Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.63 KB, 43 trang )

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
Ngày 10/11/2003, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã có Quyết định số
5029/QĐ/BNN-TCCB chuyển đổi Công ty Giống cây trồng Trung Ương I thành công ty
cổ phần với tên là Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương.................................14
Hiện nay, công ty có trụ sở đặt tại số 1 Lương Đình Của, phường Phương Mai, quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội............................................................................................14
Tổng vốn điều lệ của công ty là 80 141 610 000 VND (tám mươi tỷ một trăm bốn mươi
mốt triệu sáu trăm mười nghìn VND), trong đó cổ đông nhà nước chiếm 13,5%, cổ đông
trong công ty chiếm 25%, còn lại là cổ đông bên ngoài. Ngành nghề kinh doanh của
công ty gồm:....................................................................................................................14
- Trồng trọt, sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại giống cây trồng nông, lâm
nghiệp..............................................................................................................................14
- Chế biến, sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại nông sản, các loại vật tư và
thiết bị nông nghiệp.........................................................................................................15
- Chế biến, đóng gói, bảo quản giống và vật tư phục vụ cây trồng.................................15

2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty...................................................15
- Sản xuất ra các loại giống tốt, cung cấp giống đúng chất lượng quy định....................15
- Nghiên cứu phát triển các giống mới có chất lượng tốt hơn, năng suất cao, ổn định hơn
đáp ứng nhu cầu của bà con nông dân.............................................................................15
- Chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy định của
Bộ Nông nghiệp...............................................................................................................15
- Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ
công nhân viên.................................................................................................................15

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty...................................15


Trần Thị Vân Anh – KT 11.23

06D00009N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, với sự tăng trưởng vượt bậc của nền kinh tế, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải có phương án kinh doanh đạt
hiệu quả kinh tế. Nắm bắt và đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng
với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú và đa
dạng về chủng loại. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải giám sát tất cả các
quy trình từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hóa để đảm bảo việc
bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của cán bộ công nhân viên, đồng thời đảm bảo có lợi nhuận để tích lũy
mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Để đạt được lợi nhuận cao và an toàn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý. Trong
đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến hành
quản lý các hoạt động kinh tế. Từ đó kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản,
hàng hóa nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất
kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động làm cơ sở
vạch ra chiến lược kinh doanh.
Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương là một doanh nghiệp
sản xuất các loại giống cây trồng nông, lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông
nghiệp. Là một trong những doanh nghiệp cung ứng giống đứng hàng đầu

cả nước, không chỉ sản xuất trong nước mà còn xuất khẩu đem lại nguồn
lợi nhuận đáng kể và nguồn thu ngoại tệ lớn.
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như bộ máy quản lý của công ty, em nhận thấy công tác kế toán nói
chung và kế toán bán hàng nói riêng có ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến
lợi nhuận của công ty. Kế toán cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho
quản lý doanh nghiệp từ đó có những hoạch định và quyết sách mang tính
tức thời và chiến lược cho hoạt động kinh doanh.
Trần Thị Vân Anh – KT 11.23

06D00009N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Quan tâm tới vấn đề này, cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Tiến sỹ
Đỗ Thị Phương và sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng Tài chính kế toán
của công ty, em đã lựa chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương” cho bài luận
văn tốt nghiệp của mình. Nội dung chính gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương.
Chương III: Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty.
Tuy nhiên, do thời gian tiếp cận, trình độ và kinh nghiệm thực tế còn
nhiều hạn chế nên bài luận văn của em không tránh khỏi những sai sót. Rất

mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để bài luận văn
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Trần Thị Vân Anh – KT 11.23

06D00009N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
I. Khái quát về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là quá
trình thực hiện giá trị của sản phẩm. Nói cách khác, bán hàng là quá trình
doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm của mình cho khách hàng và khách
hàng trả tiền cho doanh nghiệp.
Bản chất của quá trình bán hàng là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa
người mua và người bán trên thị trường. Mục tiêu của doanh nghiệp là bán
được nhiều sản phẩm, tạo nên thương hiệu cho mình. Đó là điều kiện để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển, đảm bảo cho doanh nghiệp một chỗ
đứng vững chắc trên thị trường.
2. Vai trò và ý nghĩa của bán hàng
Bán hàng là một quá trình tác động lớn đến cung cầu trên thị trường,
nhằm thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hóa là tái sản xuất kinh

doanh. Thông qua thị trường, bán hàng làm cân đối giữa sản xuất và tiêu
dùng trong xã hội, đảm bảo cân đối giữa các ngành nghề kinh doanh trong
nền kinh tế quốc dân.
Bán hàng là khâu cuối cùng của từng hoạt động kinh doanh quyết định
tới sự thành bại của doanh nghiệp. Kết quả bán hàng là phần chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí, là cơ sở để bảo toàn và phát triển vốn kinh
doanh. Một doanh nghiệp tổ chức tốt khâu bán hàng sẽ nhanh chóng quay
vòng vốn, đảm bảo thu hồi vốn, trang trải được chi phí, và đảm bảo được
lợi nhuận. Bên cạnh đó kết quả bán hàng còn là chỉ tiêu tài chính quan
trọng thể hiện rõ nét tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Từ đó tạo điều kiện hội nhập, liên doanh, liên kết với các
đơn vị bạn để thu hút đầu tư, cải tiến quy trình công nghệ và mở rộng thị
trường kinh doanh.
Trần Thị Vân Anh – KT 11.23

1

06D00009N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Khâu bán hàng đã quan trọng như vậy, thì nhiệm vụ của kế toán bán
hàng lại càng quan trọng hơn. Nếu số liệu mà kế toán bán hàng cung cấp
đầy đủ, kịp thời sẽ giúp chủ doanh nghiệp và cơ quan nhà nước đánh giá
đúng mức độ hoàn thành kế hoạch về giá vốn sản phẩm, chi phí và lợi
nhuận, từ đó tìm ra biện pháp tối ưu đảm bảo cân đối thường xuyên giữa

các yếu tố đầu vào sản xuất và đầu ra. Kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh có các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Phản ánh và giám sát kịp thời, chi tiết số lượng sản phẩm
dịch vụ mua vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Xác
định giá vốn của sản phẩm và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán
hàng.
Thứ hai: Kiểm tra tình hình thực hiện chỉ tiêu kế toán bán hàng, doanh
thu bán hàng của đơn vị, đồng thời phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng
để xác định kết quả bán hàng, kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời, tránh bị
chiếm dụng vốn bất hợp lý.
Thứ ba: Tổ chức kê khai tính thuế GTGT hàng tháng, báo cáo kết quả
hoạt động tiêu thụ đúng chế độ và kịp thời theo yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp và của các cấp có liên quan.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán cần đảm bảo một số yêu cầu:
Thứ nhất: Xác định thời điểm sản phẩm được coi là tiêu thụ để kịp thời
lập bảng báo cáo bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường
xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm
giám sát chặt chẽ sản phẩm bán ra về số lượng và chủng loại.
Thứ hai: Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển
chứng từ khoa học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp
mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Thứ ba: Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.

Trần Thị Vân Anh – KT 11.23

2

06D00009N



Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

II. Nội dung kế toán bán hàng
1. Khái niệm và phương pháp xác định doanh thu bán hàng
1.1 Khái niệm về doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán hàng hóa và sản phẩm,
bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, trên hợp
đồng cung cấp dịch vụ.
Căn cứ vào phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định như sau:
* Đối với sản phẩm dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá
bán chưa có thuế GTGT.
* Đối với sản phẩm dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).
* Đối với sản phẩm dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
hoặc thuế xuất nhập khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất nhập
khẩu.
1.2 Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện
sau:
* Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

* Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
* Doanh thu được xác định tương đối chính xác.
* Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
Trần Thị Vân Anh – KT 11.23

3

06D00009N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

* Xác định được chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu trong kỳ.
2. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 511 _ “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: dùng để phản ánh
tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp
trong kỳ. TK có 5 tài khoản cấp 2:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112: Doanh thu bán hàng thành phẩm
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
* Kết cấu TK 511 như sau:
Bên nợ: phản ánh:
+ Số thuế phải nộp (thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu)
tính trên doanh số bán trong kỳ.

+ Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán
bị trả lại.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 xác định kết quả kinh doanh
Bên có: phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
* TK 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 512 _ “Doanh thu bán hàng nội bộ”: là số tiền do bán hàng trong nội
bộ doanh nghiệp, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty. TK có
2 tài khoản cấp 2:
- TK 5121: Doanh thu bán hàng
- TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm
* TK 512 có kết cấu giống như TK 511.
* TK 512 không có số dư cuối kỳ.
TK 3331 _ “Thuế GTGT phải nộp”: phản ánh số thuế GTGT phải nộp
vào ngân sách nhà nước. TK có 2 tài khoản cấp 3:
- TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
Trần Thị Vân Anh – KT 11.23

4

06D00009N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Ngoài ra còn sử dụng một số TK liên quan khác như: TK 111, 112,
131…

3. Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu, chi tiền mặt
- Bảng thanh toán hàng gửi bán đại lý
- Các chứng từ liên quan khác
4. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng trong các phương thức
bán hàng
4.1 Phương thức bán hàng trực tiếp (phụ lục 01)
Là phương thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc tại các
phân xưởng của doanh nghiệp. Số hàng này khi bàn giao cho khách hàng
được chính thức coi là tiêu thụ. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh
toán số hàng mà người bán đã giao.
4.2 Phương thức giao hàng đại lý, ký gửi (phụ lục 02)
Là phương thức doanh nghiệp giao hàng cho các đơn vị, cá nhân làm đại
lý trực tiếp bán hàng. Số hàng gửi giao đại lý vẫn thuộc sở hữu của doanh
nghiệp và chỉ khi nhận được thông báo hoặc chấp nhận thanh toán của đại
lý về số hàng đã bán được thì mới chính thức được coi là tiêu thụ. Có 2
hình thức đại lý, ký gửi:
* Đại lý hưởng hoa hồng: theo phương thức này chủ hàng phải trả hoa
hồng cho đại lý và chi phí này được tính vào chi phí bán hàng, còn đơn vị
nhận đại lý được hưởng hoa hồng thì tính vào doanh thu bán hàng.
* Đại lý hưởng chênh lệch giá: đại lý thực hiện theo hình thức mua
“đứt” bán “đoạn” nhưng giá bán không được thấp hơn giá đơn vị quy định.
4.3 Phương thức bán hàng trả góp (phụ lục 03)
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần và người mua phải chịu một
Trần Thị Vân Anh – KT 11.23

5


06D00009N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

tỷ lệ lãi suất nhất định trên số lãi trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất
quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên về mặt
hạch toán, khi giao hàng cho khách và được khách chấp nhận thanh toán,
hàng bán trả góp được coi là tiêu thụ.
4.4 Phương thức hàng đổi hàng (phụ lục 04)
Là phương thức bán hàng mà trong đó người bán đem sản phẩm, hàng
hóa của mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là
giá bán của sản phẩm, hàng hóa đó trên thị trường.
4.5 Phương thức bán lẻ
* Hình thức bán lẻ trực tiếp: việc mua bán diễn ra trực tiếp khách hàng
phải trả tiền ngay và người bán giao hàng luôn tại cửa hàng. Cuối ngày
người bán hàng dựa vào các hóa đơn bán hàng làm cơ sở cho việc ghi sổ kế
toán. Doanh thu bán hàng được tính trên cơ sở số lượng và đơn giá hàng
bán ra.
* Hình thức bán lẻ tự phục vụ: được thực hiện tại các siêu thị. Khách
hàng tự lựa chọn hàng hóa cần mua và thanh toán tiền tại quầy thu ngân.
Kế toán bán lẻ sẽ căn cứ vào các phiếu bán hàng đã tổng hợp trên máy tính
để xác định doanh thu bán hàng trong ngày.
* Hình thức bán hàng tự động: được thực hiện tại các máy bán hàng tự
động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hóa ở nơi công cộng.
4.6 Phương thức bán hàng nội bộ
Là việc mua bán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị chính

với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong
cùng một công ty. Ngoài ra còn gồm các sản phẩm hàng hóa dịch vụ xuất
để biếu tặng, xuất trả lương, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
4.7 Phương thức bán hàng chờ chấp nhận thanh toán (phụ lục 05)
Là doanh nghiệp gửi hàng cho khách trên cơ sở thỏa thuận theo hợp
đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy ước trong hợp
đồng. Khi xuất kho hàng gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp cho đến khi khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi
Trần Thị Vân Anh – KT 11.23

6

06D00009N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

ấy doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu hàng hóa và có được doanh thu bán
hàng.
II. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
* Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho khách
hàng khi khách hàng mua với số lượng lớn.
* Hàng bán bị trả lại: là doanh thu của hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do sản phẩm, hàng hóa bị hư
hỏng kém chất lượng hoặc sai qui cách, phẩm cấp.
* Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém
phẩm chất, sai quy cách, phẩm cấp hoặc lạc hậu thị hiếu.

* Các khoản thuế phải nộp: thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
2. Tài khoản sử dụng
TK 521 _ “Chiết khấu thương mại”: phản ánh chiết khấu mà doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua
hàng đã mua hàng với số lượng lớn, theo thỏa thuận chiết khấu đã ghi trong
hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua hàng. TK này có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5211: Chiết khấu hàng hóa
- TK 5212: Chiết khẩu thành phẩm
- TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
* Kết cấu TK 521 như sau:
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
* TK 521 không có số dư cuối kỳ
TK 531 _ “Hàng bán bị trả lại”: phản ánh doanh thu số sản phẩm, hàng
hóa dịch vụ đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do: vi phạm hợp đồng, hàng
bị mất, kém phẩm chất, sai quy cách, không đúng chủng loại.
Trần Thị Vân Anh – KT 11.23

7

06D00009N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp


* Kết cấu TK 531 như sau:
Bên Nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho người mua hoặc tính
trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán ra.
Bên Có: Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511 hoặc
512 để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
* TK 531 không có số dư cuối kỳ
TK 532 _ “Giảm giá hàng bán”: phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực
tế phát sinh trong kỳ kế toán.
* Kết cấu TK 532 như sau:
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK doanh thu bán
hàng
* TK 532 không có số dư cuối kỳ
TK 33311 _ Thuế GTGT phải nộp
TK 3332 _ Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3333 _ Thuế xuất khẩu
3. Phương pháp kế toán (phụ lục 06)
III. Kế toán giá vốn hàng bán
1. Khái niệm về giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp chính là trị giá thực tế của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ.
Trong doanh nghiệp sản xuất, hàng bán ở đây chính là thành phẩm do
công ty sản xuất ra. Vì vậy, giá vốn hàng bán là tổng giá thành sản xuất của
thành phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Trong doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán là trị giá mua vào của
hàng hóa bán ra và chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ.
2 Tài khoản sử dụng
TK 632 _ Giá vốn hàng bán
* Kết cấu của TK 632:
Bên Nợ:

Trần Thị Vân Anh – KT 11.23

8

06D00009N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực trên mức bình thường và
chi phí sản xuất cố định tính vào giá vốn hàng bán.
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, hao hụt,
mất mát của hàng tồn kho tính vào giá vốn hàng bán.
+ Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Có:
+ Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào TK 911 để xác định kết
quả kinh doanh.
* TK 632 không có số dư.
3 Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Bảng tổng hợp nhập _ xuất hàng hóa
4. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
4.1 Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho và trị giá mua của HH xuất
kho được xác định theo các phương pháp sau
4.1.1 Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, giả thiết TP, HH nào nhập trước sẽ xuất trước,

xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô TP,
HH xuất.
Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của TP, HH
nhập trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế TP, HH xuất trước. Và
do vậy, trị giá TP, HH tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số TP, HH nhập
vào sau cùng trong kỳ.
4.1.2 Phương pháp nhập sau – xuất trước(LIFO)
Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập và giả thiết nào nhập kho sau thì xuất trước. Sau đó căn
cứ vào số lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính
đơn giá thực tế nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau
Trần Thị Vân Anh – KT 11.23

9

06D00009N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của lần nhập trước đó. Như
vậy giá thực tế của TP, HH nhập cuối kỳ chính là giá thực tế của số hàng
nhập kho thuộc các lần nhập đầu kỳ.
4.1.3 Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, khi xuất TP HH ta chỉ theo dõi mặt số lượng đến
cuối kỳ mới xác định được đơn giá bình quân, được tính theo công thức:

Đơn giá bình quân

gia quyền xuất =
kho

Trị giá hàng
xuất kho =

Trị giá thực tế
hàng tồn đầu kỳ

+

Trị giá thực tế
hàng nhập trong kỳ

Số lượng hàng tồn
đầu kỳ

+

Số lượng hàng nhập
trong kỳ

Đơn giá bình quân gia
x
quyền xuất kho

Số lượng hàng
xuất kho

4.1.4 Phương pháp tính theo giá đích danh

Phương pháp này được sử dụng với các loại TP, HH có giá trị cao và có
tính tách biệt như vàng, bạc, kim loại quý… Theo phương pháp này, trị giá
vốn của TP, HH xuất kho chính là trị giá vốn thực tế nhập kho của TP, HH
đó.
Đối với hàng hóa cần phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa bán ra
trong kỳ theo công thức sau:

CP thu mua phân
=
bổ cho HH

CP thu mua tồn
+
đầu kỳ

CP thu mua phát
sinh trong kỳ
x

Trị giá mua HH tồn
+
đầu kỳ

Trị giá mua HH
nhập trong kỳ

Trị giá mua HH tiêu
thụ trong kỳ

4.2 Phương pháp kế toán (phụ lục 07)

IV. Kế toán chi phí bán hàng
1. Khái niệm chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ lao vụ trong kỳ như chi phí nhân
viên bán hàng, chi phí vật liệu, dụng cụ, bao bì, khấu hao TSCĐ, dụng cụ
Trần Thị Vân Anh – KT 11.23

10

06D00009N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

đồ dùng, dịch vụ mua ngoài chi phí bằng tiền khác… Đây là khoản chi phí
thời kỳ nên phát sinh đến đâu trừ hết vào thu nhập đến đó.
2. Tài khoản sử dụng
TK 641 _ Chi phí bán hàng
* TK có 7 tài khoản cấp 2:
- TK 6411: Chi phí nhân viên
- TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
- TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
- TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
* Kết cấu của TK 641:
Bên Nợ: các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm

hàng hóa.
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
+ Kết chuyển CPBH vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
* TK 641 không có số dư.
3. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu chi, ủy nhiệm chi
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài
4. Phương pháp kế toán (phụ lục 08)
V. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp
Là các chi phí liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà
không tách riêng được cho bất kỳ hoạt động nào. CPQLDN gồm: chi phí về
lương nhân viên quản lý, khấu hao TSCĐ, chi đồ dùng văn phòng, thuế, phí
lệ phí, chi phí dự phòng, dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
2. Tài khoản sử dụng
TK 642_ Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trần Thị Vân Anh – KT 11.23

11

06D00009N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

* TK này có các tài khoản cấp 2 sau:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý

- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425: Thuế, phí, lệ phí
- TK 6426: Chi phí dự phòng
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
* Kết cấu của TK 642 như sau:
Bên Nợ: Phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Kết chuyển CPQLDN vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
* TK 642 không có số dư.
3. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu chi, ủy nhiệm chi
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài
4. Phương pháp kế toán (phụ lục 09)
VI. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng
1.1 Khái niệm kết quả bán hàng
Là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng của mỗi doanh nghiệp sau
một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
1.2 Phương pháp xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán =
hàng

DTT về bán_
hàng

Giá vốn _

hàng bán

Chi phí _
QLDN

CP bán
hàng

2. Tài khoản sử dụng
TK 911_ Xác định kết quả kinh doanh
Trần Thị Vân Anh – KT 11.23

12

06D00009N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

TK 421_ Lợi nhuận chưa phân phối
* Kết cấu của tài khoản 911:
Bên Nợ:
+ Kết chuyển trị giá vốn của TP, HH dịch vụ đã tiêu thụ
+ Kết chuyển CP bán hàng và CP QLDN
+ Kết chuyển CP thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Kết chuyển lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Bên Có:
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần của TP, HH dịch vụ đã tiêu thụ

+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác
+ Kết chuyển lỗ
* Kết cấu của TK 421:
Bên Nợ:
+ Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
+ Phân phối tiền lãi
Bên Có:
+ Số thực lãi về kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
+ Số lãi cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên bù
+ Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh
* Số dư bên có: số lãi chưa phân phối chưa được sử dụng
3. Phương pháp kế toán (phụ lục 10)

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
Trần Thị Vân Anh – KT 11.23

13

06D00009N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
GIỐNG CÂY TRỒNG TRUNG ƯƠNG
I. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần giống cây trồng Trung ương
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Tên gọi: Công ty cổ phần giống cây trồng Trung Ương
Tên giao dịch quốc tế: National Seed Joint stock Company
Tên viết tắt: NSC
Điện thoại: 04 3852 3294 _ Fax: 04 3852 7996
Trụ sở: 01 Lương Định Của - Phương Mai - Đống Đa - Hà Nội
Giấy phép đăng ký kinh doanh: số 013003628 do Sở kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 06/02/2004
Công ty cổ phần giống cây trồng Trung Ương được thành lập năm 1968,
tiền thân là Công ty Giống cây trồng cấp I trực thuộc Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn. Năm 1978, Công ty Giống cây trồng phía Nam được
hợp nhất với Công ty giống cây trồng cấp I thành Công ty Giống cây trồng
Trung Ương trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Ngày 10/11/2003, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã có Quyết
định số 5029/QĐ/BNN-TCCB chuyển đổi Công ty Giống cây trồng Trung
Ương I thành công ty cổ phần với tên là Công ty Cổ phần Giống cây trồng
Trung Ương.
Hiện nay, công ty có trụ sở đặt tại số 1 Lương Đình Của, phường
Phương Mai, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Tổng vốn điều lệ của công ty là 80 141 610 000 VND (tám mươi tỷ một
trăm bốn mươi mốt triệu sáu trăm mười nghìn VND), trong đó cổ đông nhà
nước chiếm 13,5%, cổ đông trong công ty chiếm 25%, còn lại là cổ đông
bên ngoài. Ngành nghề kinh doanh của công ty gồm:
- Trồng trọt, sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại giống cây trồng
nông, lâm nghiệp.

Trần Thị Vân Anh – KT 11.23

14

06D00009N



Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- Chế biến, sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại nông sản, các loại
vật tư và thiết bị nông nghiệp.
- Chế biến, đóng gói, bảo quản giống và vật tư phục vụ cây trồng.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
- Sản xuất ra các loại giống tốt, cung cấp giống đúng chất lượng quy định.
- Nghiên cứu phát triển các giống mới có chất lượng tốt hơn, năng suất cao,
ổn định hơn đáp ứng nhu cầu của bà con nông dân.
- Chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước và các
quy định của Bộ Nông nghiệp.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ, tay nghề
cho cán bộ công nhân viên.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty là hình thức trực tuyến chức năng. Một
hình thức tổ chức rất hiệu quả và phù hợp với các doanh nghiệp (phụ lục
11).
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có quyền lực cao nhất, quyết định những
vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định. Đại hội đồng cổ đông
sẽ bầu ra Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát của công ty.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
Ban Kiểm soát: có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều
hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty.
Ban Tổng giám đốc: gồm Tổng giám đốc và 03 Phó Tổng giám đốc. Tổng
giám đốc là người điều hành hoạt động của công ty, triển khai các kế hoạch

chiến lược và nghị quyết của HĐQT, chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.Trợ giúp cho Tổng giám đốc là
các Phó Tổng giám đốc.
Phòng Thị trường Kinh doanh: tổ chức và thực hiện các hoạt động kinh
doanh, nghiên cứu thị trường, marketing, xây dựng và phát triển
thương hiệu, quan hệ công chúng tại thị trường được giao.
Trần Thị Vân Anh – KT 11.23

15

06D00009N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Phòng Chế biến bảo quản: theo dõi hoạt động chế biến, bảo quản tại
Nhà máy chế biến Thường Tín của công ty. Quản lý việc sử dụng bao bì,
tem nhãn và vật tư. Lập kế hoạch mua sắm vật tư phục vụ chế biến.
Chi nhánh: có chức năng như một đơn vị kinh doanh phân phối các sản
phẩm của công ty tại địa bàn được giao theo kế hoạch đã được duyệt.
Xí nghiệp: có chức năng như 1 đơn vị sản xuất kinh doanh các sản phẩm
của công ty tại địa bàn được giao.
Phòng Sản xuất: có chức năng sản xuất giống các cấp theo kế hoạch, đáp
ứng nhu cầu kinh doanh, kiểm định, chỉ đạo kỹ thuật sản xuất.
Phòng Nghiên cứu phát triển: nghiên cứu và chọn tạo giống mới cho công
ty. Thu thập duy trì quản lý quy trình kỹ thuật sử dụng các nguồn gen lai
tạo giống, chọn tạo các dòng giống và tổ hợp lai mới theo yêu cầu thị
trường, khảo nghiệm sản xuất thử công nhận giống.

Phòng Quản lý chất lượng: kiểm tra và chứng nhận chất lượng giống,
hàng hóa: lọc dòng, nhân, sản xuất, chế biến, đóng gói, bảo quản…
Phòng Triển khai sản phẩm mới: có chức năng triển khai sản xuất và kinh
doanh sản phẩm mới của công ty.
Phòng Quản trị nhân sự: phụ trách hành chính, quản trị nhân sự, kế hoạch
vật tư quan hệ cổ đông, hợp tác quốc tế , pháp chế doanh nghiệp.
Phòng Tài chính kế toán: xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức hạch toán
kế toán, quản lý và giám sát hoạt động TCKT toàn công ty, thu thập xử lý
thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc theo đúng
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, quản lý cổ phần, chi trả cổ tức cho
công ty, thực hiện nghĩa vụ Thuế theo quy định.
Ban Quản lý dự án: có chức năng trợ giúp Tổng giám đốc trong việc quản
lý, thực hiện giám sát dự án của công ty.
Văn phòng đại diện: chịu sự quản lý của TGĐ, được thành lập nhằm quản
lý việc triển khai hoạt động thị trường sản xuất ở một địa bàn.
4. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
Toàn bộ quy trình sản xuất hạt giống lai của công ty được thực hiện với
Trần Thị Vân Anh – KT 11.23

16

06D00009N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

đội ngũ chuyên gia khoa học đầu ngành các cán bộ, công nhân kỹ thuật
giàu kinh nghiệm. Hệ thống máy móc thiết bị, phòng thí nghiệm và cán bộ

kiểm tra đồng bộ, hiện đại bậc nhất Việt Nam, cho phép công ty sản xuất ra
những giống cây trồng chất lượng cao (phụ lục 12)
5. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty
5.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán:
Công ty cổ phần Giống cây trồng trung ương là một đơn vị thống nhất
độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, không có sự phân tán quyền lực quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động tài chính kế toán.
Mặt khác công ty có đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh khá tập trung,
có kỹ thuật xử lý thông tin hiện đại, nhanh chóng. Vì vậy bộ máy kế toán
của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung.
5.2 Tổ chức bộ máy kế toán:( phụ lục 13)
Chức năng của từng phần hành kế toán như sau:
Kế toán trưởng: tham mưu cho Tổng GĐ, Phó tổng GĐ trong việc xây
dựng kế hoạch tài chính và ngân sách hàng năm cho công ty. Tổ chức, thực
hiện công tác quản lý CP sản xuất kinh doanh và chi tiêu nội bộ.
Kế toán tổng hợp: tổng hợp số liệu tại văn phòng trung tâm, các đơn vị
trực thuộc và toàn công ty, lập báo cáo tài chính hàng quý, năm.
Kế toán hàng hóa: tiếp nhận các chứng từ, thực hiện việc ghi sổ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trực tiếp quản lý các tài khoản về sản phẩm,
hàng hóa, doanh thu, các khoản giảm trừ giá vốn, CPBH…
Kế toán công nợ: theo dõi tình hình công nợ hiện có của công ty, tình hình
công nợ với khách hàng và với ngân hàng, phụ trách về mảng thuế và tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Kế toán vật tư, TSCĐ: phản ánh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến vật tư,
TSCĐ, thực hiện phân loại tài sản hiện có của công ty.

Trần Thị Vân Anh – KT 11.23

17


06D00009N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Kế toán tiền mặt: thực hiện kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ gốc, viết
phiếu thu, phiếu chi, lập sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi để đối chiếu với thủ
quỹ, với sổ phụ ngân hàng, tính lương, các khoản trích theo lương.
Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty, căn cứ vào phiếu
thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất quỹ, ghi sổ quỹ.
Nhân viên kế toán thống kê tại các đơn vị trực thuộc: thực hiện hạch toán
ban đầu theo chế độ báo sổ, không lập báo cáo tài chính mà chỉ lập báo cáo
kế toán quản trị theo yêu cầu của doanh nghiệp.
5.3 Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm
theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC. Để
phù hợp với quy mô cũng như điều kiện thực tế, công ty áp dụng hình thức
ghi sổ kế toán Chứng từ ghi sổ.
* Niên độ kế toán tại công ty: áp dụng theo năm tài chính bắt đầu vào ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
* Kỳ kế toán tại công ty: theo quý, năm.
* Hệ thống báo cáo tài chính tại công ty: bao gồm:
 Bảng cân đối kế toán
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Thuyết minh báo cáo tài chính.
* Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
* Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng

* Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên
*Phương pháp tính giá hàng xuất kho: phương pháp bình quân gia quyền
II. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty Cổ phần giống cây trồng Trung Ương
Trần Thị Vân Anh – KT 11.23

18

06D00009N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

1. Kế toán bán hàng tại công ty
1.1 Nội dung doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng của công ty chủ yếu là doanh thu tiêu thụ các loại
hạt giống cho bà con nông dân. Hơn thế nữa, mặt hàng tiêu thụ của công ty
không thuộc diện chịu thuế GTGT.
1.2 Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Hóa đơn GTGT, phiếu thu, chi, phiếu xuất kho, giấy báo nợ, giấy báo
có, bản thanh toán hàng gửi bán đại lý, các chứng từ liên quan khác.
1.2.2 Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ cái TK 511
- Sổ chi tiết thanh toán
- Bảng kê chứng từ
1.2.3 Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Phản ánh doanh thu

do bán các loại giống nguyên chủng
- TK 512 “Doanh thu nội bộ”: Phản ánh doanh thu số sản lượng giống tiêu
thụ trong nội bộ công ty
- TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp”: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế
được khấu trừ, số thuế còn phải nộp ngân sách nhà nước.
1.2.4 Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng
Phương thức bán hàng trực tiếp:
Công ty thực hiện hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hàng ngày nghiệp vụ kế toán bán hàng phát sinh được kế toán viết hóa đơn
gồm 4 liên: Liên 1 lưu tại quyển hóa đơn gốc, Liên 2 giao cho khách hàng,
Liên 3 giao cho kế toán thanh toán gửi cho Phòng Thị trường, Liên 4 gửi
cho cơ quan thuế. Kế toán định khoản:
BT1: Ghi nhận giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: tăng giá vốn hàng bán trong kỳ
Trần Thị Vân Anh – KT 11.23

19

06D00009N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Có TK 155: xuất kho thành phẩm
BT2: Ghi nhận doanh thu hàng bán ra:
Nợ TK 111: nếu khách hàng trả ngay bằng tiền mặt
Nợ TK 112: nếu khách hàng trả bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131: nếu khách hàng mua chịu

Có TK 511: doanh thu hàng bán chưa thuế
Tại công ty hầu như không phải nộp thuế GTGT đầu ra
* Trường hợp khách hàng thanh toán ngay:
Ví dụ: Ngày 3/12/2009 công ty xuất bán trực tiếp cho Hợp tác xã Hoằng
Trung (Thanh Hóa) 400kg bắc thơm BT7N với đơn giá 16.000đ/kg. Hợp tác xã
thanh toán ngay bằng tiền mặt tổng số tiền là 6.400.000đ, giá vốn hàng bán:
3.096.244đ, thuế GTGT 0%.(trích hóa đơn GTGT số 1234/1209, phụ lục 14)
Kế toán tiêu thụ sau khi xem xét liên 2 của HĐ GTGT do khách hàng
mang tới, viết phiếu thu. Tại kho khi nhận được hóa đơn, thủ kho sẽ lập
phiếu xuất kho và ghi vào sổ kho theo số lượng hàng đã bán. Thủ kho sẽ theo
dõi chi tiết sản phẩm nhập, xuất, tồn. Đến cuối tháng thủ kho tính số tồn cho
từng loại sản phẩm để đối chiếu với phòng kế toán.
Tại phòng kế toán, sau khi nhận chứng từ do thủ kho mang tới, kế toán
kiểm tra tính pháp lý và ký. Kế toán sử dụng sổ theo dõi hóa đơn, sổ chi tiết
bán hàng (phụ lục 15), bảng tổng hợp nhập xuất tồn để theo dõi sản phẩm.
Kế toán định khoản như sau: (đơn vị: đồng)
BT1:

Nợ TK 632: 3.096.244
Có TK 155: 3.096.244

BT2:

Nợ TK 111: 6.400.000
Có TK 511: 6.400.000

Từ hóa đơn GTGT, kế toán vào sổ theo dõi hóa đơn. Cuối tháng căn cứ
vào hóa đơn GTGT và sổ theo dõi hóa đơn, kế toán lập chứng từ ghi sổ số
210/1209 (phụ lục 16) cho doanh thu của công ty. Căn cứ vào chứng từ ghi
sổ số 210/1209 kế toán ghi sổ cái TK 632,511 (phụ lục 17,18)

* Trường hợp khách hàng mua chịu:
Trần Thị Vân Anh – KT 11.23

20

06D00009N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Ví dụ: Ngày 24/12/2009 công ty xuất bán trực tiếp cho ông Nguyễn Năng
Chí tỉnh Vĩnh Phúc 2000kg lúa Khang dân với giá 10.000đ/kg, 200kg Khang
dân đột biến giá 16.000đ/kg. Giá vốn hàng xuất bán là: 17.763.768đ, tổng
giá tiền khách hàng chưa thanh toán là 23.200.000đ (thuế GTGT 0%). (trích
hóa đơn GTGT số 1235/1209, phụ lục 19). Kế toán căn cứ vào hóa đơn,
phiếu thu, phiếu xuất kho và biên bản cam kết thanh toán của khách hàng.
Kế toán định khoản: (đơn vị: đồng)
BT1:

Nợ TK 632: 17.763.768
Có TK 155: 17.763.768

BT2:

Nợ TK 131: 23.200.000
Có TK 511: 23.200.000

Từ hóa đơn, kế toán bán hàng vào sổ chi tiết bán hàng (phụ lục 15), từ

phiếu thu và biên bản cam kết thanh toán, kế toán ghi sổ cái TK 131 (phụ
lục 20) để theo dõi.
Phương thức bán hàng nội bộ
Khi xuất bán cho các chi nhánh của công ty ở Hưng Yên, Hà Nam,
Thanh Hóa, hoặc các cửa hàng trực thuộc, đại lý bán lẻ. Kế toán định
khoản:
BT1: Ghi nhận giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: tăng giá vốn hàng bán trong kỳ
Có TK 155: xuất kho thành phẩm
BT2: Ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ:
Nợ TK 136(1368): Tổng giá thanh toán
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Ví dụ: Ngày 30/12/2009 công ty xuất bán cho xí nghiệp Định TườngThanh Hóa 9000kg giống lúa bắc thơm nguyên chủng với đơn giá
10.000đ/kg. Giá vốn hàng bán là: 54.368.910đ. Tổng giá thanh toán là
90.000.000đ (thuế GTGT 0%), xí nghiệp Định Tường chưa thanh toán.
Kế toán định khoản: (đơn vị: đồng)
BT1:

Nợ TK 632: 54.368.910

Trần Thị Vân Anh – KT 11.23

21

06D00009N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp


Có TK 155: 54.368.910
BT2:

Nợ TK 136(1368): 90.000.000
Có TK 512: 90.000.000

Ví dụ: Ngày 29/12/2009 xuất bán cho cửa hàng bán lẻ của Nguyễn
Minh Anh 520kg lúa thơm đơn giá 12.500đ/kg, giá vốn hàng bán là
3.678.168đ. Cửa hàng thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán định khoản: (đơn
vị: đồng)
BT1:

Nợ TK 632: 3.678.168
Có TK 155: 3.678.168

BT2:

Nợ TK 111: 6.500.000
Có TK 512: 6.500.000

2. Kế toán giá vốn hàng bán
2.1 Tài khoản kế toán sử dụng
TK 632_ Giá vốn hàng bán
2.2 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Trị giá thực tế của hàng xuất bán trong kỳ được xác định theo phương
pháp bình quân gia quyền cả tháng như sau:

Đơn giá bình quân gia
=

quyền xuất kho

Trị giá thực tế
hàng xuất kho

=

Trị giá thực tế
hàng tồn đầu kỳ

+

Số lượng hàng tồn
+
đầu kỳ
Đơn giá bình
quân xuất kho

x

Trị giá thực tế
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng
nhập trong kỳ

Số lượng hàng
xuất kho

Ví dụ: Trích sổ chi tiết hàng hóa tháng 12/2009 tại công ty giống lúa
Khang dân có số liệu như sau:

- Tồn kho đầu kỳ: 5000kg với trị giá 36.750.000đ
- Nhập trong kỳ: 3000kg với trị giá 23.550.000đ
- Số lượng xuất trong kỳ: 6000kg
Việc tính giá vốn hàng xuất kho được tính như sau:
Trần Thị Vân Anh – KT 11.23

36.750.000 + 23.550.000
22

06D00009N


×