1
Header Page 1 of 12.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
--------o0o---------
HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2018
Footer Page - luan van - chinh ngân hang tín dng tài chính qun tr kinh doanh nng lc cnh tranh fdi u t trc tip nc ngoài1 of
2
Header Page 2 of 12.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
--------o0o---------
HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 62340201
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Lê Thị Tuấn Nghĩa
2. PGS.TS Nguyễn Thị Bất
HÀ NỘI - 2018
Footer Page - luan van - chinh ngân hang tín dng tài chính qun tr kinh doanh nng lc cnh tranh fdi u t trc tip nc ngoài2 of
Header Page 3 of 12.
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu
được sử dụng trong luận án có nguồn gốc rõ ràng. Các giải pháp và kiến nghị đưa ra
là xuất phát từ thực tế nghiên cứu và kinh nghiệm cá nhân.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Nghiên cứu sinh
Vương Thị Minh Đức
Footer Page - luan van - chinh ngân hang tín dng tài chính qun tr kinh doanh nng lc cnh tranh fdi u t trc tip nc ngoài3 of
4
Header Page 4 of 12.
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm và lòng biết ơn chân thành nhất, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến:
-
Đảng ủy, Ban giám đốc, Khoa sau đại học Học viện Ngân hàng, Ban lãnh đạo
Phân viện Bắc Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và làm
luận án.
-
Quý Thầy/cô Khoa sau đại học đã cung cấp cho tôi kiến thức chuyên môn, kỹ
năng nghiên cứu trong suốt khóa học
-
Quý Thầy/cô trong hội đồng chấm luận án đã đóng góp cho tôi những ý kiến
quý báu trong quá trình viết và hoàn thành luận án.
-
PGS.TS Lê Thị Tuấn Nghĩa và PGS.TS Nguyễn Thị Bất đã tận tình hướng
dẫn, động viên, giúp đỡ và chỉ bảo tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu
và hoàn thiện luận án.
-
Các cán bộ làm việc trong các NHTM, các khách hàng của các NHTM đã tham
gia khảo sát để tôi có những thông tin thực tế về vấn đề nghiên cứu.
-
Gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ giúp tôi vượt qua
những khó khăn trong quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình nghiên cứu nhưng luận án không
tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp
quý báu của quý thầy/cô, đồng nghiệp để bản luận án được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Nghiên cứu sinh
Vương Thị Minh Đức
Footer Page - luan van - chinh ngân hang tín dng tài chính qun tr kinh doanh nng lc cnh tranh fdi u t trc tip nc ngoài4 of
5
Header Page 5 of 12.
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
DANH MỤC SƠ ĐỒ BIẾU ĐỒ
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ SÁP
21
NHẬP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI………………………………………….
1.1.
HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..
21
1.1.1. Khái niệm ………………………………………….…………………………
21
1.1.2. Đặc điểm hoạt động mua bán và sáp nhập ngân hàng thương mại……………..
25
1.1.3. Các phương thức mua bán và sáp nhập ngân hàng thương mại……………
26
1.1.4. Trình tự tiến hành mua bán và sáp nhập ngân hàng thương mại…………..
30
1.1.5. Tác động của hoạt động mua bán và sáp nhập ngân hàng thương mại……...
34
1.1.6. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua bán và sáp nhập ngân hàng thương mại…
40
1.1.7. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động mua bán và sáp nhập ngân hàng thương mại
48
1.2. KINH NGHIỆM MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
50
TỪ MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI……………………………….
1.2.1. Kinh nghiệm của Mỹ…………………………………………………………..
50
1.2.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc……………………………………………….
58
1.2.3. Kinh nghiệm của Thái Lan………………………………………………….
63
1.2.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam………………………………………..
70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1…………………………………………………………
77
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MUA BÁN SÁP NHẬP NGÂN
78
HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM………………………………………
2.1. BỐI CẢNH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
78
TRONG QUÁ TRÌNH MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP……………………………..
2.1.1. Số lượng ngân hàng…………………………………………………………
78
2.1.2. Về quy mô vốn………………………………………………………………...
80
2.1.3. Về quy mô tài sản…………………………………………………………...
82
2.1.4. Về năng lực quản trị………………………………………………………….
83
2.1.5. Về khả năng sinh lời………………………………………………………….
85
Footer Page - luan van - chinh ngân hang tín dng tài chính qun tr kinh doanh nng lc cnh tranh fdi u t trc tip nc ngoài5 of
Header Page 6 of 12.
6
2.1.6. Về tình hình thanh khoản……………………………………………………..
87
2.1.7. Về tình hình nợ xấu…………………………………………………………..
88
2.2. ĐỘNG LỰC THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP NGÂN
91
HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM…………………………………
2.3. KHUNG PHÁP LÝ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP
95
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM…………………………………
2.3.1. Quy định về hoạt động mua bán và sáp nhập trong các văn bản luật……………..
95
2.3.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư, góp vốn mua cổ phần ………
97
2.3.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động mua bán và sáp nhập ngân hàng ….
99
2.4. CÁC PHƯƠNG THỨC MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP NGÂN HÀNG
100
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM…………………………………………………
2.4.1. Các thương vụ mua bán sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng từ 2011 đến nay… 100
2.4.2. Các phương thức mua bán sáp nhập ngân hàng thương mại tại Việt Nam... 103
2.4.3. Đo lường hiệu quả các thương vụ mua bán sáp nhập ngân hàng nổi bật tại Việt Nam.. 112
2.5. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP NGÂN HÀNG 118
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM…………………………………………………
2.5.1. Những kết quả đạt được……………………………………………………. 118
2.5.2. Những tồn tại……………………………………………………………….. 122
2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại…………………………………………….. 126
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2…………………………………………………………. 137
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP
138
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM……………………………
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP NGÂN 138
HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM…………………………………………
3.1.1. Định hướng phát triển hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đến năm 138
2025
3.1.2. Những cơ hội và thách thức đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam 144
trong tiến trình hội nhập quốc tế
3.1.3. Định hướng về hoạt động mua bán và sáp nhập ngân hàng thương mại
146
3.2. GIẢI PHÁP VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP NGÂN HÀNG 146
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM…………………………………………………
3.2.1. Các ngân hàng thương mại tiếp tục thúc đẩy quá trình mua bán và sáp nhập... 148
Footer Page - luan van - chinh ngân hang tín dng tài chính qun tr kinh doanh nng lc cnh tranh fdi u t trc tip nc ngoài6 of
Header Page 7 of 12.
7
3.2.2. Ngân hàng thương mại đẩy mạnh việc tự cơ cấu lại, nâng cao năng lực hoạt động… 150
3.2.3. Xây dựng kế hoạch các thương vụ chặt chẽ, cụ thể…………………………. 154
3.2.4. Đa dạng hóa phương thức mua bán và sáp nhập……………………………. 156
3.2.5. Tiếp tục xử lý nợ xấu……………………………………………………….. 157
3.2.6. Quản lý tốt hậu mua bán và sáp nhập………………………………………. 159
3.3. KIẾN NGHỊ…………………………………………………………………... 159
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ……………………………………………………. 159
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước………………………………………… 167
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3………………………………………………………....
172
KẾT LUẬN………………………………………………………………………. 173
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN…………………………………………………………………………
Footer Page - luan van - chinh ngân hang tín dng tài chính qun tr kinh doanh nng lc cnh tranh fdi u t trc tip nc ngoài7 of
8
Header Page 8 of 12.
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên đầy đủ bằng Tiếng Việt
ASEAN
Tên đầy đủ bằng Tiếng Anh
CN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Association of Southeast Asian
Nations
Chi nhánh
Branch
BHTG
Bảo hiểm tiền gửi
Deposit insurance
DN
Doanh nghiệp
Enterprises
FED
Cục dự trữ liên bang Mỹ
Federal Reserve System
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
Gross Domestic Product
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
International Monetary Fund
KH
Khách hàng
Customers
NH
Ngân hàng
Banks
NHNN
Ngân hàng nhà nước
The State bank of Vietnam
NHTM
Ngân hàng thương mại
Commercial banks
NHTM NN Ngân hàng thương mại nhà nước
State owned commercial banks
NHTM CP
Ngân hàng thương mại cổ phần
Joint stock commercial banks
NHTW
Ngân hàng trung ương
Central Bank
ROA
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Return On Assets
ROE
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Return On Equity
VAMC
Công ty quản lý tài sản
VND
Việt Nam đồng
UBGSTCQG Ủy ban giám sát tài chính quốc gia
Vietnam Asset Management
Company
Vietnamese dong
USD
Đôla Mỹ
National financial supervision
commission
United State dollar
TD
Tín dụng
Credit
TCTD
Tổ chức tín dụng
Credit institutions
WB
Ngân hàng thế giới
World Bank
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
World Trade Bank
Footer Page - luan van - chinh ngân hang tín dng tài chính qun tr kinh doanh nng lc cnh tranh fdi u t trc tip nc ngoài8 of
Header Page 9 of 12.
\
9
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1
Các chủ thể tham gia quá trình mua bán và sáp nhập……………
23
Bảng 1.2
Phân biệt hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp và mua bán
25
sáp nhập ngân hàng thương mại…………………………………
Bảng 1.3
Những thương vụ sáp nhập ngân hàng điển hình ở Mỹ giai đoạn
56
2008-2016……………………………………………………….
Bảng 1.4 Một số thương vụ mua bán sáp nhập ngân hàng điển hình ở Thái
68
Lan ………………………………………………………………
Bảng 2.1
Số lượng các ngân hàng thương mại tại Việt Nam từ 2008-2016
78
Bảng 2.2
Sở hữu của tập đoàn, tổng công ty tại một số NHTM năm 2014..
94
Bảng 2.3
Những thương vụ sáp nhập của các NHTM trong nước…………
101
Bảng 2.4
Các hoạt động mua bán cổ phần của các NHTM Việt Nam …………
102
Bảng 2.5
Một số thương vụ mua bán sáp nhập NHTM tự nguyện ………..
106
Bảng 2.6
Khối lượng giao dịch nổi bật của cổ phiếu Sacombank…………
110
Bảng 2.7
Kết quả kinh doanh của Eximbank và Sacombank………………
111
Bảng 2.8
Thông tin mã hóa các NH thực hiện M&A………………………
113
Bảng 2.9
Tổng hợp thay đổi kết quả đo lường hiệu quả của các NHTM
115
thực hiện M&A………………………………………………….
Footer Page - luan van - chinh ngân hang tín dng tài chính qun tr kinh doanh nng lc cnh tranh fdi u t trc tip nc ngoài9 of
Header Page 10 of 12.
10
DANH MỤC HÌNH VẼ
Sơ đồ 1
Khung mô hình nghiên cứu………………………………….
17
Hình 1.1
Thu nhâp ròng của các NHTM Mỹ………………………….
50
Hình 1.2
Tỷ lệ ROA, ROE của các NHTM Mỹ………………………
51
Hình 1.3
Số lượng NHTM tại Mỹ…………………………………….
57
Hình 1.4
Hệ thống NHTM ở Trung Quốc…………………………….
58
Hình 1.5
ROA của các NHTM Thái Lan………………………………
69
Hình 2.1
Quy mô vốn tự có của các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2011-2016
81
Hình 2.2
Hệ số an toàn vốn tối thiểu của các NHTM tại Việt Nam giai
82
đoạn 2011-2016……………………………………………….
Hình 2.3
Quy mô tổng tài sản của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2010-
83
2016……………………………………………………………
Hình 2.4
Tỷ lệ ROA, ROE của các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2010-2016.
86
Hình 2.5
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của các NHTM Việt Nam giai
89
đoạn 2011- 2016………………………………………………..
Hình 2.6
Diễn biến giá cổ phiếu của Eximbank và Sacombank tại thời
110
điểm cuối 2011………………………………………………
Hình 2.7
Đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ của NH sau M&A…..
121
Hình 2.8
Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi của một số quốc gia trên
133
thế giới……………………………………………………….
Hình 2.9
Nhận định về sự phát triển hoạt động M&A NHTM tại Việt
147
Nam………………………………………………………….
Hình 2.10 Nhận định xu hướng hoạt động M&A NHTM tại Việt Nam…
148
Footer Page - luan van - chinh ngân hang tín dng tài chính qun tr kinh doanh nng lc cnh tranh fdi u t trc tip nc ngoài10 o
1
Header Page 11 of 12.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động mua bán và sáp nhập (Mergers and Acquisitions – M&A) được
bắt đầu vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, là thuật ngữ để chỉ sự kết hợp giữa hai
hay nhiều doanh nghiệp với nhau thông qua hình thức sáp nhập, hợp nhất hay mua
lại. M&A mang lại lợi ích to lớn cho tất cả các bên tham gia. Nó giúp các doanh
nghiệp giảm chi phí đầu tư, tập trung các nguồn lực và tận dụng mọi thế mạnh của
các bên tham gia đạt được lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Trên thế giới, hoạt động mua bán, sáp nhập được coi là một trong những giải
pháp tổ chức lại các doanh nghiệp, đồng thời cũng tạo ra xu thế tập trung lại để
thống nhất, tập hợp các nguồn lực về tài chính, công nghệ, nhân lực, thương hiệu
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng,
hoạt động mua bán và sáp nhập NHTM là xu hướng phổ biến nhằm cải tổ hệ thống
NHTM, tăng cường tính cạnh tranh và khai thác các lợi thế kinh tế. Lịch sử hoạt
động M&A NHTM trên thế giới cho thấy hoạt động này, ngoài việc đem lại lợi ích
giúp các NHTM nâng cao năng lực tài chính còn mang đến những kết quả khả quan
khác như gia tăng lợi nhuận, tinh giảm bộ máy hoạt động, tiết kiệm chi phí xâm
nhập thị trường hay giải cứu các NHTM bên bờ vực phá sản.
Tại Việt Nam, hoạt động M&A xuất hiện từ năm 1997 và thị trường cho hoạt
động này phát triển kể từ năm 2006, khi mà Luật doanh nghiệp 2005 có hiệu lực và
đi vào đời sống. Trong quá trình tái cơ cấu hệ thống NH, hoạt động M&A đóng vai
trò hết sức quan trọng. Vấn đề tái cấu trúc nền kinh tế nói chung và hệ thống NH
nói riêng đã trở thành điểm nóng ở Việt Nam trong thời gian qua. Nghị quyết số 05NQ/TW Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII với những
nội dung chính về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình
tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh
của nền kinh tế trong đó đưa ra các mục tiêu về cơ cấu lại thị trường tài chính, trọng
tâm là các TCTD với mục tiêu cụ thể là tiếp tục lành mạnh hoá tình hình tài chính,
nâng cao năng lực quản trị của các TCTD theo quy định của pháp luật và phù hợp
với thông lệ quốc tế. Đối với hệ thống NHTM Việt Nam, đứng trước thách thức lớn
khi mà tình hình kinh tế vĩ mô đất nước gặp nhiều khó khăn, những yếu kém của hệ
Footer Page - luan van - chinh ngân hang tín dng tài chính qun tr kinh doanh nng lc cnh tranh fdi u t trc tip nc ngoài11 o
2
Header Page 12 of 12.
thống NH tích tụ trong một thời gian dài đã lộ rõ, cạnh tranh giữa các NHTM ngày
càng khắt khe hơn, khiến hoạt động mua bán, sáp nhập NHTM trở thành một xu thế
tất yếu. Hoạt động M&A NHTM tại Việt Nam đã bước đầu phát triển cả về số lượng
và giá trị, tuy nhiên quy mô, phương thức thực hiện vẫn còn khiêm tốn so với các
nước trong khu vực và trên thế giới, trong quá trình triển khai hoạt động M&A
NHTM cũng xuất hiện nhiều bất cập, khó khăn.
Xuất phát từ bối cảnh tái cấu trúc hệ thống ngân hàng diễn ra ngày càng sâu
rộng, từ tính tất yếu của khuynh hướng mua bán sáp nhập toàn cầu nhằm tạo sức
mạnh cho các NHTM trên thế giới, việc tiếp tục nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn giúp đẩy mạnh hoạt động M&A NHTM ở Việt Nam là một điều vô
cùng cần thiết. Nhận thức được tính bức thiết của vấn đề tôi đã lựa chọn nghiên cứu
đề tài “Hoạt động mua bán và sáp nhập ngân hàng thương mại tại Việt Nam” làm
đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hoạt động mua bán và sáp nhập đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới, cho đến
nay đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm liên quan
đến hoạt động mua bán sáp nhập nói chung và hoạt động mua bán và sáp nhập NH
nói riêng.
Stevens, K.L trong nghiên cứu “Financial characteristics of merged firms”,
(1973) Journal of financial and quantitative analysis [94] nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến việc ra quyết định thưc hiện mua bán sáp nhập. Trong nghiên cứu
này tác giả thực hiện phân tích định lượng trên cơ sở các yếu tố: Mức độ tăng trưởng,
quy mô vốn, chính sách cổ tức, tình hình thanh khoản, lợi nhuận, đòn bẩy tài chính,
quy mô thị trường chứng khoán là những nhân tố có tác động đến chiến lược M&A
của doanh nghiệp. Thông qua việc nghiên cứu các yếu tố độc lập này tác giả đưa ra
kết luận rằng trong các nhân tố đó thì yếu tố quy mô vốn và lợi nhuận chính là 2
nhân tố căn bản tác động tới việc thực hiện M&A của doanh nghiệp.
Timothy J.Galpin và Mark Herndon trong nghiên cứu “The complete guide
to mergers and acquisitions: process tools to support M&A integration at every level”
(1999) [95] đưa ra những nội dung hướng dẫn hoàn chỉnh về hợp nhất và sáp nhập,
Footer Page - luan van - chinh ngân hang tín dng tài chính qun tr kinh doanh nng lc cnh tranh fdi u t trc tip nc ngoài12 o
Header Page 13 of 12.
3
là cuốn cẩm nang để lập kế hoạch và quản lý tích hợp sau khi sáp nhập, bao gồm đầy
đủ các hướng dẫn, công cụ hoàn chỉnh về sáp nhập và mua lại, là hướng đi cho các
doanh nghiệp muốn tối đa hoá giá trị của giao dịch, cung cấp thông tin cho phép các
công ty nhanh chóng và thận trọng nắm bắt được các kết hợp chi phí và doanh thu dự
tính và để thúc đẩy tổ chức được kết hợp về phía trước. Trong cuốn sách này, các tác
giả đi xem xét các công cụ hỗ trợ quá trình M&A ở mọi cấp độ, nghiên cứu sự phức
tạp trong các vụ sáp nhập thành công cũng như cách đối diện với nhiều vấn đề cần
giải quyết, đặc biệt là vấn đề sắp xếp điều hành cùng với những chiến lược của tổ
chức mới, sự phù hợp về tổ chức, sự phù hợp về văn hóa tổ chức, thời điểm ra quyết
định. Tác giả cho rằng về cơ bản một thương vụ M&A được xem là thành công khi
giá trị cổ đông tăng lên nhanh hơn so với trước khi thương vụ được tiến hành, tuy
nhiên trong nhiều trường hợp các công ty sáp nhập đều không đạt mục tiêu chiến lược
đã đề ra, nhân tố phổ biến nhất gây ra những thất bại là các vấn đề về nhân sự và các
vấn đề liên quan đến văn hóa tổ chức của công ty. Trách nhiệm quản lý toàn bộ chính
sách và định hướng của doanh nghiệp và các thương vụ M&A thuộc về trách nhiệm
của ban giám đốc, các cấp quản lý cần cân nhắc thấu đáo tới các vấn đề của công ty.
Tác giả thiết lập sơ đồ các vấn đề và quy trình M&A trong đó gồm các nội dung: hình
thành (xác định chiến lược kinh doanh, xác định chiến lược tăng trưởng, xác định tiêu
chí mua lại, bắt đầu thực hiện chiến lược); định vị (xác định các công ty và thị trường
mục tiêu, chọn mục tiêu, công bố thư ngỏ, xây dựng kế hoạch M&A, thư đề xuất về
vấn đề bảo mật); điều tra (thực hiện phân tích thẩm tra tài chính, nhân sự, văn hóa,
pháp lý, môi trường, vốn tri thức, xây dựng các kế hoạch M&A sơ bộ, quyết định việc
đàm phán); đàm phán (thiết lập các điều khoản thương vụ về pháp lý, cấu trúc và tài
chính, nhân sự chủ chốt); thực hiện M&A (hoàn thiện và thực thi các kế hoạch); thúc
đẩy (gắn kết các mục tiêu của tổ chức với chiến lược kinh doanh để duy trì thành công
của tổ chức trong tương lai, tối đa hóa giá trị lâu dài của tổ chức hậu M&A). Tác giả
đặc biệt nhấn mạnh vai trò của truyền thông trong hoạt động mua bán sáp nhập. Để
đảm bảo sự thành công của một thương vụ M&A, điều quan trọng là có được sự đồng
thuận của các bên trong giao dịch mua bán, ngoài ra còn các mối quan hệ với cổ đông
và đội ngũ nhân sự. Các phương thức truyền thông tới các chủ thể này cần mô tả sự
hợp lý và cần thiết của giao dịch M&A, vai trò mới của đội ngũ nhân sự hay những
Footer Page - luan van - chinh ngân hang tín dng tài chính qun tr kinh doanh nng lc cnh tranh fdi u t trc tip nc ngoài13 o
4
Header Page 14 of 12.
lợi ích mà khách hàng, cổ đông, doanh nghiệp mong đợi. Phương thức truyền thông
được sử dụng có thể thông qua các website, thư điện tử, các bài diễn thuyết, ấn bản
báo chí, cuộc họp trực tiếp…Nội dung truyền thông ở các phương tiện càng nhất quán
thì độ tin cậy được tạo ra càng cao. Tác giả cũng khuyến cáo trong mỗi thương vụ
M&A thường sẽ xuất hiện những tin đồn thất thiệt, việc đưa ra những thông tin chính
xác và hiệu quả là cách tốt nhất để kiểm soát và hạn chế những rủi ro từ những tin
đồn thất thiệt đó.
Gary A.Dymski trong nghiên cứu “The Global bank merger wave:
Implication for developing country” (2002) [76], tạp chí The Developing
Economies, số 40, trang 435–466, tháng 12/2002 xem xét lại nguyên nhân và tác
động của làn sóng sáp nhập NH toàn cầu, đặc biệt là đối với các nền kinh tế đang
phát triển. Trong khi những nghiên cứu trước đó giả định rằng việc thực hiện M&A
xuyên quốc gia mang lại hiệu quả theo định hướng cụ thể và trường hợp của Hoa
Kỳ là trường hợp tiêu biểu thì trong nghiên cứu này tác giả lập luận rằng những kinh
nghiệm của Hoa Kỳ là cá biệt, không phải mô hình chung cho tất cả các quốc gia
khác, và sáp nhập NH là không hiệu quả theo định hướng; thay vào đó, làn sóng sáp
nhập này đã nảy sinh do những yếu tố thuộc về cầu trúc vĩ mô và vì sự thay đổi theo
thời gian trong động cơ chiến lược của các NH. Bài viết này cho rằng các NH lớn
tham gia vào các vụ sáp nhập xuyên biên giới vì họ muốn đạt được mục tiêu mở
rộng việc cung cấp các dịch vụ tài chính ở các quốc gia khác. Đối với các nền kinh
tế đang phát triển, việc mua lại xuyên biên giới của các NHTM địa phương với các
NHTM nước ngoài mang lại những tác động hỗn hợp; và nó không đơn thuần chỉ là
những tác động tích cực.
Ingo Walter trong nghiên cứu “Mergers and acquisitions in banking and
finance: what works, what fails, and why” (2004) [77] Oxford University Press, Inc,
pp 70-108 nghiên cứu một cách rõ ràng và trực quan cũng như toàn diện về sáp
nhập và mua lại trong ngành dịch vụ tài chính. Cuốn sách này xem xét các vấn đề
quản lý quan trọng, tập trung vào các giao dịch M&A như một công cụ quan trọng
trong chiến lược kinh doanh với mục tiêu để gia tăng giá trị cổ đông. Tác giả đề cập
đến 4 lĩnh vực của ngành dịch vụ tài chính bao gồm các NHTM, NH đầu tư, công
ty bảo hiểm và quản lý tài sản; đánh giá quy mô hoạt động M&A trong mối quan hệ
Footer Page - luan van - chinh ngân hang tín dng tài chính qun tr kinh doanh nng lc cnh tranh fdi u t trc tip nc ngoài14 o
5
Header Page 15 of 12.
với thị trường tài chính. Tác giả nghiên cứu một số giao dịch tại Bắc Mỹ, châu Âu
và một số nước châu Á. Tác giả chỉ ra một số nguyên nhân chính dẫn tới việc một
thương vụ M&A thành công hay thất bại, các vấn đề về phân bổ nguồn lực cũng
như lý do các tổ chức lựa chọn chiến lược M&A như gia tăng khả năng thâm nhập
thị trường mới, mở rộng danh mục sản phẩm, nâng cao tiềm lực tài chính, đổi mới
công nghệ, gia tăng năng lực cạnh tranh.
Michael E.S.Frankel trong nghiên cứu “Mergers and acquisitions basics: the
key steps of acquisitions, divestitures, and investments” (2005) [87] tập trung vào
việc phân tích nội dung hoạt động mua bán sáp nhập căn bản. Trong công trình
nghiên cứu này tác giả tập trung nghiên cứu các bước quan trọng trong quá trình
mua bán sáp nhập doanh nghiệp và đầu tư. Trong vòng đời của mình, các công ty
thực hiện nhiều loại giao dịch khác nhau với các đối tác khác nhau và các giao dịch
mua bán sáp nhập là những sự kiện quan trọng làm thay đổi căn bản công ty. Michael
E.S.Frankel cung cấp cái nhìn tổng quát về những bước quan trọng trong một giao
dịch chiến lược. Trong một giao dịch M&A sự đồng thuận giữa bên mua và bên bán
có ý nghĩa rất quan trọng, bên mua cần hiểu được nhu cầu của bên bán và bên bán
cũng cần hiểu được các mục tiêu của bên mua, sự kết hợp giữa hai bên tạo ra giá trị
gia tăng để hai bên cùng chia sẻ để khai thông những giá trị gia tăng mà mỗi bên
không tự mình khai thác được. Tác giả làm rõ vai trò, động cơ và cách thức các chủ
thể tham gia giao dịch bao gồm bên bán, bên mua, luật sư, kiểm toán viên, các nhà
tư vấn, khách hàng, đối tác, đối thủ cạnh tranh, cơ quan quản lý nhà nước…Bên
cạnh vai trò của bên bán và bên mua thì các nhà tư vấn, công ty kiểm toán cũng có
vai trò hết sức quan trọng. Các nhà tư vấn thường xem xét bao quát chung quá trình
giao dịch chiến lược, hỗ trợ các bên trong việc thẩm định chi tiết và lên kế hoạch
mua bán sáp nhập, nhìn nhận khách quan và độc lập để tư vấn cách giải quyết các
vấn đề phát sinh, quản lý tiến trình của thương vụ. Các kiểm toán viên đem lại sự
bảo đảm cho hai bên tham gia thương vụ, đưa ra lời khuyên cho việc cơ cấu lại công
ty về mặt tài chính. Tác giả cho rằng quyết định mua hay bán một công ty là một
trong những quyết định bước ngoặt, tác động lớn tới hoạt động của công ty, phân
tích thấu đáo nguyên nhân và thời điểm mua bán có thể giúp các bên tham gia có
được giao dịch tốt nhất, tối đa hóa giá trị thu được cho các cổ đông. Về lý thuyết
Footer Page - luan van - chinh ngân hang tín dng tài chính qun tr kinh doanh nng lc cnh tranh fdi u t trc tip nc ngoài15 o
6
Header Page 16 of 12.
các cuộc mua lại nhằm giúp nâng cao giá trị cho các cổ đông tuy nhiên cần có sự
phân tích các lựa chọn một cách cẩn thận trên cơ sở cân nhắc những khó khăn và
rủi ro. Động cơ mua bán sáp nhập có thể là khách hàng, thị phần, nhu cầu mở rộng
địa bàn, công nghệ, sản phẩm, thương hiệu hay nguồn nhân lực. Michael
E.S.Frankel phân tích rõ từng giai đoạn cụ thể của một thương vụ M&A bao gồm
đánh giá, thống nhất, đàm phán, cấp vốn, tổ chức, kết thúc thương vụ mua bán và
hậu sáp nhập. Một giao dịch luôn đòi hỏi sự chấp thuận về mặt pháp lý, các cơ quan
quản lý, việc tuyên bố công khai về thương vụ, thời điểm công bố. Tác giả đưa ra
kết luận rằng trên thực tế không có giải pháp nào là hoàn hảo để bảo đảm cho sự
thành công của một giao dịch M&A, nhưng quản lý quá trình này một cách hiệu
quả, bố trí những người khôn khéo thông minh, tạo ra những động lực đúng đắn với
những bộ phận thực hiện sẽ đảm bảo chọn lựa phù hợp và thực hiện tốt những
thương vụ đó.
Max Coulthard, Paul de Lange và Jarrod Mc Donald trong nghiên cứu
“Planning for a successful banking merger or acquisitions: lessons from an Australian
study”, (2005) [86] Global Business and Technology magazine, 02, p.34-45 xem xét
các yếu tố tạo nên sự thành công của một thương vụ M&A. Nghiên cứu khẳng định
mua bán sáp nhập là một chiến lược tăng trưởng vượt trội cho các công ty trên toàn
thế giới. Đây là một phần do áp lực từ các bên liên quan chủ chốt thận trọng trong
việc theo đuổi của họ về giá trị cổ đông tăng lên. Do đó, kịp thời để xác định bước
lập kế hoạch quan trọng sẽ giúp các CEO và ban công ty để đạt được M&A thành
công. Jarrod Mc Donald và cộng sự tập trung vào việc xem xét ba yêú tố quan trọng
cần thiết để đạt được một thương vụ M&A thành công: sắp xếp chiến lược của công
ty; sự tích cực; và kinh nghiệm từ các thương vụ M&A trước đó. Nghiên cứu sử dụng
các cuộc phỏng vấn để xác định mối liên hệ giữa hoạch định chiến lược công ty và
chiến lược M&A; kiểm tra quá trình thẩm định trong sàng lọc một sáp nhập, mua lại;
và đánh giá các kinh nghiệm từ các thương vụ thành công trước đó. Nghiên cứu cũng
khẳng định rằng có một sự liên kết rõ ràng giữa công ty và chiến lược.
John Mylonakis trong bài viết “The Impact of Banks’ Mergers &
Acquisitions on their Staff” (2006) [80] tập trung phân tích tác động của hoạt động
M&A đối với nguồn nhân lực NH. Theo tác giả, hầu hết các nhân viên NH coi M&A
Footer Page - luan van - chinh ngân hang tín dng tài chính qun tr kinh doanh nng lc cnh tranh fdi u t trc tip nc ngoài16 o
7
Header Page 17 of 12.
như một mối đe dọa cho công việc của họ bởi lẽ các cổ đông thường đặt ra yêu cầu
hạn chế về số lượng nhân viên. Phạm vi của bài viết này là xem xét tác động đối với
vấn đề việc làm và về hiệu quả của nguồn nhân lực. Tác giả nghiên cứu trường hợp
cụ thể tại Hy Lạp, các thương vụ mua bán sáp nhập NH đã khiến cho 3627 nhân viên
NH bị mất việc làm trong giai đoạn 1998-2003. Tuy nhiên các NH Hy Lạp đạt hiệu
quả tốt hơn trong vấn đề sử dụng nguồn nhân lực của họ thông qua hoạt động M&A.
Jefferson Wells trong nghiên cứu “Mergers & Acquisitions: Turning your
vision into reality”, (2009) [79] Business Journal, 03, pp 57-82 đi sâu vào việc
nghiên cứu các nguyên nhân của những thương vụ mua bán sáp nhập thất bại. Khi
nghiên cứu các thương vụ điển hình tác giả thấy rằng trên thực tế có khoảng 2/3 các
thương vụ mua bán sáp nhập không đạt được kết quả như mong đợi nguyên nhân
xuất phát từ việc các bên tham gia các thương vụ thiếu kinh nghiệm trong việc tiến
hành giao dịch, bất đồng trong việc đưa ra quan điểm về các vấn đề nội bộ mà đặc
biệt là những vấn đề liên quan đến đội ngũ nhân sự. Tác giả khẳng định, yếu tố quan
trọng để có được một thương vụ mua bán sáp nhập thành công đó chính là sự đồng
thuận của các bên có liên quan và việc hoạch định chiến lược một cách cụ thể rõ
ràng và cẩn trọng.
Scott Moeller và Chris Brady trong nghiên cứu “Intelligent M&A:
navigating the mergers and acquisitions minefield” (2011) [93] lý giải sự cần thiết
của việc nghiên cứu kỹ lưỡng, phân tích một cách thông minh trước khi quyết định
M&A. Nhóm tác giả khẳng định sự thông minh cần hiện diện trong tất cả các khâu
của quá trình M&A: từ xây dựng chiến lược, lựa chọn nhà tư vấn, xác định mục
tiêu, phân tích, thẩm định, định giá, thương lượng…cho đến chiến lược phòng thủ
và hòa nhập hậu mua bán, sáp nhập. Hầu hết các vụ sáp nhập và mua lại không mang
lại những kết quả mong đợi, nhưng chúng vẫn cần thiết cho sự phát triển của các
công ty tầm cỡ thế giới. Intelligent M&A xem xét toàn bộ quá trình sáp nhập hoặc
mua lại từ đầu đến cuối, sử dụng các kỹ thuật và một loạt các nghiên cứu tình huống,
trích dẫn và giai thoại, các chuyên gia cho thấy làm thế nào để xây dựng thành công
mọi giai đoạn của hợp đồng. Scott Moeller và Chris Brady cũng đề cập đến những
bài học trên thế giới giúp cho những doanh nghiệp đang theo đuổi chiến lược M&A,
các đơn vị tư vấn, kiểm toán, luật, định giá có thêm nguồn tham khảo để theo đuổi
Footer Page - luan van - chinh ngân hang tín dng tài chính qun tr kinh doanh nng lc cnh tranh fdi u t trc tip nc ngoài17 o
8
Header Page 18 of 12.
chiến lước M&A một cách thông minh nhất. Các tác giả đưa ra quan điểm cần xác
định thành công theo những mục tiêu chính được các công ty thực hiện M&A đề ra
và so sánh kết quả thực hiện các mục tiêu đó. Trên thực tế, các loại hình M&A được
xác định với các mục tiêu khác nhau tại thời điểm khởi tạo giao dịch bao gồm sáp
nhập ngang, sáp nhập dọc và sáp nhập kết hợp. Nhóm tác giả cho rằng hoạt động
M&A thường xảy ra theo từng đợt sau một giai đoạn diễn ra ồ ạt là một giai đoạn
im ắng, mỗi đợt đều có những nguyên nhân và tác động ngoại vi kèm theo những
phương thức ngày càng mới mẻ hơn dựa vào những kỹ năng và phương pháp phát
triển từ các đợt M&A diễn ra trước đó. Hoạt động M&A dù nhìn nhận từ bất cứ góc
độ nào cũng là cơ hội tốt để các tổ chức đẩy mạnh tăng trưởng và tiết kiệm chi phí,
hướng tới lợi thế cạnh tranh quan trọng và bền vững so với các đối thủ khác. Scott
Moeller & Chris Brady cũng tìm ra những giai đoạn nào trong cả quy trình cần có
sự tham gia của tình báo doanh nghiệp nhằm đạt được những kết quả như mong đợi.
Ngoài ra, các tác giả còn điểm lại hiện trạng M&A trên thế giới cũng như dự báo
những xu thế trong tương lai đồng thời chỉ ra cách để các giám đốc và nhà quản lý
luôn vững vàng trước mọi biến cố khi doanh nghiệp của mình tiến hành quá trình
mua bán và sáp nhập.
Joseph Benson and Jack Fole trong nghiên cứu “Banks, brands, mergers and
acquisitions” (2012) [81] đã nghiên cứu những tác động đến thương hiệu khi sáp
nhập các NH. Thông thường trong các thương vụ mua bán sáp nhập NH, thương
hiệu được xem xét sau các vấn đề về tài chính, hoạt động trước khi sáp nhập, pháp
lý, nhân sự và công nghệ. Thương hiệu không phải là tất cả mọi thứ về một NH nó
chỉ là về những gì làm cho NH khác biệt. Thương hiệu tạo ra sự khác biệt và ưu tiên
trong trái tim và tâm trí của khách hàng. Các bên tham gia nên quyết định một chiến
lược thương hiệu tiềm năng trong quá trình thẩm định của một thương vụ sáp nhập
hoặc mua lại, thuyết phục khách hàng, cả khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm
năng trong mỗi thương vụ rằng NH vẫn tiếp tục là địa chỉ đáng tin cậy đối với khách
hàng khi thương vụ sáp nhập hoặc mua lại là hoàn tất.
Qua khảo sát các công trình nghiên cứu trên thế giới thì thấy rằng cho tới thời
điểm hiện nay, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu bàn về hoạt động M&A NH.
Những nghiên cứu nước ngoài đã bổ sung cơ sở lý thuyết về hoạt động M&A NH,
Footer Page - luan van - chinh ngân hang tín dng tài chính qun tr kinh doanh nng lc cnh tranh fdi u t trc tip nc ngoài18 o
Header Page 19 of 12.
9
tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về hoạt động M&A NH tại Việt Nam. Đây là
những kiến thức vô cùng quý báu để luận án kế thừa về mặt lý luận và thực tiễn để
tiếp tục nghiên cứu đối với hoạt động mua bán và sáp nhập NHTM tại Việt Nam.
2.2.
Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, tại Việt Nam, do những biến động lớn trong
ngành tài chính NH với những vấn đề mới phát sinh nên những vấn đề liên quan đến
hoạt động mua bán sáp nhập nói chung và hoạt động mua bán sáp nhập NH nói riêng
ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm của giới nghiên cứu. Các nghiên cứu chủ
yếu tập trung vào một số khía cạnh của hoạt động này như:
Trần Ái Phương trong nghiên cứu “Giải pháp thúc đẩy hoạt động mua bán
và sáp nhập NH theo định hướng hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng tại Việt
Nam” (2008) [51] đã xem xét những vấn đề cơ bản về mua bán sáp nhập NH và xem
xét động cơ xu hướng hình thành tập đoàn tài chính. Đối tượng nghiên cứu là hoạt
động sáp nhập và mua lại của các NHTM và các công ty có liên quan chặt chẽ đến
hoạt động NH như bất động sản, chứng khoán, đầu tư…Tác giả khẳng định hoạt
động M&A là một trong những công cụ quan trọng giúp các NH khơi tăng lợi nhuận,
xây dựng và phát triển thương hiệu, phát huy những lợi thế kinh tế nhờ quy mô.
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp thăm dò
khảo sát thực tế thực hiện phân tích và cho thấy rằng nhờ hoạt động sáp nhập mua
lại mà hệ thống NHTM được lành mạnh hóa, các NHTM Việt Nam có điều kiện
tiếp thu công nghệ hiện đại, khi các NH nhỏ sáp nhập với nhau sẽ tạo ra sức mạnh
tốt hơn, hoạt động kinh doanh sẽ tập trung hơn tạo điều kiện tích lũy để hình thành
các tập đoàn tài chính NH. Tuy nhiên hoạt động này tại Việt Nam vẫn còn một số
những tồn tại về khung pháp lý, thông tin, công tác tư vấn, môi giới cũng như mức
độ am hiểu về M&A còn nhiều hạn chế, tác giả đưa ra giải pháp theo hướng các
NHTM trong nước tự sáp nhập với nhau để hình thành các tập đoàn tài chính NH
đủ sức cạnh tranh với các NH trong khu vực và trên thế giới.
Phạm Đức Nguyện trong nghiên cứu “Thâu tóm và sáp nhập - Giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM cổ phần Việt Nam thời kỳ hội nhập”
(2008) [38] xem hoạt động mua bán sáp nhập như động lực nâng cao năng lực cạnh
tranh của các NHTM. Trong nghiên cứu này, tác giả làm rõ các khái niệm về thâu
Footer Page - luan van - chinh ngân hang tín dng tài chính qun tr kinh doanh nng lc cnh tranh fdi u t trc tip nc ngoài19 o
10
Header Page 20 of 12.
tóm và sáp nhập, lợi ích và hạn chế của thương vụ thâu tóm và sáp nhập NH cũng
như thực trạng năng lực cạnh tranh của các NHTM cổ phần tại Việt Nam từ năm
2008 trở về trước, phân tích các xu hướng thâu tóm và sáp nhập NH trên thế giới
nhằm rút ra xu hướng cho các NHTM ở Việt Nam. Tác giả khẳng định hoạt động
mua bán sáp nhập NH ở Việt Nam là tất yếu khách quan, phù hợp với xu hướng
phát triển quốc tế. Các NHTM trong nước nói chung và khối NH thương mại cổ
phần nói riêng cần tăng cường liên kết với nhau để tạo nên những tập đoàn tài chính,
NH bán lẻ đủ lớn để cạnh tranh với NH nước ngoài. Tác giả đưa ra một số các giải
pháp thâu tóm sáp nhập NH nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của các NH
thương mại cổ phần Việt Nam như thăm dò tìm kiếm, đánh giá khảo sát thận trọng
các mục tiêu tiềm năng, lựa chọn phương thức thanh toán, xây dựng kế hoạch hòa
hợp văn hóa và thương hiệu, đánh giá tác động của sự cộng lực. Hạn chế của nghiên
cứu là tác giả chỉ xem xét những vấn đề chung về hoạt động mua bán và sáp nhập
trong khối các NH thương mại cổ phần ở Việt Nam từ năm 2008 trở về trước, đưa
ra những tất yếu khách quan cần tiến hành hoạt động M&A NH ở Việt Nam mà
chưa có những đánh giá cụ thể cũng như rút ra những bài học kinh nghiệm cho giai
đoạn tiếp theo.
Nguyễn Thị Minh Huyền trong Luận án Tiến sỹ kinh tế “Tài chính trong
sáp nhập các doanh nghiệp ở Việt Nam” (2009) [27] đã phân tích về lý luận và thực
tiễn vấn đề về tài chính trong sáp nhập các doanh nghiệp nói chung. Tác giả đã hệ
thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính trong sáp nhập doanh nghiệp như định
giá doanh nghiệp khi sáp nhập, phương thức thanh toán, phương pháp kế toán hoạt
động sáp nhập. Nghiên cứu kinh nghiệm về giải quyết các vấn đề tài chính như định
giá, thanh toán và kế toán sáp nhập và rút ra bài học kinh nghiệm cho các doanh
nghiệp Việt Nam khi thực hiện sáp nhập. Phân tích thực trạng về tài chính trong sáp
nhập doanh nghiệp ở Việt Nam từ đó đánh giá những kết quả đạt được, những hạn
chế và nguyên nhân của các hạn chế, đề xuất các giải pháp liên quan đến định giá
doanh nghiệp, đến công tác kế toán trong hoạt động mua bán và sáp nhập doanh
nghiệp. Trong nghiên cứu này tác giả chủ yếu tập trung xem xét các vấn đề về tài
chính trong sáp nhập các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung mà không đề cập đến
khía cạnh hoạt động mua bán sáp nhập trong lĩnh vực NH.
Footer Page - luan van - chinh ngân hang tín dng tài chính qun tr kinh doanh nng lc cnh tranh fdi u t trc tip nc ngoài20 o
Header Page 21 of 12.
11
Nguyễn Thị Minh Phượng trong nghiên cứu “Hoạt động mua lại và sáp nhập
trong ngành NH: xu hướng trên thế giới và bài học cho Việt Nam” (2010) [28] đã
phân tích và chỉ ra rằng mua bán sáp nhập là xu hướng phổ biến và là một chiến
lược tạo ra nhiều tên tuổi trong môi trường kinh doanh quốc tế. Trong xu hướng
toàn cầu hóa, việc sáp nhập giữa các doanh nghiệp nói chung và các NH nói riêng
ngày càng trở nên phổ biến. Tại Việt Nam trong thời kỳ mở cửa và hội nhập hiện
nay ngành NH đang trải qua giai đoạn phát triển kịch tính do đó một sự cấu hình lại
là cần thiết để làm tăng hiệu suất cạnh tranh góp phần tăng trưởng kinh tế. Mua bán
và sáp nhập trở thành công cụ hữu hiệu trong việc tái cơ cấu ngành NH trên thế giới
và cũng đang được áp dụng vào Việt Nam. Sử dụng chiến lược M&A để gia tăng
giá trị NH là điều mà bất cứ cổ đông hay nhà đầu tư nào cũng mong muốn, tuy nhiên
đi cùng với những thành công từ M&A cũng có không ít những bài học thất bại nếu
chiến lược này không được thực hiện một cách bài bản và kỹ lưỡng.
Lương Thị Thanh Thủy trong nghiên cứu “Hợp nhất và mua lại ngân hàng
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam” (2010)
[12] đã phân tích, nghiên cứu về hoạt động M&A NH trên thế giới và khu vực đánh
giá thực tiễn hoạt động này tại Việt Nam để chứng minh rằng hoạt động M&A là
cần thiết nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam và đưa ra
một số giải pháp đối với hoạt động này. Trong nghiên cứu này tác giả chủ yếu tập
trung phân tích năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam, điểm lại hoạt động
mua bán sáp nhập NH tại Việt Nam từ năm 2009 trở về trước. Nghiên cứu cũng dự
đoán xu hướng của hoạt động hợp nhất, sáp nhập và mua lại NH tại Việt Nam, đưa
ra những giải pháp về việc lựa chọn và đánh giá NH mục tiêu, phương pháp định
giá và tuyên truyền thông tin cần thiết về các thương vụ. Tác giả khẳng định mặc dù
hoạt động M&A các NHTM ở Việt Nam diễn ra không quá rầm rộ nhưng các giao
dịch M&A từ 2009 trở về trước cũng đã đạt được những thành tựu nhất định, góp
phần làm lành mạnh hoá hệ thống các NHTMCP, góp phần thực hiện chủ trương
củng cố, sắp xếp lại ngành NH của chính phủ, các NH thực hiện việc sáp nhập giảm
bớt được chi phí đầu tư và xây dựng chi nhánh, tận dụng được mạng lưới khách
hàng của NH bị sáp nhập nên dễ dàng gia nhập vào thị trường mới. Tuy nhiên hoạt
động M&A ở nước ta diễn ra có những đặc trưng riêng nên còn có rất nhiều những
Footer Page - luan van - chinh ngân hang tín dng tài chính qun tr kinh doanh nng lc cnh tranh fdi u t trc tip nc ngoài21 o
12
Header Page 22 of 12.
tồn tại cần được giải quyết như vấn đề về khung pháp lý cho hoạt động M&A nói
chung và M&A các NHTM nói riêng chưa đầy đủ, việc kiểm soát thông tin, tính
minh bạch trong kinh doanh còn nhiều bất cập. Hạn chế của nghiên cứu là tác giả
chưa có sự phân tích đánh giá các thương vụ cụ thể đã được tiến hành nhằm rút ra
những thành công và những hạn chế của những thương vụ đã thực hiện. Tác giả chủ
yếu đánh giá một cách khái quát hoạt động M&A NH mà chưa phân tích rõ hoạt
động M&A đó đã tác động như thế nào đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của các NHTM Việt Nam.
Phan Diên Vỹ trong Luận án Tiến sỹ kinh tế “Sáp nhập, hợp nhất và mua bán
ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam” (2013) [44] đã nghiên cứu những tác
động của sáp nhập, hợp nhất và mua bán NHTM cổ phần đem lại lợi ích như hiệu
quả kinh tế do quy mô, do phạm vi kinh doanh, lợi ích có được từ hiệu ứng kế toán
và hiệu ứng quản lý; những tác động đem lại lợi ích cho nền kinh tế và xã hội. Tác
giả cũng đã nghiên cứu, phân tích, đánh giá hoạt động này của vài nước phát triển,
một số NH trong khu vực nhằm rút ra bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho các
NH TMCP Việt Nam. Trong luận án của mình, tác giả Phan Diên Vĩ nghiên cứu,
phân tích hoạt động sáp nhập, hợp nhất và mua bán NH trong nước giai đoạn trước
tái cơ cấu NH (từ 1990-2003) và trong quá trình tái cơ cấu NH từ năm 2004 đến
2012, đề cập cơ sở lý luận định giá doanh nghiệp, xác lập vai trò quan trọng trong
việc xác định về phương pháp luận, lựa chọn phương pháp định giá và cách thức
xác định giá trị tài sản, nhất là tài sản vô hình trong hoạt động sáp nhập, hợp nhất
và mua bán NH, để từ đó có phương pháp áp dụng định giá chính xác trị giá tài sản
trong hoạt động NH Việt Nam phù hợp với điều kiện phát triển thị trường của nền
kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra rằng hoạt động mua bán sáp nhập NH thời gian
qua đã hỗ trợ các NH quy mô nhỏ, năng lực tài chính yếu có cơ hội thoát khỏi sự
phá sản và từng bước phát triển nhưng việc xử lý các khoản nợ tồn đọng còn nhiều
khó khăn, đặt biệt việc xử lý nợ xấu mất rất nhiều thời gian, công sức do thiếu sự
phối hợp đồng bộ, chặt chẽ của ngành NH, thuế, tài chính, bộ xây dựng, tòa án, thi
hành án; hạn chế về cơ chế giám sát kết quả định giá tài sản NH, tiến độ, chất lượng
công tác định giá NH. Tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh quá trình
sáp nhập, hợp nhất và mua bán các NH thương mại cổ phần Việt Nam. Hạn chế của
Footer Page - luan van - chinh ngân hang tín dng tài chính qun tr kinh doanh nng lc cnh tranh fdi u t trc tip nc ngoài22 o
13
Header Page 23 of 12.
nghiên cứu là chưa có nhiều cơ sở dự liệu để thực hiện phân tích đánh giá hoạt động
M&A NH, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê số liệu, tổng hợp, phân
tích dự liệu, đúc rút kinh nghiệm M&A trên thế giới, so sánh đối chiếu các quy định
pháp luật và thực tế hoạt động của các NH để đề xuất các nhóm giải pháp, ít có sự
phân tích các thương vụ M&A của các NH TMCP Việt Nam để rút kinh nghiệm.
Nguyễn Thị Diệu Chi trong Luận án Tiến sỹ kinh tế “Phát triển hoạt động
mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam”(2013) [26] Luận
án cũng tập trung làm rõ những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động M&A trong lĩnh
vực tài chính NH bao gồm: các nhân tố ngoài doanh nghiệp (môi trường thể chế,
pháp luật; môi trường kinh tế; môi trường văn hóa xã hội; môi trường kỹ thuật, công
nghệ tài chính), các nhân tố thuộc doanh nghiệp (năng lực tài chính; khả năng cạnh
tranh; năng lực quản trị rủi ro của doanh nghiệp). Qua việc nghiên cứu, đánh giá số
liệu thứ cấp về thực trạng số lượng, giá trị và chất lượng của các thương vụ M&A
trong lĩnh vực tài chính NH Việt Nam giai đoạn 2007 đến 2013, luận án thấy được
có sự tác động tích cực của hoạt động M&A tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
tài chính sau M&A. Đồng thời, với việc đánh giá mô hình Probit qua các số liệu tài
chính của 22 tổ chức tài chính NH Việt Nam với biến phụ thuộc là xác suất doanh
nghiệp sẽ thực hiện M&A, và 7 biến độc lập là vốn chủ sở hữu, doanh thu, tài sản,
lợi nhuận, lợi nhuận/vốn chủ sở hữu, nợ xấu, và tổng dư nợ, luận án cũng cho thấy
có mối quan hệ thuận chiều giữa vốn chủ sở hữu, doanh thu, tài sản, lợi nhuận/vốn
chủ sở hữu, nợ xấu với xác suất, khả năng doanh nghiệp tài chính NH sẽ thực hiện
M&A trong tương lai và mối quan hệ ngược chiều giữa xác suất DN sẽ thực hiện
M&A với tình hình lợi nhuận và dư nợ hiện tại của doanh nghiệp. Từ đó, luận án
chứng minh được việc phát triển hoạt động M&A trong lĩnh vực tài chính NH Việt
Nam là cần thiết.
Phạm Minh Sơn trong Luận án Tiến sỹ luật học “Pháp luật về mua lại và sáp
nhập ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay” (2016) [40] thực hiện nghiên
cứu, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về mua lại, sáp nhập DN nói chung
và trong lĩnh vực NHTM nói riêng. Tác giả phân tích thực tiễn thực hiện pháp luật
về mua lại, sáp nhập NHTM ở Việt Nam góp phần tạo luận cứ khoa học cho việc
hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này. Đồng thời tác giả luận án chỉ rõ pháp luật
Footer Page - luan van - chinh ngân hang tín dng tài chính qun tr kinh doanh nng lc cnh tranh fdi u t trc tip nc ngoài23 o
14
Header Page 24 of 12.
về mua lại, sáp nhập NHTM ở Việt Nam hiện nay còn có những tồn tại, hạn chế đưa
ra phương hướng và các giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về mua lại, sáp nhập
NHTM ở Việt Nam.
Nguyễn Quang Minh trong Luận án Tiến sỹ kinh tế “Hiệu quả hoạt động kinh
doanh của NHTM Việt Nam sau M&A” (2016) [32] sử dụng mô hình định lượng
để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam sau M&A, thời
gian nghiên cứu đến năm 2014. Trong mô hình định lượng tác giả có sử dụng
phương pháp DEA, chỉ số Malmquist để xác định mức thay đổi hiệu suất tổng hợp
ở hai thời điểm khác nhau t và t+1 của hai NHTM có thực hiện M&A là SHB và
HDBank, luận án đã chứng minh NHTM Việt Nam trong và ngay sau thời gian
M&A thường chịu sự sụt giảm lớn về hiệu quả hoạt động kinh doanh, biểu hiện rõ
ràng nhất qua chỉ tiêu thu nhập trên mỗi cổ phiếu. NH sau M&A một thời gian
thường đạt được xu hướng hiệu quả hoạt động kinh doanh tích cực. Các nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM sau M&A gồm nhân tố vốn
và các quỹ/tổng tài sản, dư nợ cho vay/tổng tài sản, tỷ lệ NIM, thời gian sau M&A,
tốc độ tăng trưởng kinh tế năm trước, tốc độ tăng trưởng tín dụng mức độ ảnh hưởng
có sự khác biệt. Luận án đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của NHTM sau M&A, trong đó tập trung vào công tác lựa
chọn đối tác M&A, cơ cấu lại nhân sự ngay sau M&A, sử dụng đòn bẩy tài chính.
Nội dung nghiên cứu của luận án chỉ tập trung vào việc đánh giá hiệu quả của M&A
NHTM khi sử dụng mô hình VDEA 2.0 tác giả chỉ nghiên cứu với 2 NHTM là SHB,
HDBank mà chưa xem xét tới trường hợp của các NHTM khác.
Các nghiên cứu về hoạt động M&A NHTM tại Việt Nam đã có những đóng
góp quan trọng về cơ sở lý luận và thực tiễn đối với hoạt động M&A trong lĩnh vực
ngân hàng và sự phát triển của hoạt động này trong tương lai.
Những nghiên cứu về hoạt động mua bán sáp nhập nói chung và mua bán sáp
nhập NH nói riêng của các tác giả trên thế giới cũng như ở Việt Nam là nguồn tư liệu
quan trọng để nghiên cứu sinh học hỏi, tham khảo trong quá trình hoàn thiện luận án.
Những tài liệu này là những cơ sở vô cùng quan trọng để nghiên cứu sinh nghiên cứu
kỹ hơn các vấn đề lý luận, đi sâu và phân tích thực tiễn để từ đó đưa ra những giải
pháp, khuyến nghị đối với hoạt động mua bán và sáp nhập NHTM ở Việt Nam.
Footer Page - luan van - chinh ngân hang tín dng tài chính qun tr kinh doanh nng lc cnh tranh fdi u t trc tip nc ngoài24 o
15
Header Page 25 of 12.
3. Khoảng trống nghiên cứu
Tổng quan nghiên cứu cho thấy, các nghiên cứu ngoài nước không có nghiên
cứu về Việt Nam. Những nghiên cứu trong nước đa phần đi sâu vào một số khía
cạnh của hoạt động mua bán sáp nhập. Một số công trình nghiên cứu trường hợp
điển hình về các thương vụ mua bán sáp nhập NHTM. Thời gian nghiên cứu đến
năm 2014.
Khoảng trống nghiên cứu để nghiên cứu sinh tiếp tục làm rõ là:
Về mặt lý luận:
-
Nghiên cứu toàn diện về hoạt động M&A ngân hàng (Đặc điểm, phương thức,
trình tự tiến hành, tác động, nhân tố ảnh hưởng, chỉ tiêu đánh giá)
-
Làm rõ sự khác biệt giữa mua bán sáp nhập DN và mua bán sáp nhập NHTM
Về mặt thực tiễn
-
Đề cập đến tất cả các thương vụ ngân hàng ở Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu.
-
Thực trạng hoạt động M&A NHTM ở Việt Nam đến năm 2016 và đưa ra giải
pháp đến năm 2025
3.
Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống lại cơ sở luận về hoạt động mua bán sáp nhập, đưa ra những những
quan điểm cá nhân về hoạt động mua bán sáp nhập NHTM.
- Đánh giá thực trạng hoạt động M&A NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn
2011-2016 với những biến động của nền kinh tế, đồng thời đưa ra những đánh giá
của NCS về hoạt động M&A NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn này.
- Đề xuất những giải pháp về hoạt động M&A NHTM cho đến 2025
Câu hỏi nghiên cứu:
Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận án trả lời các câu hỏi sau:
- Vì sao các NHTM phải thực hiện M&A, đặc biệt trong những giai đoạn có
những biến động của nền kinh tế? (Động cơ, vai trò M&A NHTM)
- M&A NHTM được thực hiện như thế nào? (phương thức thực hiện M&A
NHTM).
- Những bài học rút ra từ nghiên cứu kinh nghiệm nghiên cứu M&A NHTM của
một số nước được lựa chọn?
Footer Page - luan van - chinh ngân hang tín dng tài chính qun tr kinh doanh nng lc cnh tranh fdi u t trc tip nc ngoài25 o