Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chọn trường đại học của học sinh lớp 12 trên địa bàn tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.67 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------

NGUYỄN TIẾN THỊNH

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
CHỌN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA HỌC SINH
LỚP 12 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------------------

NGUYỄN TIẾN THỊNH

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
CHỌN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA HỌC SINH
LỚP 12 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐINH PHI HỔ


TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chọn
trường đại học của học sinh lớp 12 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”là công trình
nghiên cứu độc lập của tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Đinh Phi Hổ.
Dữ liệu điều tra và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực, chính
xác, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên
cứu nào trước đây. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Thịnh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................... 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................ 3
1.6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI.................................................................................................. 4
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 6
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM............................................................................................. 6
2.1.1. Học sinh THPT .............................................................................................. 6


2.1.2. Hướng nghiệp ................................................................................................ 6
2.1.3. Tư vấn hướng nghiệp ..................................................................................... 6
2.1.4. Chọn trường ................................................................................................... 7
2.1.5. Lựa chọn ngành nghề đào tạo ........................................................................ 7
2.2. CÁC LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN ..................................................................... 8
2.2.1. Thuyết lựa chọn duy lý (Rational Choice Theory) (Homans, 1961) ............. 8
2.2.2. Những yếu tố tác động đến việc lựa chọn ngành nghề của học sinh ............. 9
2.2.3. Giáo dục và giáo dục đại học ....................................................................... 15
2.2.4. Chọn trường đại học .................................................................................... 16
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI................................................ 16
2.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT .................................................................. 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................................. 20
CHƯƠNG 3 : MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 21
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................ 22
3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................................... 24
3.2.1. Nghiên cứu định tính ....................................................................................... 24
3.2.2. Nghiên cứu đinh lượng .................................................................................... 25
3.2.2.1. Kích thước mẫu ......................................................................................... 25

3.2.2.2. Phân bố mẫu nghiên cứu .......................................................................... 25
3.2.2.3. Xây dựng thang đo .................................................................................... 26
3.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ............................................................ 32
3.3.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Crobach’s Alpha ...................................... 32
3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................................... 32


3.3.3. Phân tích hồi qui tuyến tính bội....................................................................... 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................................. 36
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................. 37
4.1. ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT ............................................................................. 37
4.2. KẾT QUẢ HỒI QUY............................................................................................. 40
4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha ............ 40
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................................... 42
4.2.3. Kết quả hồi quy ............................................................................................... 49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.............................................................................................. 53
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................... 55
5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 55
5.2. ĐỀ XUẤT HÀM Ý CHÍNH SÁCH ....................................................................... 56
5.2.1. Tăng cơ hội trúng tuyển cho học sinh ......................................................... 56
5.2.2. Tăng cơ hội việc làm và học tập cho học sinh sau khi ra trường ................ 57
5.2.3. Tăng cường khả năng truyền thông tiếp thị của các trường đại học ........... 58
5.2.4. Nâng cao năng lực và điều kiện của học sinh trước khi vào đại học .......... 59
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................. 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
PHÂN TÍCH SỐ LIỆU



DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết tắt

Giải thích

THPT

Trung học phổ thông

DDDH

Đặc điểm đại học

CHTT

Cơ hội trúng tuyển

CHTL

Cơ hội tương lai

NLDK

Năng lực điều kiện

TTDH

Truyền thông của trường đại học


DHCT

Định hướng chọn trường đại học

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

CBTVTS

Cán bộ tư vấn tuyển sinh

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

ĐH-CĐ

Đại học – Cao đẳng

HS

Học sinh


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Phân bố mẫu khảo sát

20


Bảng 3.2:Bảng thang đo Likert5

20

Bảng 3.3: Thang đo Năng lực và tài chính (Ký hiệu NLTC)

21

Bảng 3.4: Thang đo Truyền thông của trường đại học (Ký hiệu TTDH)

21

Bảng 3.5: Thang đo Định hướng chọn trường (Ký hiệu DHCT)

22

Bảng 3.6: Thang đo Cơ hội trúng tuyển (Ký hiệu CHTT)

22

Bảng 3.7: Thang đo Cơ hội tương lai (Ký hiệu CHTL)

23

Bảng 3.8: Thang đo Ý định chọn trường (Ký hiệu YDCT)

23

Bảng 4.1: Phân bố mẫu theo giới tính


28

Bảng 4.2: Lĩnh vực ưa thích

29

Bảng 4.3: Kết quả học tập

29

Bảng 4.4: Khu vực sinh sống của gia đình hiện tại

30

Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của tất cả các thang đo

31

Bảng 4.6: Ma trận xoay nhân tố phân tích EFA lần 1

32

Bảng 4.7: Kiểm định KMO and Bartlett lần 2

33

Bảng 4.8: Tổng kết giải thích phương sai lần 2

33


Bảng 4.9: Ma trận xoay nhân tố lần 2

34

Bảng 4.10: Kiểm định KMO and Bartlett biến phụ thuộc

35

Bảng 4.11: Tổng kết giải thích phương sai biến phụ thuộc

35

Bảng 4.12: Ma trận xoay nhân tố biến phụ thuộc

35

Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy

36

Bảng 4.14: Độ phù hợp của mô hình hồi quy

36

Bảng 4.15: Các hệ số hồi quy

37


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ


Sơ đồ 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

16

Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu

18

Hình 4.1: Đồ thị P – P

38


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ý định chọn trường đại học của học sinh lớp 12 không chỉ là quan tâm của
bản thân học sinh, mà còn là sự quan tâm của gia đình học sinh, của những người
làm lĩnh vực giáo dục và của cả xã hội. Mục tiêu chính của đề tài là xác định và
đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định chọn trường đại học của học
sinh THPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở đó, đưa ra một số kiến nghị đối
với các cơ quan chức năng trong việc tư vấn, định hướng nhằm tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho học sinh lớp 12 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong việc lựa chọn
ngành/nghề, trường để học một cách tốt nhất.
Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn là nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng phương pháp
thảo luận nhóm học sinh của các trường. Kết quả nghiên cứu định tính kết hợp với
cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước ở trong và ngoài nước như: Chapman
(1981), Jackson (1982), Litten (1982), Hossler và Gallagher (1987), Cosser và Toit
(2002), Trần Văn Quý Và Cao Hào Thi (2009), Nguyễn Phương Toàn (2011),
Nguyễn Minh Hà (2011) nhằm đưa ra các mô hình nghiên cứu ban đầu gồm 6 yếu

tố ảnh hưởng đến việc chọn trường của học sinh THPT tỉnh Kiên Giang bao gồm:
(1) Năng lực và tài chính, (2) Tư vấn tuyển sinh, (3) Định hướng nghề nghiệp, (4)
Cơ hội trúng tuyển, (5) Cơ hội tương lai.
Dựa trên thông tin thu thập được từ nghiên cứu định tính và việc khảo sát thử,
nghiên cứu định lượng chính thức đã được thực hiện trên mẫu có kích thước n=250
được phân bố theo tỷ lệ học sinh các trường với 21 biến quan sát sử dụng thang đo
Likert5 điểm. Thực tế theo khảo sát ý định chọn trường đại học của học sinh lớp 12
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang cho thấy học sinh cũng có ý định chọn trường đại học
nhưng việc chọn lựa này chưa cao. Mặt khác, còn nhiều học sinh không có ý định
lựa chọn vào trường đại học do lo sợ thất nghiệp hoặc chọn ngành nghề không đúng
sở thích. Đây là những cơ sở quan trọng để ngành giáo dục tỉnh Kiên Giang xác


định những yếu tố cần tập trung thực hiện đổi mới qua đó giúp học sinh có những
quyết định chọn trường đại học học tập hợp lý.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, có 4 nhân tố ảnh hưởng đến ý định chọn
trường của học sinh lớp 12 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang gồm Năng lực và tài chính,
Tư vấn tuyển sinh, Cơ hội trúng tuyển, Cơ hội tương lai. Trong đó, nhân tố cơ hội
trúng tuyển có ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định chọn trường đại học của học sinh.
Đây là những cơ sở cần thiết để tác giả đề tài đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả chọn trường đại học của học sinh lớp 12 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.


1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với tăng trưởng kinh tế, hệ thống giáo dục Việt Nam cũng trải

qua những thay đổi lớn lao. Một trong những thay đổi nổi bật nhất trong
chính sách giáo dục là áp dụng nguyên tắc người dùng phải trả tiền đối với
giáo dục đại học (GDĐH) năm 1993. Sự hình thành khu vực tư trong
GDĐH đã tạo ra một xu hướng mới, đó là sự cạnh tranh giữa các trường.
Áp lực cạnh tranh buộc các trường công và tư, phải tìm kiếm những chiến
lược nhằm thu hút SV trong phân khúc của mình.
Qua số liệu thống kê của tổng cục thống kê năm 2016 cho thấy,
nước ta có 436 trường cao đẳng, đại học, trong đó có 347 trường công lập
và 89 trường ngoài công lập. Đây là điều kiện thuận lợi để các em học
sinh lớp 12 có thể lựa chọn những trường, ngành nghề mà mình yêu thích
để theo học. Năm 2016, Việt Nam có hơn 2,4 học sinh phổ thông, 2,3 triệu
sinh viên, trong đó số sinh viên theo học công lập là 2,05 triệu, còn lại là
sinh viên ngoài công lập; tỷ lệ tốt nghiệp tốt nghiệp trung học phổ thông
từ năm 2012 đến nay đều đạt trên 97%.
Học sinh THPT nói chung và học sinh lớp 12 nói riêng là lứa tuổi
bắt đầu bước vào ngưỡng cửa cuộc đời. Một cuộc sống tương lai đầy hấp
dẫn, lý thú song cũng đầy bí ẩn và khó khăn đang chờ đợi các em. Khác
với thiếu niên, thanh niên học sinh có sự chuẩn bị về tâm thế nên suy nghĩ
của các em chín chắn hơn khi quyết định kế hoạch đường đời của mình.
Tuy nhiên trong thực tế, việc chọn nghề, quyết định đường đời của học
sinh THPT không đơn giản bởi vì ngành nghề trong xã hội rất phong phú,
mỗi ngành nghề đều có những yêu cầu riêng… Vì vậy, câu hỏi “làm gì sau


2

khi tốt nghiệp THPT ?” khiến nhiều em lúng túng, không tìm được câu trả
lời.
Việc chọn nghề, nơi đào tạo nghề của học sinh rất quan trọng không
chỉ đối với cá nhân, gia đình học sinh mà còn rất quan trọng đối với sự

phát triển của xã hội. Ước mơ của các em đôi khi còn rất xa vời với thực
tế lao động, hoạt động nghề nghiệp, các em chưa thấy được giá trị đích
thực của các ngành nghề, chưa lượng hết khả năng của bản thân mình. Do
đó, khi chọn nghề nghiệp có thể không đúng, khi học xong và đi làm sẽ
gặp rất nhiều trở ngại nghề nghiệp của mình dẫn đến sự hụt hẫn, bi quan,
chán nản trong học tập cũng như miễn cưỡng trong lao động và gây nên sự
lãng phí cho gia đình và xã hội.
Việc tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chọn trường đại học
của học sinh lớp 12 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay là rất cần thiết.
Xác định được các nhân tố ảnh hưởng giúp gia đình học sinh, bản thân các
em học sinh chủ động hơn trong việc lựa chọn trường để học, mặt khác
giúp lãnh đạo ngành giáo dục có hướng phân luồng học sinh hiệu quả hơn.
Chính vì vậy mà tác giả đã chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý
định chọn trường Đại học của học sinh lớp 12 trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang” làm đề tài thạc sĩ để nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố
chính tác động đến ý định chọn trường đại học của học sinh lớp 12 trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang, trên cơ sở đó đề xuất hàm ý chính sách để giúp cho
công tác tư vấn tuyển sinh của các trường đại học hiệu quả hơn trong
tương lai.


3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định các nhân tố chính tác động đến ý định chọn trường đại
học của học sinh lớp 12 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Xem xét tác động của các yếu tố đến ý định chọn trường đại học

của học sinh lớp 12 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Đề xuất hàm ý chính sách nhằm giúp các trường đại học trong công
tác tư vấn tuyển sinh phù hợp.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nhân tố nào tác động đến ý định chọn trường đại học của học sinh
lớp 12?
Chúng tác động như thế nào đến ý định chọn trường đại học?
Những hàm ý chính sách nào có thể được đề xuất để giúp công tác
tư vấn tuyển sinh các trường đại học được hiệu quả hơn?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến ý
định chọn trường đại học của học sinh lớp 12 trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện
trên các học sinh lớp 12 đang học tập trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Số liệu thứ cấp được thu thập
từ năm 2006-2014; số liệu sơ cấp được thu thập trong tháng 10/2017.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Với những mục tiêu đặt ra, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu


4

định tính kết hợp sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính: Xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến ý định chọn trường thông qua bảng câu hỏi đều tra.
Phương pháp nghiên cứu định lượng : Phương pháp thống kê mô
tả, phân tích hồi quy.

Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích.
1.6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu.
Chương này trình bày vấn đề nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục
tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
và kết cấu luận văn.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết
Nội dung chương này trình bày cơ sở lý luận về nghề nghiệp, chọn
trường, chọn nghề của HS THPT. Đồng thời, Chương 2 cũng đã trình bày
giả thuyết các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học
của HS THPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu.
Chương này trình bày về quy trình, phương pháp nghiên cứu. Xác
định các biến và xây dựng thang đo. Nêu lên phương pháp đánh giá độ tin
cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,
phân tích hồi quy tuyến tính bội. Đồng thời, trình bày phương pháp kiểm
định đánh giá sự khác biệt của các nhóm đặc điểm cá nhân với nhân tố độc
lập ý định chọn trường.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu.
Trình bày tổng quan về học sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
những thông tin đặc điểm của mẫu nghiên cứu và phân tích kết quả nghiên


5

cứu. Qua thống kê mô tả mẫu khảo sát, đánh giá độ tin cậy của thang đo
bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi
quy tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chọn trường. Từ đó, đi đến
bàn luận các kết quả nghiên cứu.
Chương 5. Kết luận và đề xuất.

Ở chương này sẽ bàn luận kết quả nghiên cứu về các nhân tố và ảnh
hưởng của chúng đến ý định chọn trường đại học của học sinh THPT trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang. Từ đó đề xuất các giải pháp để ngành giáo dục
tỉnh Kiên Giang và các trường đại học có những phương pháp tư vấn
tuyển sinh, tuyển sinh cho học sinh lớp 12 vào đại học được hiệu quả hơn.


6

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
2.1.1. Học sinh THPT
Theo Luật Giáo dục Việt Nam năm 2006 (Luật Giáo dục số
38/2005QH11 có hiệu lực ngày 01/01/2006, mục 2, điều 26), giáo dục
trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học từ lớp 10 đến lớp
12. HS vào học lớp 10 phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là
15. Trong nghiên cứu này, đối tượng học sinh (HS) THPT là các em HS
đang học lớp 12 chuẩn bị thi tốt nghiệp trung học phổ thông và chuẩn bị
dự thi vào đại học. Như vậy HS lớp 12 có thể được xem là khách hàng
tiềm năng của dịch vụ giáo dục bậc đại học. Với đối tượng này, có tuổi
khoảng 18 với tâm sinh lý của người chuẩn bị trưởng thành nên cũng có
nhiều điểm phức tạp trong tâm lý, chẳng hạn: thích tự khẳng định mình, bị
ảnh hưởng của bạn bè, các cá nhân khác,…
2.1.2. Hướng nghiệp
Tùy theo đặc trưng của mỗi lĩnh vực hoạt động khoa học, có thể có
những quan điểm khác nhau về khái niệm này. Trong nghiên cứu này,
hướng nghiệp là sự tác động của một tổ hợp lực lượng xã hội, lấy nền tảng
của hệ thống sư phạm làm trung tâm nhằm giúp cho các HS có sự hiểu

biết cơ bản về ngành nghề trong xã hội. Từ đó, các em có thể lựa chọn cho
mình một cách có ý thức về nghề nghiệp trong tương lai (Theo Nguyễn
Văn Hộ và Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2006).
2.1.3. Tư vấn hướng nghiệp
Tư vấn hướng nghiệp là một quá trình họat động tích cực, tự giác
của HS dưới sự hướng dẫn của nhà trường, của gia đình cùng sự hỗ trợ
của các tổ chức xã hội để giúp HS tìm hiểu về các ngành nghề trong xã hội


7

và chọn được ngành nghề phù hợp cho bản thân trong tương lai (Theo
Nguyễn Văn Hộ và Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2006).
2.1.4. Chọn trường
Các em HS lớp 12 trước khi chuẩn bị tốt nghiệp thường được nhà
trường, gia đình,người thân tư vấn trong việc chọn trường, ngành học phù
hợp với mục tiêu nghề nghiệp và học lực. Trong nghiên cứu này, khái
niệm chọn trường được hiểu là quyết định chọn trường đại học, cao đẳng
(học viện) để đăng ký dự thi và theo học sau khi tốt nghiệp THPT.
2.1.5. Lựa chọn ngành nghề đào tạo
Việc lựa chọn ngành nghề của HS là một quá trình lâu dài và phức
tạp, nó được biểu hiện ở những mức độ khác nhau ngay từ những lớp đầu
của bậc THCS, ngày càng phát triển dần và hoàn thiện dần ở cấp bậc
THPT, nhất là ở lớp cuối cấp ba (lớp 12) của bậc THPT. Quá trình chọn
lựa này gồm những đặc tính sau:
Tính chủ thể : đối với HS THPT, quá trình lựa chọn ngành nghề
được diễn ra với nhiều sự chi phối của những mối quan hệ xã hội phức tạp
như: gia đình, bạn bè, thầy cô giáo, trường lớp, đoàn thể, các tổ chức xã
hội,…Những mối quan hệ này tác động đến nhận thức, nhu cầu, động cơ,
sự hứng thú của HS. Tuy nhiên, để đi đến một quyết định lựa chọn ngành

nghề cho tương lai là do chính chủ thể đưa ra và tự khẳng định (Theo
Nguyễn Văn Hộ và Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2006).
Tính khách thể : Quá trình lựa chọn ngành nghề là sự kết hợp giữa
nhu cầu,
nguyện vọng cá nhân với yêu cầu do ngành nghề và xã hội đòi hỏi (không
phải bất cứ ngành nghề nào cũng được xã hội chấp nhận). Trong xã hội,
mỗi cá nhân có một vị trí xác định. Với vị trí đó, cá nhân vừa được hưởng
quyền lợi cũng như phải có trách nhiệm đối với cộng đồng xã hội. Mối


8

quan hệ giữa quyền lợi và trách nhiệm trong việc lựa chọn ngành nghề
được biểu hiện qua mối quan hệ giữa nguyện vọng cá nhân với đòi hỏi về
số lượng và chất lượng mà nhu cầu về nguồn lực trong các lĩnh vực mà
ngành nghề đòi hỏi (Theo Nguyễn Văn Hộ và Nguyễn Thị Thanh Huyền,
2006). Khi đó, chủ thể của sự lựa chọn trở thành đối tượng của sự lựa
chọn.
Tính cấu trúc : Trong quá trình tồn tại và phát triển, quá trình lựa
chọn ngành
nghề là một bộ phận, mắc xích trong cấu trúc đời sống con người. Khi xác
định một
hướng đi, một vị trí hoạt động trong đời sống xã hội là lúc con người ta
lựa chọn ngành nghề. Quá trình lựa chọn ngành nghề được đặt trong một
hệ thống các mối quan hệ giữa chủ thể (người lựa chọn) và những điều
kiện khách quan có mối quan hệ trực tiếp đối với ngành nghề (Theo
Nguyễn Văn Hộ và Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2006).

2.2. CÁC LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN
2.2.1. Thuyết lựa chọn duy lý (Rational Choice Theory) (Homans,

1961)
Thuyết này cho rằng con người luôn hành động một cách có chủ
đích, có suy nghĩ để lựa chọn một cách hợp lý nhằm đạt được kết quả tối
ưu với chi phí tối thiểu. Thuyết này được biểu diễn theo công thức toán
như sau: C = P x V = Max.
Công thức trên được diễn đạt như sau: khi lựa chọn trong số các
hành động có thể có, cá nhân sẽ chọn cách mà họ cho là (C) là kết quả của
tích số giữa xác suất thành công của hành động đó (P) với giá trị phần
thưởng của hành động đó (V). Còn theo John Elster (dẫn theo Lê Ngọc
Hùng, 2009) thì “Khi đối diện với một số hành động, mọi người thường


9

làm cái mà họ tin là có khả năng đạt được kết quả cuối cùng tốt nhất”.
Thuyết lựa chọn duy lý đòi hỏi phân tích hành động lựa chọn của cá nhân
trong mối liên hệ với cả hệ thống xã hội của nó.
2.2.2. Những yếu tố tác động đến việc lựa chọn ngành nghề của học
sinh
Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Hộ và Nguyễn Thị Thanh Huyền
(2006) thì những yếu tố tác động đến việc lựa chọn ngành nghề của học
sinh bao gồm các yếu tố sau đây:
Đặc điểm cơ bản về tâm lý và nhân cách
Hoạt động học tập : Như đã nói, HS THPT có tuổi từ 15 đến 18. Ở
lứa tuổi này, kinh nghiệm sống của các em ngày càng phong phú, các em
cũng đã nhận thức được mình đang đứng trước ngưỡng cửa cuộc đời. Do
đó thái độ nhận thức học tập ngày càng chính chắn hơn trong việc lựa
chọn đối với các môn học gắn với khuynh hướng chọn ngành nghề trong
tương lai. Thái độ học tập của các em được thúc đẩy bởi động cơ học tập
khác với lứa tuổi trước đó, cụ thể nhất là động cơ thực tiễn, động cơ nhận

thức, ý nghĩa xã hội rồi mới đến động cơ khác. Chính thái độ học tập có ý
thức, đã hình thành tính chủ định của các quá trình nhận thức và năng lực
điều khiển bản thân của các em trong hoạt động học tập cũng như việc lựa
chọn ngành nghề cho tương lai.
Sự phát triển của trí tuệ : ở HS THPT, tính chủ định được phát triển
mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức. Tri giác có mục đích đã đạt tới mức
rất cao, ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ,
đồng thời vai trò của ghi nhớ lôgic trừu tượng và ghi nhớ ý nghĩa ngày
một tăng rõ rệt. Do cấu trúc và chức năng của não bộ phát triển cùng với
sự phát triển của các quá trình nhận thức và hoạt động học tập dẫn đến
hoạt động tư duy của các em có sự thay đổi. Các em có khả năng tư duy
logic, tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo, tư duy


10

có sự chặt chẽ có căn cứ và nhất quán hơn. Đồng thời tính phê phán của tư
duy cũng phát triển. Những đặc điểm đó tạo điều kiện cho HS thực hiện
các tư duy toán học phức tạp, phân tích nội dung cơ bản của khái niệm
trừu tượng và nắm được các mối quan hệ nhân quả trong tự nhiên và xã
hội…đó là cơ sở hình thành thế giới quan. Tuy nhiên, nhiều khi các em
chưa chú ý phát huy đến năng lực suy nghĩ độc lập của bản thân, còn kết
luận vội vàng theo cảm tính. Như vậy, ở lứa tuổi này các em rất dễ mắc
phải sai lầm trong việc lựa chọn ngành nghề. Nhưng nếu được định hướng
một cách nghiêm túc, tư vấn một cách khoa học, thì hoàn toàn có thể giúp
các em lựa chọn được những ngành nghề phù hợp với năng lực bản thân.
Phát triển của tự ý thức : đây là một đặc điểm nổi bật trong sự phát
triển nhân
cách của HS THPT. Điểm quan trọng trong sự tự ý thức của lứa tuổi này
là xuất phát từ các yêu cầu của cuộc sống và hoạt động, những quan hệ với

thế giới xung quanh buộc các em phải ý thức được những đặc điểm nhân
cách của mình. Nội dung của tự ý thức cũng khá phức tạp, các em không
chỉ nhận thức về cái tôi của mình trong hiện tại mà còn nhận thức về vị trí
của mình trong xã hội, trong tương lai. HS THPT không chỉ có nhu cầu
đánh giá mà còn có khả năng đánh giá sâu sắc và tốt hơn tuổi thiếu niên về
những phẩm chất, mặt mạnh, mặt yếu của những người cùng sống và của
chính mình.
Nhưng nhận thức người khác bao giờ cũng đỡ khó khăn hơn là nhận
thức bản thân HS THPT thường dễ có xu hướng cường điệu trong khi tự
đánh giá, hoặc các em đánh giá thấp cái tích cực, tập trung phê phán cái
tiêu cực, hoặc đánh giá quá cao nhân cách của mình. Từ đó, tỏ ra tự cao
dẫn đến coi thường người khác. Tuy nhiên, việc đánh giá trên cơ sở tự
nhiên có mục đích là một dấu hiệu cần thiết của một nhân cách đang
trưởng thành và là tiền đề của sự tự giáo dục có mục đích.


11

Sự hình thành thế giới quan : Lứa tuổi thanh niên mới lớn (HS
THPT) là lứa tuổi quyết định của sự hình thành thế giới quan - hệ thống
quan điểm về xã hội, về tự nhiên, các nguyên tắc và qui tắc cư xử... Các
em cố gắng xây dựng quan điểm riêng trong lĩnh vực khoa học, đối với
các vấn đề xã hội, tư tưởng chính trị, đạo đức. Chính nội dung các môn
học ở phổ thông trung học giúp các em xây dựng được thế giới quan tích
cực về tự nhiên, xã hội. Việc hình thành thế giới quan không chỉ giới hạn
ở tính tích cực nhận thức mà còn thể hiện ở phạm vi nội dung nữa. HS
THPT quan tâm nhiều nhất đến các vấn đề liên quan đến con người, vai
trò của con người trong lịch sử, quan hệ giữa con người và xã hội, giữa
quyền lợi và nghĩa vụ, nghĩa vụ và tình cảm. Vấn đề ý nghĩa cuộc sống
chiếm vị trí trung tâm trong suy nghĩ của HS THPT.

Tuy vậy, một bộ phận HS chưa được giáo dục đầy đủ về thế giới
quan, họ có những quan niệm lệch lạc về lối sống do chịu sự tác động từ
mặt trái của thời mở cửa, hội nhập văn hoá với thế giới, mặt trái của cơ
chế thị trường... đã khiến họ có lối sống không lành mạnh, đánh giá cao
cuộc sống hưởng thụ, sống gấp, sống lại, ham chơi hơn là học hành... Một
bộ phận khác lại chưa chú ý vấn đề xây dựng thế giới quan cho mình, sống
thụ động.
Đời sống tình cảm : đời sống tình cảm của HS THPT cũng rất phong
phú. Đặc điểm đó được thể hiện rõ nhất trong tình bạn của các em, vì đây
là lứa tuổi mà những hình thức đối xử có lựa chọn đối với mọi người trở
nên sâu sắc. Ở lứa tuổi này, nhu cầu về tình bạn tăng lên rõ rệt và sâu sắc
hơn rất nhiều so với tuổi thiếu niên. Các em có nhu cầu cao đối với tình
bạn (sự chân thật, long vị tha, tin tưởng, hiểu biết tôn trọng và giúp đỡ lẫn
nhau,…). Quan hệ với bạn bè chiếm một vị trí lớn hơn hẳn so với những
mối quan hệ khác, điều này do lòng khát khao muốn có vị trí bình đẳng
trong cuộc sống chi phối. Tình bạn HS THPT rất bền vững nó có thể vượt
qua mọi thử thách và có thể kéo dài suốt cuộc đời. Quan hệ tình bạn khác


12

giới ở lứa tuổi này cũng đã được tích cực hoá một cách rõ rệt, phạm vi
quan hệ bạn bè được mở rộng, xuất hiện nhiều các nhóm pha trộn (cả nam
và nữ) bên cạnh những nhóm thuần nhất.
Hoạt động lao động và sự lựa chọn ngành nghề : hoạt động lao động
có vai trò rất lớn trong sự hình thành nhân cách của HS THPT. Hoạt động
lao động nếu được tổ chức đúng đắn sẽ giúp các em hình thành tinh thần
tập thể, yêu lao động, tôn trọng người lao động và thành quả lao động, đặc
biệt có nhu cầu và nguyện vọng lao động.
Điều quan trọng là việc chọn lựa ngành nghề đã trở thành công việc

khẩn cấp của các em (đặc biệt là HS lớp 12). Các em đang đứng trước
ngưỡng cửa cuộc đời tự lập, cho nên ngành nghề trong tương lai có một vị
trí rất quan trọng trong suy nghĩ của các em.
Ngày nay, khi lựa chọn ngành nghề các em cũng có một số thuận
lợi nhất định, đó là một số trường THPT đã chú trọng nhiều đến vấn đề
hướng nghiệp cho các em. Các em được tiếp xúc với một hệ thống tác
động tổng hợp của xã hội và nhà trường nhằm giúp họ việc chọn nghề phù
hợp với hứng thú, năng lực, nguyện vọng sở trường của mình, vừa đáp
ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế
quốc dân. Tuy nhiên, khi lựa chọn ngành nghề HS THPT bị tác động từ
nhiều yếu tố:
- Yếu tố bên trong (yếu tố chủ quan) : Sở thích, nguyện vọng, khả
năng học tập,…
- Yếu tố bên ngoài (yếu tố khách quan) : Dư luận xã hội, lời khuyên
người thân, hướng nghiệp nhà trường, sức khỏe bản thân, điều kiện kinh tế
xã hội, gia đình và địa phương,…
Trong thực tế, khi chọn ngành nghề HS THPT thường thiên về các
lĩnh vực đòi hỏi tri thức mới, những nghề mới lạ được xã hội chú ý đến
nhiều, chẳng hạn như những ngành nghề trong lĩnh vực kinh tế, những


13

ngành nghề hoạt động sôi nổi,…Mặc khác, các em gặp rất nhiều khó khăn
bởi những tác động tiêu cực từ mặt trái của cơ chế thị trường. Nhiều
nghiên cứu về việc chọn ngành nghề của các HS THPT của các nhà giáo
dục cho thấy nó rất phức tạp và luôn thay đổi tùy theo điều kiện xã hội,
đặc biệt là điều kiện kinh tế văn hóa và giáo dục. Cụ thể, có những ngành
nghề không được các em yêu thích, nhưng chỉ sau một vài năm có khi
chúng trở thành vị trí hàng đầu trong sự lựa chọn ngành nghề của HS. Có

thể khẳng định rằng không phải HS nào cũng chọn ngành nghề cho bản
thân mà mình yêu thích, mà việc lựa chọn này chịu sự tác động và chi
phối của nhiều yếu tố: Gia đình, bạn bè, công tác hướng nghiệp của nhà
trường, các phương tiên thông tin đại chúng…Do đó rất cần sự định
hướng, tư vấn giúp đỡ thông qua giáo dục hướng nghiệp của các trường
phổ thông, các trường đại học, các tổ chức xã hội có uy tín.
Hướng nghiệp của gia đình và người thân
Gia đình là một yếu tố rất quan trọng đối với sự phát triển về mọi mặt
của HS THPT, trong đó có cả vấn đề định hướng ngành nghề cho các em.
Trong gia đình, cha mẹ luôn gần gũi, hiểu rõ các em nhất cho nên có thể
biết được sở thích, năng lực của các em ra sao, thậm chí có thể lấy nghề
nghiệp bản thân của mình ra để định hướng việc chọn nghề nghiệp cho các
em vì cha mẹ là những người đi truớc có nhiều kinh nghiệm thực tế, có sự
hiểu biết về thế giới, nghề nghiệp trong xã hội hơn các em.
Chình vì vậy, các em có sự ảnh hưởng và tin tưởng rất lớn từ cha mẹ
trong việc chọn ngành nghề của mình. Bên cạnh đó, còn phụ thuộc vào
điều kiện kinh tế tài chính của gia đình. Điều đó càng khẳng định vai trò
quan trọng của gia đình đối với việc lựa chọn nghề nghiệp của HS.
Tuy nhiên, sự can thiệp, ảnh hưởng quá lớn từ cha mẹ đến việc lựa
chọn ngành nghề của HS sẽ có tác động hai mặt: mặt tích cực đối với
trường hợp cha mẹ hiểu rõ năng lực, sở thích của con cái, hiểu biết rõ nhu


14

cầu các ngành nghề trong xã hội…nên hướng cho con mình lựa chọn
những nghề phù hợp. Ngược lại, mặt tiêu cực là có một bộ phận các phụ
huynh lại áp đặt con cái của mình lựa chọn ngành nghề theo ý mình, bất
chấp năng lực, sở thích của con cái dẫn đến việc chán nãn trong học hành,
học một cách gượng ép,…dẫn đến sự thất bại trong nghề nghiệp của các

em.
Bạn bè
Quan hệ bạn bè là một nhu cầu tự nhiên, không thể thiếu và rất được
các em coi trọng. Bởi thông qua mối quan hệ này, các em có thể giải bày
tâm sự, chia sẽ niềm vui, những dự định nghề nghiệp trong tương lai của
chính mình. Chính vì vậy, bạn bè cùng lớp, cùng trường cũng là một yếu
tố quan trọng ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngành nghề của các em.
Hướng nghiệp của nhà trường
Giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường đóng một vai trò chủ đạo
trong việc định hướng và lựa chọn ngành nghề của HS THPT. Hướng
nghiệp cho HS trong trường phổ thông được thể hiện như là một hệ thống
tác động sư phạm nhằm giúp cho các em lựa chọn được nghề nghiệp một
cách hợp lý. Trong nhà trường, giáo dục hướng nghiệp là một trong những
hình thức hoạt động học tập của HS. Thông qua hoạt động này, mỗi HS có
thể lĩnh hội được những thông tin về nghề nghiệp trong xã hội, nắm được
hệ thống các yêu cầu của từng nghề cụ thể mà mình muốn chọn, có kĩ
năng tự đối chiếu những phẩm chất, những đặc điểm tâm - sinh lý của
mình với hệ thống yêu cầu của nghề đang đặt ra cho người lao
động...Thông qua việc tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp, nhà
trường sẽ giúp cho HS lựa chọn ngành nghề một cách phù hợp với nhu
cầu, sở thích, đặc điểm tâm sinh lý của mỗi HS, phù hợp với điều kiện của
mỗi HS cũng như chu cầu về nhân lực cho xã hội. Do đó, có thể nói giáo


×