp số 1
- Công ty cổ phần Dịch vụ tổng hợp số 2
- Công ty cổ phần Dịch vụ tổng hợp số 3
- Công ty cổ phần Kinh doanh Bất động sản
- Công ty cổ phần Sản xuất - Chế biến xăng, dầu, mỡ, gas.
Các công ty con có tư cách pháp nhân, tên gọi, tài sản, bộ máy quản lý
riêng; tự chịu trách nhiệm dân sự trong phạm vi số tài sản của doanh nghiệp;
được tổ chức và hoạt động theo các quy định pháp luật tương ứng với hình
thức pháp lý của cơng ty con và quy định của Bộ Quốc phòng.

3. Kết quả hoạt động kinh doanh:

Qua quá trình đào tạo và tự đào tạo đến đến nay đội ngũ cán bộ công
nhân viên đã có bước chuyển biến quan trọng về chất, đặc biệt là lớp trẻ sau
này đã hình thành một tập thể năng động, sáng tạo đủ năng lực chuyên môn
kỹ thuật đáp ứng mọi yêu cầu công tác trong thời kỳ mới.
Nguyễn Hồng Quân

Lớp: TCDN C - CĐ24


Chuyên đề tốt nghiệp

20

Khoa: Tài chính

Sự đầu tư một cách tồn diện,có chiều sâu như vậy đã tạo điều kiện cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển mạnh mẽ và ổn định tạo
nên thế và lực đưa cơng ty lên một tầm cao mới.
Với mục đích kinh doanh chính là đáp ứng tốt nhất về xăng dầu và các
sản phẩm hố dầu,góp phần làm bình ổn thị trường trên địa bàn mình phụ
trách.Ngồi ra cơng ty còn tận dụng phát huy hết điều kiện năng lực sẵn có để
phát triển các hoạt động kinh doanh khác.Bằng sự nỗ lực của mình cơng ty đã
đạt được những kết quả nhất định trong sản xuất kinh doanh như: thực hiện
đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế tài chính, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả,
làm trịn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Trong kinh doanh,dưới tác động của cơ chế thị trường cơng ty đã nhanh
chóng hoạch định những chiến lược kinh doanh mới, thay đổi cơ chế đảm bảo
nguồn và cơ chế định giá cùng với việc mở rộng mạng lưới thay đổi phương
thức bán hàng (bán buôn, bán lẻ, bán qua đại lý) đã làm thoả mãn ngày càng
tốt hơn nhu cầu của khách hàng.Mặt khác, cơng ty cịn tăng cường các biện

pháp quản lý ở từng công đoạn (tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển cấp
phát…)nên đã giảm được hao hụt và giữ được phẩm chất các mặt hàng, đảm
bảo uy tín trên thương trường.
Tuy nhiên trong tình hình kinh tế thế giới gặp nhiều bất ổn,có nhiều tác
động tiêu cực đến nền kinh tế của Việt Nam,do đó tình hình kinh doanh của
cơng ty những năm gần đây gặp nhiều trở ngại và thách thức.Đặc biệt khi
cuộc khủng hoảng tài chính thế giới diễn ra trong năm 2008 đã gây ra suy
giảm đà phát triển của kinh tế TG nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói
riêng.Và Tổng cơng ty Xăng dầu Việt Nam cũng khơng nằm ngồi vịng xốy
đó.Dưới đây là bảng báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2006-2009,qua đó
chúng ta sẽ thấy rõ hơn tình hình kinh doanh của Tổng cơng ty và sự ảnh
hưởng của suy thối kinh tế thế giới đến sự phát triển của Tổng công ty.

Nguyễn Hồng Quân

Lớp: TCDN C - CĐ24


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Tài chính

21

Bảng 1:Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2006-2009
Đơn vị:triệu đồng

Chỉ tiêu

2006


2007

2008

2009

Tổng DT
Giá vốn
CP bán hàng
CP QLDN
CP khác
Lợi nhuận trước thuế

8551042,1
8939955,1
180335,9
20892,1
59114,3
-649255,5

11957258,2
12412262,3
251746,3
33766,7
77694
-818211,2

16134765,1
17515293,9

396823,8
41103
198942,2
-2163861,1

13837787,5
13590316,9
600980,5
36428,2
188536,1
-578474,2

Nhà nước bù lỗ
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế

674952,6
7195,1
18501,9

827306,8
2546,7
6548,8

2206075,6
11820
30394,4

579610,3
1325,8

-189,7

2006/2007

%
3406216,1
39,8
3472307,2
38,84
71410,4
39,6
12874,6
61,62
18579,7
31,43
-168955,7
-26.02

-11953,1

-64,6

2007/2008

%
4177506,9
34,93
5103031,6
41,11
145077,5

57,62
7336,3
21,72
121248,2
156
-1375649,9 -168,12

23845,6

364

2008/2009

-2296977,6
-3924976
204156,7
-4674,8
-10406,1
1585386,9

%
-14,23
-22,4
51,44
-11,37
-5,23
73,26

-30584,1


-100,62

Nguồn: Báo cáo hoạt động kết quả kinh doanh các năm phịng kế tốn.

Nguyễn Hồng Qn

Lớp: TCDN C - CĐ24


Chun đề tốt nghiệp

22

Khoa: Tài chính

Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trước khi
xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế TG là khá khả quan.Từ năm 2006-2008
Tổng công ty luôn đạt kế hoạch và vượt chỉ tiêu về doanh số bán hàng,doanh
thu.Tuy nhiên khi cuộc khủng hoảng kinh tế TG bùng nổ,mà mặt hàng xăng
dầu lại mang y nghĩa tối quan trọng trên thế giới,Tổng cơng ty cũng bị ảnh
hưởng ít nhiều,làm cho sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn,trở ngại.
Doanh thu từ năm 2006-2008 có sự tăng trưởng vượt bậc,mỗi năm mức
tăng đều trên 30% (39,8% năm 2007 và 34,93% năm 2008).Con số thực tế lần
lượt là 3406216,1 và 4177506,9 triệu đồng.Nhưng tổng DT năm 2009 đã bị
chững lại và bị sụt giảm do suy thối kinh tế tồn cầu,giảm 2296977,6 triệu
đồng,ứng với -14,23%.Đây là 1 thách thức mà công ty cần vượt qua để tiếp
tục phát triển.
Về lợi nhuận, đặc biệt là trong năm 2007,2008 ở nhiều thời điểm giá nhà
nước giao cho cơng ty là q cao, có mặt hàng (giá giao + VAT + phí xăng
dầu + vận chuyển tạo nguồn) đã gần bằng hoặc đội giá tối đa. Điều này làm

giảm khả năng cạnh tranh của công ty. Hơn nữa, chi phí vận chuyển tạo
nguồn quá lớn 110 đ/lít, cơng ty chỉ nhận được sự hỗ trợ 26 đ/lít từ phía tổng
cơng ty xăng dầu Việt Nam khơng đủ bù đắp chi phí vận chuyển thực tế tối
thiểu cần thiết. Như vậy, mặc dù doanh thu tăng nhưng lợi nhuận lại giảm sút.
Tuy nhiên,xét trên tổng thể về hoạt động kinh doanh của Tổng công ty
xăng dầu Quân đội đã đóng vai trị quyết định bình ổn thị trường,khơng để
xảy ra những cơn sốt xăng dầu,khẳng định được vị trí chủ đạo,chủ lực của
doanh nghiệp nhà nước trong mọi điều kiện,mọi hoàn cảnh kinh doanh.
Đồng thời với việc đẩy mạnh kinh doanh xăng dầu,Tổng công ty đã tiến
hành mở rộng kinh doanh nhiều mặt hàng khác phục vụ cho các ngành kinh tế
và tiêu dùng của nhân dân:
Kinh doanh gas:gần đây kinh doanh gas có nhiều thuận lợi bởi nhu cầu
trên thị trường tăng.Từ năm 2006-2009 khối lượng gas bán ra là 12467,5
tấn.Mỗi năm trung bình tăng trên 20%.
Kinh doanh hóa dầu,chủ yếu là dầu mỡ nhờn.Từ năm 2006-2009 sản
lượng bán ra 5489,2 m3.

Nguyễn Hồng Quân

Lớp: TCDN C - CĐ24


Chun đề tốt nghiệp

Khoa: Tài chính

23

Ngồi ra cơng ty cịn tham gia sản xuất,xây lắp hệ thống kho,bể chứa,kết
cấu các cơng trình xăng dầu,đường ống dẫn…góp phần đẩy mạnh sự phát

triển dân sinh cũng như sự phát triển của toàn công ty.
Thực hiện đầy đủ,nộp ngân sách nhà nước đúng hạn.Tổng nộp NSNN năm
2006-2009 là 22887,6 triệu đồng.Tạo công ăn việc làm ổn định cho hàng chục
nghìn người lao động với mức thu nhập bình quân là 2,5 triệu/người/tháng.
Với những kết quả đạt được,trong những năm tới Tổng công ty xăng dầu
Quân đội quyết tâm giữ vững và phát triển mạng lưới rộng khắp xuống cả
vùng sâu,vùng xa nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu tiêu dùng, đóng góp nhiều
hơn vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
II. Thực trạng tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Tổng

công ty xăng dầu Quân đội.
1. Khái quát về vốn kinh doanh của công ty.
Tổng Công ty xăng dầu Quân đội là một doanh nghiệp nhà nước, nên
nguồn vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là do nhà nước cấp và nguồn tự bổ
xung qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.Nguồn do ngân
sách nhà nước cấp hàng năm khơng đáng kể,trong khi đó nguồn tự bổ xung có
ý nghĩa rất quan trọng, nó phản ánh tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
Bảng 2: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty.
Đơn vị: triệu đồng.
Năm
2006
2007
2008
2009

Tổng vốn
kinh doanh
1711660,9
3222069,1

3747899,5
4331930,6

Vốn cố định và ĐTDH
Trị giá
Tỷ trọng
52424,8
3,07%
58315,4
1,82%
220999
5,9%
240762,5
5,58%

Vốn lưu động
Trị giá
Tỷ trọng
1659236,1
96,93%
3163753,6
98,18%
3526900,4
94,1%
4091168,07
94,42%

Cơ cấu vốn của công ty mang đặc trưng riêng của doanh nghiệp thương
mại, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn.Qua bảng số liệu trên
ta thấy, vốn cố định của công ty từ năm 2006 đến năm 2009 chiếm khoảng từ

1 – 6%, vốn lưu động chiếm từ 94 – 98% trong tổng số vốn. Như vậy với một
doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thiết yếu như xăng dầu thì đây là cơ cấu
vốn hợp lý đảm bảo quá trình kinh doanh diễn ra liên tục, ổn định.
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm.
Nguyễn Hồng Quân

Lớp: TCDN C - CĐ24


Chuyên đề tốt nghiệp

Chỉ tiêu

2006
Trị giá
Tỷ trọng
1635243,4
95,53%

I.Nợ phải trả
1.Nợ dài hạn

Khoa: Tài chính

24

2007
Trị giá
Tỷ trọng
3499090,2

93,36%

Trị giá
3139174,1

2008
Tỷ trọng
97,42%

2009
Trị giá
Tỷ trọng
4063361,9
93,8%

11500

0.67%

2000

0,05%

5000

0,15%

260237,4

6%


1623743,4

94,86%

3497090,2

93,31%

3134174,

97,27%

3803124,

87,8%

0

0

0

0

1

0

5


0

II.Nguồn vốn

76417,6

4,47%

248809,2

6,64%

0
82894,9

2,58%

0
268568,6

6,2%

CSH

62973,8

3,7%

237692,9


6,34%

75980,1

2,36%

260071,7

6%

1.Nguồn vốn quỹ

13443,8

0,78%

11116,9

0,3%

6914,8

0,22%

8496,9

0,2%

2.Nguồn kinh phí

Cộng

1711660,98

100%

3747899,5

100%

3222069,1

100%

4331930,6

100%

2.Nợ ngắn hạn
3.Nợ khác

Nguồn: Báo cáo quyết tốn hàng năm – Phịng kế tốn.
Qua bảng số liệu trên ta thấy, nguồn vốn chủ sở hữu từ năm 2006 đến
2009 tăng một lượng đáng kể là 192151 triệu đồng,chiếm tỷ trọng trong tổng
nguồn vốn tăng dần (từ 4,47% tăng lên 6.2%).Trong khi đó,nợ phải trả có xu
hướng tăng dần về số tuyệt đối từ 1635243,4 triệu đồng năm 2006 tăng đến
4063361,9 triệu đồng năm 2009(tăng 2428118,5 triệu đồng).Nhưng tỷ trọng
lại giảm dần từ năm 2006 – 2009 từ 95,53% giảm xuống 93,8%.Qua trên cho
thấy trong giai đoạn này doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn nên phải tăng
cường huy động vốn chiếm dụng để đưa vào kinh doanh.Tuy nhiên dấu hiệu

tăng nguồn vốn CSH cũng cho thấy những tín hiệu tích cực trong việc kinh
doanh của cơng ty.
Để xem xét khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về
mặt tài chính, ta đi vào so sánh chỉ tiêu tỷ suất tài trợ.
Nguồn vốn CSH
Tỷ suất tài trợ (Tstt)

=
Tổng nguồn vốn

76417,6
Tstt 2006

=

=

0.0447

1711660,98
248809,2
Tstt 2007

=

Nguyễn Hồng Quân

= 0,0664

Lớp: TCDN C - CĐ24



×