Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

GIÁO DỤC GIÁ TRỊ NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ THÀNH PHỐ BẮC NINH THEO TIẾP CẬN CỘNG ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.35 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

VŨ NGỌC LINH

GIÁO DỤC GIÁ TRỊ NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ THÀNH PHỐ BẮC NINH
THEO TIẾP CẬN CỘNG ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

VŨ NGỌC LINH

GIÁO DỤC GIÁ TRỊ NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ THÀNH PHỐ BẮC NINH
THEO TIẾP CẬN CỘNG ĐỒNG

Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hồng Thuận

HÀ NỘI – 2017




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................2
4. Giả thuyết khoa học.......................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu........................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
8. Cấu trúc của đề tài.........................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ NGHỀ NGHIỆP
CHO SINH VIÊN THEO TIẾP CẬN CỘNG ĐỒNG..................................6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................6
1.1.1. Trên thế giới............................................................................................6
1.1.2. Ở Việt Nam..............................................................................................9
1.2. Các khái niệm công cụ.............................................................................11
1.2.1. Giá trị nghề nghiệp................................................................................11
1.2.2. Giáo dục giá trị nghề nghiệp.................................................................20
1.2.3. Biện pháp giáo dục................................................................................25
1.2.4. Tiếp cận cộng đồng...............................................................................25
1.2.5. Giáo dục giá trị nghề nghiệp theo tiếp cận cộng đồng ……………….27
1.3. Giá trị nghề nghiệp của người thống kê viên...........................................27
1.3.1. Đặc điểm tâm lý và nhân cách của sinh viên thống kê.........................27
1.3.2. Các giá trị nghề nghiệp cốt lõi của thống kê viên.................................29
1.4. Giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên thống kê theo tiếp cận
cộng đồng.......................................................................................................31



1.4.1.Vai trò, ý nghĩa của giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên thống kê
theo tiếp cận cộng đồng...................................................................................31
1.4.2. Mục tiêu giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên ngành thống kê...31
1.4.3. Nhiệm vụ giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên thống kê theo tiếp
cận cộng đồng..................................................................................................32
1.4.4. Nội dung giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên thống kê theo tiếp
cận cộng đồng..................................................................................................33
1.4.5. Phương thức giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên thống kê theo
tiếp cận cộng đồng...........................................................................................35
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên
thống kê theo tiếp cận cộng đồng....................................................................37
1.5.1. Yếu tố chủ quan.....................................................................................38
1.5.2. Yếu tố khách quan.................................................................................38
Kết luận chương 1...........................................................................................39
Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ NGHỀ NGHIỆP CHO
SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ THÀNH PHỐ BẮC
NINH THEO TIẾP CẬN CỘNG ĐỒNG....................................................40
2.1. Giới thiệu tổng quan về địa bàn nghiên cứu.............................................40
2.1.1. Khái quát về trường Cao đẳng Thống kê..............................................40
2.1.2. Khái quát về điều tra, khảo sát..............................................................43
2.2.2. Thực trạng về giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên thống kê tại
trường CĐ Thống kê.......................................................................................48
2.2.3. Hiệu quả giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên thống kê theo tiếp
cận cộng đồng..................................................................................................60
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên
thống kê theo tiếp cận cộng đồng....................................................................61
2.3. Đánh giá thực trạng..................................................................................63


2.3.1. Ưu điểm.................................................................................................63

2.3.2. Những tồn tại.........................................................................................63
2.3. Nguyên nhân............................................................................................63
Kết luận chương 2...........................................................................................65
Chương 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ NGHỀ NGHIỆP CHO
SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ THÀNH PHỐ BẮC
NINH THEO TIẾP CẬN CỘNG ĐỒNG....................................................66
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp............................................................66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống........................................................66
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa..........................................................66
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn........................................................66
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...........................................................67
3.2. Các biện pháp giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên thống kê theo
tiếp cận cộng đồng...........................................................................................67
3.2.1. Nâng cao nhận thức của CBQL, giảng viên và sinh viên về giáo dục giá
trị nghề nghiệp cho sinh viên thống kê theo tiếp cận cộng đồng....................67
3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng năng lực quan hệ xã hội/cộng đồng cho đội ngũ
CBQL và giảng viên tham gia giảng dạy chuyên ngành, giáo dục giá trị nghề
nghiệp cho sinh viên........................................................................................69
3.2.3. Đổi mới nội dung, chương trình, phương thức đào tạo nhằm giáo dục
giá trị nghề nghiệp cho sinh viên thống kê theo hướng tiếp cận cộng đồng...71
3.2.4. Lồng ghép, tích hợp nội dung các giá trị nghề nghiệp phù hợp với đặc
thù cộng đồng vào các mơn học trong chương trình đào tạo..........................74
3.2.5. Tổ chức các hoạt động thực hành, thực tập, trải nghiệm tgiá trị nghề
nghiệp tại cộng đồng.......................................................................................76
3.2.6. Phối hợp với cộng đồng tổ chức các hội thi nghiệp vụ nghề nghiệp cho
sinh viên Thống kê..........................................................................................79


3.3. Mối quan hệ của các biện pháp................................................................83
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất....84

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm..........................................................................84
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm.........................................................................84
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm....................................................................84
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm.............................................................................85
Kết luận chương 3...........................................................................................88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................92
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CBQL

: Cán bộ quản lý

GV

: Giáo viên

GTNN

: Giá trị nghề nghiệp

KH- KT : Khoa học – kỹ thuật
CBGV

: Cán bộ giáo viên

HSSV


: Học sinh sinh viên

SV

: Sinh viên

CBQL

: Cán bộ quản lý

ĐTB

: Điểm trung bình

LLGD

: Lực lượng giáo dục


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy trường Cao đẳng Thống kê......................42
YBảng

2.1: Tổng hợp kết quả học tập của HSSV năm học 2015 - 2016.........43

Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả điểm rèn luyện của HSSV năm học 2015-2016....43
Bảng 2.3. Quan niệm của CBGV và SV về khái niệm GTNN của Thống kê
viên..................................................................................................................44
Bảng 2.4: Lý do lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên Thống kê.....................45

Bảng 2.5: Nhận thức của CBGV và SV về tầm quan trọng của GTNN..........46
Bảng 2.6: Nhận thức của CBGV và SV về GTNN của Thống kê viên...........47
Bảng 2.7. Nhận thức của CBGV và SV về mức độ cần thiết phải giáo dục
GTNN cho sinh viên Thống kê.......................................................................49
Bảng 2.8: Nhận thức của CBQL và GV về mục đích của giáo dục GTNN cho
SV Thống kê....................................................................................................50
Bảng 2.9: Đánh giá của CBGV và SV về việc thực hiện các nội dung giáo dục
GTNN cho sinh viên tại trường Cao đẳng Thống kê......................................51
Bảng 2.10: Thực trạng việc thực hiện giáo dục GTNN cho sinh viên trường
Cao đẳng Thống kê..........................................................................................53
Bảng 2.11: Mức độ triển khai các biện pháp giáo dục GTNN cho sinh viên
Thống kê..........................................................................................................55
Bảng 2.12: Mức độ sử dụng các con đường giáo dục GTNN cho sinh viên
Thống kê..........................................................................................................56
Bảng 2.13: Hiệu quả sử dụng các con đường giáo dục GTNN cho sinh viên
Thống kê..........................................................................................................57
Bảng 2.14: Đánh giá của CBGV và Sinh viên về mức độ tích cực của các
LLGD trong giáo dục GTNN cho sinh viên....................................................58
Bảng 2.15. Đánh giá về hiệu quả của công tác giáo dục giá trị nghề nghiệp
cho sinh viên thống kê tại trường Cao đẳng Thống kê....................................60


Bảng 2.16. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác giáo dục giá trị nghề nghiệp
cho sinh viên Thống kê theo tiếp cận cộng đồng............................................62
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp...................85
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp.....................86


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Việt Nam đang có sự
thay đổi lớn về cơ cấu nền kinh tế và kéo theo sự dịch chuyển về cơ cấu nghề
nghiệp trong xã hội. Đồng thời, Trong nền kinh tế thị trường, nền kinh tế tri
thức, sức lao động cũng là một thứ hàng hóa. Giá trị của thứ hàng hóa sức lao
động này tuỳ thuộc vào trình độ, tay nghề, khả năng về mọi mặt của người lao
động. Xã hội đón nhận thứ hàng hóa này như thế nào là do “hàm lượng chất
xám” và “chất lượng sức lao động” quyết định. Mỗi sinh viên, sau khi tốt
nghiệp, phải chủ động chuẩn bị tiềm lực, trau dồi bản lĩnh, nắm vững một
nghề, biết nhiều nghề để rồi tự tìm việc làm, tự tạo việc làm… Điều đó đặt ra
những thách thức khơng chỉ đối với mỗi sinh viên mà cịn là vấn đề mà mỗi
cơ sở đào tạo phải tìm ra phương hướng, giải pháp để đáp ứng đòi hỏi trên.
Cả lý luận và thực tiễn đều chỉ ra rằng, trong giáo dục nhân cách toàn
diện cho sinh viên, giáo dục giá trị nghề nghiệp đóng một vai trị đặc biệt
quan trọng. Bởi các giá trị nghề nghiệp chính là cơ sở bên trong, định hướng
và thúc đẩy mọi hoạt động và hành vi, là hạt nhân tạo nên phẩm chất và năng
lực nghề của mỗi con người trong thời đại mới. Do đó, cần phải tổ chức một
cách có hiệu quả hoạt động giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên nói
chung và sinh viên ngành thống kê nói riêng.
Trong hoạt động giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên, trường Cao
đẳng Thống kê đã thực hiện bằng nhiều con đường, phương pháp khác nhau.
Trong đó, giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên theo hướng tiếp cận cộng
đồng đã thể hiện nhiều điểm thuận lợi và tác động trực tiếp nhất đến nhận
thức, của sinh viên. Qua đây, có thể thấy rõ vai trị của cộng đồng xã hội và
doanh nghiệp trong quá trình đào tạo cũng như việc sử dụng nguồn lao động

1


là sinh viên của nhà trường sau khi tốt nghiệp. Bên cạnh việc học tập tại
trường, sinh viên còn tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động nghề nghiệp

tại cộng đồng trong quá trình thực hành, thực tập nghề nghiệp. Đặc biệt, sau
khi ra trường, họ được tiếp nhận vào các cơ quan, doanh nghiệp, chính là nơi
tiếp tục giáo dục, nâng cao giá trị nghề nghiệp cho các cựu sinh viên. Do đó,
trước hết phải xác định được cách thức thực hiện để tối ưu hóa q trình giáo
dục giá trị nghề nghiệp theo hướng tiếp cận cộng đồng.
Trước đây, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về giáo dục giá trị nhằm
làm rõ bản chất, mục đích, nội dung và các con đường giáo dục giá trị cho thế
hệ trẻ,… cũng như giáo dục giá trị văn hóa, giáo dục giá trị đạo đức, giáo dục
giá trị sống, giáo dục giá trị nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên,… Tuy
nhiên, cho đến nay việc giáo dục giá trị nghề thống kê còn rất hiếm và riêng
giáo dục giá trị nghề nghiệp theo hướng tiếp cận cộng đồng thì dường như
chưa có nghiên cứu nào. Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định lựa
chọn nghiên cứu đề tài: “Giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên trường
Cao đẳng Thống kê Thành phố Bắc Ninh theo tiếp cận cộng đồng”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về giáo dục giá trị nghề
nghiệp cho sinh viên, tìm ra các biện pháp giáo dục giá trị nghề nghiệp cho
sinh viên trường Cao đẳng Thống kê Thành phố Bắc Ninh dựa vào cộng đồng
địa phương góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu xã hội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên trường Cao đẳng
Thống kê
3.2. Đối tượng nghiên cứu

2


Biện pháp giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên trường Cao đẳng
Thống kê theo tiếp cận cộng đồng trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh - Tỉnh Bắc

Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên trường Cao đẳng Thống
kê được thực hiện thông qua phối hợp với cộng đồng địa phương, tạo ra mơi
trường trải nghiệm nghề nghiệp phù hợp, thì sẽ hình thành ở sinh viên hệ giá
trị nghề nghiệp phù hợp, giúp các em tự định hướng và phát triển năng lực
nghề đáp ứng nhu cầu của cộng đồng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh
viên trường Cao đẳng Thống kê theo tiếp cận cộng đồng
5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục giá trị nghề nghiệp cho
sinh viên trường Cao đẳng Thống kê theo tiếp cận cộng đồng trên địa bàn
Thành phố Bắc Ninh - Tỉnh Bắc Ninh.
5.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên
trường Cao đẳng Thống kê theo tiếp cận cộng đồng trên địa bàn Thành phố
Bắc Ninh - Tỉnh Bắc Ninh; Từ đó khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của
các biện pháp.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp giáo dục giá trị nghề nghiệp cho
sinh viên theo tiếp cận cộng đồng .
- Giới hạn về địa bàn:
Đề tài triển khai nghiên cứu trên địa bàn Trường Cao đẳng Thống kê
Thành phố Bắc Ninh - Tỉnh Bắc Ninh
7. Phương pháp nghiên cứu

3


7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Hồi cứu, các tài liệu, khái quát và hệ thống hoá một số vấn đề lý luận
về giá trị nghề nghiệp, giáo dục giá trị nghề nghiệp, tiếp cận cộng đồng,… Từ
đó xây dựng cơ sở lý luận về giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên
trường Cao đẳng Thống kê Thành phố Bắc Ninh theo tiếp cận cộng đồng.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng hệ thống câu hỏi dành cho CBQL, GV và sinh viên nhằm tìm
hiểu thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục giá trị nghề nghiệp
cho sinh viên trường Cao đẳng Thống kê theo tiếp cận cộng đồng trên địa bàn
Thành phố Bắc Ninh.
7.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát hoạt động giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên trường Cao
đẳng Thống kê theo tiếp cận cộng đồng nhằm bổ sung thông tin về thực trạng.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn sâu, trao đổi với một số CBQL, giảng viên, sinh
viên nhằm làm rõ hơn những kết quả thu được qua phiếu hỏi, đồng thời bổ
sung thêm những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu sản phẩm hoạt động dạy của GV như nội dung, chương
trình giảng dạy, tài liệu học tập,…và sản phẩm hoạt động học của sinh viên
như kết quả học tập, tính tích cực tham gia các hoạt động giáo dục liên quan
đến giáo dục giá trị nghề nghiệp.
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
Thu thập các thông tin và xin ý kiến của chuyên gia về những vấn đề có
liên quan và biện pháp giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên trường Cao
đẳng Thống kê theo tiếp cận cộng đồng.

4



7.3. Phương pháp thống kê tốn học
Chúng tơi sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm xử lý
dữ liệu SPSS để rút ra những nhận xét, kết luận có giá trị khách quan.
8. Cấu trúc của đề tài
Đề tài có cấu trúc là ngồi phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị,
Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên
theo tiếp cận cộng đồng.
Chương 2. Thực trạng giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên
trường Cao đẳng Thống kê thành phố Bắc Ninh theo tiếp cận cộng đồng.
Chương 3. Biện pháp giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên trường
Cao đẳng Thống kê thành phố Bắc Ninh theo tiếp cận cộng đồng.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ NGHỀ NGHIỆP
CHO SINH VIÊN THEO TIẾP CẬN CỘNG ĐỒNG
1.1. Tổng Quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Ngày nay, giáo dục giá trị đang được xem như một xu thế của giáo dục
hiện đại. Mặc dù, trên thế giới, việc nghiên cứu về giáo dục giá trị và tổ chức
giáo dục giá trị trong nhà trường đã được tiến hành từ trước đó khá lâu..
Có thể xác định lịch sử giáo dục giá trị được bắt đầu ở Mỹ vào năm
1776, khi những người trong Ban soạn thảo Tuyên ngôn độc lập Mỹ đã đặt ra
trách nhiệm của nhà trường là giáo dục cho thế hệ tương lai các phẩm chất
đạo đức, truyền đạt cho họ các giá trị, đặc biệt là các giá trị dân chủ.
Ở châu Á, từ những thập kỷ đầu của thế kỷ XX, vấn đề giáo dục giá trị
cũng đã được bàn đến. Trong cuốn Soka Kyoibugaku Taikei (Tổng luận về

giáo dục học sáng tạo giá trị) được xuất bản năm 1930, nhà giáo dục Nhật
Bản Tsunesaburo Makiguchi đã nêu lên quan điểm của mình về việc xây dựng
một nền giáo dục tam phương. Mục đích của của nền giáo dục này là đào tạo
học sinh thành những con người năng động, hạnh phúc, phát triển toàn diện
và biết tạo ra giá trị. Để thực hiện được nền giáo dục tam phương,
T.Makiguchi đề nghị phải chuyển đổi các chức năng của người giáo viên từ
chỗ là người truyền thụ tri thức thành người hướng dẫn hữu ích cho tiến trình
tìm tịi và học tập của học sinh [15].
Trong hoạt động điều tra nghiên cứu về định hướng giá trị của thanh
niên, có các cơng trình đáng chú ý như: Chương trình nghiên cứu vấn đề giáo
dục đạo đức cho thanh niên do Trung tâm nghiên cứu khoa học về thanh niên
của Bungari thực hiện vào những năm 1977 – 1978; Các cuộc điều tra do

6


Phòng nghiên cứu thanh niên thuộc viện nghiên cứu thế giới của Nhật Bản thực
hiện đối với lứa tuổi từ 18 – 24 tuổi ở 11 nước trên thế giới và cuộc điều tra do
Viện khảo sát xã hội Châu Âu thực hiện đối với lứa tuổi 15 – 24 tuổi ở mức 10
nước Châu Âu được tiến hành vào năm 1985; Cuộc điều tra quốc tế về giá trị
đạo đức của con người chuẩn bị bước vào thế kỷ XXI, so The Club of Rome
thực hiện theo đề nghị của UNESCO, được tiến hành vào năm 1986… [16]
Bên cạnh các cuộc điều tra nghiên cứu định hướng giá trị của thanh
niên, nhiều hội nghị khoa học về giáo dục giá trị cũng đã được tổ chức. Điển
hình là:
Hội nghị khoa học với chủ đề “Đẩy mạnh giáo dục giá trị đạo đức nhân
văn, văn hóa quốc tế” được tổ chức tại Tokyo, Nhật Bản vào tháng 2 năm
1994. Hội nghị đã tổng kết kinh nghiệm giáo dục giá trị đạo đức nhân văn và
thống nhất đưa ra 8 nhóm giá trị được xác định trên cơ sở có liên quan đến 8
chủ đề: Quyền con người; Dân chủ; Hợp tác và Hịa bình; Bảo vệ mơi trường;

Bảo vệ di sản văn hóa; Bản thân và những người khác; Tính dân tộc; Tâm linh
[14];
Tháng 8 năm 1996, một cuộc hội thảo của 20 nhà giáo dục đến từ khắp
nơi trên thế giới diễn ra tại trụ sở của UNICEF ở thành phố New York. Hội
thảo bàn về nhu cầu của trẻ em và những trải nghiệm khi tiếp xúc với các giá
trị, về Giáo dục Giá trị sống. Đặc biệt, đáng chú ý là bài Giáo dục giá trị
trong nhà trường phổ thông Mỹ do tác giả Dale N. Titut trình bày trong Hội
thảo khoa học về giáo dục tại Đại học Kutztow vào tháng 9 năm 1994. Nội
dung của bài tham luận đã tổng kết Chiến lược giáo dục giá trị ở phổ thông
của Mỹ gồm 12 điểm. Trong mỗi điểm đều bao gồm các GTNN mà người
giáo viên cần phải có [5, tr. 12-20.].
Chương trình Giáo dục các Giá trị sống của LVEP (một tổ chức phi lợi
nhuận được UNESCO hỗ trợ, ủy ban UNICEF Tây Ban Nha và tổ chức

7


Brahma Kumaris tài trợ). Chương trình đưa ra các hoạt động giá trị khác nhau
dựa trên kinh nghiệm và những phương pháp thực hành nhằm trang bị cho trẻ
em và thanh thiếu niên các tri thức, giúp họ trải nghiệm và khám phá 12 giá
trị căn bản của các nhân, gồm: Hợp tác, Tự do, Hạnh phúc, Trung thực,
Khiêm tốn, u thương, Hịa bình, Tơn trọng, Trách nhiệm, Giản dị, Khoan
dung, Đoàn kết [1].
Ở nhiều nước, giáo dục giá trị được gắn với giáo dục đạo đức hoặc
giáo dục công dân. Chẳng hạn, Scotland đã nhấn mạnh đến việc hình thành ở
học sinh các giá trị của niềm tin cơ bản, các giá trị giao lưu; Bang New South
Wales đã chủ trương nâng cao chất lượng giáo dục các thái độ và hành vi với
3 loại giá trị: các giá trị của việc học tập, các giá trị về bản thân và về người
khác; các giá trị của tinh thần trách nhiệm công dân [4].
Một số nước ở khu vực Đông Nam Á cũng đưa giáo dục giá trị vào trong

nhà trường và toàn xã hội từ rất sớm. Năm 1988, Philippin tiến hành xây dựng
và phát triển “Chương trình giáo dục cho người Philippin”. Đồng thời, cũng
trong năm đó, Bộ Văn hóa giáo dục thể thao Philippin đã phát hành tài liệu
“Giáo dục giá trị cho người Philippin”. Vào năm 1992, Trung tâm canh tân và
công nghệ giáo dục thuộc Tổ chức Bộ trưởng Giáo dục Đông Nam Á công bố
tài liệu “Giá trị trong hành động”. Tài liệu trình bày về quan điểm, mục tiêu,
chương trình, cách đưa giáo dục giá trị vào nhà trường và cộng đồng của các
nước Indonesia, Philippin, Singapo, Malaysia, Thái Lan [16].
Tóm lại, hiện nay giáo dục giá trị đã trở thành một xu thế chung trên
thế giới, hầu hết các nước đều rất quan tâm đến việc nghiên cứu và tổ chức
giáo dục giá trị trong nhà trường. Quan niệm chung của các nước khi nghiên
cứu và triển khai giáo dục giá trị đều hướng đến hình thành cho học sinh, sinh
viên các giá trị cốt lõi, mang tính thời đại nhằm giúp họ có thể thích ứng và
hoạt động có hiệu quả trong một thế giới đang biến đổi hết sức nhanh chóng.

8


Tuy nhiên, do phần lớn các nước đều mới bước đầu tiên triển khai giáo dục
giá trị, nên những nghiên cứu lí luận về vấn đề này mặc dù khá phong phú
song vẫn chưa thật toàn diện và sâu sắc. Việc nghiên cứu và triển khai chương
trình giáo dục giá trị mới chỉ tập trung vào các giá trị sống, giá trị đạo đức –
nhân văn. Trong thực tiễn, GDGTNN đã có một số nghiên cứu, cịn riêng vấn
đề GDGT nghề thống kê thì chưa được quan tâm nhiều. Đặc biệt, GDGTNN
theo tiếp cận cộng đồng thì ít được bàn đến.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, vấn đề giáo dục giá trị cũng được các nhà khoa học bàn đến
từ khá sớm. Năm 1986, qua bài viết “Một số vấn đề phương pháp giáo dục về
giảng dạy đạo đức cho học sinh phổ thơng” đăng trên tạp chí Thơng tin khoa
học giáo dục, Hà Thế Ngữ đã chỉ ra nhân lõi của phương pháp giáo dục đạo

đức là phải chuyển hóa được những giá trị xã hội vào trong ý thức của người
học, và do đó, giáo dục giá trị phải là một phần hữu cơ của quá trình giáo dục
đạo đức [13].
Bước vào thập kỷ 90 của thế kỷ XX, giáo dục giá trị cùng với giá trị và
định hướng giá trị đã trở thành những vấn đề rất được quan tâm ở nước ta và
được bàn đến trong nhiều cơng trình nghiên cứu về con người, đặc biệt là
trong một số đề tài thuộc hai chương trình khoa học cơng nghệ cấp Nhà nước:
Chương trình KX-07 “Con người là mục tiêu và động lực phát triển kinh tế xã
hội” (1991 – 1995) và Chương trình KHXH-04 “Phát triển văn hóa, xây dựng
con người trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” (1996 – 2000).
Ngồi các đề tài nằm trong khn khổ hai chương trình khoa học cơng
nghệ nêu trên, vấn đề định hướng giá trị và giáo dục giá trị còn được nhiều tác
giả nghiên cứu, bàn đến trong các đề tài khoa học, đề tài luận án tiến sĩ, trong các
hội thảo khoa học, các bài báo khoa học,… Qua khái quát, có thể nhận thấy,
những hướng chủ yếu được tác gả tập trung nghiên cứu hoặc bàn đến gồm:

9


- Xác định thực trạng định hướng giá trị của học sinh, sinh viên [2], [3],
[8], [9], [10], [12].
- Giáo dục giá trị sống cho thanh thiếu niên [1], đặc biệt trong các năm
2005 và 2006, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục đã biên soạn và
phát hành hai tài liệu về giảng dạy các giá trị sống trong nhà trường [17, [18].
- Trên thực tế, từ năm 2000, LVEP đã triển khai Chương trình giáo dục
các Giá trị sống vào nước ta. Trong khn khổ của Chương trình, nhiều hoạt
động như Tập huấn giáo viên, cung cấp tài liệu, hướng dẫn thực hành các giá
trị sống cho các đối tượng khác nhau đã được tổ chức. Tuy nhiên chương trình
mới chỉ được triển khai tại các cơ sở giáo dục – lao động – xã hội với các đối
tượng là học viên cai nghiện, trẻ em đường phố, trẻ em bị thiệt thòi, … và một

số trường phổ thơng dân lập ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh [1].
Từ trước đến nay, vấn đề giáo dục GTNN ở nước ta chưa được thực sự
quan tâm, mới chỉ có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề này nhưng chủ yếu
là giáo dục GTNN của ngành sư phạm như tác giả Nguyễn Hoàng Hải [6],
Phạm Minh Hùng [7],… và một số nhà nghiên cứu tâm lí giáo dục. Tuy nhiên,
những nghiên cứu này chỉ mới dừng lại ở góc độ một ngành nghề nhất định
mà chưa phổ quát, đặc biệt là gắn với nghề thống kê.
Tóm lại, giáo dục giá trị cho thế hệ trẻ là vấn đề đã được đặt ra từ cách
đây khá lâu, nhưng phải đến cuối thể kỷ XX, vấn đề này mới thực sự trở
thành mối quan tâm chung của các tổ chức quốc tế, của các quốc gia và của
các nhà khoa học. Qua những khảo cứu ở trên có thể nhận thấy, các hoạt động
nghiên cứu về giáo dục giá trị diễn ra rất đa dạng và ngày càng phát triển
rộng rãi. Trên phạm vi toàn cầu, nhiều cuộc hội thảo khoa học với các tầm
mức khác nhau đã được tổ chức, nhiều chương trình giáo dục giá trị với các
quy mô khác nhau đã được xây dựng và triển khai. Mặc dù vậy, trong nghiên
cứu cũng như trong thực tiễn, vấn đề giáo dục GTNN thống kê cho sinh viên
cịn ít được bàn đến.

10


1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Giá trị nghề nghiệp
- Giá trị
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về giá trị. Qua các định nghĩa có
thể nhận thấy những quan điểm chung sau đây:
Thứ nhất, giá trị là tính ích lợi, tính ý nghĩa tích cực của các sự vật,
hiện tượng trong hiện thực khách quan đối với cuộc sống của con người. Nó
nói lên khả năng của sự vật, hiện tượng trong việc thỏa mãn những nhu cầu
vật chất hay tinh thần của từng người, từng nhóm người, của cộng đồng, xã

hội và của toàn nhân loại. Giá trị của một khách thể (sự vật, hiện tượng) hoàn
toàn khác với cái gọi là bản chất và quy luật của chính bản thân khách thể đó.
Cái bản chất và quy luật của khách thể luôn tồn tại một cách khách quan,
khơng phụ thuộc vào nhu cầu của con người. Cịn giá trị của khách thể lại chỉ
có thể tồn tại trong mối liên hệ với nhu cầu của chủ thể (cá nhân, nhóm, cộng
đồng…). Nhờ nhu cầu mà chủ thể xác định được một đối tượng có giá trị hay
khơng và giá trị ấy cao hay thấp.
Thứ hai, giá trị là sự biểu hiện mối quan hệ lợi ích, đánh giá của chủ thể
đối với sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan. Điều đó có nghĩa, giá
trị có mặt khách quan và mặt chủ quan. Mặt khách quan của giá trị là những
đối tượng trong hiện thực chứa đựng những đặc tính có khả năng thỏa mãn
nhu cầu vật chất hoặc tinh thần nào đó của con người. Còn mặt chủ quan của
giá trị là thái độ, quan điểm, tiêu chuẩn lựa chọn giá trị cũng như phương thức
đánh giá đối tượng của xã hội và cá nhân. Sự phân biệt hai mặt cấu thành của
giá trị đã cho thấy giá trị chỉ nảy sinh và tồn tại thông qua sự đánh giá của chủ
thể, mà chủ thể bao giờ cũng là con người nên giá trị là một phạm trù mang
bản chất xã hội. Giá trị là cái thuộc về xã hội, chỉ có trong xã hội loài người.
Các giá trị giúp con người định hướng hoạt động và góp phần tạo dựng nên xã

11


hội loài người. Tuy nhiên, sự xuất hiện, tồn tại hay mất đi của một giá trị nào
đó khơng phụ thuộc vào ý thức của con người mà phụ thuộc vào những yêu
cầu và điều kiện thực tiễn trong đó họ sống và hoạt động. Do vậy, trong mỗi
thời đại lịch sử, mỗi chế độ xã hội, mỗi cộng đồng dân tộc, tơn giáo, giai cấp,
… đều có những giá trị riêng của mình. Nói khác đi, giá trị là một phạm trù
mang tính xã hội, tính xã hội, tính lịch sự - cụ thể, luôn biến đổi theo không
gian và thời gian.
Thứ ba, Giá trị được hình thành trong hoạt động thực tiễn, gắn liền với

hoạt động của con người. Khi đã hình thành, giá trị có vai trị là chỗ dựa để
con người xác định mục đích, phương hướng cho hoạt động của mình. Mọi
cách thức và hành động của con người trong hoạt động đều được chỉ đạo bởi
các giá trị. Vì thế, giá trị là cái chi phối con người trong việc lựa chọn các
phương thức, phương tiện và mục đích hoạt động.
Từ những quan điểm trên, có thể hiểu một cách khái quát: Giá trị là
tính ích lợi, tính có ý nghĩa tích cực của sự vật, hiện tượng đối với sự thỏa
mãn nhu cầu của con người, có tác dụng chi phối con người trong việc lựa
chọn mục đích, phương thức và phương tiện hoạt động.
Trong xã hội lồi người có vơ số các giá trị khác nhau. Thông thường,
các giá trị được phân chia thành hai loại tương ứng với hai lĩnh vực cơ bản
trong đời sống con người, đó là giá trị vật chất (thỏa mãn các nhu cầu vật
chất) và giá trị tinh thần (thỏa mãn các nhu cầu tinh thần). Người ta cũng
thường phân biệt các giá trị xã hội với các giá trị cá nhân. Giá trị cá nhân là
giá trị mà một con người, với tư cách là một chủ thể của hoạt động, đã tiếp
thu hoặc tạo ra được cho chính bản thân mình. Cịn giá trị xã hội là giá trị
được đa số người trong cộng đồng thừa nhận và cần đến nó như một nhu cầu
thực sự. Các giá trị xã hội là các giá trị căn bản của con người, là cơ sở của
giá trị cá nhân. Do đó, việc giáo dục giá trị cho cá nhân phải dựa trên nền tảng
của các giá trị xã hội.

12


Hệ thống giá trị là một hình thức của hệ thống xã hội nói chung, của
cấu trúc xã hội nói riêng, trong đó thể hiện các cấp độ giá trị và mối liên hệ
giữa các cấp độ giá trị. Nói đến cấp độ giá trị là nói đến sự hệ thống hóa các
giá trị theo tầng bậc của cộng đồng. Cụ thể là, có cấp độ giá trị của quốc gia dân tộc, cấp độ giá trị của một giai cấp, của tộc người, của từng nhóm xã hội,
cấp độ giá trị của từng cá nhân. Giữa các cấp độ giá trị có nhiều nét đồng nhất
với nhau, nhưng cũng có những điểm khác biệt thể hiện ở các giá trị đơn lẻ và

đặc biệt là ở sự xếp đặt thứ tự các giá trị trong tổng thể bảng giá trị.
Chuẩn giá trị có vị trí độc lập tương đối. Tuy nhiên, trong đời sống của
mỗi cộng đồng xã hội, các giá trị chuẩn không tách rời nhau, mà liên hệ mật
thiết với nhau tạo thành hệ chuẩn giá trị của cộng đồng. Hệ chuẩn giá trị giữ
vị trí là nhân lõi của hệ giá trị xã hội. Nội dung của hệ giá trị xã hội được biểu
hiện một cách cơ đọng nhất ở hệ chuẩn giá trị. Vì vậy, qua hệ chuẩn giá trị của
một cộng đồng có thể xác định được những đặc trưng cơ bản trong hệ giá trị
của cộng đồng đó. Đây là vấn đề có ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng
đối với việc xây dựng nội dung giáo dục giá trị cho học sinh, sinh viên hiện
nay.
Giá trị luôn gắn liền với sự thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh
thần của con người. Do đó, nó có vai trị hết sức to lớn trong đời sống cá nhân
và cộng đồng. Giá trị là nguồn động lực thôi thúc con người hành động và nỗ
lực vươn tới lý tưởng chân, thiện, mỹ. Nó có tác dụng như những biểu tượng
định hướng cho hoạt động của con người, đồng thời cũng lại như những
chuẩn mực, quy tắc để điều chỉnh hành động của họ. Mỗi nhóm xã hội và giai
tầng xã hội đều có một hệ giá trị đặc thù đóng vai trị điều chỉnh mọi hoạt
động của cộng đồng. Hệ giá trị này là hạt nhân tạo nên tâm thức chung của
cộng đồng, định hướng cho các thành viên công đồng cùng thống nhất hành
động theo mục tiêu chung mà xã hội đã đề ra. Chính vì thế, xây dựng các hệ

13


thống giá trị để định hướng cho xã hội nói chung, cho từng lĩnh vực giáo dục
và đào tạo nói riêng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng.
- Giá trị nghề nghiệp
Giá trị nghề nghiệp là một bộ phận của hệ thống giá trị xã hội, là một
loại giá trị gắn liền với hoạt động nghề nghiệp của con người. Bởi vậy, khái
niệm “giá trị nghề nghiệp” chỉ trở nên rõ ràng khi nó được xem xét trong mối

quan hệ với khái niệm “nghề nghiệp”.
Nghề nghiệp được xác định là: “một lĩnh vực mà trong đó con người sử
dụng sức lao động của mình để tạo ra những cái cần thiết cho xã hội, nhờ đó
con người có thể thỏa mãn những nhu cầu cần thiết cho việc tồn tại và phát
triển của mình” [19, tr. 68].
Vậy, có thể xác định nghề nghiệp là công việc chuyên môn trong một
lĩnh vực hoạt động nhất định, là dạng lao động địi hỏi ở người làm việc phải
có những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, những phẩm chất, đạo đức phù hợp với
yêu cầu của công việc chuyên môn. Nhờ quá trình hoạt động nghề nghiệp,
con người có thể tạo ra các sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội, đồng
thời thỏa mãn được những nhu cầu cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của
bản thân.
Trong đời sống xã hội luôn tồn tại nhiều nghề khác nhau. Bất cứ nghề
nào cũng hàm chứa trong nó một hệ thống giá trị nghề nghiệp. Các GTNN
nằm trong khái niệm “giá trị” nên nó cũng mang đầy đủ các dấu hiệu bản chất
của giá trị. Nghĩa là, GTNN cũng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với nhu cầu của
con người và chỉ được hình thành thơng qua sự đánh giá của chủ thể. Tuy
nhiên, bên cạnh những dấu hiệu chung ấy, ở GTNN cịn có những đặc điểm
riêng biệt sau đây:
- Giá trị nghề nghiệp là cái có khả năng giúp con người thỏa mãn những
nhu cầu liên quan đến việc thực hiện các chức năng chuyên môn trong một

14


lĩnh vực hoạt động nhất định. Với các nghề khác nhau thì GTNN cũng khác
nhau. Song, nhìn chung, các GTNN trong mỗi nghề đều bao gồm: các phẩm
chất nghề nghiệp, truyền thống của nghề, các tri thức lý thuyết của nghề, các
kỹ năng, kỹ xảo, hiệu quả lao động… Các GTNN đóng vai trị định hướng và
điều chỉnh hoạt động chuyên môn của nghề, chi phối người lao động trong

việc lựa chọn mục đích, phương thức và phương tiện khi tiến hành các hoạt
động chuyên môn. Tổng thể các GTNN trong một nghề tạo nên văn hóa của
nghề đó. Việc lĩnh hội các GTNN từ nền văn hóa nghề sẽ giúp con người hình
thành được nhân cách nghề nghiệp ở bản thân. Nhờ vậy, họ có thể tham gia
lao động trong nghề và khẳng định được giá trị của mình trong hoạt động
nghề nghiệp cũng như trong cộng đồng xã hội. Vì thế, GTNN chính là giá trị
nhân cách nghề nghiệp của người lao động, là giá trị của con người.
- Nguồn gốc của GTNN nằm trong thực tiễn của nghề, nó vốn là đặc
tính của những đối tượng nhất định. Đặc tính này trở thành GTNN khi nó
được người lao động nhận thức, đánh giá là có ý nghĩa tích cực cho hoạt động
nghề nghiệp của bản thân và mong ước chiếm lĩnh lấy nó. Như vậy, GTNN
chỉ được hình thành trong thực tiễn nghề và thơng qua sự đánh giá của chủ thể
hoạt động trong nghề (cá nhân, nhóm người hoặc cộng đồng người lao động).
- Các GTNN luôn gắn kết chặt chẽ với công việc chuyên môn trong
một lĩnh vực hoạt động nhất định. Chúng chỉ hình thành và tồn tại trong mối
quan hệ với những nhu cầu có liên quan đến cơng việc chun mơn của người
lao động. Mỗi nghề là một lĩnh vực chuyên môn đặc thù với những chức
năng, mục đích, nội dung, phương thức, phương tiện và điều kiện thực hiện
riêng biệt. Tính đặc thù về chuyên môn của nghề đã tạo ra tính đặc thù trong
nhu cầu về chun mơn của người lao động, và do đó, tạo ra tính đặc thù của
các GTNN nằm trong nghề. Nói khác đi, GTNN bao giờ cũng là giá trị đặc
trưng cho một nghề cụ thể.

15


×