1
Mở ĐầU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong lao động s phạm, nhân cách ngời giáo viên có
vai trò vô cùng quan trọng. Nó là tác nhân chủ yếu chi phối
quá trình hình thành và phát triển nhân cách học sinh, là
yếu tố quyết định hàng đầu đến chất lợng giáo dục của
nhà trờng. Bàn về nhân cách ngời giáo viên, nhà giáo dục học
nổi tiếng K.D. Usinxky đà khẳng định: Trong việc giáo dục,
tất cả phải dựa vào nhân cách ngời giáo dục, bởi vì sức mạnh
của giáo dục chỉ bắt nguồn từ nhân cách của con ngời mà
có. Không một điều lệ, chơng trình, không một cơ quan
giáo dục nào dù nó đợc tạo ra một cách khôn khéo nh thế nào
cũng không thay thế đợc nhân cách của con ngời trong sự
nghiệp giáo dục. Không một sách giáo khoa, một lời khuyên
răn nào, một hình phạt, một khen thởng nào có thể thay thế
ảnh hởng cá nhân ngời thầy giáo đối với học sinh[55].
ảnh hởng của nhân cách ngời giáo viên đến học sinh
thật là to lớn. Điều đó đà góp phần khẳng định vị thế của
ngời giáo viên trong công tác giáo dục cũng nh trong đời sống
xà hội, nhng chính điều đó lại đòi hỏi ngời giáo viên phải có
một nhân cách mẫu mực, phải là tấm gơng sáng về đạo
đức, lối sống và tài năng trí tuệ cho học sinh noi theo. Muốn
có một nhân cách nh vậy, ngời giáo viên cần phải không
ngừng học tập, tu dỡng để hoàn thiện bản thân về mọi
mặt, song trớc hết họ phải đợc đào tạo một cách chuẩn mực.
Đào tạo giáo viên, về bản chất, là quá trình tổ chức các
loại hình hoạt động và giao lu cđa gi¸o sinh nh»m gióp hä
2
hình thành đợc nhân cách của nhà giáo dục. Nói đến nhân
cách nhà giáo dục là nói đến hệ thống định hớng giá trị
nghề nghiệp của họ. Bởi lẽ, định hớng GTNN là thành tố cốt
lõi trong cấu trúc nhân cách nhà giáo, có tác dụng xác định
phơng hớng hoạt động trí tuệ và sự nỗ lực ý chí của ngời
giáo viên, quyết định động cơ của họ trong học tập, sinh
hoạt và lao động. Các định hớng GTNN là cơ sở bên trong
của mọi hoạt động và hành vi, là hạt nhân cơ bản tạo nên
phẩm chất và năng lực của ngời giáo viên. Vì thế, trong quá
trình đào tạo của nhà trờng s phạm, tổ chức một cách hiệu
quả việc giáo dục, hình thành hệ thống định hớng GTNN
cho giáo sinh là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt.
1.2. Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống
giáo dục quốc dân, bậc học đầu đời của mỗi con ngời. Lao
động trong lĩnh vực GDTH, ngời giáo viên có những vai trò
hết sức to lớn. Giáo viên tiểu học là ngời đầu tiên dẫn dắt trẻ
em đi vào thế giới khoa học, giúp các em chiếm lĩnh các giá
trị văn hóa của nhân loại để hình thành nên những cơ sở
ban đầu, những đờng nét cơ bản nhất của nhân cách.
Trong quá trình giáo dục học sinh, GVTH là ông thầy tổng
thể, có nhiệm vụ giảng dạy hầu hết các môn học và tổ chức
hầu hết các hoạt động giáo dục ở lớp mình phụ trách. Nh vậy,
GVTH là ngời đóng vai trò chủ yếu trong việc định hình
nhân cách học sinh, tạo dựng cho các em một nền tảng vững
chắc để tiếp tục học lên các bậc học cao hơn. Kết quả lao
động của ngời GVTH có ảnh hởng rất lớn đến sự phát triển
lâu dài của học sinh, đến chất lợng giáo dục của nhà trờng
tiểu học và rộng hơn là của cả các nhà trờng ở bậc học sau.
3
Tuy nhiên, kết quả lao động của ngời GVTH lại phụ thuộc
phần lớn vào trình độ phát triển nhân cách của họ. Do đó,
có nâng cao hiệu quả và chất lợng giáo dục nhân cách, giáo
dục GTNN trong đào tạo giáo GVTH thì mới đảm bảo đợc
chất lợng giáo dục của nhà trờng phổ thông, góp phần vào
việc đào tạo nhân lực và nhân tài cho đất nớc.
Trong giai đoạn hiƯn nay, tríc sù ph¸t triĨn nhanh chãng
cđa khoa häc kü tht cịng nh cđa ®êi sèng x· héi, nhiỊu nớc
trên thế giới đà phấn đấu để dần dần toàn bộ GVTH đợc
đào tạo ở trình độ đại học. Nằm trong xu hớng chung đó, ở
nớc ta những năm gần đây, nhiều trờng đại học cũng đÃ
triển khai chơng trình đào tạo cử nhân GDTH. Mục tiêu của
chơng trình là chuẩn bị cho sinh viên có đủ khả năng để
trở thành giáo viên cốt cán bậc tiểu học và đáp ứng đợc sự
phát triển của GDTH trong những thập kỷ tới. Mục tiêu này đÃ
cho thấy, việc tổ chức có hiệu quả quá trình giáo dục nhân
cách, giáo dục GTNN cho sinh viên đại học ngành GDTH có ý
nghĩa rất quan trọng và cấp thiết.
1.3. Trong quá trình đào tạo của nhà trờng s phạm, việc
giáo dục GTNN cho sinh viên nói chung, sinh viên ngành GDTH
nói riêng, đợc thực hiện thông qua các con đờng: hoạt động
dạy học, hoạt động thực hành nghiệp vụ s phạm, xây dựng
môi trờng văn hóa s phạm, Trong đó, hoạt động thực hành
NVSP là con đờng có những tiềm năng rất to lớn.
Thực hành NVSP có chức năng hình thành các kỹ năng,
rèn luyện tay nghề s phạm cho sinh viên. Trong suốt quá trình
đào tạo, hoạt động thực hành NVSP đợc triển khai thêng
4
xuyên, liên tục qua các hình thức: thực hành phơng pháp
giảng dạy các bộ môn, rèn luyện NVSP thờng xuyên, thực tập
s phạm cuối khoá. Các hoạt động thực hành này đợc sắp xếp
thành hệ thống theo hớng giúp sinh viên thích ứng dần với
nghề dạy học. Xét về bản chất, thực hành NVSP là một hoạt
động thực tiễn nên cã nhiỊu u thÕ trong viƯc gi¸o dơc GTNN
cho sinh viên. Qua các nội dung thực hành nh giảng dạy, chủ
nhiệm lớp, tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,... sinh
viên có điều kiện để trải nghiệm những hiểu biết, kỹ năng
và tình cảm nghề nghiệp của mình, từ đó củng cố đợc
niềm tin, quan điểm và hình thành nên hệ thống định hớng
GTNN. Thực hành NVSP, với những u thế của nó, chính là con
đờng giáo dục GTNN chủ yếu và quan trọng nhất trong đào
tạo giáo viên. Vì vậy, để hình thành hệ thống định hớng
GTNN cho sinh viên ngành GDTH, thì trớc hết, phải tổ chức
một cách khoa học và có hiệu quả việc giáo dục GTNN qua
các hoạt động thực hành NVSP.
1.4. Trong lĩnh vực khoa học xà hội và nhân văn nói
chung, trong giáo dục học nói riêng, định hớng giá trị và giáo
dục giá trị là những vấn đề còn mới mẻ nhng đà thu hút sự
quan tâm của đông đảo các nhà khoa học. Nhiều công
trình nghiên cứu đà đợc triển khai nhằm làm sáng tỏ bản
chất khái niệm giá trị và định hớng giá trị; tìm hiểu thực
trạng định hớng giá trị của các nhóm dân c khác nhau; xác
định bản chất, mục đích, nội dung và các con đờng giáo
dục giá trị cho thế hệ trẻ... Cũng đà có nhiều công trình
nghiên cứu về vấn đề giáo dục giá trị văn hóa truyền thống,
5
giáo dục giá trị văn hóa ứng xử, giáo dục giá trị đạo đức, giáo
dục giá trị sống cho học sinh, sinh viên. Tuy nhiên, cho đến
nay vẫn còn rất ít công trình đề cập đến vấn đề giáo dục
GTNN trong đào tạo giáo viên ở nớc ta. Bởi vậy, nghiên cứu về
tổ chức giáo dục GTNN cho sinh viên ngành GDTH qua hoạt
động thực hành NVSP là vấn đề cã ý nghÜa lý ln quan
träng.
1.5. ë níc ta hiƯn nay, xây dựng đội ngũ giáo viên có
đủ phẩm chất và năng lực để đáp ứng yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc đà trở thành một trong những nhiệm vụ cơ
bản của quá trình đổi mới giáo dục. Chỉ thị 40 - CT/ TW của
Ban Bí th Trung ơng Đảng Cộng sản Việt Nam đà xác định:
phải tăng cờng xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng
yêu cầu trớc mắt, vừa mang tính chiến lợc lâu dài, nhằm
thực hiện thành công Chiến lợc phát triển giáo dục 2001 2010 và chấn hng đất nớc [1].
Trong thực tế những năm qua, chúng ta đà xây dựng đợc đội ngũ nhà giáo ngày càng đông đảo, phần lớn đều có
phẩm chất tốt, trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng
đợc nâng cao. Tuy nhiên, trớc những yêu cầu mới của sự phát
triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
đội ngũ nhà giáo còn có nhiều hạn chế, bất cập. Đặc biệt,
trình độ đào tạo của đội ngũ GVTH ở nớc ta nói chung còn
thấp. Nhiều giáo viên cha nhận thức đúng vai trò, trách
nhiệm to lớn của mình, cha có định hớng GTNN phï hỵp, chØ
6
coi dạy học là dạy chữ chứ cha phải là dạy ngời theo nghĩa
đầy đủ nhất [2].
Để nâng cao chất lợng đội ngũ GVTH, cần phải triển
khai một cách đồng bộ các giải pháp về đào tạo và bồi dỡng
giáo viên. Song, dù là giải pháp nào thì cũng phải lấy việc
hình thành và hoàn thiện ở ngời giáo viên một hệ thống
định hớng GTNN phù hợp với yêu cầu của thực tiễn giáo dục
làm nhiệm vụ cơ bản. Chính vì thế, tổ chức có hiệu quả
việc giáo dục GTNN cho sinh viên ngành GDTH qua hoạt động
thực hành NVSP sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao
chất lợng đội ngũ giáo viên trong giai đoạn hiện nay.
Với những lý do nêu trên, tác giả đà chọn đề tài: Giáo
dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên đại học ngành
giáo dục tiểu học qua hoạt động thực hành nghiệp vụ
s phạm để thực hiện luận án tiến sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng các quy trình tổ chức giáo dục giá trị thông
qua hoạt động thực hành nghiệp vụ s phạm để tăng cờng và
nâng cao hiệu quả giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh
viên đại học ngành giáo dục tiểu học.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình đào tạo giáo viên tiểu học ở trờng đại học s
phạm.
3.2. Đối tợng nghiên cứu
Quá trình giáo dục GTNN cho sinh viên đại học ngành
GDTH.
4. Giả thuyết khoa học
7
Nếu thực hiện giáo dục GTNN cho sinh viên theo các quy
trình, trong đó mỗi quy trình đợc thiết kế tơng thích và
gắn kết chặt chẽ với quy trình tổ chức một loại hình hoạt
động thực hành NVSP nhất định, thì sẽ nâng cao đợc hiệu
quả giáo dục GTNN cho sinh viên đại học ngành GDTH.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận của việc tổ chức giáo dục
GTNN cho sinh viên ngành GDTH, làm rõ hệ thống GTNN cần
hình thành cho sinh viên đại học ngành GDTH ở nớc ta trong
giai đoạn hiện nay.
5.2. Khảo sát thực trạng giáo dục GTNN cho sinh viên đại
học ngành GDTH hiện nay.
5.3. Xây dựng các quy trình tổ chức giáo dục GTNN cho
sinh viên đại học ngành GDTH qua hoạt động thực hành
NVSP. Triển khai thực nghiệm s phạm để kiểm chứng về
tính khả thi và hiệu quả của các quy trình đó.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu: Giáo dục GTNN cho sinh
viên s phạm là một quá trình liên tục, đợc thực hiện qua
nhiều con đờng khác nhau. Đề tài này tập trung nghiên cứu,
thiết kế các quy trình tổ chức giáo dục GTNN cho sinh viên
đại học ngành GDTH qua hoạt động thực hành NVSP. Thực
nghiệm giáo dục GTNN cho sinh viên đại học ngành GDTH
theo các quy trình trong hoạt dộng rèn luyện NVSP thờng
xuyên.
6.2. Về địa bàn nghiên cứu: Các nghiên cứu thực tiễn
bao gồm: khảo sát thực trạng, thực nghiệm các quy trình tổ
8
chức giáo dục GTNN đợc thực hiện tại Trờng Đại học S phạm
thuộc Đại học Đà Nẵng.
7. Phơng pháp nghiên cứu
7.1. Phơng pháp luận triển khai đề tài: Để đảm bảo
tính khách quan, trong quá trình nghiên cứu vấn đề giáo
dục GTNN cho sinh viên ngành GDTH cần kết hợp các cách
tiếp cận phức hợp và hệ thống, tiếp cận xà hội - lịch sử, tiếp
cận hoạt động - giá trị.
7.1.1. Tiếp cận phức hợp và hệ thống: Giáo dục giá trị là
vấn đề của giáo dục học, song cũng là vấn đề đợc đề cập
đến trong nhiều ngành khoa học khác nhau. Do đó, cần chú
ý đến quan điểm phức hợp khi xem xét, xác định nội dung
và phơng thức giáo dục GTNN cho sinh viên ngành GDTH.
Mặt khác, giáo dục giá trị đợc xác định là một nội dung
gi¸o dơc n»m trong hƯ thèng c¸c néi dung cđa quá trình giáo
dục nhằm hình thành toàn vẹn nhân cách con ngời. Đồng
thời, bản thân quá trình giáo dục giá trị cũng là một hệ
thống, trong đó là sự tơng tác qua lại một cách hữu cơ giữa
các thành tố: mục đích, nội dung, phơng pháp, phơng tiện,
hình thức giáo dục giá trị Vì thế, khi thiết kế các quy
trình giáo dục GTNN cho sinh viên ngành GDTH cần phải
quán triƯt quan ®iĨm hƯ thèng.
7.1.2. TiÕp cËn x· héi - lịch sử: Là một quá trình giáo
dục, giáo dục giá trị luôn mang tính xà hội - lịch sử. Trong mỗi
quốc gia, vào mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, giáo dục giá trị
đều có những đặc trng riêng về mục đích, nội dung, phơng pháp giáo dục,Bởi vậy, khi nghiên cứu về giáo dục
GTNN cho sinh viên ngành GDTH cần phải chú ý đến các
9
đặc trng của giáo dục giá trị theo lịch đại và đồng đại. Đặc
biệt, phải đặt vấn đề tổ chức giáo dục GTNN cho sinh viên
ngành GDTH trong bối cảnh phát triển của xà hội về mọi mặt
để xem xét.
7.1.3. Tiếp cận hoạt động - giá trị: Nhân cách của mỗi
ngời không phải sinh ra đà có mà đợc hình thành trong quá
trình sống bằng dòng hoạt động của bản thân. Trong hoạt
động, con ngời chiếm lĩnh các giá trị từ nền văn hoá xà hội
của loài ngời để hình thành nên hệ giá trị, thang giá trị và
thớc đo giá trị là những thành phần cốt lõi của nhân cách.
Khi đà hình thành, thang giá trị và thớc đo giá trị lại đợc con
ngời vận dụng để tạo ra các hoạt động mới, để tổ chức và
đánh giá các hoạt động khác nhau trong cuộc sống. Nh vậy,
hoạt động và giá trị luôn có sự gắn kết chặt chẽ, chi phối
qua lại lẫn nhau. Chính nhờ sự tơng tác này mà nhân cách
của mỗi con ngời ngày càng đợc hoàn thiện. Vì thế, khi
nghiên cứu về giáo dục GTNN cho sinh viên ngành GDTH, cần
phải chú ý đến các hoạt động đa dạng của nghề, tổ chức
các hoạt động đó một cách thích hợp để tạo điều kiện cho
họ nhận thức, đánh giá, trải nghiệm về các GTNN và vận
dụng các giá trị đó vào việc giải quyết các vấn đề trong
thực tiễn giáo dục.
7.2. Phơng pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Bao gồm
các phơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại
và hệ thống hóa lý thuyết. Nhóm phơng pháp này đợc sử
dụng để xác định bản chất của các khái niệm cơ bản trong
10
đề tài, mối quan hệ giữa các khái niệm đó, xác định các
loại hình thực hành NVSP và vai trò của chúng trong giáo dục
GTNN cho sinh viên. Trên cơ sở đó xây dựng các khái niệm
công cụ và khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
7.2.2. Nhóm các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phơng pháp điều tra bằng anket:
Phơng pháp này đợc thực hiện để thu thập thông tin về
thực trạng định hớng GTNN của sinh viên đại học ngành
GDTH và thực trạng tổ chức quá trình giáo dục GTNN cho
sinh viên trong nhà trờng đại học s phạm. Đối tợng điều tra
gồm sinh viên đại học ngành GDTH các khoá đang đợc đào
tạo, cán bộ quản lý, giảng viên thuộc Trờng Đại học S phạm, Đại
học Đà Nẵng.
- Phơng pháp phỏng vấn:
Đợc dùng để tìm hiểu các nguyên nhân về thực trạng
giáo dục GTNN cho sinh viên đại học ngành GDTH và quan
điểm của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên trong trờng s
phạm về việc giáo dục GTNN cho sinh viên qua hoạt động
thực hành NVSP.
- Phơng pháp thực nghiệm s phạm:
Phơng pháp này đợc sử dụng nhằm kiểm tra tính khả
thi và hiệu quả của các quy trình tổ chức giáo dục GTNN cho
sinh viên đại học ngành GDTH qua hoạt động thực hành
NVSP.
7.2.3. Các phơng pháp hỗ trợ gồm phơng pháp quan sát,
phơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của sinh viên,
phơng ph¸p to¸n häc.
11
8. Những luận điểm cần bảo vệ
8.1. Giáo dục GTNN là một nội dung, nhiệm vụ giáo dục
quan trọng trong quá trình đào tạo của nhà trờng s phạm
nhằm hình thành ở ngời sinh viên nhân cách của nhà giáo
dục.
8.2. Thực hành NVSP là con đờng chứa đựng những
khả năng to lớn trong việc giáo dục GTNN cho sinh viên s phạm
nói chung, sinh viên đại học ngành GDTH nói riêng. Để những
khả năng đó trở thành hiện thực, cần phải vận hành đồng
thời hoạt động giáo dục GTNN và hoạt động thực hành NVSP
trong sự gắn kết hữu cơ với nhau.
8.3. Thực hiện giáo dục GTNN cho sinh viên đại học
ngành GDTH theo các quy trình, trong đó mỗi quy trình đợc
thiết kế tơng thích và gắn kết hữu cơ với quy trình tổ
chức một loại hình hoạt động thực hành NVSP nhất định, là
cách thức để tăng cờng và nâng cao hiệu quả giáo dục
GTNN trong quá trình đào tạo cử nhân GDTH.
9. Đóng góp mới của luận án
9.1. Luận án trình bày tơng đối đầy đủ, có hệ thống
về các vấn đề giá trị, định hớng giá trị và giáo dục giá trị.
Bớc đầu nêu lên nhận thức về giá trị nghề nghiệp, định hớng
GTNN và giáo dục GTNN. ĐÃ tiến hành xác định hệ thống
GTNN của ngời GVTH, đề xuất nội dung giáo dục GTNN cho
sinh viên ngành GDTH ở nớc ta hiện nay. Có thể xem đó là sự
góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận về vấn đề giáo dục giá
trị, đặc biệt là về giáo dục giá trị nghề nghiệp.
12
9.2. Luận án đà thiết kế đợc các quy trình tổ chức giáo
dục GTNN cho sinh viên ngành GDTH qua hoạt động thực
hành NVSP. Việc vận dụng các quy trình này có thể giúp các
trờng s phạm nâng cao đợc hiệu quả và chất lợng đào tạo
đội ngũ GVTH cho xà hội.
10. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, nội
dung chính của luận ¸n gåm 3 ch¬ng.
Ch¬ng 1: C¬ së khoa häc cđa giáo dục giá trị nghề
nghiệp cho sinh viên đại học ngành giáo dục tiểu học.
Chơng 2: Các hoạt động giáo dục giá trị nghề nghiệp
cho sinh viên đại học ngành giáo dục tiểu học qua thực hành
nghiệp vụ s phạm.
Chơng 3: Đánh giá nội dung giáo dục giá trị nghề nghiệp
và thực nghiệm s phạm về quy trình giáo dục.
13
Chơng 1
CƠ Sở khoa học CủA GIáO DụC GIá TRị NGHề NGHIệP
Cho sinh viên đại học ngành GIáO DụC TIểU HọC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nớc ngoài
Ngày nay, giáo dục giá trị đợc quan niệm nh là một vấn
đề mới, một xu thế mới của giáo dục hiện đại. Tuy nhiên, kết
quả khảo cứu các tài liệu cho thấy, trên thế giới, việc tổ chức
giáo dục giá trị trong nhà trờng và nghiên cứu về giáo dục giá
trị đà đợc tiến hành từ trớc đó khá lâu.
Có thể xác định lịch sử giáo dục giá trị đợc bắt đầu ở
Mỹ vào năm 1776, khi những ngời trong Ban soạn thảo Tuyên
ngôn độc lập Mỹ đà đặt ra trách nhiệm của nhà trờng là
giáo dục cho thế hệ tơng lai các phẩm chất đạo đức, truyền
đạt cho họ các giá trị, đặc biệt là các giá trị dân chủ. Trong
thế kỷ XIX, giáo dục giá trị ở Mỹ rất đợc chú trọng, nhng sang
đầu thế kỷ XX (lúc này đợc gọi là giáo dục tính cách) có
chiều hớng bị giảm sút. Vào các năm từ 1925 đến 1929, Trờng Đại học S phạm thuộc Đại học Côlômbô đà thực hiện một
công trình nghiên cứu về vấn đề này và kết quả cho thấy:
các chơng trình giáo dục tính cách trong nhà trờng ở Mỹ
không mang lại hiệu quả [42]. Công trình này mới chỉ tập
trung vào việc đánh giá thực trạng giáo dục tính cách, nhng
nó đà tạo ra tiền đề quan trọng cho quá trình nghiên cứu
giáo dục giá trị về sau.
14
ở Châu á, từ những thập kỷ đầu của thế kỷ XX, vấn
đề giáo dục giá trị cũng đà đợc bàn đến. Trong cuốn Soka
Kyoikugaku Taikei (Tổng luận về Giáo dục học sáng tạo giá
trị) đợc xuất bản năm 1930, nhà giáo dục Nhật Bản
Tsunesaburo Makiguchi đà nêu lên quan điểm của mình về
việc xây dựng một nền giáo dục tam phơng. Mục đích của
nền giáo dục này là đào tạo học sinh thành những con ngời
năng động, hạnh phúc, phát triển toàn diện và biết tạo ra giá
trị. Để thực hiện đợc nền giáo dục tam phơng, T. Makiguchi
đề nghị phải chuyển đổi chức năng của ngời giáo viên từ
chỗ là ngời truyền thụ tri thức thành ngời hớng dẫn hữu ích
cho tiến trình tìm tòi và học tập của học sinh. Theo đó, ngời
giáo viên phải đợc đào tạo và bồi dỡng để phát triển các giá
trị trong nhân cách nghề nghiệp của họ. Ông đà nêu lên một
số giá trị mà ngời GVTH cần có và quá trình đào tạo GVTH
cần phải hớng vào. Các giá trị đó là: những phẩm chất đạo
đức cao hơn ngời thờng, có chí, lơng tâm nghề nghiệp, có
kỹ nghệ giảng dạy, vợt qua bản thân để nâng cao tay nghề,
tận tuỵ với nghề, hết lòng vì học sinh. Ông cũng đề xuất việc
cải cách chơng trình đào tạo GVTH theo một sơ đồ ba nhánh
gồm: kiến thức tổng quát, huấn luyện kỹ thuật - phơng pháp
giảng dạy, rèn luyện đạo đức [83].
Nhìn chung, T. Makiguchi đà có một quan điểm rất
hiện đại về chức năng của ngời giáo viên, về nhân cách
nghề nghiệp của ngời GVTH và nội dung giáo dục GTNN trong
đào tạo GVTH. Tuy nhiên, ông cha chỉ ra đợc các con đờng
để giáo dục GTNN cho ngời giáo sinh.
15
Một thời gian khá dài sau khi T. Makiguchi đa ra ý tởng
của mình, giáo dục giá trị vẫn là vấn đề bị bỏ ngỏ. Cho
đến những thập kỷ gần đây, vấn đề này mới thực sự đợc
các quốc gia cũng nh các tổ chức quốc tế quan tâm nghiên
cứu. Nhiều hoạt động khoa học có liên quan đến giáo dục giá
trị đà đợc thực hiện. Cụ thể:
- Trong hoạt động điều tra nghiên cứu về định hớng giá
trị của thanh niên, có các công trình đáng chú ý nh: Chơng
trình nghiên cứu vấn đề giáo dục đạo đức cho thanh niên do
Trung tâm nghiên cứu khoa học về thanh niên của Bungari thực
hiện vào những năm 1977 - 1978; các cuộc điều tra do Phòng
nghiên cứu thanh niên thuộc Viện nghiên cứu thế giới của Nhật
Bản thực hiện đối víi løa ti tõ 18 - 24 ti ë 11 nớc trên thế
giới và cuộc điều tra do Viện khảo sát xà hội Châu Âu thực
hiện đối với lứa tuổi 15 - 24 tuổi ở 10 nớc Châu Âu đợc tiến
hành vào năm 1985; Cuộc điều tra quốc tế về giá trị đạo đức
của con ngời chuẩn bị bớc vào thÕ kû XXI, do The Club of Rome
thùc hiÖn theo đề nghị của UNESCO, đợc tiến hành vào năm
1986 [125].
Có thể nhận thấy, trên đây là những cuộc nghiên cứu
điều tra có quy mô lớn, mang tầm cỡ châu lục. Mục đích của
các cuộc nghiên cứu này đều tập trung vào việc xác định
thực trạng giá trị đạo đức và định hớng giá trị của thanh
niên trong tình hình thế giới có những biến đổi nhanh
chóng, vận dụng kết quả nghiên cứu vào công tác giáo dục
nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng bớc vào cuộc sống.
Mặc dù các công trình này không trực tiếp nghiên cứu về
giáo dục giá trị, nhng đà tạo ra những cơ sở khoa häc quan
16
trọng cho việc xây dựng và triển khai chơng trình giáo dục
giá trị ở các nớc.
- Bên cạnh các cuộc điều tra nghiên cứu định hớng giá trị
của thanh niên, nhiều hội nghị khoa học về giáo dục giá trị
cũng đà đợc tổ chức. Điển hình là:
Hội nghị khoa học với chủ đề Đẩy mạnh giáo dục giá trị
đạo đức nhân văn, văn hoá quốc tế đợc tổ chức tại Tôkyô,
Nhật Bản vào tháng 2 năm 1994. Hội nghị đà tổng kết kinh
nghiệm giáo dục giá trị đạo đức nhân văn và thống nhất đa
ra 8 nhóm giá trị đợc xác định trên cơ sở có liên quan đến 8
chủ đề: Quyền con ngời; Dân chủ; Hợp tác và Hòa bình; Bảo
vệ môi trờng; Bảo vệ di sản văn hóa; Bản thân và những ngời
khác; Tính dân tộc; Tâm linh [108];
Hội nghị với chủ đề Chuẩn bị cho cuộc họp lần thứ 44
của Đại hội đồng quốc tế về giáo dục đợc tổ chức tại
Philippin vào tháng 3 năm 1994. Hội nghị đà đa ra nhận
định là trong thời đại ngày nay có 4 vấn đề lớn cần quan
tâm giáo dơc cho mäi ngêi, tríc hÕt lµ cho häc sinh, đó là:
Hoà bình, Quyền con ngời, Dân chủ và Phát triển bền vững
[108];
Tiếp theo, vào tháng 8 năm 1996, một cuộc hội thảo của
20 nhà giáo dục đến từ khắp nơi trên thế giới diễn ra tại trụ
sở của UNICEF ở thành phố New York. Hội thảo đà bàn về nhu
cầu của trẻ em và những trải nghiệm khi tiếp xúc với các giá
trị, về Giáo dục Giá trị sống. Năm 2005, Hội nghị Bộ trởng
giáo dục Châu Mỹ bàn chuyên về giáo dục giá trị dân chủ
trong giáo dục chính quy và không chính quy, về chơng
trình, tài liệu và phơng pháp giảng dạy giáo dục giá trị. Hội
17
nghị lần thứ 10 (năm 2005) và lần thứ 11 (năm 2007) của
APEID thuộc UNESCO Bankok đà bàn chuyên về giáo dục giá
trị, coi đây là nội dung quan trọng nhất để đảm bảo phát
triển bền vững [40].
Ngoài các hội nghị khoa học mang tầm cỡ khu vực,
nhiều cuộc hội thảo cũng đà đợc tổ chức tại các trờng đại
học hoặc các cơ quan nghiên cứu giáo dục. Trong các hội thảo
này, nhiều bài tham luận quan trọng về giáo dục giá trị đÃ
đợc trình bày. Đặc biệt, đáng chú ý là bài Giáo dục giá trị
trong nhà trờng phổ thông Mỹ do tác giả Dale N. Titut trình
bày trong Hội thảo khoa học về giáo dục tại Đại học Kutztow
vào tháng 9 năm 1994. Nội dung của bài tham luận đà tổng
kết Chiến lợc giáo dục giá trị ở phổ thông của Mỹ gồm 12
điểm. Trong mỗi điểm đều bao gồm các GTNN mà
ngời
giáo viên cần phải có [42].
Nhìn chung, tại các cuộc hội thảo và hội nghị, các nhà
khoa học đà nhấn mạnh đến tầm quan trọng của giáo dục giá
trị, chia sẻ kinh nghiệm trong việc tổ chức giáo dục giá trị,
nêu lên những định hớng về nội dung giáo dục giá trị cho học
sinh, sinh viên trong giai đoạn hiện nay.
- Hoạt động xây dựng và triển khai chơng trình giáo dục
giá trị cũng đà đợc các tổ chức quốc tế và nhiều nớc tích cực,
chủ động tiến hành, cụ thể là:
Chơng trình Giáo dục các Giá trị sống của LVEP (một tổ
chức phi lợi nhuận đợc UNESCO hỗ trợ, ủy ban UNICEF Tây Ban
Nha và tổ chức Brahma Kumaris tài trợ) đợc triển khai từ năm
1996. Mục đích của chơng trình là cung cấp những nguyên
tắc và những công cụ cho sự phát triển của tất cả các cá
18
nhân, với sự hiểu biết rằng mỗi cá nhân bao gồm những
khía cạnh về thể chất, tinh thần, tình cảm và trí tuệ. Thực
hiện mục đích này, chơng trình đa ra các hoạt động giá
trị khác nhau dựa trên kinh nghiệm và những phơng pháp
thực hành nhằm trang bị cho trẻ em và thanh thiếu niên các
tri thức, giúp họ trải nghiệm và khám phá 12 giá trị căn bản
của cá nhân, gồm: Hợp tác, Tự do, Hạnh phúc, Trung thực,
Khiêm tốn, Yêu thơng, Hòa bình, Tôn trọng, Trách nhiệm,
Giản dị, Khoan dung, Đoàn kết [111].
Bên cạnh Chơng trình Giáo dục các Giá trị sống của
LVEP, nhiều nớc cũng đà xây dựng và triển khai chơng trình
giáo dục giá trị vào trong các trờng phổ thông. ở Mỹ, giáo dục
giá trị đợc tiến hành thông qua chơng trình giáo dục tính
cách theo quy định của chính quyền các bang. Chẳng hạn,
cơ quan lập pháp bang Gioocgia thông qua chơng trình giáo
dục tính cách vào năm 1997 và giao cho Hội đồng giáo dục
Bang soạn thảo các văn bản cụ thể, xác định giáo dục giá trị
là mang lại cho học sinh các cơ hội phát triển tri thức, kỹ năng
và thái độ, tơng ứng với các giá trị và hành vi biểu hiện các
giá trị ấy, tập trung ở niềm tin vào chân và thiện. Hội đồng
đà soạn ra hệ giá trị gồm 26 giá trị, đề ra một kế hoạch
triển khai rất cụ thể, từ xây dựng chơng trình, tài liệu
giảng dạy, các hoạt động, đến việc đào tạo giáo viên,
ngân sách, cách đánh giá [42].
ở nhiều nớc, giáo dục giá trị đợc gắn với giáo dục đạo
đức hoặc giáo dục công dân. Chẳng hạn, Scotland đà nhấn
mạnh đến việc hình thành ở học sinh các giá trị của niÒm
19
tin cơ bản, các giá trị giao lu; Bang New South Wales đà chủ
trơng nâng cao chất lợng giáo dục các thái độ và hành vi với 3
loại giá trị: các giá trị của việc học tập, các giá trị về bản
thân và về ngời khác, các giá trị của tinh thần trách nhiệm
công dân [40].
Một số nớc ở khu vực Đông Nam á cũng đa giáo dục giá
trị vào trong nhµ trêng vµ toµn x· héi tõ rÊt sím. Năm 1988,
Philippin tiến hành xây dựng và triển khai Chơng trình
giáo dục cho ngời Philipin. Đồng thời, cũng trong năm đó, Bộ
Văn hoá giáo dục thể thao Philippin đà phát hành tài liệu
Giáo dục giá trị cho ngời Philippin. Vào năm 1992, Trung
tâm canh tân và công nghệ giáo dục thuộc Tổ chức Bộ trởng Giáo dục Đông Nam á công bố tài liệu Giá trị trong hành
động. Tài liệu trình bày về quan điểm, mục tiêu, chơng
trình, cách đa giáo dục giá trị vào nhà trờng và cộng đồng
của các nớc Indonesia, Philippin, Singapo, Malaysia, Thailand
[125]. Những định hớng nêu trong tài liệu đà đợc 5 nớc này
vận dụng khá hiệu quả vào việc xây dựng và triển khai các
chơng trình giáo dục giá trị trong suốt hai thập kỷ qua. Đặc
biệt, ở Philipin, Hội đồng giáo dục đại học đà quy định Chơng trình đào tạo cử nhân giáo dục tiểu học và cử nhân
giáo dục trung học bao gồm các kiến thức, kỹ năng, thái độ,
giá trị, kinh nghiệm bảo đảm cho các giáo viên tơng lai có
đủ những năng lực cơ bản để dạy học có hiệu quả ở bậc
học mình phụ trách. Theo đó, môn Giáo dục giá trị đợc quy
định nằm trong khối kiến thức chuyên môn của khung chơng trình đào tạo giáo viªn [53].
20
Tóm lại, hiện nay giáo dục giá trị đà trở thành một xu
thế chung trên thế giới, hầu hết các nớc đều rất quan tâm
đến việc nghiên cứu và tổ chức giáo dục giá trị trong nhà trờng. Quan niệm chung của các nớc khi nghiên cứu và triển
khai giáo dục giá trị đều hớng đến hình thành cho học sinh,
sinh viên các giá trị cốt lõi, mang tính thời đại nhằm giúp họ
có thể thích ứng và hoạt động có hiệu quả trong một thế giới
đang biến đổi hết sức nhanh chóng. Tuy nhiên, do phần lớn
các nớc đều mới bớc đầu triển khai giáo dục giá trị, nên
những nghiên cứu lý luận về vấn đề này mặc dù khá phong
phú song vẫn cha thật toàn diện và sâu sắc. Việc nghiên
cứu và triển khai chơng trình giáo dục giá trị mới chỉ tập
trung vào các giá trị sống, giá trị đạo đức - nhân văn. Trong
khi đó, vấn đề giáo dục GTNN cho ngời học nghề, bao gồm
cả nghề dạy học, còn ít đợc quan tâm.
1.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
ở nớc ta, vấn đề giáo dục giá trị cũng đợc các nhà khoa
học bàn đến từ khá sớm. Năm 1986, qua bài viết Một số vấn
đề về phơng pháp giáo dục và giảng dạy đạo đức cho học
sinh phổ thông đăng trên tạp chí Thông tin khoa học giáo
dục, Hà Thế Ngữ đà chỉ ra nhân lõi của phơng pháp giáo
dục đạo đức là phải chuyển hóa đợc những giá trị xà hội vào
trong ý thức của ngời học, và do đó, giáo dục giá trị phải là
một phần hữu cơ của quá trình giáo dục đạo đức [89].
Bớc vào thập kỷ 90 của thế kỷ XX, giáo dục giá trị cùng
với giá trị và định hớng giá trị đà trở thành những vấn đề
rất đợc quan tâm ở nớc ta và đợc bàn đến trong nhiều công
trình nghiên cứu về con ngời, đặc biệt là trong mét sè ®Ị
21
tài thuộc hai chơng trình khoa học công nghệ cấp Nhà nớc:
Chơng trình KX-07 Con ngời là mục tiêu và động lực phát
triển kinh tế xà hội (1991-1995) và Chơng trình KHXH-04
Phát triển văn hóa, xây dựng con ngời trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (1996-2000).
Trong Chơng trình KX-07, vấn đề định hớng giá trị và
giáo dục giá trị đợc các đề tài KX-07-04 Những đặc trng và
xu thế phát triển nhân cách của con ngời Việt Nam trong sự
phát triển kinh tế xà hội và đề tài KX-07-10 ảnh hởng của
kinh tế thị trờng đối với sự phát triển nhân cách con ngời Việt
Nam nghiên cứu một cách có hệ thống và khá sâu sắc. Cụ
thể là, trong đề tài KX-07-04, các tác giả đà điều tra làm rõ
định hớng giá trị của các nhóm xà hội khác nhau ở nớc ta, tiến
hành xác định một cách khái quát về bản chất, mục đích,
nhiệm vụ, nội dung và các con đờng giáo dục giá trị cho thế
hệ trẻ [125]. Còn ở đề tài KX-07-10, các tác giả đà tiến hành
điều tra, tập trung làm rõ những đặc điểm nổi bật về
định hớng giá trị của thanh niên Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới, mô tả sự biến đổi định hớng giá trị của họ về các mặt
kinh tế, t tởng, chính trị, đạo đức, trớc và sau năm 1986
[120].
Trong Chơng trình KHXH-04, cũng có một số đề tài
(hoặc chuyên đề) đà đề cập đến vấn đề định hớng giá
trị và giáo dục giá trị. Tuy nhiên, trong các đề tài (chuyên
đề) này, vấn đề định hớng giá trị và giáo dục giá trị không
đợc nghiên cứu chuyên biệt, mà đợc đề cập đến thông qua
việc phân tích thực trạng và giải pháp xây dựng t tởng, đạo
đức, lối sống, chuẩn giá trị xà hội mới trong các tầng lớp nhân
22
dân, đề xuất mô hình nhân cách và giải pháp mang tính
chiến lợc để thực hiện mô hình nhân cách đó [37].
Ngoài các đề tài nằm trong khuôn khổ hai Chơng
trình khoa học công nghệ nêu trên, vấn đề định hớng giá
trị và giáo dục giá trị còn đợc nhiều tác giả nghiên cứu, bàn
đến trong các đề tài khoa học, đề tài luận án tiến sĩ, trong
các hội thảo khoa học, các bài báo khoa học, Qua khái quát,
có thể nhận thấy, những hớng chủ yếu đợc các tác giả tập
trung nghiên cứu hoặc bàn đến gồm:
- Xác định thực trạng định hớng giá trị của học sinh,
sinh viên [23], 32], [51], [68], [70], [80], [84], [99], trong ®ã, có
tác giả đà tìm hiểu về thực trạng định hớng giá trị nghề
của sinh viên [95], thậm chí là định hớng giá trị nghề dạy
học của sinh viên s phạm [118];
- Giáo dục các giá trị văn hóa truyền thống cho häc sinh,
sinh viªn [4], [17], [26], [71], [81], [90], [98], [103], [107].
- Giáo dục các giá trị đạo đức - nhân văn cho thế hệ trẻ
nói chung, cho học sinh, sinh viên nói riêng [18], [109].
- Giáo dục giá trị sống cho thanh thiếu niên [72], [111],
đặc biệt, trong các năm 2005 và 2006, Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục đà biên soạn và phát hành hai tài liệu về
giảng dạy các giá trị sống trong nhà trờng [126], [127].
Trên thực tế, từ năm 2000, LVEP đà triển khai Chơng
trình Giáo dục các Giá trị sống vào nớc ta. Trong khuôn khổ
của Chơng trình, nhiều hoạt động nh tập huấn giảng viên,
cung cấp tài liệu, hớng dẫn thực hành các giá trị sống cho các
đối tợng khác nhau đà đợc tổ chức. Tuy nhiên, Chơng trình
23
mới chỉ đợc triển khai tại các cơ sở giáo dục - lao động - xÃ
hội với các đối tợng là học viên cai nghiện, trẻ em đờng phố,
trẻ em bị thiệt thòi, và một số trờng phổ thông dân lËp ë
Hµ Néi, Thµnh phè Hå ChÝ Minh [111].
Nh vËy, vấn đề giáo dục giá trị đà đợc đông đảo các
nhà khoa học ở nớc ta quan tâm từ rất sớm. Nhiều công
trình nghiên cứu về vấn đề này đà đợc thực hiện với những
nội dung nghiên cứu hết sức đa dạng, từ tìm hiểu thực trạng
định hớng giá trị, đề xuất giải pháp giáo dục giá trị ở tầm
vĩ mô đến xác định các con đờng và biện pháp cụ thể để
thực hiện giáo dục giá trị văn hóa truyền thống dân tộc, giá
trị đạo đức - nhân văn cho học sinh, sinh viên, Tuy nhiên,
việc xây dựng và triển khai các chơng trình giáo dục giá
trị vào trong các nhà trờng còn rất hạn chế và chậm chạp.
1.1.3. Vấn đề giáo dục GTNN trong đào tạo giáo viên ở
nớc ta
Từ trớc đến nay, các trờng s phạm ở nớc ta rất chú ý đến
việc rèn luyện cho giáo sinh các phẩm chất và năng lực nghề
nghiệp. Đặc biệt, trong các giáo trình Tâm lý học và Giáo
dục học đều có dành riêng một chơng để bàn về nhân
cách ngời thầy giáo với những phẩm chất và năng lực mà họ
cần phải có. Mặc dù vậy, vấn đề giáo dục GTNN cho giáo sinh
còn ít đợc quan tâm nghiên cứu, nhất là vấn đề giáo dục
GTNN cho giáo sinh qua con đờng thực hành NVSP lại càng ít
đợc chú ý hơn. Thực ra thì cũng không khó để lý giải cho
thực trạng này, bởi lẽ, giáo dục GTNN không phải là mục đích
tự thân của các nghiên cứu về hoạt động thực hành NVSP.
24
Mục đích của các nghiên cứu này là xây dựng cơ sở lý luận
và thực tiễn để tổ chức có hiệu quả các hoạt động rèn luyện
tay nghề cho giáo sinh. Do đó, trên thực tế, tuy có ít công
trình bàn đến giáo dục GTNN qua hoạt động thực hành
NVSP, nhng lại có khá nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về
hoạt động thực hành NVSP trong đào tạo giáo viên nói chung,
đào tạo GVTH nói riêng. Cụ thể, vấn đề hoạt động thực hành
NVSP đà đợc các tác giả tập trung nghiên cứu hoặc bàn đến
theo các hớng chủ yếu sau đây:
- Làm rõ tầm quan trọng và những cơ sở khoa học của
việc tổ chức các hoạt động thực hành NVSP [52], [56], [57],
[66], [133].
- Xác định mục tiêu và nội dung của các hoạt động thực
hành NVSP, xây dựng chơng trình và hớng dẫn tổ chức các
hoạt động thực hành NVSP trong đào tạo giáo viên [11], [13],
[14], [58], [76], [102], [104], [105], [106].
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động thực
hành NVSP, đề xuất các giải pháp, biện pháp và thiết kế quy
trình tổ chức các hoạt động thực hành NVSP trong đào tạo
giáo viên [59], [67], [85], [96], [110].
Trong những nghiên cứu nêu trên, cũng có tác giả đà bàn
về vai trò của hoạt động thực hành NVSP trong việc hình
thành những phẩm chất, năng lực nghề nghiệp cho giáo sinh.
Chẳng hạn, tác giả Phạm Minh Hùng đà cho rằng các đợt thực
tập s phạm đóng vai trò quan trọng trong việc bồi dỡng lòng
yêu nghề, yêu trẻ cho sinh viên. Việc xuống trờng phổ thông,
đợc tập làm những công việc của ngời giáo viên sẽ tạo nên
25
hứng khởi ban đầu nhng rất cần thiết đối với nghề nghiệp
[58]. Các tác giả Phạm Trung Thanh và Nguyễn Thị Lý cũng
khẳng định rằng hoạt động rèn luyện NVSP là một bộ phận
nòng cốt trong quá trình rèn luyện tay nghề, góp phần quan
trọng vào sự hình thành và phát triển năng lực s phạm của
giáo sinh [105].
Nh vậy, vấn đề giáo dục GTNN cho giáo sinh qua con đờng thực hành NVSP còn ít đợc quan tâm nghiên cứu. Tuy
nhiên, giáo dục GTNN và thực hành NVSP là hai hoạt động
giáo dục có mối quan hệ với nhau hết sức mật thiết. Do đó,
những kết quả nghiên cứu về hoạt động thực hành NVSP
cũng có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nghiên cứu và tổ
chức giáo dục GTNN cho giáo sinh.
Tóm lại, giáo dục giá trị cho thế hệ trẻ là vấn đề đà đợc
đặt ra từ cách đây khá lâu, nhng phải đến cuối của thế kỷ
XX, vấn đề này mới thực sự trở thành mối quan tâm chung
của các tổ chức quốc tế, của các quốc gia và của các nhà
khoa học. Qua những khảo cứu ở trên có thể nhận thấy, các
hoạt động nghiên cứu về giáo dục giá trị diễn ra rất đa dạng
và ngày càng phát triển rộng rÃi. Trên phạm vi toàn cầu, nhiều
cuộc hội thảo khoa học với các tầm mức khác nhau đà đợc tổ
chức, nhiều chơng trình giáo dục giá trị với các quy mô khác
nhau đà đợc xây dựng và triển khai. Mặc dù vậy, trong
nghiên cứu cũng nh trong thực tiễn, vấn đề giáo dục GTNN
cho sinh viên s phạm còn ít đợc bàn đến.
Giáo viên là ngời mang hệ thống giá trị của nhân loại
đến cho học sinh, là ngời sử dụng các giá trị trong nhân
cách nghề nghiệp của mình làm công cụ lao ®éng chđ