Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của thanh niên trên địa bàn huyện vĩnh thuận, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.02 KB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------

NGUYỄN VĂN ĐỨC

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP
CỦA THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH THUẬN,
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 11 năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------------

NGUYỄN VĂN ĐỨC

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP
CỦA THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH THUẬN,
TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS - TS. NGUYỄN VĂN SĨ


TP. Hồ Chí Minh, Tháng 11 năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp
của thanh niên trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang” là do tôi tự
nghiên cứu và hoàn thành. Các số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận
văn là trung thực, dữ liệu được thu thập một cách khách quan, có nguồn gốc được
trích dẫn rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào trước đây.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 12 năm 2017
Học viên thực hiện

Nguyễn Văn Đức


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ……………………………………………………………………...
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………………..
MỤC LỤC……………………………………………………………………………….
DANH MỤC VIẾT TẮT……………………………………………………………….
DANH MỤC BẢNG BIỂU……………………………………………………………
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ…………………………………………..
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................................. viii
CHƯƠNG 1 .....................................................................................................................1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ..........................................................................................1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2

1.3.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU........................................................................................3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .........................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN ..........................................................................................3
CHƯƠNG 2 .....................................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................5
2.1. LÝ THUYẾT VỀ KHỞI NGHIỆP ...........................................................................5
2.1.1. Khởi nghiệp .......................................................................................................5
2.1.2. Người khởi nghiệp và tiềm năng người khởi nghiệp .........................................6
2.1.3. Ý nghĩa của khởi nghiệp kinh doanh với sự phát triển kinh tế ..........................8
2.2. MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH HÀNH VI .................9
2.2.1. Mô hình sự kiện kinh doanh (The Entrepreneurial Event Model) của Shapero 9
2.2.2. Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA) của
Fishbein ......................................................................................................................10


2.2.3. Mô hình Lý thuyết về hành vi có kế hoạch (The Theory of Planned Behavior –
TPB) của Ajzen ..........................................................................................................11
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN .......................................................................11
2.4. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU .........................................................16
2.4.1. Mô hình nghiên cứu .........................................................................................16
2.4.2. Giả thiết nghiên cứu .........................................................................................17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 18
CHƯƠNG 3 ...................................................................................................................19
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 19
3.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................19
3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ ............................................................................................. 19
3.1.2. Nghiên cứu chính thức .....................................................................................19

3.1.2.1. Cách chọn mẫu ..........................................................................................19
3.1.2.2. Xây dựng thang đo ....................................................................................20
3.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU............................................................. 22
3.2.1. Đánh giá sơ bộ thang đo ..................................................................................22
3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................................22
3.2.3. Phân tích hồi qui tuyến tính bội .......................................................................23
3.2.4. Kiểm định sự khác biệt ....................................................................................25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 26
CHƯƠNG 4 ...................................................................................................................27
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 27
4.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ......................................................27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................................27
4.1.2. Thực trạng các mô hình kinh tế trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận ....................29
4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT .............................................................................32
4.2.1. Giới tính ...........................................................................................................32
4.2.2. Dân tộc .............................................................................................................33
4.2.3. Học vấn ............................................................................................................34
4.2.4. Nghề nghiệp .....................................................................................................34
4.2.5. Thu nhập ..........................................................................................................35


4.2.6. Tham gia hội đoàn thể .....................................................................................36
4.3. KẾT QUẢ HỒI QUY ............................................................................................. 36
4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha ............36
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................................38
4.3.3. Phân tích hệ số tương quan ..............................................................................42
4.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến Ý định khởi nghiệp của sinh viên .......................43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .............................................................................................. 46
CHƯƠNG 5 ...................................................................................................................47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ............................................................. 47

5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................47
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH..........................................................................................47
5.2.1. Nâng cao ý định khởi nghiệp thông qua nâng cao năng lực khởi nghiệp........47
5.2.2. Nâng cao ý định khởi nghiệp của thanh niên thông qua tăng cường sự đam mê
....................................................................................................................................48
5.2.3. Hỗ trợ khởi nghiệp ........................................................................................... 48
5.2.4. Tăng cường hỗ trợ nguồn vốn cho thanh niên .................................................49
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………….
PHỤ LỤC SỐ LIỆU………………………………………………………………….


DANH MỤC VIẾT TẮT
DMKN

Đam mê khởi nghiệp

DN

Doanh nghiệp

EFA

Phân tích nhân tố khám phá

HTKN

Hỗ trợ khởi nghiệp

NLKN


Năng lực khởi nghiệp

NV

Nguồn vốn

TDKN

Thái độ khởi nghiệp

TT

Thị trường

YDKN

Ý định khởi nghiệp

THT

Tổ hợp tác


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu

14

Bảng 3.1: Tổng hợp thang đo


19

Bảng 4.1: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha

36

Bảng 4.2: Kiểm định KMO and Bartlett

37

Bảng 4.3: Tổng kết giải thích phương sai

38

Bảng 4.4: Ma trận xoay nhân tố

39

Bảng 4.5: Kiểm định lại độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha

40

Bảng 4.6: Kiểm định KMO and Bartlett biến phụ thuộc

40

Bảng 4.7: Tổng kết giải thích phương sai biến phụ thuộc

41


Bảng 4.8: Ma trận xoay nhân tố biến phụ thuộc

41

Bảng 4.9: Kết quả kiểm định tương quan giữa các nhân tố

42

Bảng 4.10: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter của mô hình

43

Bảng 4.11: Phân tích phương sai ANOVA trong phân tích hồi quy

43

Bảng 4.12: Kết quả hồi quy

44


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình sự kiện kinh doanh của tác giả Shapero

10

Sơ đồ 2.2: Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý của Fishbein

10


Sơ đồ 2.3: Mô hình Lý thuyết về hành vi theo kế hoạch của Ajzen

11

Sơ đồ 3.1 : Mô hình nghiên cứu

17

Hình 4.1: Bản đồ huyện Vĩnh Thuận

26

Biểu đồ 4.1: Phân loại các mô hình THT

28

Biểu đồ 4.2: Số lượng THT theo địa bàn

29

Biểu đồ 4.3: Thống kê số lượng hỗ trợ

30

Biểu đồ 4.4: Thống kê số THT do hội đoàn thể quản lý

30

Biểu đồ 4.5: Giới tính


31

Biểu đồ 4.6: Dân tộc

32

Biểu đồ 4.7: Học vấn

33

Biểu đồ 4.8: Nghề nghiệp

33

Biểu đồ 4.9: Thu nhập

34

Biểu đồ 4.10: Tham gia hội đoàn thể

35


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Khởi nghiệp là một nội dung đề tài đang rất được sự quan tâm của xã hội, đặc
biệt là đối với thanh niên, người chủ tương lai của đất nước. Chính phủ đã và đang có
những động thái tích cực với những chính sách cụ thể nhằm giúp cho phong trào khởi
nghiệp của Việt Nam phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn. Nhiều ý tưởng khởi nghiệp
trong thời gian qua đã và đang được triển khai trong cuộc sống. Tuy nhiên, kết quả

những khởi nghiệp từ thanh niên vẫn còn nhiều hạn chế.
Trên cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm có liên quan, tác giả đề xuất
mô hình nghiên cứu gồm 6 nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của thanh niên
trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận gồm Năng lực khởi nghiệp, Thái độ khởi nghiệp, Đam
mê khởi nghiệp, Nguồn vốn, Thị trường và Hỗ trợ khởi nghiệp. Thực hiện dựa trên
khảo sát 192 thanh niên trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận thuộc tỉnh Kiên Giang bằng
phương pháp chọn mẫu thuận tiện và gửi phiếu điều tra bằng bảng câu hỏi được thiết
kế sẵn. Thực hiện kiểm định thang đo bằng đánh giá Cronbach’s Alpha và phân tích
nhân tố khám phá rút ra được 6 nhân tố độc lập theo giả thuyết ban đầu.
Qua kết quả nghiên cứu ở phần trên chúng ta thấy rằng có 04 nhân tố ảnh hưởng
đến ý định khởi nghiệp của thanh niên trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận gồm Năng lực
khởi nghiệp, Đam mê khởi nghiệp, Nguồn vốn và Hỗ trợ khởi nghiệp. Trong đó, nhân
tố Năng lực khởi nghiệp có tác động mạnh nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến ý định khởi
nghiệp của thanh niên trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận. Chưa có bằng chứng khẳng
định rằng có hay không sự ảnh hưởng của nhân tố Thái độ khởi nghiệp và Thị trường
đến ý định khởi nghiệp của thanh niên trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận. Đây là những
cơ sở cần thiết để tác giả Luận văn, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao ý định khởi
nghiệp của thanh niên trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận.
Rất mong quý Thầy, Cô tham gia đóng góp để nội dung nghiên cứu ngày càng
hoàn thiện hơn.


1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng (tháng 01-2016) đã đưa ra chủ trương
phát triển mạnh mẽ chương trình khởi nghiệp quốc gia. Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt Đề án "Hỗ trợ Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Quốc gia đến năm
2025" nhằm khuyến khích, hỗ trợ khởi nghiệp, đặc biệt là khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo. Để triển khai các chính sách trên, Chính phủ đã và đang thực hiện các hoạt động
nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, khuyến khích khởi nghiệp nói chung (hay còn
được hiểu là khởi sự kinh doanh gắn với thành lập doanh nghiệp), đặc biệt là các
doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (hay còn gọi là startup, tức là các doanh
nghiệp đang trong quá trình hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ, có khả năng tăng trưởng
nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ hoặc mô hình kinh doanh mới)
Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã tổ chức lễ phát động "Chương trình
Thanh niên Khởi nghiệp giai đoạn 2016-2021" với mục đích tạo lập môi trường thuận
lợi để thúc đẩy, hỗ trợ thanh niên trong quá trình khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Trong
những năm qua, được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền các địa phương, hoạt
động của Đoàn Thanh niên đã phối hợp với các cấp, các ngành, doanh nghiệp tổ chức
truyền thông, tư vấn, khuyến khích, vận động thanh niên lập thân, lập nghiệp, chủ
động tạo việc làm, giúp nhau lập nghiệp, góp vốn và liên kết trong sản xuất, kinh
doanh. Nhiều địa phương đã và đang tổ chức nhiều chương trình như: “Hội chợ việc
làm”, “Ngày hội việc làm”, “Ngày hội hướng nghiệp-dạy nghề”… đem lại nhiều lợi
ích thiết thực cho thanh niên. Gần đây, nhiều địa phương trong cả nước đã tổ chức các
chương trình về khởi nghiệp cho thanh niên, quan tâm đến phát triển nguồn nhân lực
trẻ như một trong những giải pháp tích cực để phát triển kinh tế, xã hội, thực hiện
thắng lợi Nghị quyết đại hội Đảng bộ các cấp. Trong đó, các cấp đều nhấn mạnh vai
trò nòng cốt của tổ chức Đoàn Thanh niên trong việc đồng hành cùng thanh niên lập
thân, lập nghiệp. Tuy nhiên, “Làm thế nào để thanh niên khởi nghiệp hiệu quả?” là câu
hỏi cần được các cấp, các ngành tìm lời giải phù hợp nhất. Nghị quyết Đại hội XII của
Đảng xác định mục tiêu đến năm 2020 “tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65-70%, trong
đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25%”. Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của nước


2


ta giai đoạn 2011-2020 có từ 1,5 triệu tới 2 triệu doanh nghiệp (hiện nay mới có hơn
500.000 doanh nghiệp). Để thực hiện các vấn đề này, rất cần sự hỗ trợ mạnh mẽ cho
thanh niên khởi nghiệp.
Kiên Giang nằm ở phía Tây Nam của Tổ quốc thuộc thuộc vùng kinh tế trọng
điểm khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Việc đẩy mạnh phong trào khởi nghiệp, đặc
biệt là khởi nghiệp trong thanh niên được Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên
quan tâm. Trong thời gian qua, tỉnh Kiên Giang triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư; đồng thời rà soát, bổ sung các chính sách
khuyến khích và hỗ trợ đầu tư lĩnh vực, dự án ưu tiên phát triển của tỉnh để doanh
nghiệp tham gia. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả đào tạo nghề để tạo nguồn lao động tại
chỗ có chất lượng, đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động cho các doanh nghiệp đầu tư sản
xuất kinh doanh tại khu vực nông thôn và tạo nguồn tiềm năng cho khởi sự doanh
nghiệp. Đẩy mạnh phong trào khởi nghiệp và khuyến khích doanh nghiệp đổi mới
sáng tạo để phát triển về số lượng, chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vĩnh Thuận là một huyện vùng sâu của tỉnh Kiên Giang thuộc khu vực các
Huyện vùng U Minh Thượng, với lợi thế về sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy
sản, trong những năm qua đã có nhiều mô hình kinh tế trong thanh niên được triển
khai có hiệu quả. Tuy nhiên, các mô hình kinh tế hiện tại còn thiếu bền vững, việc tiếp
cận công nghệ thông tin, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất của thanh niên còn
hạn chế. Phong trào khởi nghiệp chỉ dừng lại ở công tác tuyên truyền, chưa có các biện
pháp, giải pháp cụ thể hỗ trợ thanh niên tham gia khởi nghiệp. Xuất phát từ thực tế
trên, tác giả chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp
của thanh niên trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang” để làm luận văn
thạc sĩ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của thanh niên trên địa
bàn huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của thanh niên trên địa

bàn huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang.


3

Đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến ý định khởi nghiệp của thanh niên
trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang.
Kiến nghị các chính sách đối với Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Thuận nhằm hỗ
trợ cho thanh niên tham gia vào hoạt động khởi nghiệp được tốt hơn.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Những nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của thanh niên trên địa bàn
huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang hiện nay?
Mức độ tác động của các nhân tố đến ý định khởi nghiệp của thanh niên trên địa
bàn huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang như thế nào?
Các chính sách nào của Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Thuận nhằm hỗ trợ cho
thanh niên tham gia vào hoạt động khởi nghiệp được tốt hơn?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp
của thanh niên trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: được thực hiện trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận, tỉnh
Kiên Giang.
Dữ liệu thứ cấp: được thu thập từ các báo cáo từ Ủy ban nhân dân huyện, Các
Phòng, Ban ngành của huyện Vĩnh Thuận.
Dữ liệu sơ cấp: thu thập từ phỏng vấn trực tiếp thanh niên trên địa bàn huyện
Vĩnh Thuận thông qua bảng câu hỏi. Thời gian thực hiện: tháng 10 năm 2017.
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn kết cấu gồm 5 chương cụ thể như sau:
Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Trình bày lý do chọn đề tài, câu hỏi nghiên

cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về ý định khởi
nghiệp của thanh niên.
Chương 3. Mô hình và phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày mô
hình nghiên cứu, xây dựng thang đo, phương pháp chọn mẫu và phương pháp phân
tích dữ liệu.


4

Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này trình bày tổng quan
về mẫu nghiên cứu, phân tích hồi quy và thảo luận kết quả nghiên cứu.
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày những kết quả
mà đề tài đạt được, các hàm ý chính sách giúp UBND huyện Vĩnh Thuận có những
chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tốt hơn, đồng thời chỉ ra các hạn chế của đề
tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.


5

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. LÝ THUYẾT VỀ KHỞI NGHIỆP
2.1.1. Khởi nghiệp
Khởi nghiệp, là một thuật ngữ chung bao hàm nhiều vấn đề và được định nghĩa
bằng rất nhiều cách khác nhau. Định nghĩa khởi nghiệp theo từ điển Tiếng Việt được
giải nghĩa là bắt đầu sự nghiệp. Thuật ngữ này trong tiếng Anh được gọi là
Entrepreneurship (hay startup) có nguồn gốc từ tiếng Pháp “Entreprendre” với ý nghĩa
là sự đảm đương.

Định nghĩa khởi nghiệp đã thay đổi theo thời gian với cách tư duy của các nhà
nghiên cứu khác nhau. Theo Richard (1734), khởi nghiệp là sự tự làm chủ doanh
nghiệp dưới bất kỳ hình thức nào. Đến đầu thế kỷ 20, định nghĩa khởi nghiệp đã được
hoàn thiện hơn và được diễn đạt là quá trình tạo dựng một tổ chức kinh doanh và
người khởi nghiệp là người sáng lập nên doanh nghiệp đó. Cole (1949) định nghĩa
khởi nghiệp là một hoạt động có mục đích để khởi xướng, duy trì và làm mạnh thêm
xu hướng lợi nhuận của một doanh nghiệp. Penrose (1959) hay Stevenson và Jarillo
(1990) đều cho rằng, hoạt động tự làm chủ doanh nghiệp là một quá trình mà cá nhân
khởi nghiệp xác định rõ và biết theo đuổi, nắm lấy những cơ hội trong nền kinh tế.
Trong khi đó Drucker (1985) khẳng định hoạt động này bao hàm ba yếu tố cơ bản như
sự cải tiến, sự chấp nhận rủi ro và sự chủ động. Theo Stevenson (1989), khởi nghiệp là
"quá trình theo đó các cá nhân nhận thức rõ ràng về sự sở hữu doanh nghiệp, phát triển
ý tưởng cho việc kinh doanh, tìm hiểu quá trình trở thành một doanh nhân và thực hiện
việc bắt đầu và phát triển của một doanh nghiệp". Rabboir (1995) - trích trong Schnurr
và Newing (1997) đã liệt kê ra 20 định nghĩa cho khởi nghiệp từ các nghiên cứu khác
nhau về đề tài này. Khởi nghiệp trẻ, theo Schnurr và Newing (1997), được định nghĩa
là "ứng dụng thực tế các phẩm chất của doanh nhân, ví dụ như sáng kiến, đổi mới,
sáng tạo và mạo hiểm trong môi trường làm việc (hoặc tự khởi nghiệp việc làm hoặc
việc làm trong các công ty nhỏ mới thành lập), sử dụng các kỹ năng thích hợp để thành
công trong môi trường làm việc.


6

Đến đầu thế kỷ 21, định nghĩa khởi nghiệp hay tự làm chủ doanh nghiệp càng
được làm rõ hơn, nó được giải thích là “tư duy và quá trình tạo ra và phát triển hoạt
động kinh tế bằng cách kết hợp sự chấp nhận rủi ro, sự sáng tạo và/hoặc sự cải tiến
trong một tổ chức mới đang tồn tại” - theo Ủy ban cộng đồng Châu Âu (2003). Oviatt
and McDougall (2005) thì cho rằng khởi nghiệp là sự khám phá, thực hiện, đánh giá và
khai thác những cơ hội để tạo nên những sản phẩm và dịch vụ trong tương lai. Tuy

nhiên, không phải bất cứ ai cũng có tiềm năng để mở một doanh nghiệp riêng
(Learned, 2002).
Sự khởi nghiệp là một quá trình hoàn thiện và bền bỉ bắt đầu từ việc nhận biết
cơ hội, từ đó phát triển ý tưởng để theo đuổi cơ hội qua việc thành lập doanh nghiệp
mới. Theo tổ chức Global Entrepreneurship Monitor (GEM) thì một doanh nghiệp khi
vừa thành lập sẽ trải qua 3 giai đoạn: từ hình thành, phát triển ý tưởng đến thành lập
doanh nghiệp và cuối cùng là duy trì và phát triển doanh nghiệp. Các học giả trong
lĩnh vực kinh tế lao động cho rằng khởi nghiệp là sự lựa chọn giữa việc đi làm thuê và
tự tạo việc làm cho mình. Vì vậy, khởi nghiệp là sự chấp nhận rủi ro để tự làm chủ tạo
lập một doanh nghiệp mới và thuê người khác làm việc cho mình. Trong nghiên cứu
này có thể định nghĩa: “khởi nghiệp là việc một cá nhân tận dụng cơ hội thị trường và
năng lực của bản thân để tạo dựng một công việc kinh doanh mới”.
2.1.2. Người khởi nghiệp và tiềm năng người khởi nghiệp
Trong từ điển, người khởi nghiệp là người đứng ra sáng lập một doanh nghiệp
mới để cung ứng một sản phẩm hay dịch vụ cho một thị trường. Knight (1921) cho
rằng người khởi nghiệp là người nỗ lực dự đoán và hành động dựa trên sự thay đổi và
không chắc chắn của thị trường. Đối với McClelland (1961), người khởi nghiệp là
người có nhu cầu cao về sự thành công hay thành tựu, là người năng động và dám nghĩ
dám làm. Họ cũng là người luôn tìm đến sự thay đổi, thích ứng với nó và khai thác
những cơ hội. Người khởi nghiệp có hiệu quả là người biết cách chuyển đổi từ nguồn
sẵn có thành một “tài nguyên” có thể khai thác - Drucker (1964). Đối với Shapero
(1981), một người khởi nghiệp có năng lực là người đón lấy cơ hội để thành lập doanh
nghiệp, công ty riêng của mình ngay khi có cơ hội. Bird (1988) giải thích người khởi
nghiệp là người tạo dựng một công việc kinh doanh mới. MacMillan và Katz (1992)


7

lại định nghĩa người khởi nghiệp là người kiếm tiền bằng cách bắt đầu hoặc quản trị
công việc kinh doanh có tính rủi ro.

Theo nghiên cứu gần đây của Jhonson (2005) thì người khởi nghiệp luôn cố
gắng để phát hiện cơ hội đổi mới sản phẩm hoặc cải tiến các sản phẩm hiện có để kiếm
được lợi nhuận. Gần đây nhất Ronald May (2013) đã chỉ ra trong nghiên cứu của ông
rằng người khởi nghiệp là người “thương mại hóa” sự sáng tạo của mình.
Từ những định nghĩa nói trên có thể thấy rõ phần lớn các nhà nghiên cứu đều
cho rằng người khởi nghiệp bao hàm những đặc trưng sau đây: sáng tạo, có xu hướng
tìm đến sự cải tiến, nhạy bén trong việc nắm bắt những cơ hội kinh doanh và biết chấp
nhận rủi ro. Người khởi nghiệp thay vì làm thuê cho một doanh nghiệp, họ thích tự
làm chủ công việc kinh doanh và sẵn sàng chấp nhận rủi ro và hưởng mọi lợi nhuận
thu được. Họ đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế bởi những kĩ năng và sáng
kiến cùng sự sáng tạo của họ. Tuy nhiên, một người có sẵn tố chất khởi nghiệp cũng
chưa đủ để thành công mà cần phải có một chính sách kinh tế phù hợp và thuận lợi,
một chiến lược ổn định và sáng suốt. Khởi nghiệp gắn liền với việc tạo ra của cải vật
chất cho xã hội là công việc có ý nghĩa đối với người thích thách thức và là cơ hội phát
huy tính sáng tạo.
Những người có tiềm năng khởi nghiệp kinh doanh là những người biết nắm bắt
các cơ hội kinh doanh mà họ nhìn nhận được, họ còn là những người thích thách thức,
chấp nhận sự rủi ro và mạo hiểm. Krueger và Brazeal (1994) cho rằng các doanh nhân
tiềm năng là những người sẽ chấp nhận rủi ro và tiến hành các hoạt động khi họ thấy
tín hiệu của cơ hội kinh doanh. Theo Begley và Tan (2001) những cá nhân có tiềm
năng khởi nghiệp là những người chưa từng khởi nghiệp và họ khao khát và có niềm
tin vào khả năng thành công khi khởi nghiệp.
Tuy các định nghĩa trên khác nhau nhưng đều thống nhất rằng khởi nghiệp cần
có sự chuẩn bị từ trước chứ không hoàn toàn là bẩm sinh. Một cá nhân có tố chất khởi
nghiệp chưa chắc đã thành công trong việc khởi nghiệp mà nó còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài. Theo các nhà nghiên cứu, cá nhân có tiềm năng
khởi nghiệp là những cá nhân sở hữu các đặc điểm tính cách riêng (sáng tạo, mạo
hiểm, chấp nhận rủi ro). Với những tính cách đặc điểm khác nhau sẽ có tiềm năng khởi



8

nghiệp khác nhau. Tuy nhiên nghiên cứu trên chỉ giải thích một phần tiềm năng khởi
nghiệp.
Krueger và Brazeal (1994) cho rằng một cá nhân có tiềm nằng khởi nghiệp khi
có sự mong muốn và có cảm nhận về tính khả thi khi khởi nghiệp. Khi cá nhân nhận
thấy tiềm năng khởi nghiệp họ sẽ có dự định khởi nghiệp và từ đó biến thành các hoạt
động khởi nghiệp trong tương lai. Khi cá nhân nhận thấy sự hấp dẫn của khởi nghiệp,
họ đã có cảm nhận về mong muốn khởi nghiệp. Có sự cảm nhận về năng lực của bản
thân và nguồn lực bên ngoài, họ sẽ có niềm tin về khả năng thực hiện hành vi khởi
nghiệp. Lúc đó, họ cảm thấy tự tin và khả năng thành công cao với việc khởi nghiệp.
Một cá nhân nếu chỉ có mong muốn khởi nghiệp, cá nhân đó sẽ không khởi
nghiệp được vì họ không có sự tự tin và khả năng khởi nghiệp. Ngược lại, cá nhân có
đủ tự tin về năng lực thực hiện các hoạt động khởi nghiệp sẽ không bao giờ thực hiện
vì họ không có ý định hoặc không thích và không đam mê. Do đó, người có tiềm năng
khởi nghiệp phải vừa có mong muốn và sự tự tin.
2.1.3. Ý nghĩa của khởi nghiệp kinh doanh với sự phát triển kinh tế
Tạo việc làm cho người lao động và tăng chất lượng cuộc sống: mức độ sử
dụng lao động tăng có ý nghĩa rất lớn đối với Việt Nam, một nước có dân số đông,
chịu sức ép của dân số và việc làm dẫn đến hiện tượng di cư vào đô thị. Các doanh
nghiệp thu hút nhiều việc làm, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường, thu hút người
lao động nhàn rỗi nhất là ở nông thôn. Từ giải quyết vấn đề việc làm, nhiều doanh
nghiệp nhỏ xuất hiện sẽ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm thiểu đói nghèo,
thất nghiệp.
Góp phần tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch kinh tế: với những ngành có
nhiều doanh nghiệp tham gia, các doanh nghiệp luôn tìm cách để thúc đẩy cạnh tranh,
củng cố và nâng cao vị trí của mình. Theo Ghulam và Linán (2011) khởi nghiệp tạo ra
cơ chế làm giảm tính không hiệu quả của nền kinh tế. Các doanh nghiệp ở nông thôn,
vùng núi sẽ làm giảm tỷ trọng nông nghiệp ở những vùng này và tăng tỷ trọng công
nghiệp, dịch vụ.

Tạo nên tính đa dạng thị trường: những người khởi nghiệp góp phần tạo ra
cho thị trường những ý tưởng, sự đổi mới, tính sáng tạo. Nhờ quy mô nhỏ mà các
doanh nghiệp có khả năng chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp với nhu cầu thị


9

trường. Các doanh nghiệp cạnh tranh nhau sẽ phải đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng. Họ luôn phải đổi mới sản phẩm của mình để tạo nên tính khác biệt trong thị
trường.
Tăng tốc độ áp dụng công nghệ mới trong sản xuất: việc gia tăng các doanh
nghiệp nhỏ dấn đến gia tăng sự cạnh tranh. Các doanh nghiệp muốn cạnh tranh cần
phải luôn luôn thay đổi, tìm cách đổi mới công nghệ, giảm thiểu chi phí đầu vào, chi
phí sản xuất. Họ luôn là những người tiên phong trong việc tìm tòi những phương thức
sản xuất mới. Những sáng kiến của họ đôi khi không được áp dụng vào thực tiễn
nhưng đã được các doanh nghiệp lớn mua lại để phát huy.
Sử dụng tốt vốn tri thức và năng lực của con người: thành lập doanh nghiệp
là cơ sở cho gia tăng việc khai thác, vận dụng các tri thức mới một cách hiệu quả hơn.
Một cá nhân có thể khởi nghiệp cần có đầy đủ năng lực phẩm chất, tầm nhìn chiến
lược. Đây cũng là môi trường để cá nhân học hỏi tiếp thu, rút ra các bài học đồng thời
cũng sử dụng tốt khả năng vốn có của bản thân. Sự gia tăng trao đổi giữa các doanh
nghiệp và các ngành kinh doanh là cơ sở cho các hoạt động đổi mới và phát triển công
nghệ, kinh tế.
2.2. MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH HÀNH VI
2.2.1. Mô hình sự kiện kinh doanh (The Entrepreneurial Event Model) của
Shapero
Mô hình này xem xét việc kinh doanh là một sự kiện có thể được giải thích
bằng sự tương tác giữa sáng kiến, khả năng, quản lý, quyền tự chủ tương đối và rủi ro.
Theo mô hình này, ý định kinh doanh phụ thuộc vào 3 yếu tố: (1) sự ham muốn kinh
doanh, (2) xu hướng hành động, và (3) sự sẵn sàng kinh doanh.



10

Sơ đồ 2.1: Mô hình sự kiện kinh doanh của tác giả Shapero
Nguồn: Krueger và Carsrud, 1993; Summers 1998; Krueger và ctg 2000 .
2.2.2. Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA)
của Fishbein
Mô hình TRA được áp dụng cho các nghiên cứu thái độ và hành vi, mô hình
này cho thấy được ý định hành vi là yếu tố tốt nhất để xác định được hành vi. Theo
Fishbein (1967), yếu tố quyết định đến hành vi cuối cùng không phải là thái độ mà là ý
định hành vi. Ý định của con người nhằm thực hiện hành vi bị tác động bởi thái độ và
quy chuẩn chủ quan. Thái độ đối với một hành động là bạn cảm thấy như thế nào khi
làm một việc gì đó. Quy chuẩn chủ quan là người khác cảm thấy như thế nào khi bạn
làm việc đó (gia đình, bạn bè,…). Lý thuyết cho rằng các yếu tố ngoại vi có thể ảnh
hưởng gián tiếp đến ý định thông qua hai yếu tố chính trên.

Sơ đồ 2.2: Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý của Fishbein
Nguồn: Fishbein và Ajzen, 1975


11

2.2.3. Mô hình Lý thuyết về hành vi có kế hoạch (The Theory of Planned
Behavior – TPB) của Ajzen
Ajzen (1991) định nghĩa lý thuyết về hành vi có kế hoạch với tiền đề rằng hành
vi bất kỳ đòi hỏi một số kế hoạch nhất định và nó có thể được dự đoán bởi ý định áp
dụng các hành vi đó. Kết quả của nghiên cứu này giải thích sự hình thành của ý định
thông qua 3 yếu tố: (1) thái độ của chủ thể đối với các hành vi, (2) các quy chuẩn chủ
quan như sự nhận thức về ý kiến của người khác đối với hành vi được đề xuất, và (3)

kiểm soát hành vi về nhận thức.
Mô hình TPB khắc phục nhược điểm của mô hình TRA bằng cách thêm vào
một biến nữa là kiểm soát hành vi về nhận thức. Nó đại diện cho các nguồn lực cần
thiết của một người để thực hiện một công việc bất kì. Mô hình TPB được xem như tối
ưu hơn mô hình TRA trong việc dự đoán và giải thích hành vi của một người trong
cùng một nội dung và hoàn cảnh nghiên cứu.

Sơ đồ 2.3: Mô hình Lý thuyết về hành vi theo kế hoạch của Ajzen
Nguồn: Ajzen, 1991
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền và Mai Võ Ngọc Thanh (2016) nghiên
cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên khối
ngành Quản trị kinh doanh tại các trường đại học/cao đẳng trên địa bàn Thành phố
Cần Thơ”. Dữ liệu nghiên cứu thu thập từ 400 sinh viên ngành QTKD tại các trường
đại học/cao đẳng trên địa bàn thành phố. Mô hình nghiên cứu đề xuất gồm 7 nhân tố
tác động đến ý định KSDN bao gồm giáo dục, quy chuẩn chủ quan, kinh nghiệm làm
việc, thái độ, nguồn vốn, sẵn sàng kinh doanh và sự đam mê kinh doanh. Các phương
pháp kiểm định Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám khá (EFA) và


12

hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu chỉ
ra rằng, có 4 nhân tố tác động đến ý định KSDN của sinh viên ngành QTKD bao gồm
thái độ và sự đam mê, sự sẵn sàng kinh doanh, quy chuẩn chủ quan, giáo dục. Trong
đó, yếu tố thái độ và sự đam mê có tác động mạnh đến ý định KSDN của sinh viên
ngành QTKD.
Nghiên cứu của Lê Trần Phương Uyên và cộng sự (2015) về “Các nhân tố tác
động đến quyết định khởi nghiệp của thanh niên tại thành phố Hồ Chí Minh”. Số liệu
thu thập với 324 mẫu hợp lệ, được xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 22 nhằm

kiểm định mức độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha để loại bỏ biến
không phù hợp, sau đó tiếp tục sử dụng cho phân tích nhân tố khám phá EFA để nhóm
nhân tố và loại các biến không đạt chuẩn, các nhân tố mới được đưa vào phân tích hồi
quy để xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp của
thanh niên. Kết quả đã chỉ ra có 4 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp của
thanh niên tại thành phố Hồ Chí Minh gồm (1) Thị trường – Tài chính – Năng lực, (2)
Nghiên cứu và Phát triển, (3) Pháp lý, (4) Văn hóa. Tại thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay làn sóng khởi nghiệp vẫn chưa thực sự bền vững và khởi sắc. Các hoạt động nhằm
thúc đẩy và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp cần phải đóng một vai trò thiết yếu và phải
có được sự quan tâm kịp thời, đầu tư lâu dài, đúng mức và đồng bộ vào các yếu tố
trên. Nhóm nghiên cứu hy vọng những giải pháp, kiến nghị đề ra, dù chưa thật sự hoàn
thiện, sẽ góp phần định hướng xây dựng các chương trình hỗ trợ, thúc đẩy thanh niên
TP.HCM khởi nghiệp trong tương lai.
Nghiên cứu của Phan Anh Tú và Nguyễn Thanh Sơn (2015) về “Các nhân tố
ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên kinh tế đã tốt nghiệp trên
địa bàn thành phố Cần Thơ”. Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên kinh tế đã tốt nghiệp trên địa bàn thành
phố Cần Thơ. Dữ liệu được thu thập từ 180 sinh viên kinh tế đã tốt nghiệp chưa từng
khởi sự kinh doanh đang sinh sống trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Sử dụng phương
pháp phân tích nhân tố khám phá và hồi quy nhị phân Logistic, chúng tôi tìm thấy sáu
nhân tố tác động đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên đại học kinh tế đã tốt
nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ, lần lượt là: (1) Động lực trở thành doanh
nhân, (2) Nền tảng gia đình, (3) Chính sách chính phủ và địa phương, (4) Tố chất


13

doanh nhân, (5) Khả năng tài chính, (6) Đặc điểm cá nhân. Hàm ý của nghiên cứu này
được mong đợi là đóng góp rất lớn vào việc cải tiến chương trình giáo dục khởi sự
doanh nghiệp và chính sách của chính phủ và địa phương.

Hoàng Thị Phương Thảo và Bùi Thị Thanh Chi (2013) nghiên cứu về “Ý định
khởi nghiệp của nữ học viên MBA tại TP. Hồ Chí Minh”. Nghiên cứu nhằm xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của nữ học viên MBA tại TP. HCM. Đối
tượng nghiên cứu của đề tài là nữ học viên các khóa học QTKD của các Trường ĐH
Kinh tế, ĐH Bách khoa và ĐH Mở TP. HCM được chọn theo phương pháp thuận tiện
với quy mô mẫu thực tế là 222. Số liệu của nghiên cứu được thu thập bằng bảng câu
hỏi tự trả lời gửi đến địa chỉ email các lớp MBA. Tác giả sử dụng phương pháp phân
tích nhân tố (EFA), phân tích tương quan và hồi quy đa biến để kiểm định các giả
thuyết nghiên cứu; phân tích mô tả được dùng để mô tả, giải thích các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định khởi nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 yếu tố ảnh hưởng
đến ý định khởi nghiệp của nữ học viên MBA là: đặc điểm cá nhân, nguồn vốn cho
khởi nghiệp, động cơ đẩy, hỗ trợ từ gia đình, động cơ kéo và rào cản gia đình; trong đó
tác động mạnh nhất là yếu tố đặc điểm cá nhân. Đây là điểm mà các nhà hoạch định
chính sách chính phủ, các tổ chức xã hội và các cá nhân quan tâm để đề ra các đường
lối đúng đắn trong việc thúc đẩy khởi nghiệp từ một nguồn lực là các nữ học viên
MBA, gia tăng lực lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ, góp phần phát triển kinh tế quốc
gia.
Nguyễn Thị Yến, Trần Trọng Nghĩa, Nguyễn Quang Phú, Nguyễn Thị Ngọc
Tài (2011) nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của
sinh viên ĐHQG TP. Hồ Chí Minh”. Đề tài Nghiên cứu Khoa học Euréka, 2011.
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của những yếu
tố đó đến ý định khởi nghiệp sau khi ra trường của sinh viên các trường thành viên
ĐHQG TP. HCM. Số liệu của nghiên cứu được thu thập thông qua phương pháp
phỏng vấn trực tiếp với đối tượng là sinh viên tại các trường ĐH thuộc ĐHQG TP.
HCM, số mẫu thực tế là 514. Thông qua phần mềm SPSS, số liệu từ mẫu điều tra được
xử lý để kiểm định lại mô hình đo lường và các giả thuyết trong mô hình; thang đo
được kiểm định sơ bộ bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phương pháp phân tích
hồi quy bội được tác giả sử dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu. Kết quả cho thấy



14

ý định khởi nghiệp của sinh viên ĐHQG TP. HCM chịu tác động chủ yếu bởi 2 nhóm
yếu tố: (1) các yếu tố cá nhân: sự sẵn sàng kinh doanh, tính cách cá nhân và sự ham
muốn kinh doanh; (2) yếu tố môi trường: nguồn vốn. Tuy nhiên yếu tố nguồn vốn có
tác động rất nhỏ đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, do khả năng huy động vốn của
sinh viên chưa cao và chưa dám mạnh dạn vay vốn để khởi nghiệp.
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu
Tác giả - Chủ đề

Nội dung

Kết quả

Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị - Biến phụ thuộc: ý định Thái độ và sự đam mê, sự
Diệu Hiền và Mai Võ khởi sự DN.

sẵn sàng kinh doanh, quy

Ngọc Thanh (2016) nghiên - Biến độc lập: bao gồm chuẩn chủ quan, giáo dục
cứu về “Các nhân tố ảnh giáo dục, quy chuẩn chủ ảnh hưởng cùng chiều với
hưởng đến ý định khởi sự quan, kinh nghiệm làm Ý định khởi sự DN của
doanh nghiệp của sinh viên việc, thái độ, nguồn vốn, sinh viên. Trong đó, yếu tố
khối ngành Quản trị kinh sẵn sàng kinh doanh và sự thái độ và sự đam mê có
doanh tại các trường đại đam mê kinh doanh.

tác động mạnh đến ý định

học/cao đẳng trên địa bàn - Dữ liệu: thu thập từ 400 khởi sự DN của sinh viên
Thành phố Cần Thơ”.


sinh viên ngành QTKD tại ngành QTKD.
các trường đại học/cao
đẳng trên địa bàn thành
phố.
- Phương pháp phân tích:
Hồi quy đa biến.

Nghiên cứu của Lê Trần - Biến phụ thuộc: quyết Kết quả đã chỉ ra có 4 yếu
Phương Uyên và cộng sự định khởi nghiệp của thanh tố ảnh hưởng đến quyết
(2015) về “Các nhân tố tác niên.

định khởi nghiệp của thanh

động đến quyết định khởi - Biến độc lập: pháp lý, thị niên tại thành phố Hồ Chí
nghiệp của thanh niên tại trường, tài chính, nghiên Minh gồm (1) Thị trường –
thành phố Hồ Chí Minh”.

cứu và phát triển, năng lực, Tài chính – Năng lực, (2)
văn hóa.

Nghiên cứu và Phát triển,

- Dữ liệu: thu thập từ 324 (3) Pháp lý, (4) Văn hóa.
thanh niên trên địa bàn


15

thành phố.

- Phương pháp phân tích:
Hồi quy đa biến.
Phan Anh Tú và Nguyễn - Biến phụ thuộc: ý định Kết quả 6 nhân tố ảnh
Thanh Sơn (2015) về “Các khởi sự doanh nghiệp của hưởng đến ý định khởi sự
nhân tố ảnh hưởng đến ý sinh viên kinh tế đã tốt doanh nghiệp của sinh viên
định khởi sự doanh nghiệp nghiệp trên địa bàn thành kinh tế đã tốt nghiệp trên
của sinh viên kinh tế đã tốt phố Cần Thơ

địa bàn thành phố Cần Thơ

nghiệp trên địa bàn thành - Biến độc lập: (1) Động gồm: (1) Động lực trở
phố Cần Thơ”.

lực trở thành doanh nhân, thành doanh nhân, (2) Nền
(2) Nền tảng gia đình, (3) tảng gia đình, (3) Chính
Chính sách chính phủ và sách chính phủ và địa
địa phương, (4) Tố chất phương, (4) Tố chất doanh
doanh nhân, (5) Khả năng nhân, (5) Khả năng tài
tài chính, (6) Đặc điểm cá chính, (6) Đặc điểm cá
nhân.

nhân.

- Dữ liệu: thu thập từ 180
sinh viên kinh tế đã tốt
nghiệp chưa từng khởi sự
kinh doanh đang sinh sống
trên địa bàn thành phố Cần
Thơ.
- Phương pháp phân tích:

Sử dụng phương pháp phân
tích nhân tố khám phá và
hồi quy nhị phân Logistic.
Hoàng Thị Phương Thảo - Biến phụ thuộc: Ý định Kết quả nghiên cứu cho
và Bùi Thị Thanh Chi khởi nghiệp.

thấy có 6 yếu tố ảnh hưởng

(2013) nghiên cứu về “Ý - Biến độc lập: đặc điểm cá đến ý định khởi nghiệp của
định khởi nghiệp của nữ nhân, nguồn vốn cho khởi nữ học viên MBA là: đặc
học viên MBA tại TP. Hồ nghiệp, động cơ đẩy, hỗ trợ điểm cá nhân, nguồn vốn


×