Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Dạy học môn hình họa cho học sinh trường trung cấp văn hóa nghệ thuật và du lịch hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƢƠNG
NGiảng da

PHẠM HUY HƢỜNG

DẠY HỌC MÔN HÌNH HỌA
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG CẤP
VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH HƢNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN MĨ THUẬT
Khóa 1 (2015 - 2017)

Hà Nội, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƢƠNG

PHẠM HUY HƢỜNG

DẠY HỌC MÔN HÌNH HỌA
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG CẤP
VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH HƢNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lý luận và Phƣơng pháp dạy học bộ môn Mĩ thuật
Mã số: 60.14.01.11

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Phạm Minh Phong



Hà Nội, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dƣới sự hƣớng
dẫn của ngƣời hƣớng dẫn khoa học.
Kết quả thu đƣợc của luận văn là hoàn toàn khách quan, trung thực.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này chƣa từng đƣợc công bố ở
bất kì công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

(Đã ký)
Phạm Huy Hƣờng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

:

Cán bộ quản lí

DH

:

Dạy học


GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

Nxb

:

Nhà xuất bản

PPDH

:

Phƣơng pháp dạy học

VHNT&DL

:

Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Thời lƣợng giảng dạy các môn Hình họa ................................... 19
Bảng 1.2: Nội dung chi tiết học phần Hình họa .......................................... 19
Bảng 1.3: Nội dung chi tiết học phần vẽ Hình họa màu ............................. 24
Bảng 1.4. Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của DH môn
Hình họa cho HS trƣờng Trung cấp VHNT&DL ....................................... 32
Bảng 1.5. Mức độ thực hiện mục tiêu day học môn Hình họacho HS
trƣờng Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hƣng Yên .................... 33
Bảng 1.6. Mức độ thực hiện nội dung day học môn Hình họacho HS
trƣờng Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hƣng Yên .................... 34
Bảng 1.5. Mức độ thực hiện các phƣơng pháp day học môn Hình họa
cho HS trƣờng Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hƣng Yên ....... 35
Bảng 1.6. Mức độ đáp ứng của phƣơng tiện phục vụ day học môn Hình họa
cho HS trƣờng Trung cấp VHNT&&DL Hƣng Yên .................................. 36
Bảng 1.7. HS trong quá trình DH môn Hình họa........................................ 38
Bảng 1.8. Đánh giá về thực trạng kết quả day học môn Hình họacho học
sinh trƣờng Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hƣng Yên ............ 40
Bảng 1.9. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả day học môn Hình họa cho
HS trƣờng Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hƣng Yên .............. 41
Bảng 2.1. Kết quả điểm thi trƣớc thực nghiệm của lớp thực nghiệm, lớp
đối chứng ..................................................................................................... 68
Bảng 2.2: Kết quả điểm thi trƣớc, sau thực nghiệm của lớp đối chứng
(Họa K5B) ................................................................................................... 69
Bảng 2.3: Kết quả điểm thi trƣớc, sau thực nghiệm của lớp thực nghiệm
(Họa K5A) ................................................................................................... 70
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp so sánh kết quả điểm thi trƣớc và sau thực nghiệm
của hai lớp thực nghiệm (Họa K5A) và lớp đối chứng (Họa K5B) .................... 72
Bảng 2.5: Điểm trung bình trƣớc và sau thực nghiệm của lớp thực nghiệm

(Họa K5A) và lớp đối chứng (Họa K5B).................................................... 74


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kết quả kiểm tra đầu vào của lớp thực nghiệm (Họa K5A)
và lớp đối chứng (Họa K5B) ....................................................................... 69
Đồ thị 2.1: So sánh điểm thi trƣớc và sau thực nghiệm ở lớp đối chứng
Họa K5B, Lớp thực nghiệm Họa K5A ....................................................... 70
Đồ thị 2.2: So sánh điểm thi trƣớc và sau thực nghiệm ở lớp thực nghiệm
Họa K5A ...................................................................................................... 71
Biểu đồ 2.2: Điểm thi trƣớc và sau thực nghiệm của hai lớp đối chứng lớp
Họa K5B và lớp thực nghiệm Họa K5A ..................................................... 73


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................... 7
1.1. Cơ sở lí luận về DH môn Hình họa ............................................................... 7
1.1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................. 7
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trƣờng Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật
và Du lịch Hƣng Yên ............................................................................................. 15
1.1.3. Đặc điểm học sinh trƣờng Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và
Du lịch ...................................................................................................................... 16
1.1.4. Môn Hình họa trong chƣơng trình đào tạo ở trƣờng Trung cấp
Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch ............................................................................ 18
1.1.5.Quá trình dạy học môn Hình họa............................................................... 21
1.1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến DH môn Hình họa ....................................... 26
1.2. Thực trạng dạy học môn Hình họa cho học sinh trƣờng Trung cấp
Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hƣng Yên ........................................................ 27
1.2.1. Trƣờng Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch............................... 27

1.2.2. Giới thiệu về quá trình khảo sát thực trạng ............................................ 30
1.2.3. Kết quả khảo sát thực trạng ....................................................................... 32
1.2.4. Đánh giá chung về thực trạng ................................................................... 42
Tiểu kết ..................................................................................................................... 43
Chƣơng 2: BIỆN PHÁP DẠY HỌC MÔN HÌNH HỌA CHO HỌC SINH
TRƢỜNG TRUNG CẤP VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH
HƢNG YÊN ............................................................................................................ 44
2.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp dạy học môn Hình họa cho học sinh
trƣờng Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hƣng Yên ....................... 44
2.1.1. Tăng cƣờng hứng thú học tập của học sinh ............................................ 44
2.1.2. Tƣơng tác thƣờng xuyên giữa giáo viên và học sinh ............................ 44
2.1.3. Phát triển tƣ duy tƣởng tƣợng, sáng tạo của học sinh........................... 45


2.1.4. Phù hợp với đối tƣợng học sinh và cấp học............................................ 45
2.1.5. Đảm bảo thực hiện mục tiêu, nội dung chƣơng trình và thời gian
của môn học Hình họa ........................................................................................... 45
2.2. Các biện pháp dạy học môn Hình họa cho học sinh trƣờng Trung
cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hƣng Yên ................................................. 46
2.2.1. Thiết kế nội dung bài giảng môn Hình họa trên cơ sở chƣơng trình
hiện hành. ................................................................................................................. 46
2.2.2. Tạo hứng thú học tập cho HS thông qua việc sắp xếp mẫu vẽ ........... 51
2.2.3. Xây dựng nội dung bài giảng và tổ chức dạy học sao cho linh hoạt ....... 55
2.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp dạy học môn Hình họa cho học sinh
trƣờng Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hƣng Yên ....................... 59
2.4. Thực nghiệm sƣ phạm ................................................................................... 60
2.4.1. Những vấn đề chung về thực nghiệm ...................................................... 60
2.4.2. Kết quả trƣớc và sau thực nghiệm............................................................ 68
2.4.3. Phân tích kết quả thực nghiệm .................................................................. 72
2.4.4. Đánh giá chung về thực nghiệm ............................................................... 77

Tiểu kết ..................................................................................................................... 80
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 83
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 86


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong chƣơng trình đào tạo ở trƣờng Trung cấp VHNT&DL Hƣng
Yên, môn Hình họa là một trong những môn học cơ bản. Chiếm phần lớn
nội dung học chuyên ngành của HS. Tuy nhiên mục đích yêu cầu và số
lƣợng thời gian học môn này có sự khác nhau tùy theo từng chuyên ngành
nhƣ Hội họa, Đồ họa, Sƣ phạm Mỹ thuật. Đối với khoa Hội họa, đây đƣợc
xem là môn học quan trọng, HS nghiên cứu Hình họa để có đƣợc khả năng
phân tích, sự cảm nhận và kỹ năng diễn tả về hình, khối, không gian, ánh
sáng, chất cảm... Những kiến thức cơ bản này sẽ giúp ngƣời học trong khi
sáng tác hội họa về sau. Thế nhƣng, không phải ai cũng hiểu rõ những vấn
đề liên quan đến môn học và cũng không phải ai cũng có thể dễ dàng trả lời
một cách thuyết phục những câu hỏi nhƣ: Hình họa là gì? Tại sao lại cần
học hình họa? Từ khi nào Hình họa trở thành môn học trong trƣờng mỹ
thuật? có nên tiếp tục duy trì thời lƣợng học Hình họa dài trong khi một số
nƣớc trên thế giới có xu hƣớng giảm?… Tìm hiểu về khái niệm Hình họa
và vai trò của môn học này trong lịch sử đào tạo Mỹ thuật, cũng nhƣ vị trí
của nó trong bối cảnh nghệ thuật tạo hình thế giới nảy sinh nhiều nghệ
thuật mới mà quá trình sáng tác dƣờng nhƣ chẳng liên quan gì đến Hình
họa nhƣ Instalation Art, Perfomance Art, Video Art, Sound Art…, sẽ giúp
chúng ta hiểu rõ đƣợc vai trò của môn học Hình họa trong đào tạo Mĩ thuật
Là ngƣời đƣợc đào tạo về Mỹ thuật, tôi cũng thấy một phần trách
nhiệm của mình trong việc giảng dạy môn Hình họa trong hệ thống đào tạo

HS Mĩ thuật của trƣờng Trung cấp VHNT&DL Hƣng Yên. Một ngôi
trƣờng còn non trẻ trong hệ thống các Trƣờng Văn hóa Nghệ thuật của khu
vực cũng nhƣ của cả nƣớc. Chính vì vậy, tôi cũng nhƣ các GV khác của
nhà trƣờng đang từng bƣớc đổi mới PPDH, tìm hiểu, nghiên cứu và kế thừa


2
kiến thức, kĩ năng của các thế hệ nhà giáo giảng dạy bộ môn Mĩ thuật đi
trƣớc của tỉnh nhà cũng nhƣ của các tỉnh bạn. Từ đó tìm ra cách dạy phù
hợp với tố chất của HS nhà trƣờng để đáp ứng nhu cầu của xã hội, để xứng
đáng với truyền thống hiếu học, cần cù lao động sản xuất cũng nhƣ sáng
tạo nghệ thuật của ngƣời Hƣng Yên, một mảnh đất có bề dày lich sử. Mỗi
ngƣời sẽ có một PPDH môn này theo cách riêng của mình. Với tôi, môn
Hình họa thực sự cần thiết đối với HS Mĩ thuật, kể cả những ngƣời muốn
sáng tác loại hình nghệ thuật mới, không phải là hội họa. Nếu nắm vững
những nguyên lý cơ bản của nghệ thuật thị giác sẽ giúp ngƣời nghệ sĩ tự
tin, chủ động trong quá trình sáng tạo tác phẩm dù đó là Instalation Art,
Video Art, Perfomance Art hay Multimedia Art...
Xuất phát từ những lí do nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Dạy học
môn Hình họa cho học sinh trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và
Du lịch Hưng Yên” để tiến hành nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong các xã hội phƣơng Đông thời xƣa, mục đích giáo dục là cung
cấp các tri thức và nguyên lý đạo đức để đào tạo ngƣời làm quan cai trị
dân. Việc DH nhằm vào việc dạy viết chữ, đọc chữ, và học sách thánh hiền.
Mục đích của trƣờng học châu Âu vào đầu thế kỷ 19 có khác hơn, và có xu
hƣớng đi theo sự phát triển của khoa học công nghệ. Việc DH tập trung vào
cơ chế viết, khi thầy giáo truyền đạt kiến thức, HS chuyển các thông điệp
bằng lời thành dạng viết. Mãi đến giữa thế kỷ 19,HS bắt đầu đƣợc yêu cầu
soạn văn của mình, cho dù vậy việc DH vẫn chủ yếu dựa vào khả năng bắt

chƣớc của học sinh. Đến những năm 1930, xuất hiện ý tƣởng HS cần phải
biết diễn đạt suy nghĩ của mình qua việc viết…Giáo dục hiện đại đang
đứng trƣớc yêu cầu lớn lao của xã hội hiện đại. Việc học tập của HS không
thể là thụ động tiếp thu bài giảng của GV mà phải là sự tham gia tích cực
vào các hoạt động học tập.
Việt Nam cũng không nằm ngoài sự thay đổi đó, từ sau Cách mạng


3
tháng Tám nƣớc ta đã có những lần cải cách giáo dục vào những năm 1950,
1956, 1980 và với những yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, với sự
bùng nổ của khoa học công nghệ, với sự thay đổi trong đối tƣợng giáo dục,
và với xu thế đổi mới tiến bộ trên thế giới hiện nay, giáo dục Việt Nam
không thể không tiếp tục đổi mới
Một số giáo trình giảng dạy môn Hình họa ở nƣớc ta hiện nay
1. Triệu Khắc Lễ (2011), Giáo trình Hình họa, Nxb Đại học sƣ phạm,
Hà Nội. Trong cuốn này, tác giả trình bày và hƣớng dẫn phƣơng pháp tiến
hành bài vẽ Hình họa từ các hình khối cơ bản đến vẽ ngƣời toàn thân bằng
chất liệu chì, than...
2. Triệu Khắc Lễ (2001), Hình họa và Điêu khắc (tập 1), Nxb Giáo
dục, Hà Nội. Tác giả trình bày và hƣớng dẫn phƣơng pháp tiến hành bài vẽ
Hình họa, phân tích kỹ nguyên tắc cấu tạo về tỉ lệ, hình khối, sáng tối, đậm
nhạt trong tƣơng quan chung của mẫu.
2. Trịnh Ngọc Lâm (1984), Hình họa cơ bản, Nxb Mĩ thuật Công
nghiệp. Giáo trình Hình họa cơ bản trình bày chi tiết quá trình dựng hình và
lên sắc độ dành cho những bạn sinh viên và các bạn có niềm đam mê với
môn Hình họa tìm hiểu thêm.
3. Nguyễn Thu Tuấn (2011), Phương pháp dạy học Mĩ thuật (tập 1 +
tập 2), Nxb Đại học sƣ phạm, Hà Nội. Trong 2 cuốn sách này, tác giả bài viết
chú trọng cập nhật những thông tin đổi mới về nội dung, phƣơng pháp dạy

học mĩ thuật, sử dụng kết hợp các phƣơng tiện dạy học cũng nhƣ đổi mới về
cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mĩ thuật của học sinh theo hƣớng tích
cực hóa ngƣời học.
4. Nguyễn Quốc Toản (2014), Giáo trình PPDH Mĩ thuật ), Nxb Đại học
sƣ phạm, Hà Nội. ở cuốn sách này tác giả cung cấp cho chung ta nhƣng thông
tin về các PP dạy - học mĩ thuật chung và PP dạy học các phân môn: cách thiết
kế bài dạy, làm đồ dùng dạy - học, cách dạy và cách hƣớng dẫn HS vẽ trên lớp.


4
Nhìn chung, những tài liệu nói trên đều nhằm giúp ta tiếp cận đên môn
hình họa, dến PPDH môn Hình họa. Tuy nhiên công trình nghiên cứu trên
chỉ đề cập đến những PPDH dành riêng cho đối tƣợng sinh viên hệ Cao
đẳng, Đại học.
Có thể nói rằng, cho đến nay chƣa có công trình nghiên cứu nào đề
cập đến DH môn Hình họa cho đối tƣợng HS Trung cấp chuyên nghiệp
nói chung, HS trƣờng Trung cấp VHNT&DL Hƣng Yên nói riêng. Do đó,
để thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi đã vận dụng lí luận DH
Mĩ thuật, DH môn Hình họa của các nhà nghiên cứu, các nhà sƣ phạm đi
trƣớc, trên cơ sở đó, đề xuất những biện pháp hoàn thiện quá trình DH
môn Hình họa cho HS Trung cấp chuyên nghiệp tại trƣờng Trung cấp
VHNT&DL Hƣng Yên.
Tuy nhiên do đặc thù của trƣờng Trung cấp VHNT&DL Hƣng Yên
chỉ đào tạo hệ Trung cấp mà các giáo trình kể trên chủ yếu đào tạo Cao
đẳng, Đại học không phù hợp với chƣơng trình khung đào tạo của nhà
trƣờng cho nên các giáo trình trên chỉ đƣợc tham khảo và đƣa vào một số
nội dung giảng dạy phù hợp với đặc thù, tố chất, nhu cầu của đào tạo của
nhà trƣờng. Chính vì vậy tôi chọn nghiên cứu đề tài DH môn Hình họa cho
HS trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hưng Yên để nghiên
cứu một giáo trình phù hợp với chƣơng trình đào tạo của nhà trƣờng.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng DH môn Hình
họa cho HS trƣờng Trung cấp VHNT&DL Hƣng Yên, đề tài đề xuất một số
biện pháp DH môn Hình họa cho HS của nhà trƣờng một cách hợp lý, hiệu
quả, qua đó góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn học nói riêng và
chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng nói chung.


5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về Hình họa, dạy học môn Hình họa cho
HS trƣờng Trung cấp VHNT&DL.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng DH môn Hình họa cho HS trƣờng
Trung cấp VHNT&DL Hƣng Yên.
- Đề xuất một số biện pháp Hình họaDH môn Hình họa cho HS
trƣờng Trung cấp VHNT&DL Hƣng Yên.
- Thực nghiệm sƣ phạm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
DH môn Hình họa cho HS của trƣờng Trung cấp VHNT&DL Hƣng Yên
Quá trình DH Hình họa ở trƣờng Trung cấp VHNT&DL Hƣng Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu PPDH môn Hình họa cho HS trƣờng Trung cấp VHNT &
DL Hƣng Yên.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các tài liệu
liên quan đến DH môn Hình họa cho HS trƣờng Trung cấp VHNT&DL.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

5.2.1.Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát, dự giờ, chủ động quan sát hoạt động DH môn
Hình họa cho HS trƣờng Trung cấp VHNT&DL Hƣng Yên.
5.2.2.Phương pháp điều tra giáo dục
Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng bằng anket với hệ thống câu
hỏi để thăm dò ý kiến GV và HS về thực trạng DH môn Hình họa cho HS
trƣờng Trung cấp VHNT&DL Hƣng Yên.


6
5.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm
Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động đƣợc sử dụng trong việc
nghiên cứu, đánh giá thực trạng và phân tích kết quả thực nghiệm. Sản phẩm
hoạt động của ngƣời học đƣợc thể hiện qua kết quả của các bài tập, kết quả tự
đánh giá về bản thân ngƣời học thông qua bảng tự đánh giá, thông qua kết quả
học tập của ngƣời học và nghiên cứu DH môn Hình họa cho HS trƣờng
Trung cấp VHNT&DL Hƣng Yên.
5.2.5.Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sử dụng các biện pháp DH môn Hình họa cho HS
trƣờng Trung cấp VHNT&DL Hƣng Yên.
5.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
Sử dụng thống kê toán học, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS để xử
lý số liệu về thực trạng DH môn Hình họa cho HS trƣờng Trung cấp
VHNT&DL Hƣng Yên.
6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn có thể coi nhƣ một công trình nghiên cứu mang tính thực
tiễn về việc PPDH môn Hình họa cho HS trƣờng Trung cấp VHNT&DL
Hƣng Yên.
Hy vọng thông qua luận văn này, có thể coi đó nhƣ một mô hình để
giảng dạy trong nhà trƣờng.

Luận văn có thể làm tƣ liệu tham khảo cho các các GV dạy Mĩ thuật
có cùng xu hƣớng, mục đích nhƣ chúng tôi.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận và
phụ lục, nội dung chính của luận văn đƣợc thể hiện qua 2 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. (36 trang), [từ trang 7
đến trang 43]
Chương 2. Biện pháp dạy học môn Hình họa cho học sinh trƣờng
Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hƣng Yên. (36trang), [từ trang 44
đến trang 80]


7
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận về DH môn Hình họa
1.1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1.1. Dạy học
Chúng ta có thể nhận thấy rằng, trong quá trình sống và tồn tại, con
ngƣời có thể tiếp nhận kinh nghiệm sống một cách tự nhiên nhờ quá trình
giao tiếp và hoạt động với cộng đồng. Mỗi cá nhân, ngay từ bé đã tiếp nhận
đƣợc những kĩ năng, kĩ xảo về ngôn ngữ, về lao động sản xuất, về cách thức
chung sống giữa ngƣời với ngƣời, giữa ngƣời với tự nhiên. Trải qua thời
gian, cá nhân có sự sàng lọc những gì có lợi cho mình, giúp mình tồn tại
trong các mối quan hệ xã hội, thiết lập đƣợc những kinh nghiệm sống bao
gồm một hệ thống tri thức và kĩ năng thực hành nhờ chỉ dẫn của ngƣời lớn,
ngƣời có kinh nghiệm, bằng sự bắt chƣớc, tập dƣợt để đạt tới sự đúng - sai,
giữ lại hoặc loại bỏ. Năm tháng kế tiếp nhau và thế hệ này truyền lại cho thế
hệ khác, tri thức đƣợc cá nhân nhận biết, lĩnh hội, thông hiểu và vận dụng
nhƣ sức mạnh của bản thể bằng con đƣờng tự nhiên là cả một phần có khi

nhiều thế hệ. Con ngƣời đã tiêu tốn hàng bốn ngìn năm để tích lũy kinh
nghiệm làm nông nghiệp, ba trăm năm cho kinh nghiệm làm công nghiệp và
còn ngắn hơn nữa cho những cuộc cách mạng tiếp theo. Cũng chính trong
quá trình tìm kiếm con đƣờng tồn tại, loài ngƣời đã ngày một nhận thức rõ
hơn rằng, phải truyền lại cho lớp trẻ những kinh nghiệm của mình không chỉ
bằng sự tùy tiện, tự phát của mỗi đứa trẻ mà công việc này cần phải đƣợc tổ
chức lại để kinh nghiệm của đời sống đƣợc nhiều đứa trẻ cùng lĩnh hội trong
những không gian và thời gian đƣợc ấn định chặt chẽ và phải có một đội ngũ
những ngƣời chuyên làm nhiệm vụ truyền đạt kinh nghiệm đó. Nói cách
khác “cùng với sự phát triển của lịch sử xã hội, con ngƣời đã biết gìn giữ
những di sản của quá khứ và hiện tại bằng con đƣờng tự giác, thông qua con


8
đƣờng dạy học” [10; tr 3].
Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm về DH, chúng ta có thể kể đến
một số khái niệm sau:
Theo Từ điển Giáo dục học:
DH là quá trình truyền lại những kiến thức, kinh nghiệm, đƣa đến
những thông tin khoa học cho ngƣời khác tiếp thụ một cách có hệ
thống, có phƣơng pháp nhằm mục đích tự nâng cao trình độ văn hóa,
năng lực trí tuệ và kĩ năng thực hành trong đời sống thực tế [9].
Theo nhóm tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt:
DH là quá trình tác động qua lại giữa GV và HS nằm truyền thụ
và lĩnh hội những tri thức khoa học, những kĩ năng và kĩ xảo hoạt
động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó, hình thành thế giới
quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất của
nhân cách ngƣời học theo mục đích giáo dục [20].
Tác giả Nguyễn Văn Tuấn cho rằng:
DH là hoạt động đặc trƣng nhất, chủ yếu nhất của nhà trƣờng, diễn

ra theo một quá trình nhất định. Đó là một quá trình xã hội bao gồm
và gắn liền với hoạt động dạy và hoạt động học trong đó HS tự
giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển và điều
chỉnh hoạt động nhận thức của mình dƣới sự điều khiển chỉ
đạo, tổ chức, hƣớng dẫn của GV nhằm thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ dạy học [27].
Nhóm tác giả Trần Thị Tuyết Oanh và các cộng sự cho rằng:
DH là quá trình tác động qua lại giữa ngƣời dạy và ngƣời học nhằm
giúp cho ngƣời học lĩnh hội những tri thức khoa học, kĩ năng hoạt
động nhận thức và thực tiễn, phát triển các năng lực hoạt động sáng
tạo, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan và các phẩm chất nhân
cách của ngƣời học theo mục đích giáo dục [23, tr.139].


9
Tác giả Phạm Viết Vƣợng cho rằng: DH là quá trình tổ chức, điều
khiển và hƣớng dẫn của giáo viên, nhằm giúp HS tích cực, chủ động nắm
vững kiến thức, hình thành kĩ năng và thái độ tích cực theo mục tiêu của
giáo dục và đào tạo [30; tr 23].
Qua quá trình tìm hiểu những khái niệm trên, chúng ta có thể nhận
thấy rằng:
Nhìn chung, các tác giả đều khẳng định DH là một quá trình hoạt động
có ý thức, có mục đích của con ngƣời, trong đó hoạt động dạy của GV và hoạt
động học của HS song song tồn tại và tác động qua lại với nhau.
DH đƣợc xem xét nhƣ một quá trình toàn vẹn - hệ thống toàn vẹn,
đƣợc cấu trúc bởi nhiều thành tố (thành phần) nhƣ mục đích DH, nhiệm vụ
DH, nội dung DH, phƣơng pháp DH, phƣơng tiện DH, hình thức tổ chức
DH, kết quả DH, GV, HS, trong đó, GV với hoạt động dạy, HS với hoạt
động dạy là những thành tố trung tâm của quá trình DH. Giữa những thành
tố (thành phần) cấu trúc có mối quan hệ thống nhất, biện chứng lẫn nhau và

cùng vận động trong môi trƣờng vĩ mô và môi trƣờng vi mô.
DH là một quá trình hoạt động trong thực tiễn, luôn vận động và biến
đổi nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả DH nói riêng, đáp ứng yêu cầu
phát triển của xã hội nói chung.
Từ những phân tích nêu trên, chúng tôi cho rằng:
DH là quá trình, trong đó, dưới vai trò chủ đạo của người giáo viên,
người học tự giác, tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo tự tổ chức, tự
điều khiển, tự điều chỉnh hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện có
hiệu quả mục đích và các nhiệm vụ dạy học.
1.1.1.2. Hình họa và môn hình họa
Hình họa
Nhu cầu vẽ là một hiện tƣợng tự nhiên, là bản năng của con ngƣời:
“Cách đây khoảng 20.000 năm trƣớc đây, ngƣời nguyên thủy đã biết vẽ lên


10
vách hang đá nơi mình sinh sống những hình ngƣời, hình thú vật. Và thật
kỳ diệu, những bức vẽ ấy sống động và rất gần hiện thực, với đối tƣợng
đƣợc miêu tả” [22; tr 15]. Hiện thực của tự nhiên, của xã hội luôn là đối
tƣợng trung thành cho con ngƣời đi tìm cái đẹp. Sự tìm tòi, khám phá vốn là
đặc tính của họa sỹ. Vì vậy, nghiên cứu thực tế, vẽ lại thiên nhiên một cách
trung thực là yêu cầu hết sức cần thiết đối với ngƣời mới học mỹ thuật.
Cho đến nay, đã có nhiều tài liệu của các tác giả khác nhau đƣa ra khái
niệm “Hình họa”. Chúng ta có thể kể đến một số khái niệm sau:
Trong tiếng Anh từ “drawing” tƣơng đƣơng với từ “hình họa” của tiếng
Việt. Trƣớc hết xin đƣợc đơn cử một vài ví dụ về định nghĩa Hình họa của
Từ điển Oxford Universal và Encyclopedia of World Art. Từ điển Oxford
Universal định nghĩa drawing là “sự miêu tả (sự phác họa, hình phác họa,
hình mô tả, hình vẽ…) bằng bút chì, bút sắt hay màu sáp”, và để làm rõ
nghĩa hơn đã bổ sung “sự mô tả (sự phác họa, hình phác họa, hình mô tả,

hình vẽ) khác với hội họa”. Còn Encyclopedia of World Art (Bách khoa về
nghệ thuật thế giới) thì cho rằng, “Từ drawing có nghĩa là sự miêu tả bằng
hình ảnh ghi lại, có thể là đơn giản hoặc phức tạp trên một mặt phẳng tạo
thành nền tranh” [33;.tr.8.].
Theo tác giả Nguyễn Nhƣ Ý và cộng sự “Hình họa là hình vẽ một vật
có thực trƣớc mắt, là một thể loại hội họa” [32; tr 402].
Theo tác giả Đặng Thị Bích Ngân và cộng sự “Hình họa là hình vẽ ngƣời
hoặc vật tƣơng đối kĩ và chính xác đƣợc thể hiện bằng nhiều kĩ thuật vẽ khác
nhau nhƣ chì đen, than, sơn dầu, màu bột...” [19; tr 72]. Không chỉ giải thích
thế nào là hình họa; các tác giả còn giới thiệu thuật ngữ về Hình họa tƣơng
đƣơng trong tiếng Anh (drawing), trong tiếng Pháp (dessin); đồng thời giới
thiệu các chất liệu, kỹ thuật vẽ hình họa; khái quát về mục đích và tầm quan
trọng của môn học trong trƣờng mỹ thuật. Ngoài phần định nghĩa về hình
họa, từ điển này còn có phần viết về Hình họa nét và Hình họa nghiên cứu.


11
Đặc điểm của Hình họa
- Nét: Trong tự nhiên không có nét, mà do qui định của nghề vẽ và
ngƣời vẽ mà thành. Nét có khả năng biểu lộ tình cảm. Các nét có thể là nét
to, nét nhỏ, nét thô, nét mảnh... Nét đƣợc sử dụng tuỳ theo đối tƣợng trong
quá trình vẽ để mô tả hình thể, chất liệu và tình cảm. Trong các bài hình
hoạ, có thể sử dụng nét đơn hoặc tổ hợp của nhiều nét.
- Mảng: Mảng là phần đƣợc giới hạn kín trên bề mặt. Có thể sử dụng
nhiều nét để tạo mảng. Mảng cũng có khả năng biểu lộ tình cảm và sức
thuyết phục nhƣ nét. Trong hình hoạ đen trắng, mảng đƣợc tạo thành bởi
nhiều nét gạch bằng chất liệu chì hoặc than. Do kỹ thuật thể hiện và cách
sử dụng hiệu ứng của ngƣời vẽ để tạo thành mảng.
- Khối: Là biểu hiện về mặt không gian. Trong tự nhiên khối là sự
chiếm chỗ. Trong hình hoạ nhờ nét, mảng và đậm nhạt tạo nên cảm giác có

không gian hay có chiều sâu trên mặt phẳng. Khối trong hình hoạ có sự
biến đổi phức tạp. Vì vậy ngƣời vẽ phải biết đơn giản để có thể thể hiện
thành công và tạo đƣợc ý đồ muốn diễn tả. Tạo nên khối chính, khối phụ,
phần nổi bật và phần phụ trợ trên bài vẽ.
- Đậm nhạt, sáng tối: Nhờ ánh sáng mà có thể cảm nhận đƣợc phần
sáng và bóng tối trên các vật - phần khuất của sáng. Trong nghiên cứu hình
hoạ, mẫu thƣờng đƣợc chiếu sáng ở một phía nên đậm nhạt khá rõ ràng.
Trong tự nhiên, mọi vật có màu sắc khi đƣợc chiếu sáng nhƣng ngƣời vẽ
phải qui đổi về đậm nhạt của chất chì đen hoặc than và thể hiện đƣợc sáng
tối. Do vậy, đậm nhạt, sáng tối đôi khi cũng phần nào diễn tả đƣợc sắc thái,
chất cảm. Hoàn toàn có thể cảm nhận đƣợc màu xanh phấn và chất của củ
su hào thông qua bài vẽ hình hoạ đen trắng, hay màu trắng và sáng nhƣng
mờ và khô của chất tƣợng thạch cao.


12
Mối quan hệ giữa Hình họa với các môn học khác
Hình hoạ có tác động bổ sung hỗ trợ cho các môn học khác trong học
mỹ thuật. Ngƣời có khả năng vẽ hình hoạ tốt có tác dụng tích cực tới các
môn học khác.
- Với ký họa
Nếu nhƣ hình hoạ nghiên cứu ngƣời, vật, cảnh ở trạng thái tĩnh và
cần có một khoảng thời gian tƣơng đối dài thì ký hoạ lại nghiên cứu đối tƣợng ở trạng thái động bằng cách ghi nhanh những đƣờng nét, hình dáng,
đặc điểm, hoạt động chính của đối tƣợng đang diễn ra trong thực tế. Khi vẽ
một đồ vật hay một dáng cây ngoài thiên nhiên, hình hoạ nghiên cứu kỹ về
cấu trúc tỷ lệ, hình khối... sát với mẫu thật; nghiên cứu tác động của nguồn
sáng chiếu vào mẫu để diễn tả không gian, tạo cảm giác về cái thực đang
hiện hữu. Còn ký hoạ lại phải vẽ nhanh, bắt ngay đƣợc đƣờng nét, hình
dáng đặc điểm chính của đồ vật hoặc cây cối. Việc vẽ thật đúng tỷ lệ hình
khối và phân tích kỹ không gian do nguồn sáng chiếu vào chỉ giới hạn ở

mức độ vừa phải. Tƣơng tự nhƣ vậy đối với vẽ ngƣời, để vẽ một bài hình
hoạ nghiên cứu cần có nhiều điều kiện và thời gian. Từ việc chọn mẫu, đặt
dáng và tìm nguồn sáng chiếu vào mẫu cho thích hợp đến vận dụng các
kiến thức giải phẫu tạo hình; cách sử dụng que đo, dây dọi và các kỹ năng
để diễn tả tất cả các chi tiết, trƣớc hết là các chi tiết lớn của ngƣời mẫu
trong không gian cụ thể của thời điểm đó. Đồng thời thể hiện chính xác
các cấu tạo, hình dáng của ngƣời mẫu trong mối tƣơng quan sáng tối đậm
nhạt chung. Phải diễn tả đúng mẫu với hình dáng vững vàng, lột tả đƣợc
tinh thần, đặc điểm của mẫu. Đối với ký họa, (dù dáng tĩnh hay dáng
động) là ghi chép nhanh hình dáng chung, lƣợc bỏ những chi tiết không
cần thiết để tập trung vào diễn tả sâu đặc điểm của cấu tạo và nét mặt
cùng một vài chi tiết quan trọng của mẫu. Xuất phát từ hoàn cảnh thực tế
và đặc điểm riêng, các hoạ sỹ Việt Nam vẽ ký họa rất tốt. Nhiều bức ký


13
hoạ của các hoạ sỹ nhƣ Tô Ngọc Vân, Trần Văn Cẩn, Hoàng Trầm, Lê
Lam, Cổ Tấn Long Châu... đã chứng tỏ khả năng vẽ hình hoạ cơ bản và
tác động của hình hoạ trong quá trình thâm nhập thực tế của họ và đó
cũng là tiền đề cho các tác phẩm sau này.
Ký hoạ là môn học rất gần gũi với hình hoạ, việc nắm vững cấu trúc
hình thể đậm nhạt trong nghiên cứu hình hoạ sẽ giúp ích cho ký hoạ rất
nhiều, bởi ở thực tế mọi cảnh vật, con ngƣời đều chuyên động và ngƣời
học phải ghi chép ngay đƣợc. Nghiên cứu hình hoạ tốt mới có thể chủ
động khi ghi chép, lấy tài liệu tại thực tế để tạo nên những bức tranh phản
ánh đề tài muôn màu sắc của xã hội.
- Với điêu khắc
Vẽ nghiên cứu ngƣời và vật trong giới tự nhiên của hình hoạ giúp cho
điêu khắc có cách nhìn về hình, khối và tỷ lệ tốt hơn. Hình hoạ nghiên cứu
đối tƣợng trong không gian ba chiều trên mặt phẳng hai chiều, còn chính

điêu khắc mới nghiên cứu đối tƣợng thực tế của không gian ba chiều. Vẽ
hình hoạ tốt giúp ngƣời học, sáng tạo điêu khắc chủ động, tinh tế hơn trong
cách nhìn, cách thể hiện; vững chắc hơn trong nghiên cứu và phân tích.
Ngoài ra, khi xây dựng nhân vật, nhà điêu khắc có cơ sở để thể hiện hình,
đặc điểm và tình cảm tốt hơn nếu vững vàng về vẽ hình.
Hình hoạ và điêu khắc có mối quan hệ tƣơng hỗ mật thiết với nhau
trong học tập và sáng tác nghệ thuật. Chính vì thế các chƣơng trình đào tạo
mỹ thuật, dù ở khoa hội hoạ hay đồ hoạ đều có một số giờ điêu khắc để củng
cố cách nhìn của hình hoạ. Còn ở ngành điêu khắc, việc học hình hoạ trong
chƣơng trình đào tạo là bắt buộc
- Với trang trí
Vẽ hình tốt sẽ hỗ trợ nhiều cho học trang trí thông qua ghi chép tài
liệu thực tế. Việc ghi chép cấu tạo hình thể và nắm bắt đặc điểm của đối tƣợng giúp cho bài trang trí chủ động, sáng tạo hơn.


14
Đối với các bài chép hoa lá, chép và cách điệu gà, cá vàng... ngƣời
vẽ có khả năng khái quát và bắt dáng cụ thể các chi tiết để giúp bài đơn
giản, cách điệu thuận lợi hơn. Đối với các bài có tính sáng tạo nhƣ tranh cổ
động, tranh trang trí... vai trò của hình hoạ lại càng quan trọng, giúp sinh
viên có điều kiện bắt dáng nhanh, chính xác và đúng với cấu trúc của đối tƣợng cần ghi chép.
- Với các ngành nghệ thuật khác
Hình hoạ còn tác động trực tiếp hoặc gián tiếp với các ngành nghệ
thuật khác nhƣ kiến trúc, trang trí điện ảnh, sân khấu, thiết kế mỹ thuật
công nghiệp ... thông qua cách nhìn hình, khối, cấu trúc tƣơng quan trong
mối quan hệ và ý tƣởng của ngƣời sáng tạo, thiết kế.
Môn hình họa
Theo tác giả Đặng Thị Bích Ngân và cộng sự “Môn Hình họa là môn
vẽ nghiên cứu các đồ vật có hình khối cơ bản và mẫu ngƣời khỏa thân hoặc
ngƣời mặc quần áo.” [19; tr 72].

1.1.1.3. DH môn hình họa
Từ những khái niệm đã có (dạy học, môn hình họa) chúng tôi quan
niệm rằng: DH là quá trình, trong đó, dưới vai trò chủ đạo của người giáo
viên, HS tự giác, tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo tự tổ chức, tự điều
khiển, tự điều chỉnh hoạt động nghiên cứu, vẽ các đồ vật có hình khối cơ bản
và mẫu người khỏa thân hoặc người mặc quần áo nhằm thực hiện có hiệu
quả mục đích và các nhiệm vụ DH của môn Hình họa đã được xác định.
DH môn Hình họa đƣợc xem xét nhƣ là một quá trình - một hệ thống
toàn vẹn, đƣợc cấu trúc bởi nhiều thành tố nhƣ mục đích, nhiệm vụ, nội
dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức tổ chức, kết quả dạy học, GV
với hoạt động dạy và HS với hoạt động học.
Trong các thành tố cấu trúc quá trình DH môn hình họa, GV với hoạt
động dạy, HS với hoạt động học là hai thành tố trung tâm, ảnh hƣởng trực


15
tiếp đến kết quả của quá trình này. Mức độ kết quả DH môn Hình họa phụ
thuộc vào tính chất và mức độ của sự tƣơng tác giữa hoạt động dạy và hoạt
động học.
DH môn Hình họa luôn vận động và phát triển trong môi trƣờng kinh
tế, văn hóa, xã hội và môi trƣờng giáo dục - đào tạo. Các loại môi trƣờng là
điều kiện cho quá trình DH môn hình họa.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật
và Du lịch Hưng Yên
Trƣờng Trung cấp Văn hóa nghệ thuật và Du lịch có vị trí, chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Vị trí, chức năng
Trƣờng Trung cấp Văn hoá, Nghệ thuật và Du lịch là đơn vị sự nghiệp
giáo dục - đào tạo công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, trực
thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch của mỗi tỉnh, thành phố, có chức

năng đào tạo, đào tạo lại, bồi dƣỡng nhân lực có trình độ ở bậc trung cấp và
các trình độ thấp hơn trong lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật, du lịch, và các
lĩnh vực đào tạo khác đƣợc cấp có thẩm quyền giao theo quy định;
Trƣờng Trung cấp Văn hoá, Nghệ thuật và Du lịch có tƣ cách pháp
nhân, có con dấu và đƣợc mở tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu
sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh,
thành phố; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát về chuyên môn của các cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch đào tạo của Trƣờng, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi đƣợc phê duyệt;
Tổ chức quản lý quá trình đào tạo, đào tạo lại, bồi dƣỡng và cấp Bằng,
Chứng chỉ cho các đối tƣợng đào tạo thuộc các ngành, nghề đƣợc phép đào
tạo theo quy định;


16
Liên kết với các cơ sở đào tạo để đào tạo bậc cao hơn Trung cấp trong
phạm vi ngành, nghề đào tạo của Trƣờng và các ngành nghề đào tạo khác
đƣợc các cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Phối hợp với gia đình ngƣời học, tổ chức, cá nhân, trong hoạt động giáo
dục; tổ chức cho cán bộ, viên chức và ngƣời học tham gia các hoạt động xã hội;
Tổ chức các hoạt động sƣu tầm, nghiên cứu khoa học, thử nghiệm,
ứng dụng và phát triển công nghệ trong lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật và du
lịch phục vụ công tác giảng dạy của Trƣờng và phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, thành phố;
Tổ chức các dịch vụ về văn hoá, nghệ thuật và du lịch phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và điều kiện của Trƣờng theo quy định của pháp luật;
Thực hiện hợp tác với các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài trong quá trình
đào tạo của trƣờng theo quy định;

Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất về hoạt động
của Trƣờng với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, với các cơ quan có liên
quan theo quy định;
Quản lý về tổ chức, biên chế, cán bộ, viên chức, ngƣời lao động và
học sinh, sinh viên; quản lý về tài sản, tài chính của Trƣờng theo quy định
của Nhà nƣớc và của tỉnh, thành phố;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố giao.
1.1.3. Đặc điểm học sinh trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch
HS trung cấp theo học hệ 3 năm ở độ tuổi từ 15-18 tuổi, theo học hệ 2
năm ở độ tuổi khoảng 18-25. HS trung cấp đang ở lứa tuổi gọi là tuổi thanh
niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bƣớc vào
tuổi ngƣời lớn. Thời kì từ 15-18 tuổi: gọi là tuổi đầu thanh niên. Thời kì từ
18-25 tuổi: giai đoạn hai của tuổi thanh niên (thanh niên sinh viên).


17
Tuổi thanh niên cũng thể hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của
hiện tƣợng, nó đƣợc giới hạn ở hai mặt: sinh lí và tâm lý. Đây là vấn đề khó
khăn và phức tạp vì không phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự
phát triển tâm sinh lý cũng trùng hợp với các thời kỳ trƣởng thành về mặt
xã hội. Có nghĩa là sự trƣởng thành về mặt thể chất, nhân cách trí tuệ, năng
lực lao động sẽ không trùng hợp với thời gian phát triển của lứa tuổi. Chính
vì vậy mà các nhà tâm lý học Macxit cho rằng: Khi nghiên cứu tuổi thanh
nên thì cần phải kết hợp với quan điểm của tâm lý học xã hội và phải tính
đến quy luật bên trong của sự phát triển lứa tuổi. Do sự phát triển của xã
hội nên sự phát triển của trẻ em ngày càng có sự gia tốc, trẻ em lớn nhanh
hơn và sự tăng trƣởng đầy đủ diễn ra sớm hơn so với các thế hệ trƣớc, nên
tuổi dậy thì bắt đầu và kết thúc sớm hơn khoảng 2 năm. Vì vậy, tuổi thanh
niên cũng bắt đầu sớm hơn. Nhƣng việc phát triển tâm lý của tuổi thanh

niên không chỉ phụ thuộc vào giới hạn lứa tuổi, mà trƣớc hết là do điều
kiện xã hội (vị trí của thanh niên trong xã hội; khối lƣợng tri thức, kỹ năng
kỹ xảo mà họ nắm đƣợc và một loạt nhân tố khác…) có ảnh hƣởng đến sự
phát triển lứa tuổi. Trong thời đại ngày nay, hoạt động lao động và xã hội
ngày càng phức tạp, thời gian học tập của các em kéo dài làm cho sự
trƣởng thành thực sự về mặt xã hội càng đến chậm. Do đó có sự kéo dài
của thời kì tuổi thanh niên và giới hạn lứa tuổi mang tính không xác định (ở
mặt này các em đƣợc coi là ngƣời lớn, nhƣng mặt khác thì lại không).
Thái độ của các em đối với việc học tập cũng có những chuyển biến rõ
rệt. HS đã lớn, kinh nghiệm của các em đã đƣợc khái quát, các em ý thức
đƣợc rằng mình đang đứng trƣớc ngƣỡng cửa của cuộc đời tự lập. Thái độ
có ý thức đối với việc học tập của các em đƣợc tăng lên mạnh mẽ. Học tập
mang ý nghĩa sống còn trực tiếp vì các em đã ý thức rõ ràng đƣợc rằng: cái
vốn những tri thức, kĩ năng và kĩ xảo hiện có, kĩ năng độc lập tiếp thu tri


×