Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC BÌNH GIAI ĐOẠN 2007 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.81 KB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC
BÌNH GIAI ĐOẠN 2007- 2011

SVTH
: Nguyễn Thị Ái Viên
MSSV
: 08124100
: : DH08QL
LỚP
: 2008 – 2010
KHÓA
NGÀNH : Quản Lý Đất Đai

-TP.Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2012-


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT

NGUYỄN THỊ ÁI VIÊN


ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BẮC BÌNH GIAI ĐOẠN 2007-2011

Giáo viên hướng dẫn: Th.S: LÊ MỘNG TRIẾT

(Đòa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)

(Ký tên: ………………………………)

- Tháng 5 năm 2008 -


LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, con xin ghi nhớ công ơn của Cha Mẹ và những người thân trong gia
đình đã nuôi dưỡng con khôn lớn và động viên con trong học tập.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể quý thầy cô trường ĐH Nông
Lâm Tp.HCM. Đặc biệt là quý thầy cô khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản đã
truyền đạt cho em những kiến thức quí báu trong suốt những năm học qua.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy LÊ MỘNG TRIẾT đã
tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Em xin cảm ơn thầy!
Tiếp theo, em xin gởi lời cảm ơn đến các Cô Chú, Anh Chị công tác tại Phòng
Tài Nguyên và Môi Trường huyện Bắc Bình đã tạo điều kiện cho em thực tập, cung
cấp số liệu và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng, xin cảm ơn các bạn đã cùng mình trao đổi kiến thức trong suốt quá
trình học và thời gian thực hiện đề tài.
Do hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tập còn ngắn nên đề tài này không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ ÁI VIÊN


TÓM TẮT

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ái Viên, Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động
Sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Đề tài: “ Đánh giá tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
địa bàn huyện Bắc Bình giai đoạn 2007- 2011”.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.Lê Mộng Triết, Bộ môn Chính sách và Pháp luật,
Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở để Nhà nước nắm chắc và quản lý
chặt toàn bộ quỹ đất, đồng thời cũng là cơ sở để người sử dụng đất thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật đất đai. Vì thế, hoàn thành tốt
công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là yêu cầu của cả các cơ quan quản
lý đất đai và người sử dụng đất.
Bắc Bình là một huyện nằm ở phía bắc của tỉnh Bình Thuận, cùng với tốc độ đô
thị hóa kéo theo tình hình sử dụng đất đai diễn ra khá phức tạp, công tác quản lý nhà
nước về đất đai gặp nhiều khó khăn trong đó công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất còn nhiều hạn chế, vướng mắc cần được tháo gỡ.
Từ thực tế đó, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục đích hệ thống, đánh giá
lại toàn bộ quá trình đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Bắc Bình giai đoạn 2007- 2011 từ đó tìm những nguyên nhân chính ảnh hưởng
tới quá trình thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trên cơ sở
đó, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Bắc Bình.
Với nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: phương pháp phân tích, tổng
hợp; phương pháp chuyên gia; phương pháp so sánh; phương pháp thống kê. Đề tài tập
trung nghiên cứu những nội dung sau:

• Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở địa phương có liên quan đến
công tác cấp GCNQSDĐ.
• Đánh giá công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn huyện Bắc Bình giai đoạn 2007- 2011.
• Đề xuất những giải pháp hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận trong thời gian
tới.
Đề tài đã đạt được một số kết quả như sau: cấp được 16.743 GCN cho hộ gia đình,
cá nhân với tổng diện tích là 9.561,35 ha.Qua đó, bước đầu đánh giá được tình hình
công tác cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện, rút ra được những
khó khăn, vướng mắc gặp phải và đã đưa ra được những giải pháp hoàn thiện công tác
cấp giấy trong thời gian tới.


Mục lục
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................................. 1
Sinh viên thực hiện ..................................................................................................................... 1
TÓM TẮT .................................................................................................................................. 2
Mục lục ....................................................................................................................................... 3
DANH SÁCH CÁC BẢNG ....................................................................................................... 5
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .............................................................................. 6
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... 7
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................ 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................... 3
1.1.

Cơ sở lí luận chung ...................................................................................................... 3

1.1.1.

Cơ sở khoa học ..................................................................................................... 3


1.1.2.

Cơ sở pháp lý ........................................................................................................ 7

1.1.3.

Cơ sở thực tiễn...................................................................................................... 8

1.1.3.1.
Sơ lược về công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhân quyền sử
dụng đất tại Việt Nam qua các thời kỳ ........................................................................... 8
1.1.3.2.
Đánh giá công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn huyện Bắc Bình giai đoạn 1998 đến năm 2006 .............................................. 10
1.2.

Khái quát địa bàn nghiên cứu .................................................................................... 12

1.2.1.

Tổng quan điều kiện tự nhiên trên địa bàn huyện Bắc Bình .............................. 12

a.

Vị trí địa lý.......................................................................................................... 12

b.

Địa hình, địa chất ................................................................................................ 13


c.

Khí hậu, thời tiết ................................................................................................. 13

d.

Thủy văn ............................................................................................................. 14

e.

Các nguồn tài nguyên ......................................................................................... 14

1.2.2.

Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội .................................................................. 15

1.2.2.1.

Thực trạng phát triển kinh tế .................................................................... 15

1.2.2.2.

Thực trạng xã hội ...................................................................................... 18

1.2.2.3.

Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng .......................................................... 19

1.2.3.

1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế- xã hội. . 20

Nội dung và phương pháp nghiên cứu: ...................................................................... 21

1.3.1.

Nội dung nghiên cứu: ......................................................................................... 21

1.3.2.

Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................... 21


PHẦN 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 23
2.1. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở địa phương có liên quan đến công
tác cấp GCNQSDĐ. .............................................................................................................. 23
2.1.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Bắc Bình có liên quan
đến công tác cấp giấy. ...................................................................................................... 23
a.
Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện. ............................................................................................................. 23
b.
Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ địa chính .................................................................................................................. 23
c.

Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .......................................................... 24


d.

Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất ...... 25

e.

Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại đất đai............................................... 25

2.1.2.

Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện ......................................................... 26

a.

Hiện trạng sử dụng đất đai theo mục đích sử dụng. .......................................... 26

b.

Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng, đối tượng quản lý ................... 27

2.2. Công tác cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Bắc Bình giai
đoạn 2007- 2011. .................................................................................................................. 28
2.2.1.

Tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện giai đoạn 2007- 2009 ................ 29

2.2.2.

Tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện giai đoạn 2010- 2011 ................ 39


2.3.

Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ: ................................. 48

2.3.1.

Thuận lợi: ........................................................................................................... 48

2.3.2.

Khó khăn và vướng mắc: .................................................................................... 48

2.4.

Định hướng và giải pháp khắc phục: ......................................................................... 49

KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 50
Kết luận ........................................................................................................................ 50
Kiến nghị .............................................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO: .................................................................................................... 52


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 1. Kết quả cấp GCNQSDĐ qua từ năm 2004 đến năm 2006. ...................................... 11
Bảng 2. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế giai đoạn năm 2007-2011................................ 15
Bảng 3. Cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn năm 2007-2011. ............................................. 16
Bảng 4. Số lượng bản đồ địa chính của huyện ...................................................................... 24
Bảng 5. Hiện trạng sử dụng đất năm 2011 theo mục đích sử dụng..................................... 26
Bảng 6. Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng ...................................................... 27

Bảng 7. Kết quả đăng ký cấp GCNQSDĐ năm 2007 ............................................................ 35
Bảng 8. Kết quả đăng ký cấp GCNQSDĐ năm 2008 ......................................................... 36
Bảng 9. Kết quả đăng ký cấp GCNQSDĐ năm 2009 .......................................................... 37
Bảng 10. Bảng tổng hợp kết quả cấp GCN từ năm 2007 đến năm 2009 .............................. 38
Bảng 11. Kết quả cấp GCNQSDĐ năm 2011 ........................................................................ 45
Bảng12. Kết quả cấp GCNQSDĐ năm 2011 .......................................................................... 46
Bảng 13. Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2010- 2011. ..................................... 47


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1. Sơ đồ vị trí huyện Bắc Bình ...................................................................................... 13
Sơ đồ 2. Quy trình cấp GCNQSDĐ theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP. ............................... 30
Sơ đồ 3. Quy trình đăng ký , cấp GCNQSDĐ lần đầu ở địa phương thực hiện theo Quyết
định số 41/2008/QĐ-UBND. ................................................................................................... 32
Sơ đồ 4. Quy trình cấp giấy chứng nhận thực hiện theo Quyết định số 40/QĐ-UBND tỉnh
Bình Thuận. ............................................................................................................................. 42
Biểu đồ 1. Cơ cấu kinh tế huyện Bắc Bình năm 2011. ......................................................... 16
Biểu đồ 2. Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng. ................................................. 27


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHXHCNVN
BTN- MT
CT
CP
ĐKTK
GCN
GCNQSDĐ
GCNQSHNƠ



QSDĐ
QSDĐƠ
TTg
UBND
KT- XH

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Bộ Tài nguyên - Môi trường
Chỉ thị
Chính phủ
Đăng ký thống kê
Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Nghị định
Quyết định
Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất ở
Thủ tướng
Uỷ ban nhân dân
Kinh tế- Xã hội



Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ái Viên



Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ái Viên

ĐẶT VẤN ĐỀ
 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất
nông- lâm nghiệp, là cơ sở để tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với
con người, đất đai chiếm một vị trí vô cùng quan trọng.
Trong xu thế hiện nay, khi nền kinh tế- xã hội ngày càng phát triển, con người
ngày càng có ý thức hơn về tầm quan trọng của đất đai, và với đặc tính cố định về vị
trí, giới hạn về không gian. Đất đai không giống với bất kì một hàng hóa nào, nó là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là một nguồn nội lực quan trọng để phát triển kinh tế trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy, việc sử dụng và quản lý đất
đai một cách đầy đủ và hợp lý là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển về
mọi mặt của quốc gia.
Bắc Bình là một huyện nằm ở phía bắc của tỉnh Bình Thuận, toàn huyện có 18xã,
thị trấn với quy mô dân số là 118.968 người, cùng với quá trình đô thị hóa kéo theo
nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng tăng, gây sức ép rất lớn cho nguồn tài
nguyên đất đai ngày một khan hiếm dần và theo đó công tác quản lý nhà nước về đất
đai gặp nhiều khó khăn. Như vậy để thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng đất chặt
chẽ, trước hết phải làm tốt công tác đăng ký , cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .
Nó được đặt ra như một nhiệm vụ quan trọng nhằm quản lý thống nhất quỹ đất của địa
phương; đảm bảo các chính sách Nhà nước được thực hiện chặt chẽ , chính xác; đảm
bảo các quyền lợi và nghĩa vụ ch o người sử dụng đất , đồng thời giúp cho người sử
dụng đất yên tâm đầu tư trên đất của mình. Trong khi đó công tác cấp giấy chứng nhận
trên địa bàn huyện con gặp nhiều khó khăn vì thế việc đánh giá, xem xét tình hình cấp
giấy là hết sức cần thiết nhằm tìm hiểu những nguyên nhân chính ảnh hưởng công tác
cấp giấy chứng nhận.

Qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh và hoàn thành tốt công tác cấp
giấy chứng nhận giúp người dân yên tâm sản xuất góp phần đẩy mạnh kinh tế- xã hội
của huyện ngày càng phát triển.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “ Đánh giá tình hình
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Bắc Bình tỉnh Bình Thuận
giai đoạn 2007- 2011”.
 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đánh giá thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn huyện, rút ra kết quả đạt được và những vướng mắc, tìm hiểu những
nguyên nhân khách quan và chủ quan tồn tại trong công tác đăng ký cấp giấy, đề xuất
những giải pháp có căn cứ khoa học góp phần hoàn thiện quá trình thực hiện công tác
cấp GCNQSDĐ
 Đối tượng nghiên cứu
Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất ở và đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Bắc Bình trên cơ sở được nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất.

Trang 1


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ái Viên

 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn huyện bắc bình giai đoạn 2007- 2011.

Trang 2



Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ái Viên

PHẦN 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
1.1.1.

Cơ sở lí luận chung
Cơ sở khoa học

a. Quyền sử dụng và quyền sở hữu đất đai
• Quyền sở hữu đất đai
Khác với các tài sản thông thường, quyền sở hữu đất đai có những đặc thù riêng
do có những đặc tính cơ bản, đó là:
• Không do con người tạo ra mà do thiên nhiên ban tặng cho loài người.
• Có sự phân bố khác nhau trên trái đất nhưng lại cố định.
• Không bị mất đi khi biết khai thác sử dụng hợp lý sẽ tạo ngày càng nhiều lợi ích
cho con người, cùng với sự phát triển của xã hội loài người đất sẽ trở nên khan hiếm
và ngày càng có giá trị.
Hiến pháp nước CHXHCNVN ngày 18/12/1980 tại điều 18 quy định “đất đai
thuộc sở hữu toàn dân…”, người đại diện cho toàn dân để duy trì bảo vệ quyền sở hữu
đất đai là Nhà nước. Nhà nước có đầy đủ các quyền năng, song nhà nước không trực
tiếp sử dụng mà thông qua pháp luật của mình để chuyển giao đất cho các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng. Thông qua pháp luật đất đai, nhà nước điều chỉnh quan hệ
đất đai trong các việc chiếm hữu, quản lý, sử dụng và định đoạt số phận pháp lý của
đất đai nhằm sử dụng nó đạt hiệu quả kinh tế cao phù hợp với lợi ích nhà nước và
người sử dụng. Nhà nước có quyền yêu cầu người sử dụng phải tuân theo quyết định
mang tính mệnh lệnh và buộc người sử dụng thực hiện nghĩa vụ trong quá trình sử

dụng đất.
Tóm lại, quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định
đoạt của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật- theo bộ luật dân sự 2005.
• Quyền sử dụng đất đai
Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế- xã hội, phong tục tập quán, truyền thống pháp
luật mà quyền sử dụng đất ở mỗi nước được quy định khác nhau.
Dù cách thức và nội dung biểu hiện khác nhau , nhưng nhìn chung QSDĐ mà các
quốc gia quy định luôn thể hiện một điểm chung là: QSDĐ là chỉ những khả năng của
một chủ thể được thực hiện hoặc được hưởng những quyền nhất định khi khai thác và
sử dụng đất. Những quyền đó được pháp luật ghi nhận và bảo đảm thực hiện trong
thực tế.
b. Đăng kí đất đai
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính để thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ và
cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng đất đủ điều kiện, nhằm xác lập mối quan hệ pháp
Trang 3


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ái Viên

lý giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ đất
đai theo pháp luật; đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Đăng ký đất đai gồm hai giai đoạn:
+ Đăng ký lần đầu: được tổ chức thực hiện lần đầu trên phạm vi cả nước để thiết
lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp GCNQSDĐ cho tất cả các chủ
sử dụng đất đủ điều kiện (bao gồm: người được nhà nước giao đất, cho thuê đất; người
đang sử dụng đất mà thửa đất đó chưa được cấp GCNQSDĐ)
+ Đăng ký biến động: được thực hiện cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi
nội dung của hồ sơ địa chính đã được thiết lập (bao gồm: chuyển đổi, chuyển nhượng,

thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại QSDĐ; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
QSDĐ; đổi tên, thay đổi đường ranh giới thửa đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thay
đổi thời hạn sử dụng đất, chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất sang hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất, thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng
đất, Nhà nước thu hồi đất.
c. Hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách… chứa đựng những
thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai được thiết
lập trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng kí ban đầu, đăng kí biến động đất
đai, cấp giấy chứng nhận.
Hồ sơ địa chính quản lý thường xuyên bao gồm các tài liệu:
- Bản đồ địa chính
- Sổ địa chính
- Sổ mục kê đất đai
- Sổ cấp giấy chứng nhận
- Sổ theo dõi biến động đất đai
- Giấy chứng nhận( bản sao)
d. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
• Khái niệm:
GCNQSDĐ là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho
người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
 Điều 48 của Luật Đất Đai 2003 quy định GCNQSDĐ như sau:

GCNQSDĐ được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong
cả nước đối với mọi loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên
GCNQSDĐ; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của
pháp luật về đăng ký bất động sản.
Trang 4



Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ái Viên



GCNQSDĐ do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.



GCNQSDĐ được cấp theo từng thửa đất.

Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì GCNQSDĐ
phải ghi cả họ, tên vợ và chồng.
Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì
GCNQSDĐ được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử
dụng.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì
GCNQSDĐ được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp của
cộng đồng dân cư đó.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCNQSDĐ được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất
của cơ sở tôn giáo đó.
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
nhà chung cư, nhà tập thể.

Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ, giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không phải đổi giấy chứng
nhận đó sang GCNQSDĐ theo quy định của Luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất

thì người nhận quyền sử dụng đất đó được cấp GCNQSDĐ theo quy định của Luật
này.
• Các mẫu GCNQSDĐ Trung ương đã ban hành từ trước đến nay
Trước khi có Luật đất đai năm 1993, người sử dụng đất được cấp GCN theo mẫu
màu trắng. Sau khi Luật đất đai năm 1993 ra đời thì đất được cấp theo mẫu
GCNQSDĐ, mẫu giấy có màu đỏ gọi tắt là “sổ đỏ” (được quy định tại Nghị định 64CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ và Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày
16/3/1998 của Tổng cục địa chính); nhà được cấp theo mẫu giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, mẫu giấy có màu hồng nên gọi tắt là “sổ hồng”
(được quy định tại Nghị định số 60-CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị). Đến năm 2004, Luật đất đai 2003 có hiệu
lực thì đất và nhà đều được cấp theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất( màu đỏ),
riêng nhà tại trang 2 của giấy chứng nhận được ghi là có tài sản gắn liền. Tuy nhiên,
mẫu GCN theo Luật đất đai 2003 cũng còn hạn chế trong việc xác lập quyền sở hữu tài
sản trên đất cho người sử dụng đất. Do vậy, Nghị định 90/2006/NĐ- CP ngày
06/09/2006 của Chính phủ ra đời quy định chi tiết về thi hành Luật nhà ở, Nghị định
này quy định có 2 loại giấy GCNQSHNƠ- QSDĐƠ và GCNQSHNƠ do Bộ xây dựng
quy định và ban hành( mẫu giấy có màu hồng).Qua đó, việc xét cấp GCNQSDĐ gặp
nhiều khó khăn do nhiều mẫu giấy chứng nhận khác nhau do các cơ quan khác nhau
ban hành, vì vậy Chính phủ lại tiếp tục ban hành Nghị định số 88/2009/NĐ – CP ngày
19/10/2009 về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,
tạo thuận hơn cho cán bộ trong việc cấp GCNQSDĐ và người dân.
Trang 5


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ái Viên

e. Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 Theo điều 49 Luật đất đai 2003, nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất cho những trường hợp sau đây:
• Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (trừ trường hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn)
• Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCNQSDĐ;
• Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật
này mà chưa được cấp GCNQSDĐ (bao gồm: hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư và tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất);
• Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng
cho QSDĐ; người nhận QSDĐ khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh
bằng QSDĐ để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được
hình thành do các bên góp vốn bằng QSDĐ;
• Người sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được
thi hành;
• Người trúng đấu giá QSDĐ, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
• Người sử dụng đất quy định tại các Điều 90, 91 và 92 của Luật này (bao
gồm: đất khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế);
• Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;
• Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
f. Những trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khoản 2 Điều 41 Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định việc Nhà nước không cấp
GCNQSDĐ cho những trường hợp sau:
- Đất do nhà nước giao cho các tổ chức để quản lý
- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích( không cấp cho cả UBND và người
thuê đất)
- Người sử dụng đất do thuê của người khác
Trang 6



Ngành: Quản Lý Đất Đai

-

SVTH: Nguyễn Thị Ái Viên

Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường
Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định tại điều 50,51/ Luật đất đai và các điều 46, 47,
50, 51, 52, 54, 90/ nghị định 181/ 2004/ NĐ- CP.
g. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận

GCNQSDĐ là một chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà
nước với người sử dụng đất.
Với những thông tin được thể hiện trên giấy (như tên người sử dụng đất, số hiệu,
diện tích, mục đích sử dụng, những biến động sau khi cấp giấy, v.v), GCNQSDĐ giữ
một vai trò hết sức quan trọng đối với cả Nhà nước và người sử dụng đất. Về phía Nhà
nước, tiến độ cấp và mức độ hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng đất
chứng tỏ khả năng của Nhà nước trong việc quản lý tài sản đất đai thuộc sở hữu của
mình, giúp Nhà nước kiểm soát tình hình đất đai một cách thuận tiện. Về phía người
sử dụng đất, GCNQSDĐ là cơ sở để họ được Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp
pháp, là tiền đề để họ có thể thực hiện các quyền mà pháp luật đã trao cho người sử
dụng đất, cụ thể và quan trọng nhất là các quyền giao dịch đối với quyền sử dụng đất.
Do đó, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hết sức cần thiết và quan trọng.
1.1.2. Cơ sở pháp lý
Dưới bất kỳ một thời đại nào, một chế độ xã hội nào, đất đai luôn là một trong
những vấn đề được quan tâm hàng đầu của bộ máy nhà nước, để đảm bảo đất đai được
quản lý chặt chẽ, nhà nước đã ban hành các văn bản Luật, Nghị định và các Thông tư
hướng dẫn thi hành có liên quan có liên quan đến lĩnh vực đất đai trong đó có công tác

đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Từ Luật đất đai năm 1993 được thông qua ngày 14/7/1993 thì việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại điều 36 của luật này, tuy nhiên luật
này vẫn còn quy định chung chung về việc cấp giấy. Năm 2003, luật 1993 được thay
thế bằng luật đất đai 2003 được quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực thi
hành 1/7/2004. Tại điều 46-52 của luật này quy định về việc đăng ký quyền sử dụng
đất, nêu rõ những trường hợp được cấp giấy và quy định việc cấp giấy chứng nhận cho
hộ gia đình, cá nhân và tổ chức sử dụng đất; ngoài ra luật này còn quy định cụ thể hơn
về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất
được quy định cụ thể tại điều 123. Và để hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003, Chính
phủ tiếp tục ban hành Nghị định 181 ngày 29/10/2004 hướng dẫn cụ thể các điều
khoản của luật 2003 cụ thể: khoản 4 điều 41 hướng dẫn việc ghi các biến động trên
giấy chứng nhận; những trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quy định tại điều 42;
cách ghi tên người sử dụng đất trên giấy chứng nhận tại điều 43; điều 44- 45 quy định
việc cấp giấy chứng nhận trong trường hợp có tài sản gắn liền và trường hợp thửa đất
có vườn ao; quy định việc cấp giấy chứng nhận cho các đối tượng sử dụng được quy
định tại điều 46- 55…

Trang 7


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ái Viên

Tiếp đó, ngày 1/11/2004 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quyết định số
24/2003/QĐ- BTNMT quy định về mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nội dung,
cách viết và quản lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một cách rõ ràng. Nhằm bổ
sung thêm một số trường hợp cấp giấy chứng nhận chính phủ lại tiếp tục ban hành
Nghị định 84/2007/NĐ- CP ngày 25/5/2007 về quy định bổ sung về việc cấp

GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ
trợ,tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai trong đó tại
điều 4- 21 quy định cụ thể về cấp giấy chứng nhận. Pháp luật đất đai luôn được nhà
nước ta quan tâm, hoàn thiện và bổ sung để mở rộng hơn quyền lợi cho người dân, do
đó Nghị định 88/2009/NĐ- CP ra đời quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và Thông tư 17/2009/TTBTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .
Và để việc cấp giấy được thực hiện tốt hơn, UBND Tỉnh Bình Thuận đã ban
hành các quyết định 41/2008/QĐ-UBND ngày 09/05/2008 quy định trình tự thủ tục
giải quyết hồ sơ hành chính trong các lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài
nguyên nước và môi trường theo cơ chế “một cửa” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và
quyết định 40/2010/QĐ-UBND ngày 10/09/2010 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc
ban hành quy định về cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện cấp GCNQSDĐ, QSH
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký biến động QSDĐ, tài sản gắn liền với
đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Trên cơ sở những văn bản cấp trung ương và cấp địa
phương đã ban hành nêu trên, công tác cấp giấy ở địa phương được thực hiện một
cách khoa học và hiệu quả hơn.
1.1.3.
1.1.3.1.

Cơ sở thực tiễn
Sơ lược về công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhân quyền
sử dụng đất tại Việt Nam qua các thời kỳ

 Trước năm 1945:
Ở Việt Nam, công tác đạc điền và quản lý điền địa có lịch sử từ thế kỷ VI trở lại
đây. Tuy nhiên bộ hồ sơ đất đai lâu đời nhất mà ngày nay còn lưu giữ lại được tại một
số nơi ở Bắc và Trung bộ là hệ thống sổ địa bạ thời Gia Long, ở Nam bộ chỉ có sổ địa
bạ thời Minh Mạng.


Sổ địa bạ thời Gia Long: được lập cho từng xã, phân biệt rõ đất công
điền, đất tư điền của mỗi xã, trong đó ghi rõ đất của ai, diện tích, tứ cận, đẳng hạn để
tính thuế. Theo quy định, hàng năm phải tiến hành tiểu tu và trong vòng 5 năm phải
thực thực hiện đại tu sổ một lần. Tuy nhiên do không có bản đồ kèm theo, không dung
một đơn vị đo lường thống nhất ở các địa phương nên việc sử dụng hệ thống sổ này rất
khó khăn và đã không được tu chỉnh.

Sổ “địa bộ” thời Minh Mạng: được lập tới từng làng, xã và đã có nhiều
tiến bộ hơn so với sổ địa bạ thời Gia Long.

Dưới thời Pháp thuộc: do chính sách cai trị của thực dân, trên lãnh thổ
Việt Nam đã tồn tại nhiều chế độ điền địa khác nhau:
- Chế độ quản lý địa bộ tại Nam Kỳ
Trang 8


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ái Viên

- Chế độ bảo tồn điền trạch, sau đổi thành quản thủ địa chánh tại Trung Kỳ
- Chế độ bảo thủ để áp áp dụng với bất động sản của người Pháp.
- Chế độ điền thổ theo sắc lệnh 29/3/1939 áp dụng tại Bắc Kỳ
- Chế độ điền thổ theo sắc lệnh 21/07/1925 áp dụng tại Nam Kỳ
 Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến năm 1979:
Nhà nước chưa có một văn bản pháp lý nào làm cơ sở nên công tác đăng ký đất
đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa được triển
khai. Hoạt động chủ yếu của ngành trong giai đoạn này là tổ chức các cuộc điều tra
nhanh về đất để giúp nhà nước quản lý chặt chẽ diện tích phục vụ yêu cầu xây dựng kế
hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng các hợp tác xã và tập đoàn sản xuất.

Hệ thống tài liệu đất đai trong giai đoạn này chủ yếu gồm 2 loại: bản đồ giải thửa, sổ
mục kê kiêm thống kê ruộng đất. Trong đó thông tin về người sử dụng đất trên sổ sách
chỉ phản ánh theo hiện trạng không thể tra cứu đến cơ sở pháp lý và lịch sử sử dụng
đất.
 Giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1988:
Từ sau năm 1980 công tác đăng kí đất đai mới được Nhà Nước quan tâm thể
hiện:
+ Ngày 01/07/1980, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định 201-CP về việc thống
nhất quản lý đất đai và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước.
+ Ngày 10/11/1980, Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị 299/TTg.
Việc triển khai chỉ thị 299/TTg kéo dài từ năm 1981 đến cuối năm 1988 mới thực
hiện được khoảng 6500 xã, kết quả đạt được còn nhiều hạn chế. Hệ thống sổ sách đăng
ký đất đai thiết lập ở giai đoạn này vẫn chỉ mang tính chất điều tra, phản ánh nguyên
hiện trạng sử dụng đất. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa được thực
hiện.
 Giai đoạn từ năm 1988 đến năm 1993:
Sau luật đất đai 1988, đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trở
thành một nhiệm vụ bắt buộc và hết sức bứt thiết làm cơ sở để tổ chức thi hành Luật
đất đai. Xuất phát từ yêu cầu đó, kế thừa và kết quả điều tra đo đạc và đăng ký đất đai
theo Chỉ thị 299/TTg, Tổng cục Quản lý ruộng đất đã ban hành Quyết định 201/ĐKTK
ngày 14/07/1989 về việc ban hành quyết định cấp GCNQSDĐ và Thông tư
302/ĐKTK ngày 28/10/1989 hướng dẫn thi hành quyết định về việc cấp giấy chứng
nhận về việc sử dụng đất. Việc ban hành các văn bản này đã tạo ra một sự chuyển biến
lớn về chất trong việc thực hiện đăng ký đất và bắt đầu từ năm 1990 được triển khai
đồng loạt trên phạm vi cả nước.
 Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2003:
Thành công của việc thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị đã tạo cơ sở vững
chắc cho sự ra đời của Luật đất đai năm 1993 (được thông qua ngày 14/7/1993 và có
hiệu lực thi hành ngày 15/9/1993) với những thay đổi lớn: ruộng đất được giao ổn định
lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng; đất đai có giá trị; mở rộng quyền cho người

sử dụng đất (chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế QSDĐ, thế chấp bằng
QSDĐ). Với những thay đổi đó, yêu cầu hoàn thành cấp GCNQSDĐ ngày càng trở
nên cấp bách. Nhận thức được điều đó, chính quyền các cấp bắt đầu coi trọng và tập
Trang 9


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ái Viên

trung chỉ đạo nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ trên phạm vi cả nước với mục tiêu hoàn
thành cấp GCNQSDĐ vào năm 2000 (khu vực nông thôn) và năm 2001 (khu vực đô
thị) theo các Chỉ thị số 10/1998/CT-TTg và Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
Sự khẳng định đất đai có giá trị, người sử dụng đất được nới rộng các quyền đã
tạo ra sự chuyển biến lớn về giá cả đất đai và vấn đề quản lý đô thị, quản lý đất đai
phải gắn liền với quản lý Nhà nước. Xuất phát từ tình hình đó, ngày 05/4/1994, Chính
phủ ban hành Nghị định số 60/CP. Nghị định này đã trở thành cột mốc quan trọng
trong việc lập lại trật tự pháp lý cho lĩnh vực nhà đất tại đô thị. Nghị định xác định rõ
các vấn đề QSDĐ phải được xem xét từ nguồn gốc và tính hợp pháp của quá trình tạo
lập. Theo tinh thần Nghị định này thì người sử dụng đất ở tại đô thị phải được cấp
GCNQSHNƠ và QSDĐƠ. Việc đăng ký nhà ở và đất ở tại đô thị bắt đầu được thực
hiện. Tuy nhiên khi thực hiện thì số lượng GCN được cấp rất hạn chế vì trong quy
định còn nhiều điểm chưa hợp lý, cần phải điều chỉnh.
 Giai đoạn từ 2003 đến nay:
Trên cơ sở kế thừa và phát huy Luật Đất đai năm 1993; Luật Đất đai sửa đổi, bổ
sung năm 1998 và năm 2001; Luật đất đai năm 2003 đã mở rộng hơn quyền của người
sử dụng đất (chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thừa kế
QSDĐ; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDĐ). Đặc biệt, việc cho phép QSDĐ
được tham gia thị trường bất động sản có sự quản lý của Nhà nước cũng đã góp phần

làm tăng thêm nhu cầu cấp GCNQSDĐ. Hàng loạt các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai được ban hành (như Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, Nghị định số
17/2006/NĐ-CP, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT…). Quy trình thực hiện đăng ký cấp GCNQSDĐ đơn
giản và thông thoáng hơn, đã đáp ứng được phần nào nhu cầu cấp GCNQSDĐ của
người sử dụng đất.
1.1.3.2. Đánh giá công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn huyện Bắc Bình giai đoạn 1998 đến năm 2006
a. Sơ lược công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn huyện Bắc Bình giai đoạn 1998 đến tháng 12 năm 2003.
Trước khi Luật đất đai 2003 ra đời, công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ trên địa
bàn huyện được thực hiện theo Luật đất đai 1993, Luật đất đai sửa đổi bổ sung 1998,
năm 2001 và các văn bản hướng dẫn thi hành của Trung ương và của Sở.
Sự ra đời của Luật đất đai 1993 với những thay đổi: ruộng đất được giao ổn định
lâu dài cho các hộ gia đình, cá nhân, đất đai có giá trị, người sử dụng đất được hưởng
các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất…với
những yêu cầu đó nhiệm vụ đăng ký đất đai cấp GCN ngày càng trở nên bức bách.
Nhận thức được điều đó, chính quyền các cấp, các địa phương nói chung và huyện Bắc
Bình nói riêng bắt đầu coi trọng và tập trung chỉ đạo, công tác cấp giấy bắt đầu được
triển khai mạnh mẽ.
Từ năm 1993 đến 2001, nhà nước cũng đã ban hành nhiều văn bản quy định làm
cơ sở pháp lý cho việc triển khai và đẩy mạnh việc đăng ký như Nghị định 60/CP ngày
5/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;
Trang 10


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ái Viên


Quyết định 499/QĐ- ĐC ngày 27/7/1995 của Tổng cục địa chính quy định các mẫu sổ
địa chính, sổ Mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận, sổ theo dõi biến động; Chỉ thị
10/1998/CT-TTg ngày 20/2/1998 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh và hoàn
thành việc giao đất, cấp giấy chứng nhận đất nông nghiệp….
Đến năm 2001, nền kinh tế nước ta đã chuyển biến mạnh mẽ, nhu cầu đòi hỏi
phải hội nhập với nền kinh tế của các nước trong khu vực và thế giới do đó một số
điều Luật đất đai không còn phù hợp với thực tế. Vì vậy, trong kỳ họp thứ IX. Quốc
hội khóa X ngày 29/6/2001 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung của Luật đất đai 1993.
Trên cơ sở các văn bản Luật và Nghị định, chỉ thị nêu trên, huyện Bắc Bình đã
tiền hành đẩy mạnh công tác đăng ký cấp giấy và đã đạt được kết quả: đã cấp được
23.573 giấy/21.933 chủ sử dụng/115.516,43 ha.
b. Khái quát công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn từ
năm 2004 đến năm 2006
• Cơ sở pháp lý:
Trong giai đoạn này, Luật đất đai 2003 vừa mới ra đời có hiệu lực ngày 1/7/2004
và một số văn bản hướng dẫn Luật đất đai có liên quan đến công tác đăng ký đất đai và
cấp GCNQSDĐ như:
Nghị định 181/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật đất đai.
Quyết định số 24/2004/QĐ- BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên và Môi
trường ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thông tư số 01/2005/TT- BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ- CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn về thi hành Luật đất đai….
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện được thực
hiện trên cơ sở các quy định của Luật và Nghị định , thông tư trên.
Bảng 1. Kết quả cấp GCNQSDĐ qua từ năm 2004 đến năm 2006.
Năm
2004
2005
2006


Chủ sử dụng
Số giấy
Diện tích(ha)
515
2318
4000,27
657
2014
1697,24
1050
3200
4225,06
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bắc Bình)

Dựa vào bảng kết quả cho thấy năm 2005, số giấy chứng nhận được cấp thấp hơn
so với 2004, năm 2006 kết quả đạt cao nhất nguyên nhân là do:
Giai đoạn này huyện mới thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ngày
1/5/2005 và đưa vào thực hiện theo cơ chế một cửa, bước đầu gặp nhiều khó khăn về
cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí. Đội ngũ cán bộ là lực lượng trẻ mới ra trường
nên chưa nắm bắt được công việc chuyên môn, trong khi đó:
Luật đất đai 2003 có nhiều quy định mới chặt chẽ như thông tin trên giấy chứng
nhận phải chi tiết, giấy chứng nhận gồm 2 bản.., việc in ra giấy chứng nhận hoàn toàn
phải ứng dụng công nghệ tin học nên đã gây không ít khó khăn cho công tác cấp giấy;
Trang 11


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ái Viên


các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế “một cửa”, luân chuyển hồ sơ hồ sơ địa chính
để xác định nghĩa vụ tài chính và thu lệ phí trước bạ còn chồng chéo làm cho việc tổ
chức thực hiện và giao trả hồ sơ cho nhân dân còn lúng túng và bất cập.
Đến năm 2006, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đã hoạt động hơn một
năm; các cán bộ nắm bắt được phần nào công việc của mình, do đó kết quả cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đạt được kết quả cao hơn 2005.

1.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu
1.2.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên trên địa bàn huyện Bắc Bình
a. Vị trí địa lý
Bắc Bình là một huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Bình Thuận.
Huyện có Quốc Lộ 1A đi qua với chiều dài 37 km và đường sắt Bắc Nam đi qua với
chiều dài 40 km, có bờ biển dài 83 km.
Nằm ở tọa độ địa lý từ 108037’34’’ kinh độ Đông và từ 10058’27’’ đến 11031’38’’
vĩ độ Bắc, với:
+ Phía Bắc giáp huyện Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng
+ Phía Tây Bắc giáp huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng
+ Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Hàm Thuận Bắc - tỉnh Bình Thuận
+ Phía Đông và Đông Bắc giáp với huyện Tuy Phong - tỉnh Bình Thuận
+ Phía Đông Nam giáp với Biển Đông.
+ Phía Nam và Tây Nam giáp Biển Đông và Thành Phố Phan Thiết
Với vị trí nằm cách TP. Hồ Chí Minh (270 km), Nha Trang (200 km), có Quốc lộ
1A, đường sắt Bắc Nam chạy qua và tuyến đường Lương Sơn -Đại Ninh nối liền với
tỉnh Lâm Đồng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển một nền kinh tế đ
a dạng,
phong phú với những tỉnh vùng Duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ đặc biệt là
khu tam giác Bình Thuận-Ninh Thuận-Lâm Đồng.

Trang 12



Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ái Viên

Sơ đồ 1. Sơ đồ vị trí huyện Bắc Bình
b. Địa hình, địa chất
Căn cứ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000 và kết quả khảo sát thực địa cho thấy địa
hình huyện Bắc Bình khá phức tạp với vùng đồng bằng nhỏ hẹp nằm giữa các dãy núi
ở phía Bắc, Tây Bắc và các cồn cát, đồi cát ở phía Nam tạo thành dạng địa hình lòng
chảo. Địa hình huyện Bắc Bình nhìn chung nghiêng dần theo hướng từ Đông Bắc
xuống Tây Nam. Độ cao thấp nhất về vùng đồng bằng ven Sông Luỹ, Sông Mao.
c. Khí hậu, thời tiết
Huyện Bắc Bình mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng, do đặc
điểm vị trí của Bắc Bình nằm ở sườn Đông và Đông Nam dãy Trường Sơn không
Trang 13


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ái Viên

thuận lợi đón gió mùa Đông Bắc và Tây Nam để gây mưa nên Bắc Bình là một trong
những huyện có lượng mưa thấp nhất của tỉnh Bình Thuận. Trong năm có 2 mùa rõ
rệt: mùa mưa và mùa khô, lượng mưa bình quân 818mm/năm.
d. Thủy văn
Do đặc điểm địa hình là đồi núi nên các sông thường ngắn và dốc dẫn đến thoát
nước nhanh, gây nên lũ lụt vào mùa mưa và hạn hán vào mùa khô .Trong đó hệ thống
Sông Lũy là nguồn cung cấp nước chính cho sinh hoạt và sản xuất của huyện.

e. Các nguồn tài nguyên
 Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra đất huyện Bắc Bình bao gồm 6 nhóm đất chính sau:
• Nhóm đất xám: Đây là nhóm đất chính của huyện với diện tích 105.922,77 ha,
đặc điểm của nhóm đất này là được hình thành trên đá mẹ giàu thạch anh , nghèo kiềm
và sắt nhôm . Loại đất này ở vị trí trung gian giữa đồng bằng phù sa và vùng đồi núi
thấp.
• Nhóm đất cát : Với diện tích 45.492,2 ha, đất này được hình thành d o sự hoạt
động phối hợp giữa thủy triều , các dòng chảy của nước , gió và sóng biển . Đất được
cấu tạo bằng những vật liệu thô, rời rạc. Đất tương đối chua và nghèo mùn.
• Nhóm đất phù sa: Diện tích 16.571,37 ha, phân bố dọc các con sông. Đất có độ
PH cao.
• Nhóm đất đỏ : Với diên tích 11.287,23 ha, đất này có tầng đất dày , thành phần
cơ giới nặng, giàu đạm và lân.
• Nhóm đất mới biến đổi : Diên tích 1.441,63 ha, có nguồn gốc phù sa nhưng
trong đất có sự di chuyển của cacbonat.
• Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá: Diện tích 496,00 ha, phân bố ở địa hình cao và độ
dốc lớn, đất có độ phì thấp.
Nhìn chung, trên địa bàn huyện có sự phong phú về chủng loại đất nên quá trình
khai thác sử dụng có thể cho phép đa dạng hóa các loại hình sử dụng theo hướng đa
dạng sinh học với thế mạnh là các loại cây rừng , cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả
và các loại cây ngắn ngày. Tuy nhiên do điều kiện khô hạn nên phần lớn đất của huyện
nghèo dinh dưỡng, một số nơi bị xói mòn, rửa trôi nghiêm trọng…
 Tài nguyên nước
Tài nguyên nước của huyện gồm nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm:
Nguồn nước mặt của huyện có trữ lượng tương đối thấp và phân bố không đều
theo không gian và thời gian.
Nguồn nước ngầm: nước ngầm có trữ lượng thấp, chất lượng không tốt, thường
bị nhiễm mặn, phân bố không đều, có nơi khoảng từ 4-8m là nước ngọt, có vùng sâu
khoảng 85m mà không thấy nguồn nước ngầm.

 Tài nguyên nhân văn
Trải qua hơn 300 năm hình thành và phát triển, nhân dân các dân tộc Bắc Bình đã
viết nên trang sử quê hương rực rỡ, với truyền thống văn hóa đặc sắc, gắn liền với
truyền thống kiên cường trong đấu tranh cách mạng. Cộng đồng các dân tộc gồm trên
18 dân tộc anh em đoàn kết, gắn bó, cần cù chịu khó trong lao động, cùng những thành
Trang 14


×