Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

TÌNH HÌNH KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7 TP.HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 2005 ĐẾN 01062012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

TÌNH HÌNH KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7 TP.HỒ CHÍ MINH
TỪ NĂM 2005 ĐẾN 01/06/2012

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

: Phạm Thị Ngọc Trang
: 08124085
: DH08QL
: 2008 - 2012
: Quản Lý Đất Đai

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 07 năm 2012


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

PHẠM THỊ NGỌC TRANG



TÌNH HÌNH KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7 TP.HỒ CHÍ MINH
TỪ NĂM 2005 ĐẾN 01/06/2012

Giáo viên hƣớng dẫn : PGS.TS. Huỳnh Thanh Hùng
( Địa chỉ cơ quan : Trƣờng Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh)

( Ký tên ............................................ )

Tháng 07 năm 2012


LỜI CẢM ƠN
Con xin ngàn lần cảm ơn ba, mẹ đã sinh thành, nuôi dƣỡng, dạy dỗ cho
con có đƣợc kết quả nhƣ ngày hôm nay.
Em xin gửi lời tri ân đến các thầy cô giảng viên Khoa Quản lý đất đai và
Bất động sản và quý thầy cô Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí
Minh đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức và kinh nghiệm
bổ ích trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Hoàn thành luận văn này, cho phép em đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
PGS.TS Huỳnh Thanh Hùng đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn, tạo điều kiện để em
hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị phòng Tài nguyên và Môi
trƣờng quận 7 đã cho phép em thực tập tại phòng và tận tình giúp đỡ chỉ bảo cho
em trong quá trình thực tập, giúp em có thêm nhiều kiến thức thực tế và các trải
nghiệm về công việc trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại về đất đai.
Chân thành cảm ơn quý thầy, cô Thƣ viện Trƣờng Đại học Nông Lâm
Thành Phố Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài
này.

Và lời cuối cùng,xin chúc quý thầy cô và các bạn nhiều sức khỏe và thành
công trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!
TP.Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Ngọc Trang

Trang i


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Ngọc Trang, Lớp DH08QL, Khoa Quản lý
Đất đai và Bất động sản, Trƣờng Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn
quận 7, Thành Phố Hồ Chí Minh từ năm 2005 đến 1/06/2012”.
Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Huỳnh Thanh Hùng, Trƣờng Đại Học Nông
Lâm, TP.Hồ Chí Minh.
Quận 7 là một quận mới đang trên đà Đô thị hóa phát triển vƣợt bậc với hàng
loạt các dự án đầu tƣ trên địa bàn quận. Đặc biệt từ những năm thành lập tới nay, tốc
độ phát triển kinh tế trên địa bàn tăng nhanh đáng kể. Song song với sự phát triển kinh
tế thì nhu cầu sử dụng đất tăng tỷ lệ thuận với nhu cầu tăng dân số trong khi diện tích
đất đai có hạn. Chính điều này tác động làm giá đất tăng cao và ngƣời dân ngày càng
quan tâm nhiều hơn đến phần diện tích mà mình có đƣợc. Cho nên khiếu nại đất đai là
vấn đề luôn luôn nảy sinh và tồn tại trong quá trình sử dụng đất. Vì vậy, vấn đề khiếu
nại đất đai cần phải đƣợc giải quyết một cách toàn diện để tạo sự ổn định trong xã hội.
Để có thể đạt đƣợc những mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung nghiên cứu
điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội, tình hình quản lý sử dụng đất đai, thực trạng khiếu
nại và giải quyết khiếu nại đất đai từ năm 2005 đến 1/6/2012, nguyên nhân dẫn tới
khiếu nại và những vƣớng mắc, khó khăn, tồn tại trên địa bàn quận 7. Đề tài sử dụng
các phƣơng pháp: Điều tra thu thập số liệu, thống kê, so sánh, phân tích tổng

hợp…nhằm đánh giá thực trạng và kết quả giải quyết khiếu nại cũng nhƣ đánh giá,
nhận xét hiệu quả giải quyết khiếu nại đất đai trên địa bàn quận từ đó rút ra các kinh
nghiệm, giải pháp nhằm giúp hoàn thiện hơn nữa công tác giải quyết khiếu nại đất đai
trên địa bàn quận.
Đề tài tập trung vào thu thập, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên – tài
nguyên thiên nhiên, thực trạng kinh tế - xã hội, tình hình quản lý, sử dụng đất đai có
ảnh hƣởng đến khiếu nại đất đai trên địa bàn quận từ năm 2005 đến 1/06/2012. Qua
đó, cho thấy đƣợc tổng lƣợng đơn khiếu nại trong giai đoạn này là 361 đơn với nhiều
dạng khiếu nại khác nhau: dạng khiếu nại Cấp và không cấp GCNQSDĐ, thu hồi
GCNQSDĐ là phổ biến nhất với 102 đơn chiếm tỷ lệ 28,25 % tổng đơn khiếu nại toàn
quận. Dạng khiếu nại chiếm tỷ lệ thấp nhất trong giai đoạn này là khiếu nại làm thủ tục
chuyển quyền sử dụng đất với 35 đơn chiếm 9,7%. Trong đó, UBND quận 7 ban hành
70 Quyết định, 215 công văn trả lời cho đƣơng sự chiếm 64,56%, 15 đơn đƣơng sự
khiếu nại lên cấp trên.
Với những nhận xét, đánh giá cụ thể đề tài sẽ khái quát một cách khách quan
tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn quận 7.

Trang ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i
TÓM TẮT...................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ............................................................................................ v
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH, BIỂU ĐỒ.............................................................vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1
PHẦN I TỔNG QUAN ...................................................................................................3

I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ......................................................................3
I.1.1 Cơ sở khoa học .................................................................................................3
I.1.2 Cơ sở pháp lý ..................................................................................................11
I.1.3 Cơ sở thực tiễn................................................................................................ 11
I.2 Khái quát về địa bàn nghiên cứu ..........................................................................12
PHẦN II NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................13
II.1 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 13
II.2 Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................13
II.3 Trình tự thực hiện đề tài ......................................................................................13
PHẦN III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................................14
III.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, thực trạng phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn quận 7 ............................................................................................... 14
III.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ..................................................14
III.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội ............................................................................18
III.2 Tình hình quản lý nhà nƣớc về đất đai ............................................................... 21
III.2.1 Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện những các văn bản đã ban hành .....................................................22
III.2.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính ...................................................................................................23
III.2.3 Công tác đo đạc, lập hồ sơ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ
quy hoạch sử dụng đất ............................................................................................ 24
III.2.4 Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ....................................25
Trang iii


III.2.5 Công tác giao - cho thuê - thu hồi đất, chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất 25
III.2.6 Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .......................................................................26
III.2.7 Công tác thống kê, kiểm kê đất đai.............................................................. 27
III.2.8 Quản lý tài chính về đất đai .........................................................................28

III.2.9 Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất .........28
III.2.10 Công tác Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ......................................................... 28
III.2.11 Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc
quản lý và sử dụng đất đai ......................................................................................29
III.2.12 Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai .........................................29
III.2.13 Đánh giá tình hình quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn quận 7 .......29
III.3 Tình hình sử dụng đất của quận 7 ......................................................................30
III.3.1 Phân theo mục đích sử dụng đất ..................................................................30
III.3.2 Phân theo đối tƣợng quản lý ........................................................................34
III.3.3 Phân theo đối tƣợng sử dụng .......................................................................35
III.4 Đánh giá tình hình giải quyết khiếu nại về đất đai từ năm 2005 cho tới
1/06/2012....................................................................................................................35
III.4.1 Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại đất đai trên địa bàn quận ...................35
III.4.2 Đánh giá tình hình giải quyết khiếu nại về đất đai từ năm 2005 đến 2011 .39
III.4.3 Đánh giá tình hình giải quyết khiếu nại đất đai giai đoạn 2005– 2011 .......47
III.4.4 Tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại từ đầu năm 2012 đến
01/06/2012 ..............................................................................................................47
III.4.5 Đánh giá chung về tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai ..48
III.4.6 Một số trƣờng hợp khiếu nại đất đai trên địa bàn quận 7 ............................ 49
III.5 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn về tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu
nại, đề xuất các biện pháp giải quyết khiếu nại ......................................................... 51
III.5.1 Thuận lợi ......................................................................................................51
III.5.2 Khó khăn ......................................................................................................51
III.5.3 Đề xuất các biện pháp giải quyết khiếu nại nhằm thúc đẩy công tác ngày
càng hiệu quả hơn ...................................................................................................53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................54
KẾT LUẬN ................................................................................................................54
KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 56


Trang iv


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 : Diện tích đất tự nhiên theo đơn vị hành chính .............................................15
Bảng 3.2 : Phân loại và thống kê diện tích các đơn vị đất trên địa bàn quận 7 .............17
Bảng 3.3 : Hiện trạng lƣu trữ hồ sơ địa giới hành chính tại Quận 7 ............................ 23
Bảng 3.4 : Thống kê số lƣợng các loại bản đồ địa chính trên địa bàn Quận ................24
Bảng 3.5 : Kết quả công tác lập sổ bộ địa chính ........................................................... 26
Bảng 3.6 : Công tác Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất ............................... 27
Bảng 3.7 : Nguồn thu ngân sách từ hoạt động quản lý đất đai ......................................28
Bảng 3.8 : Hiện trạng sử dụng các loại đất chính năm 2011 .........................................31
Bảng 3.9 : Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ............................................................. 32
Bảng 3.10 :Tình hình sử dụng đất phi nông nghiệp ......................................................33
Bảng 3.11 : Hiện trạng sử dụng đất chia theo Đối tƣợng quản lý đất ........................... 34
Bảng 3.12 : Hiện trạng sử dụng đất chia theo đối tƣợng sử dụng đất .......................... 35
Bảng 3.13 : Tình hình tiếp nhận đơn thƣ khiếu nại về đất đai ......................................39
giai đoạn 2005 – 2011 ...................................................................................................39
Bảng 3.14 : Công tác xử lý ban đầu đơn khiếu nại về đất đai tại UBND quận 7 ..........40
Bảng 3.15 : Tình hình khiếu nại về đất đai theo đơn vị hành chính ............................. 42
giai đoạn 2005 – 2011 ...................................................................................................42
Bảng 3.16 : Các dạng khiếu nại đất đai phân theo thời gian từ năm 2005 đến năm 2011
.......................................................................................................................................43
Bảng 3.17 : Các dạng khiếu nại về đất đai phân theo đơn vị hành chính giai đoạn 20052011 ............................................................................................................................... 46
Bảng 3.18 : Kết quả giải quyết khiếu nại ......................................................................47

Trang v



DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 3.1. : Bản đồ ranh giới hành chính quận 7 ............................................................ 14
Hình 3.2 : Cơ cấu sử dụng đất năm 2011 ......................................................................30
Sơ đồ 1.1. : Quy trình khiếu nại về đất đai cấp huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh theo
Nghị định 84/2007/NĐ-CP ............................................................................................ 10
Sơ đồ 3.1 : Quy trình giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn quận .......................36

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
UBND
UB
KCX
TNHH
ĐT

CT
TB
GCN
GCNQSDĐ
QSHNỞ
QSDĐỞ
QLĐT
UBNDTP
CĐT
XD
CSHT
CBCC
KHSDĐ

ANQP
TC
STT
TTg
CP
QH

Nội dung
Ủy ban nhân dân
Ủy ban
Khu chế xuất
Trách nhiệm hữu hạng
Đô thị
Nghị định
Chỉ thị
Thông báo
Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Quyền sở hữu nhà ở
Quyền sử dụng đất ở
Quản lý đô thị
Ủy ban nhân dân Thành phố
Chủ đầu tƣ
Xây dựng
Cơ sở hạ tầng
Cán bộ công chức
Kế hoạch sử dụng đất
An ninh quốc phòng
Tổ chức
Số thứ tự

Thủ tƣớng
Chính phủ
Quốc hội
Trang vi


ĐGHC

Địa giới hành chính

Trang vii


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: PhạmThị Ngọc Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tƣ liệu sản
xuất đặc biệt không gì có thể thay thế đƣợc của các ngành sản suất nông nghiệp, lâm
nghiệp, các ngành kinh tế quốc dân, an ninh quốc phòng, văn hóa xã hội, là thành phần
quan trọng của môi trƣờng sống. Hiện nay, tốc độ tăng dân số nhanh cùng với sự phát
triển kinh tế xã hội dẫn đến nhu cầu sử dụng đất càng cao. Trong khi đó, diện tích đất
đai lại không thay đổi làm cho đất đai trở thành loại hàng hóa đặc biệt, dẫn đến giá đất
ngày một tăng cao làm nảy sinh nhiều vấn đề đối với công tác quản lý và sử dụng đất
trong đó có vấn đề khiếu nại đất đai.
Từ đó ta thấy đƣợc khiếu nại đất đai là một trong những nội dung quản lý nhà
nƣớc về đất đai, công tác giải quyết khiếu nại đất đai có vai trò vô cùng quan trọng ở
khắp các tỉnh thành trên cả nƣớc và cụ thể ta sẽ tìm hiểu trên địa bàn quận 7. Quận 7 là
một quận mới của thành phố Hồ Chí Minh, đƣợc thành lập từ năm 1997, tách ra từ một

phần diện tích ở phía Bắc của huyện Nhà bè. Hành chính hiện nay gồm 10 phƣờng
.Quận 7 điển hình trong công tác quy hoạch đô thị của thành phố với nhiều dự án đô
thị hiện đại; trong đó nổi bật nhất là khu Đô thị Phú Mỹ Hƣng, có vị trí chiến lƣợc
trong khai thác giao thông thủy và bộ, là cửa ngõ phía Nam của thành phố , là cầu nối
mở hƣớng phát triển thành phố với biển đông và thế giới.
Quận 7 là nơi hội tụ đủ “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” là nơi “an cƣ lạc
nghiệp” cho những ai muốn tìm cho mình căn nhà mơ ƣớc. Với tốc độ phát triển mạnh
mẽ và sâu sắc đã gây sức ép đối với quỹ đất đai. Do đó nhu cầu về sử dụng đất, giá trị
về quyền sử dụng đất ngày càng tăng nên quan niệm “ tấc đất tấc vàng” của ông cha ta
ngày càng đúng hơn. Chính vì vậy, chỉ một mâu thuẫn nhỏ trong việc sử dụng đất đai
của các hộ dân trong công tác quản lý đất đai của cơ quan nhà nƣớc cũng có thể làm
phát sinh khiếu nại về đất đai. Trong khi đó hệ thống pháp luật đất đai chƣa hoàn
chỉnh, thiếu đồng bộ, nhận thức về pháp luật của một số bộ phận dân cƣ còn hạn chế.
Mặc dù cơ quan nhà nƣớc có nhiều cố gắng trong việc giải quyết khiếu nại đất đai;
tình trạng khiếu nại đất đai vẫn còn gây ảnh hƣởng tới công tác quản lý ở quận, ảnh
hƣởng trực tiếp tới cuộc sống của ngƣời dân. Tình hình khiếu nại về đất đai đặt ra
những vấn đề bức xúc, hết sức phức tạp cần phải giải quyết chính xác, triệt để và có
hiệu quả để tạo sự ổn định trong xã hội, bảo vệ an ninh trật tự, quyền và lợi ích hợp
pháp của ngƣời sử dụng đất để họ yên tâm sản xuất kinh doanh tạo nền tảng cho quận
phát triển ổn định và bền vững, “xã hội công bằng, dân chủ văn minh”.
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách trên, đƣợc sự phân công của khoa Quản Lý Đất
Đai và Bất Động Sản Trƣờng Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh và đƣợc sự chấp
thuận của phòng Tài nguyên và Môi trƣờng quận 7 tôi tiến hành thực hiện đề tài :
“ Tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại đất đai trên địa bàn Quận 7 –
TP. Hồ Chí Minh từ năm 2005 đến 01/06/2012”.
 Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại đất đai trên địa bàn quận 7
nhằm tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn từ đó tìm ra nguyên nhân chủ quan cũng
nhƣ khách quan trong quá trình giải quyết khiếu nại. Đồng thời đề xuất những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại đất đai.


Trang 1


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: PhạmThị Ngọc Trang




-

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Các quy định của pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai trên địa bàn quận.
Tình hình khiếu nại và công tác giải quyết khiếu nại đất đai.
Các hồ sơ khiếu nại đất đai trên địa bàn quận.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian : đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu trên địa bàn Quận 7- TP.
Hồ Chí Minh.
- Phạm vi thời gian : 2005 – 01/06/2012.

Trang 2


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: PhạmThị Ngọc Trang


PHẦN I
TỔNG QUAN
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1 Cơ sở khoa học
I.1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
 Khái niệm khiếu nại:
Theo Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998 và Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 01 tháng 06 năm 2004 và 2005.
“ Khiếu nại” là việc công dân, cơ quan tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ
tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại
quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền
và lợi ích hợp pháp của mình.
Khiếu nại về đất đai là việc ngƣời sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính đƣợc quy định tại Pháp luật Đất đai (Điều 139 Luật
Đất đai năm 2003; Điều 162,163,164, 165 Nghị định 181/NĐ-CP ngày 29/10/2004,
trong đó Điều 163, 164 đã đƣợc bổ sung tại Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006) và Pháp luật khiếu nại, tố cáo khi có căn cứ cho rằng quyết định hành
chính, hành vi hành chính là trái pháp luật là xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp
của mình.
 Khái niệm thanh tra đất đai
Thanh tra đất đai là sự xem xét kiểm soát, kiểm tra thƣờng xuyên, định kỳ nhằm
rút ra những nhận xét, kết luận cần thiết để kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc nhằm khắc
phục những nhƣợc điểm, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với đất
đai.
 Khái niệm quyết định hành chính:
Theo khoản 10 điều 2 của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo :
“Quyết định hành chính” là quyết định bằng văn bản của cơ quan hành chính
nhà nƣớc hoặc của ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc áp

dụng một lần đối với một hoặc một số đối tƣợng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong
hoạt động quản lý hành chính.”
 Khái niệm hành vi hành chính:
Theo khoản 11 điều 2 của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo :
“Hành vi hành chính” là hành vi của cơ quan hành chính nhà nƣớc, của ngƣời
có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nƣớc khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ
theo quy định của pháp luật.”

Trang 3


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: PhạmThị Ngọc Trang

 Quyết định kỷ luật:
Theo khoản 12 điều 2 của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo :
“Quyết định kỷ luật” là quyết định bằng văn bản của ngƣời đứng đầu cơ quan,
tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật là khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc
lƣơng, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức thuộc quyền
quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
 Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật:
Theo khoản 16 điều 2 của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo:
Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng ; quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu mà trong thời hạn do pháp luật quy định ngƣời khiếu nại đã không khiếu nại tiếp
hoặc không khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án; quyết định giải quyết khiếu nại lần
tiếp theo mà trong thời hạn khiếu nại do luật quy định ngƣời khiếu nại không khiếu nại

tiếp.
I.1.1.2 Ý nghĩa giải quyết khiếu nại đất đai
 Phân biệt khiếu nại đất đai, tranh chấp đất đai:
Trong những năm gần đây tình hình tranh chấp, khiếu nại về đất đai vẫn chiếm
tỷ lệ lớn mặc dù công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai đƣợc chú trọng đáng kể . Sự
chuyển dịch quyền sử dụng đất trong nhân dân diễn ra sôi động, việc giao dịch về đất
đai là sự thỏa thuận của các bên, Nhà nƣớc không thể quản lý đƣợc, vì vậy khi xảy ra
tranh chấp công tác giải quyết rất khó khăn. Hơn nữa, giá trị quyền sử dụng đất tăng
một cách đột biến dẫn đến việc khiếu nại về đất đai trở nên gay gắt. Nhìn từ phƣơng
diện khác, khi mà thực tế diễn ra nhƣ vậy, việc xác định đúng bản chất của các trƣờng
hợp khiếu nại để từ đó định ra một cơ chế giải quyết có hiệu quả là vấn đề chúng ta
cần nỗ lực đạt đƣợc. Muốn thế, trƣớc hết không thể không đề cập đến sự phân định
tƣơng đối về mặt lý thuyết giữa khiếu nại đất đai và tranh chấp đất đai:
- Định nghĩa:
Theo định nghĩa tại khoản 1 điều 2 của Luật Khiếu nại, tố cáo đã đƣợc sửa đổi,
bổ sung các năm 2004, 2005 thì “ khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc
cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định
kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái
pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình”.
Từ định nghĩa trên có thể hiểu là: khiếu nại là việc đề nghị xem xét lại các
quyết định hành chính, hành vi hành chính mà ngƣời đề nghị cho rằng nó ảnh hƣởng
trực tiếp đến quyền và lợi ích chính đáng của mình. Nghĩa là nếu bản thân mình không
có quyền và lợi ích chính đáng liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành
chính thì không có quyền khiếu nại.

Trang 4


Ngành Quản lý Đất đai


SVTH: PhạmThị Ngọc Trang

Khoản 26 điều 4 Luật Đất đai năm 2003 định nghĩa: “Tranh chấp đất đai là
tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong
quan hệ đất đai”.
Theo định nghĩa này có thể hiểu “tranh chấp đất đai” là việc dành nhau một
phần diện tích đất hay ranh giới không rõ ràng…hoặc quyền và nghĩa vụ liên quan đến
phần diện tích đó mà chƣa rõ thuộc về bên nào.
- Thẩm quyền giải quyết
Theo Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005 thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phƣờng, thị trấn (gọi chung là cấp xã), thủ trƣởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của ngƣời có trách nhiệm do
mình quản lý trực tiếp. Nếu quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà một trong các
bên không đồng ý thì đƣợc lựa chọn một trong hai con đƣờng sau: khiếu nại lên cơ
quan hành chính cấp trên hoặc gửi đơn khiếu nại lên Tòa án nhân dân.
Đối với tranh chấp đất đai thì Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn chỉ đƣợc
hòa giải, không ra quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu tranh chấp đất đai
trong trƣờng hợp các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai thì thẩm quyền giải quyết lần đầu thuộc về cơ quan hành chính cấp
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Nếu quyết định giải quyết lần đầu mà một
trong các bên không đồng ý thì chỉ đƣợc lựa chọn một con đƣờng là tiếp tục gửi đơn
lên cơ quan hành chính cấp trên.
 Ý nghĩa công tác giải quyết khiếu nại đất đai
Pháp luật là phƣơng tiện quan trọng để Nhà nƣớc quản lý xã hội, quản lý nền
kinh tế nhƣng nếu Nhà nƣớc chỉ ban hành pháp luật mà không có những biện pháp bảo
đảm đƣợc thực hiện thì pháp luật cũng không thể phát huy đƣợc vai trò, tác dụng. Vì

thế, cùng với việc ban hành pháp luật, Nhà nƣớc còn phải đảm bảo cho pháp luật thi
hành.
Khiếu nại về đất đai là một nội dung quan trọng trong 13 nội dung quản lý Nhà
nƣớc về đất đai. Thông qua công tác giải quyết khiếu nại về đất đai góp phần khôi
phục quyền và lợi ích chính đáng của công dân, mặt khác kịp thời phát hiện và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật nhằm giữ gìn kỷ cƣơng, trật tự tại cơ sở, tạo lòng tin cho
ngƣời dân vào chính quyền và cơ quan quản lý Nhà nƣớc tại nơi mình đang sinh sống
và lao động, động viên nhân dân tham gia vào hoạt động quản lý Nhà nƣớc, thúc đẩy
mọi ngƣời hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc và xã hội.
Mặt khác, khi có khiếu nại về đất đai thì các hoạt động kinh doanh sản xuất liên
quan đến đất đai đều bị ngƣng trệ. Chính vì vậy, đòi hỏi công tác giải quyết khiếu nại
về đất đai phải đƣợc thực hiện triệt để, nhanh chóng và có hiệu quả cao tránh tình
trạng khiếu nại dài, gây thiệt hại về của cải vật chất cho ngƣời sử dụng đất cũng nhƣ
toàn xã hội.
I.1.1.3 Những quy định hiện hành về công tác giải quyết khiếu nại đất đai
a. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai
Trang 5


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: PhạmThị Ngọc Trang

Điều 19 đến điều 29, mục 2 của Luật Khiếu nại tố cáo năm 1998 và Luật sửa
đổi bổ sung Luật Khiếu nại tố cáo:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là cấp xã), thủ trƣởng
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, của ngƣời có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung

là cấp huyện) có thẩm quyền:
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình;
- Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trƣởng cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhƣng còn có khiếu nại.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là
cấp tỉnh) có thẩm quyền:
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình;
- Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết
nhƣng còn có khiếu nại; quyết định này là quyết định giải quyết cuối cùng;
- Giải quyết khiếu nại mà Giám đốc sở hoặc cấp tƣơng đƣơng thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đã giải quyết nhƣng còn có khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định này là quyết định giải quyết cuối cùng.
b. Các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
Căn cứ điều 62 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP của chính phủ ngày
29/10/2004
1. Quyết định hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại bao gồm:
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trƣng dụng đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất;
- Quyết định bối thƣờng, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cƣ;
- Cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.
2. Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ,
công chức nhà nƣớc khi giải quyết công việc thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 điều
này.
c. Thời hiệu giải quyết khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại:
Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất

đai là 30 ngày kể từ ngày nhận đƣợc quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc
biết đƣợc có hành vi hành chính đó.
Căn cứ điều 39 Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998, khoản 12 điều 1 Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 36
của Luật Khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không đƣợc giải quyết hoặc kể từ ngày nhận
đƣợc quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà ngƣời khiếu nại không đồng ý thì có
Trang 6


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: PhạmThị Ngọc Trang

quyền khiếu nại đến ngƣời có thẩm quyền giải quyết giải quyết khiếu nại lần hai hoặc
khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì
thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn nhƣng không quá 45 ngày.
Thời hạn giải quyết khiếu nại:
Căn cứ điều 36 Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998, khoản 9 điều 1 Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để
giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài
hơn, nhƣng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhƣng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ
lý để giải quyết.
d. Điều kiện thụ lý đơn khiếu nại:
Căn cứ điều 2 Nghị định 136/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/11/2006:
- Ngƣời khiếu nại phải là ngƣời có quyền và lợi ích hợp pháp, chịu tác động trực

tiếp bởi quyết định hành chính hay hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
- Ngƣời khiếu nại phải là ngƣời có hành vi năng lực đầy đủ theo quy định của
pháp luật. Trong trƣờng hợp thông qua ngƣời đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì
ngƣời đại diện phải tuân theo các quy định của pháp luật.
- Ngƣời khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và phải gửi đến đúng cơ quan có thẩm
quyền giải quyết trong thời hiệu, thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
- Việc giải quyết khiếu nại chƣa có quyết định giải quyết lần hai.
- Việc khiếu nại chƣa đƣợc Tòa án thụ lý để giải quyết.
e. Nguyên tắc trong quá trình giải quyết khiếu nại đất đai
Để đảm bảo cho những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý và sử
dụng đất diễn ra phù hợp với chính sách pháp luật của nhà nƣớc và nguyện vọng của
ngƣời sử dụng đất, đồng thời góp phần tích cực vào việc bảo vệ quyền sở hữu đất đai
của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất, việc giải quyết khiếu
nại về đất đai có ý nghĩa hết sức quan trọng, nhằm đáp ứng kịp thời và đầy đủ những
yêu cầu của đƣơng sự theo đúng pháp luật. Vì vậy, quá trình giải quyết khiếu nại tuân
theo các nguyên tắc sau:
- Phải thật sự khách quan, công bằng, thận trọng, vô tƣ. Nguyên tắc này đòi hỏi
nhìn nhận sự việc phải thật trung thực, không phụ thuộc vào ý muốn của đƣơng sự
nào.
- Kết hợp giải quyết khiếu nại về đất đai với việc giáo dục thuyết phục, tuyên
truyền phổ biến pháp luật đất đai, thông qua quá trình này làm cho mọi ngƣời hiểu,
thừa nhận và nghiêm chỉnh chấp hành quyết định của cơ quan đã giải quyết khiếu nại.
- Giải quyết kịp thời, nhanh chóng ngăn chặn và loại bỏ các hành vi vi phạm
pháp luật đất đai.
Những quan điểm chủ yếu cần quán triệt trong quá trình giải quyết khiếu nại:
- Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc thống nhất quản lý:

Trang 7



Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: PhạmThị Ngọc Trang

Đây là quan điểm lớn, xuyên suốt, chi phối tất cả các công tác quản lý đất đai.
Nó đƣợc biểu hiện trong Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam năm
1980, 1992 và Luật đất đai năm 1987, 1993, 2003. Quan điểm này luôn thể hiện sự
kiên quyết bảo vệ thành quả cách mạng về ruộng đất, đồng thời sửa chữa đúng pháp
luật những trƣờng hợp đã xử lý sai. Theo quan điểm này thì xuất phát từ lợi ích chung
và lợi ích của mỗi ngƣời, Nhà nƣớc sẽ giao quyền sử dụng đất cho ngƣời sử dụng đất
chứ không giao quyền sở hữu đất cho ngƣời sử dụng đất. Nhà nƣớc quản lý đất đai
bằng pháp luật và Nhà nƣớc có quyền thu hồi đất, giao đất cho ngƣời sử dụng đất theo
quy hoạch và kế hoạch.
- Nắm vững quan điểm lấy dân làm gốc:
Phải dựa vào dân, dân chủ công khai quỹ đất với dân để giải quyết và phát huy
tinh thần đoàn kết, tƣơng trợ trong nội bộ nhân dân để họ tìm ra giải pháp, không gò
ép mệnh lệnh. Đề cao vai trò của tổ chức, đoàn thể. Phải tăng cƣờng giải quyết khiếu
nại ở cơ sở và tăng cƣờng tuyên truyền phổ biến pháp luật cho nhân dân, giải quyết có
tình có lý, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.
- Giải quyết khiếu nại đất đai nhằm mục đích phát triển sản xuất, ổn định và từng
bƣớc cải thiện đời sống nhân dân:
Khi giải quyết khiếu nại đất đai nếu phát sinh những vấn đề về kinh tế, lợi ích
vật chất ….cần phải đảm bảo lợi ích Nhà nƣớc và quan tâm đến lợi ích của ngƣời sử
dụng đất, quan tâm đến đời sống sinh hoạt, nơi ở của những ngƣời khó khăn.
Khi giải quyết khiếu nại đền bù giải phóng mặt bằng không để ngƣời sử dụng
hợp pháp bị thiệt thòi, bảo đảm ngƣời làm nông nghiệp có đất sản xuất, mọi ngƣời đều
có nơi ở, quan tâm đến những hộ gia đình đặc biệt khó khăn, gia đình chính sách.
- Kết hợp hài hòa giữa căn cứ pháp luật với thực tiễn, giữa chính sánh đất đai với
các chính sách xã hội khác:
Các quy định của pháp luật là căn cứ rất quan trọng để giải quyết khiếu nại về

đất đai, là một trong những yếu tố đảm bảo sự thống nhất quản lý nhà nƣớc về đất đai
trong cả nƣớc, cũng nhƣ từng địa phƣơng, là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu Nhà nƣớc
về đất đai. Bên cạnh đó thì cần phải có các yếu tố thực tế, tức là dựa trên cơ sở tôn
trọng quá trình sử dụng ổn định của các chủ sử dụng đất, đồng thời phải tôn trọng quy
hoạch sử dụng đất của chính quyền địa phƣơng, để giải quyết phù hợp với pháp luật,
có lý có tình, đƣợc dƣ luận đồng tình ủng hộ.
Trong khi giải quyết khiếu nại còn phải có sự kết hợp hài hòa giữa chính sách
đất đai với các chính sách xã hội khác nhƣ: Chính sách về ngƣời có công với cách
mạng, Chính sách dân tộc, tôn giáo, Chính sách thƣơng binh liệt sỹ…
- Mọi ngƣời, mọi cơ quan tổ chức đều bình đẳng trƣớc pháp luật:
Khi giải quyết khiếu nại về đất đai thì đây là nguyên tắc quan trọng nhất, không
đƣợc thiên vị, bảo đảm công bằng trƣớc pháp luật, bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp
pháp của ngƣời sử dụng đất. Song phải tuân thủ nghiêm minh những vi phạm về quản
lý sử dụng đất đai, tránh việc giải quyết đƣợc vụ việc này lại nảy sinh vụ khác trong
cùng địa phƣơng hoặc khác địa phƣơng, vì ngƣời dân sẽ có sự so sánh trƣờng hợp của
mình với các trƣờng hợp khác đã giải quyết rồi kéo nhau đi khiếu nại tập thể để đòi
quyền lợi.

Trang 8


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: PhạmThị Ngọc Trang

f. Trình tự giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh có quyết định hành chính trong quản lý đất đai hoặc cán bộ công chức thuộc
UBND xã, phƣờng, thị trấn thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng, thuộc UBND

huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có hành vi hành chính trong việc trong giải
quyết công việc về quản lý đất đai mà ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không
đồng ý với quyết định hành chính, hành vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu
nại lên Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết
khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh phải đƣợc công bố công khai và gửi cho ngƣời khiếu nại, ngƣời khác có
quyền và nghĩa vụ có liên quan.
Trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết của Chủ
tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh mà ngƣời khiếu nại không đồng
ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân hoặc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng.
Trƣờng hợp khiếu nại đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng thì Chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng có trách nhiệm giải quyết theo thời hạn
quy định của Luật khiếu nại tố cáo. Quyết định giải quyết của chủ tịch UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ƣơng là quyết định giải quyết cuối cùng, quyết định phải
đƣợc công bố công khai và gửi cho ngƣời khiếu nại, ngƣời có quyền và nghĩa vụ có
liên quan.
Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu
nại.
 Theo nghị định 84/2007/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 25/05/2007
Trong thời hạn không quá chín mƣơi (90) ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất
đai quy định tại Điều 162 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà ngƣời có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính
đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại lên Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời
hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải đƣợc công

bố công khai và gửi cho ngƣời khiếu nại, ngƣời khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan.
2. Trong thời hạn không quá bốn lăm (45) ngày, kể từ ngày nhận đƣợc quyết định
giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà ngƣời khiếu nại không đồng ý
với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân hoặc khiếu nại
đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trang 9


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: PhạmThị Ngọc Trang

Trƣờng hợp khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật
Khiếu nại, tố cáo. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh là quyết định giải quyết lần hai, phải đƣợc công bố công khai và gửi cho ngƣời
khiếu nại, ngƣời khác có quyền và nghĩa vụ liên quan.
3. Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu nại

Đơn không đủ điều kiện thụ lý

Văn bản trả lời

Đơn khiếu nại

UBND cấp huyện
Đơn đủ điều kiện thụ lý
Quyết định giải

quyết lần đầu

Đồng ý
Tòa án nhân dân

Không đồng ý

UBND cấp tỉnh

Thực hiện

Quyết định giải
quyết lần hai

Sơ đồ 1.1. : Quy trình khiếu nại về đất đai cấp huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh
theo Nghị định 84/2007/NĐ-CP

Trang 10


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: PhạmThị Ngọc Trang

I.1.2 Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai 2003, QH Khóa XI thông qua ngày 26/11/2003, có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/7/2004;
- Hiến pháp nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992;
- Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 đƣợc sửa đổi bổ sung Luật Khiếu nại, tố cáo
năm 2004 và năm 2005;

- Nghị định 181/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 về việc thi hành luật đất đai;
- Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của chính phủ quy định chi tiết
về hƣớng dẫn thi hành một số điều luật khiếu nại tố cáo và luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị đinh 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
 Một số văn bản quy định về việc giải quyết khiếu nại về đất đai do Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành:
- Quyết định 132/2006/QĐ-UBND ngày 05/09/2006 của UBND thành phố Hồ
Chí Minh về ban hành quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
- Quyết định 60/2009/QĐ-UBND ngày 27/07/2009 của UBND thành phố Hồ Chí
Minh về ban hành biểu mẫu tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Quyết định số: 28/QĐ-UB ngày 29//11/2007 về việc ban hành quy định tiếp
công dân, xử lý đơn giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn quận 7.
I.1.3 Cơ sở thực tiễn
- Tình hình khiếu nại về đất đai diễn ra từng năm từ 2005 tới nay.
- Kết quả giải quyết khiếu nại từng năm trên địa bàn quận qua từng năm.
- Kết quả báo cáo hàng năm của phòng Tài nguyên và Môi trƣờng từ năm 2005
tới nay.
- Dựa trên kết quả nghiên cứu của luận văn “ Tình hình tranh chấp, khiếu nại và
giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai trên địa bàn quận 7. Thành phố Hồ Chí
Minh từ 1/7/2004 đến 1/8/2008” của tác giả Đinh Quang Anh Lộc.
- Đề tài kế thừa các kết quả đạt đƣợc đồng thời tiếp tục nghiên cứu tình hình
khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong giai đoạn mới theo từng năm và cụ thể từng

phƣờng. Đề ra các giải pháp thiết thực, cụ thể để công tác giải quyết khiếu nại về đất
đai đạt kết quả cao hơn.

Trang 11


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: PhạmThị Ngọc Trang

I.2 Khái quát về địa bàn nghiên cứu
Quận 7 đƣợc thành lập từ 01/04/1997 theo nghị định số 03/NĐ-CP ngày
06/01/1997 của chính phủ trên cơ sở 5 xã phía bắc và một phần thị trấn Nhà bè, huyện
Nhà bè cũ. Địa giới hành chính của quận đã đƣợc cụ thể hóa tại quyết định số
1197/QĐ-UB-NC ngày 18/03/1997 của UBND Thành phố.
Quận 7 một đô thị đang trên đà phát triển của Thành phố, với tổng diện tích tự
nhiên 3546,79 ha. Quận 7 có vị trí chiến lƣợc trong khai thác giao thông thuỷ và bộ, là
cửa ngõ phía Nam của thành phố, là cầu nối mở hƣớng phát triển của thành phố với
biển Đông và thế giới. Với vị trí đó, quận 7 có điều kiện thu hút đầu tƣ trong và ngoài
nƣớc. Khu chế xuất Tân Thuận trên địa bàn quận là một trong những khu chế xuất lớn
và hiệu quả nhất của thành phố.
Những năm qua, chiến lƣợc phát triển hƣớng ra Biển Đông của Thành phố đã
đƣợc cụ thể hóa bằng các đề án liên quan đến Quận 7 nhƣ: KCX Tân Thuận, dự án đô
thị mới Nam Sài Gòn, công trình đƣờng Nguyễn Văn Linh, KCN Hiệp Phƣớc, cầu
đƣờng qua kênh Tẻ góp phần thúc đẩy hoạt động thƣơng mại - dịch vụ, công nghiệp tiểu thủ công nghiệp Quận 7 phát triển.
Đề án tuyến đƣờng Bắc Nhà Bè - Nam Bình Chánh đƣợc xây dựng với tổng
chiều dài tuyến 17,8 km, lộ giới 120 m, nối 2 trục giao thông: phía Tây (Quốc lộ 1) và
phía Đông (liên tỉnh lộ 15) và là đƣờng vành đai quan trọng của Thành phố, giúp cho
việc giải tỏa hàng hóa xuất nhập khẩu từ các cảng (đặc biệt là các cảng của Quận)
không phải qua nội thành giảm bớt thời gian và chi phí vận chuyển tăng tính cạnh

tranh của các phƣơng tiện vận tải Quận.
Cầu Phú Mỹ là dự án có ý nghĩa chiến lƣợc nối liền các Quận phía Nam Thành
phố, các tỉnh miền Tây với các Quận phía Đông của Thành phố, các tỉnh miền Đông,
giúp giao thƣơng thực hiện dễ dàng và nhanh chóng bằng giao thông đƣờng bộ.

Trang 12


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: PhạmThị Ngọc Trang

PHẦN II
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
II.1 Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, thực trạng phát triển kinh
tế - xã hội.
- Đánh giá tình hình quản lý nhà nƣớc về đất đai.
- Đánh giá tình hình sử dụng đất.
- Đánh giá tình hình khiếu nại, giải quyết khiếu nại đất đai
 Diễn biến qua các giai đoạn
 Trên 10 đơn vị hành chính của quận 7
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn về tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu
nại, đề xuất các biện pháp giải quyết nhằm thúc đẩy công tác ngày càng hiệu quả hơn.
II.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu: Nhằm xác minh ở những khía cạnh khác
nhau của từng vụ việc từ đó có tầm nhìn vấn đề bao quát hơn, thu thập những số liệu,
tài liệu phục vụ cho việc đánh giá tình hình khiếu nại về đất đai.
- Phƣơng pháp phân tích: phân tích cụ thể các vấn đề liên quan đến nội dung
nghiên cứu.

- Phƣơng pháp thống kê và liệt kê: Dùng để xử lý, thống kê lƣợng đơn khiếu nại
về đất đai trên địa bàn quận qua các năm.
- Phƣơng pháp so sánh: trên cơ sở số liệu, tài liệu thu thập đƣợc so sánh với hồ sơ
và công tác giải quyết khiếu nại đất đai các năm qua ( từ 2005 đến 1/06/2012).
- Phƣơng pháp tổng hợp: Từ những vấn đề lớn đang giải quyết để phân tích, tổng
hợp kết quả đạt đƣợc từ đó đƣa ra các đánh giá.
II.3 Trình tự thực hiện đề tài
- Thu thập các tài liệu, số liệu có liên quan đến tình hình khiếu nại và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
- Xử lý, phân tích các tài liệu, số liệu đã thu thập đƣợc.
- Hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Trang 13


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: PhạmThị Ngọc Trang

PHẦN III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
III.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, thực trạng phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn quận 7
III.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
III.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý

Hình 3.1. : Bản đồ ranh giới hành chính quận 7
Quận 7 nằm trong toạ độ địa lý 10o42’ đến 10o46’ vĩ độ Bắc và 106o42’ đến
106o46’ kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp Quận 4 (qua Kênh Tẻ) và một phần Thủ Thiêm - Quận 2 (qua

sông Sài Gòn);
- Phía Nam giáp Huyện Nhà Bè (theo rạch Dơi, sông Phú Xuân);
- Phía Tây giáp Quận 8 và huyện Bình Chánh (qua sông Ông Lớn);
Trang 14


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: PhạmThị Ngọc Trang

- Phía Đông giáp một phần Gác Lái (Thủ Đức), các xã ven sông Nhà Bè của
Huyện Nhơn Trạch, Tỉnh Đồng Nai (qua sông Nhà Bè).
Với hệ thống sông lớn bao bọc xung quanh và các trục giao thông lớn đi qua
nhƣ xa lộ Bắc- Nam, đồng thời có đƣờng cao tốc Bắc Nhà Bè – Nam Bình Chánh (đại
lộ Nguyễn Văn Linh) và lại nằm ở cửa ngỏ phía Nam thành phố Quận 7 có lợi thế khá
quan trọng trong chiến lƣợc khai thác giao thông đƣờng thuỷ và đƣờng bộ, thuận lợi
cho phát triển thƣơng mại cũng nhƣ vận tải hàng hoá, là cửa ngõ phía Nam của thành
phố, là cầu nối mở rộng hƣớng phát triển của Thành phố về hƣớng biển Đông.
Bảng 3.1 : Diện tích đất tự nhiên theo đơn vị hành chính
(ĐVT: ha)
STT

Đơn vị hành chính

Diện tích

Tỷ lệ (%) so với
TDTTN

1


Tân Thuận Đông

755,35

21,30

2

Tân Thuận Tây

105,20

2,97

3

Tân kiểng

99,67

2,81

4

Tân Hƣng

219,84

6,20


5

Bình Thuận

162,37

4,58

6

Tân Quy

85,76

2,42

7

Phú Thuận

847,54

23,90

8

Tân Phú

428,59


12,08

9

Tân Phong

447,70

12,62

10

Phú Mỹ

394,77

11,13

3.546,79

100,00

Tổng cộng

(Nguồn: phòng Tài nguyên & Môi trường, Q7)
b. Khí hậu
- Quận 7 nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với hai mùa
mƣa nắng rõ rệt, không gặp thời tiết bất hoà nhƣ quá nóng hoặc quá lạnh, trong năm có
hai mùa rõ rệt.

+ Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 11
+ Mùa khô từ tháng 2 đến tháng 4 năm sau
Mùa mƣa có gió Tây – Tây Nam thổi với vận tốc 3,6 m/s. Gió Đông – Đông
Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 2, vận tốc trung bình 2,4 m/s.
- Nhiệt độ: Do ảnh hƣởng của xích đạo nên nhiệt độ khá ổn định không phân hoá
theo mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình trong năm là 27oC. Biên độ nhiệt trung bình giữa
tháng nóng nhất và lạnh nhất cũng chỉ tới 3-4oC. Dao động nhiệt độ giữa ngày và đêm
bình quân 5oC đến 10oC. Tháng nóng nhất trong năm thƣờng từ tháng 4-5, tháng lạnh
Trang 15


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: PhạmThị Ngọc Trang

nhất là tháng chạp.
- Ẩm độ: Độ biến thiên theo mùa, tỷ lệ nghịch với chế độ nhiệt, độ ẩm trung bình
trong năm là 74,35%, trong mùa mƣa là 78,43%, mùa khô là 70,2%, ẩm độ giữa các
tháng trong năm chênh lệch không đáng kể.
- Lượng mưa: lƣợng mƣa trung bình hàng năm là 1783,6 mm nhƣng phân bố
không đều giữa các mùa, mƣa tập trung nhiều nhất vào các tháng 7, 8, 9, 10 với số
ngày mƣa bình quân hàng năm là 159 ngày.
- Bức xạ và chiếu sáng: nguồn năng lƣợng bức xạ dồi dào, bình quân 10
Kcal/cm2 và trên 2080,8 giờ nắng trong năm. Nắng nhất vào tháng 2, 3, 4, số giờ nắng
bình quân 6,3 giờ/ngày, mùa khô trung bình là 7 giờ/ngày.
- Gió: thịnh hành 3 hƣớng chính Đông Nam, Nam và Tây Nam. Tốc độ gió trung
bình 2-3 m/s, mạnh nhất là 22,6m/s, trong vùng không có bão.
- Lượng bốc hơi: lƣợng bốc hơi cao đều quanh năm trung bình 3,3mm/ngày, tổng
lƣợng bốc hơi cả năm là 1,183mm. Trong tháng mƣa, lƣợng mƣa lớn hơn lƣợng bốc
hơi khoảng 2-3 lần, tháng nắng lƣợng mƣa nhỏ hơn lƣợng bốc hơi từ 30-60 lần.

c. Địa hình
Nằm trong vùng hạ lƣu sông Đồng Nai và sông Sài Gòn, địa hình Quận 7 tƣơng
đối bằng phẳng, độ cao địa hình thay đổi không lớn, trung bình từ 0,6-1,5m. Nhìn
chung địa hình lòng chảo, hơi trũng về phía Nam, khu vực ven sông Sài Gòn và Nhà
Bè là dãy đất tƣơng đối cao so với toàn vùng, độ cao trung bình ở đây là 1,1m.
d. Thổ nhưỡng, địa chất công trình
Toàn bộ khu vực Quận 7 đƣợc phủ lớp trầm tích halogen, trầm tích Pleitoxen
với thành phần là sét nhẹ và cát pha có địa hình thấp, có nguồn gốc sông, biển, đầm
lầy, chứa nhiều yếu tố bất lợi cho sản xuất nông nghiệp, nổi bật là nhiễm phèn. Cấu tạo
địa chất công trình yếu, lớp bùn sét dày trên 20m, sức chịu tải mềm nhỏ 0,5kg/cm2.
Gây khó khăn cho xây dựng công trình, gây ảnh hƣởng đến việc phát triển các công
trình phục vụ lợi ích công cộng, đặc biệt là phát triển hệ thống giao thông.
III.1.1.2 Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Tổng hợp kết quả của chƣơng trình điều tra thổ nhƣỡng năm trƣớc đây thì Quận
7 có các nhóm đất và những đặc tính lí hoá tƣơng ứng. Kết quả phân loại đất nhƣ sau:
- Đất phèn hoạt động ( Orthithionic Fluvisols)
- Đất phèn tiềm tàng ( Protothionic Fluvisols)
- Đất phèn mặn ( Sali-thionic Fluvisols) đang hình thành, chiếm diện tích chủ yếu
và không thích hợp cho phát triển sản xuất nông nghiệp

Trang 16


×