Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG TẠI QUẦN ĐẢO CÙ LAO CHÀM – TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 93 trang )

HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG TẠI
QUẦN ĐẢO CÙ LAO CHÀM – TỈNH QUẢNG NAM

Tác giả
NGUYỄN HẠNH NHI

Khóa luận đƣợc đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sƣ chuyên ngành
Quản lý môi trƣờng và du lịch sinh thái

Giáo viên hƣớng dẫn

ThS. NGUYỄN ANH TUẤN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06 năm 2012
i
SVTH: Nguyễn Hạnh Nhi

MSSV: 08157146


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến thầy Nguyễn Anh Tuấn, ngƣời đã tận tâm
hƣớng dẫn, chỉ dạy, hỗ trợ và đóng góp rất nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành tốt
khóa luận này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS.Chu Mạnh Trinh, ngƣời đã trực tiếp
hƣớng dẫn và hỗ trợ tôi trong quá trình thực tập tại cơ quan, cùng tất cả các cô chú,
anh chị trong Ban quản lý Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm và Ban quản lý du lịch Cù
Lao Chàm đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực
tập cũng nhƣ cung cấp những tài liệu, kinh nghiệm thực tế quý báu giúp tôi có thể thực


hiện tốt đề tài này.
Xin gửi lời cảm ơn đến thầy cô Khoa Môi trƣờng và Tài nguyên Trƣờng ĐH
Nông Lâm TP.HCM trong suốt bốn năm qua đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức quý
báu trên giảng đƣờng giúp tôi có đƣợc nền tàng cơ bản cho khóa luận.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã dành cho tôi những tình cảm chân
thành, luôn bên cạnh, yêu quý và động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

ii
SVTH: Nguyễn Hạnh Nhi

MSSV: 08157146


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài nghiên cứu “Hoạt động du lịch và định hƣớng phát triển du lịch sinh thái
bền vững tại quần đảo Cù Lao Chàm, tỉnh Quảng Nam” đƣợc tiến hành tại quần đảo
Cù Lao Chàm, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam, thời gian thực hiện từ tháng
02/2012 đến tháng 05/2012 với các nội dung, phƣơng pháp thực hiện nhƣ sau:
 Khảo sát thực địa nhằm xác định thực trạng kinh doanh các sản phẩm du lịch
hiện có và kiểm tra độ tin cậy của thông tin thu thập đƣợc.
 Điều tra xã hội học để xác định đối tƣợng khách và thị hiếu đi du lịch của du
khách.
 Đánh giá mức độ bền vững của du lịch Cù Lao Chàm thông qua các tiêu chí bền
vững toàn cầu.
 Thiết lập ma trận SWOT, phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tiềm năng phát
triển DLST và nguồn nhân lực có khả năng phục vụ hoạt động này tại địa
phƣơng.
Kết quả thu đƣợc cho thấy hoạt động du lịch sinh thái tại quần đảo Cù Lao
Chàm bƣớc đầu phát triển song chƣa tƣơng xứng với tiềm năng vốn có, ngƣời dân

chƣa đƣợc hƣởng nhiều lợi ích từ hoạt động này. Từ đó, đề xuất các giải pháp phát
triển du lịch sinh thái bền vững tại quần đảo Cù Lao Chàm.

iii
SVTH: Nguyễn Hạnh Nhi

MSSV: 08157146


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ............................................................................................. iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................ix
Chƣơng 1 .........................................................................................................................1
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1.1

ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................1

1.2

MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................2

1.3

ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................2


1.4

PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................2

Chƣơng 2 .........................................................................................................................3
TỔNG QUAN..................................................................................................................3
2.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DU LỊCH SINH THÁI – DU LỊCH SINH THÁI BỀN
VỮNG ..........................................................................................................................3
2.1.1

Khái niệm Du lịch sinh thái ........................................................................3

2.1.2

Khái niệm Du lịch sinh thái bền vững ........................................................4

2.1.3

Khái niệm Phát triển bền vững....................................................................5

2.1.4

Những yêu cầu của sự phát triển du lịch sinh thái bền vững ......................5

2.1.5

Những nguyên tắc cơ bản của DLST – DLSTBV ......................................6

2.1.6


Khái quát về tiêu chí du lịch bền vững toàn cầu .........................................8

2.2

TỔNG QUAN VỀ QUẦN ĐẢO CÙ LAO CHÀM ..........................................9

2.2.1

Quá trình lịch sử hình thành ........................................................................9

2.2.2

Vị trí địa lý ................................................................................................10

2.2.3

Điều kiện tự nhiên .....................................................................................11

2.2.4

Giá trị tài nguyên thiên nhiên ....................................................................11

2.2.5

Giá trị tài nguyên nhân văn .......................................................................14

2.2.6

Vài nét về Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm ..............................................17


iv
SVTH: Nguyễn Hạnh Nhi

MSSV: 08157146


Chƣơng 3 .......................................................................................................................18
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................18
3.1

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................18

3.2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................19

3.2.1

Khảo sát hiện trạng hoạt động DLST tại quần đảo Cù Lao Chàm ...........19

3.2.2

Điều tra thị hiếu của du khách...................................................................20

3.2.3

Định hƣớng phát triển tại quần đảo Cù Lao Chàm ...................................21

Chƣơng 4 .......................................................................................................................24
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................................24

4.1

HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI QUẦN ĐẢO CÙ LAO CHÀM ......................24

4.1.1

Công tác tổ chức quản lý du lịch ...............................................................24

4.1.2

Kinh doanh sản phẩm – dịch vụ du lịch ....................................................26

4.1.3

Các điểm thu hút du lịch tại Cù Lao Chàm ...............................................28

4.1.4

Cơ sở vật chất – hạ tầng phục vụ hoạt động du lịch .................................29

4.1.5 Các hình thức quảng bá du lịch và thông điệp diễn giải tại quần đảo Cù
Lao Chàm ................................................................................................................31
4.1.6

Thị hiếu của du khách đối với khu du lịch Cù Lao Chàm ........................37

4.1.7

Đánh giá mức độ hài lòng của du khách với Cù Lao Chàm .....................40


4.2 CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG CHO HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI
QUẦN ĐẢO CÙ LAO CHÀM ..................................................................................42
4.3 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ BỀN VỮNG DU LỊCH CÙ LAO CHÀM THÔNG
QUA TIÊU CHÍ DU LỊCH BỀN VỮNG TOÀN CẦU ............................................43
4.3.1

Tiêu chí quản lý bền vững .........................................................................44

4.3.2

Tiêu chí gia tăng lợi ích cộng đồng địa phƣơng .......................................45

4.3.3

Tiêu chí bảo vệ môi trƣờng và lịch sử, văn hóa địa phƣơng .....................47

4.4 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG TẠI
QUẦN ĐẢO CÙ LAO CHÀM ..................................................................................52
4.4.1

Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm phát triển DLST theo hƣớng BV ......52

4.4.2

Đề xuất giải pháp định hƣớng phát triển bền vững ...................................59

Chƣơng 5 .......................................................................................................................63
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ...........................................................................................63
5.1.


KẾT LUẬN ......................................................................................................63

5.2.

KIẾN NGHỊ .....................................................................................................64
v

SVTH: Nguyễn Hạnh Nhi

MSSV: 08157146


TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................66
PHỤ LỤC ......................................................................................................................67

vi
SVTH: Nguyễn Hạnh Nhi

MSSV: 08157146


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Thống kê lƣợng khách du lịch hằng năm......................................................26
Bảng 4.2: Bảng khảo sát hiệu quả công tác quảng bá ...................................................32
Bảng 4.3: Bảng đánh giá mức độ bền vững theo tiêu chí “quản lý bền vững” .............44
Bảng 4.4: Bảng đánh giá mức độ bền vững theo tiêu chí “gia tăng lợi ích cộng đồng
địa phƣơng” ...................................................................................................................45
Bảng 4.5: Bảng đánh giá mức độ bền vững theo tiêu chí “giữ gìn tài nguyên và lịch sử
văn hóa địa phƣơng” ......................................................................................................47
Bảng 4.6: Bảng đánh giá mức độ bền vững theo tiêu chí “giảm thiểu ô nhiễm” ..........49

Bảng 4.7: Bảng phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Khu du
lịch sinh thái Cù Lao Chàm ...........................................................................................52
Bảng 4.8: Bảng các giải pháp cơ sở phân tích SWOT ..................................................54

vii
SVTH: Nguyễn Hạnh Nhi

MSSV: 08157146


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện các sản phẩm du lịch đƣợc du khách sử dụng tại CLC ......28
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện hiệu quả của công tác quảng bá .........................................33
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện yếu tố thu hút khách du lịch ...............................................38
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện mục đích đến Cù Lao Chàm của du khách ........................39
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện loại hình du lịch đƣợc du khách ƣu thích. ..........................40
Hình 4.6: Biểu đồ thể hiện mức độ hài lòng của du khách ...........................................41
Hình 4.7: Biểu đồ thể hiện cảm nhận của du khách về môi trƣờng Cù Lao Chàm .......43
Hình 4.8: Biểu đồ thể hiện mức độ bền vững của khu du lịch Cù Lao Chàm ..............51

viii
SVTH: Nguyễn Hạnh Nhi

MSSV: 08157146


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

DLST: Du lịch sinh thái
DLSTBV: Du lịch sinh thái bền vững

DLBV: Du lịch bền vững
PTBV: Phát triển bền vững
TNTN: Tài nguyên thiên nhiên
KDL: Khu du lịch
CLC: Cù Lao Chàm
KDTSQTG: Khu dự trữ sinh quyển thế giới
UBND: Ủy ban nhân dân
TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

ix
SVTH: Nguyễn Hạnh Nhi

MSSV: 08157146


Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập quốc dân nhiều hơn, nhu cầu của con ngƣời

không chỉ giới hạn trong các vấn đề ăn, mặc… đời sống con ngƣời còn có nhu cầu
hƣởng thụ các dịch vụ khác trong đó có nhu cầu tìm về với vẻ đẹp của cuộc sống thiên
nhiên. Chính vì vậy du lịch đã trở thành một trong các hoạt động cần thiết và phổ biến
trong đời sống hằng ngày. Ngày nay, với xu hƣớng đi đến những nơi hoang dã, gần gũi
với thiên nhiên, giúp bảo tồn tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng và nâng cao giá trị văn hóa
truyền thống bản địa dẫn đến hoạt động du lịch sinh thái đang đƣợc tăng mạnh, một
nhu cầu du lịch không chỉ dừng lại ở tham quan ngắm cảnh mà du khách còn nghiên
cứu, tìm hiểu, nâng cao kiến thức đồng thời góp phần bảo vệ môi trƣờng tự nhiên

thông qua chuyến du lịch của mình.
Nằm giữa miền Trung Việt Nam, Quảng Nam, miền đất của danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử và lễ hội truyền thống, một điểm đến hai di sản văn hóa thế giới:
Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn. Nằm cách Hội An khoảng 18km về phía Đông
cùng với sự đa dạng sinh học rất lớn, Khu BTB Cù Lao Chàm đƣợc tổ chức UNESCO
công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới. Hiện nay, Cù Lao Chàm ngày càng đƣợc
nhiều khách du lịch cũng nhƣ các tổ chức trong và ngoài nƣớc biết đến, tham quan tìm
hiểu cũng nhƣ học tập nghiên cứu, ngày càng có nhu cầu khám phá, thƣởng ngoạn
quần đảo Cù Lao Chàm với những vẻ đẹp thơ mộng, nguyên sơ, huyền bí của thiên
nhiên, với vẻ đẹp bản chất và tâm hồn thấm nhuần trong mỗi con ngƣời xứ đảo. Nơi
đây vẫn còn nguyên vẹn nét hoang sơ của thiên nhiên nhƣ chƣa từng có sự can thiệp
của con ngƣời.

1
SVTH: Nguyễn Hạnh Nhi

MSSV: 08157146


Cù Lao Chàm, nơi đƣợc thiên nhiên ban tặng, ƣu đãi nhờ có địa hình đa dạng
gồm nhiều đồi, đảo nhỏ phân bổ theo hình cánh cung và đƣợc đánh giá là nơi có sự đa
dạng sinh học hiếm có trên thế giới. Không chỉ “giàu có” về các sinh vật biển, quần
thể động, thực vật trên cạn của Cù Lao Chàm cũng rất có giá trị. Là một điểm du lịch
sinh thái hấp dẫn du khách đến tham quan vui chơi, nghỉ dƣỡng. Cảnh sắc thiên nhiên
kỳ thú, phong cảnh nên thơ… không khí thoáng đãng trong lành làm cho du khách
quên đi những lo toan, tất bật thƣờng ngày sẽ lắng xuống nhƣờng chỗ cho sự thƣ giãn,
thoải mái để hòa mình vào cảnh trí thiên nhiên nơi đây.
Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, tình hình hoạt động du lịch sinh thái tại
đây còn chƣa phát huy hết đƣợc tiềm năng hiện có, nhìn chung các dịch vụ và sản
phẩm du lịch nơi đây vẫn chƣa tạo đƣợc bản sắc, cần có sự đầu tƣ phát triển hơn nữa.

Đƣợc sự chấp thuận của Khoa Môi trƣờng và Tài nguyên, trƣờng Đại học Nông
Lâm, TP.HCM, chúng tôi thực hiện đề tài: “Hoạt động du lịch và định hướng phát
triển du lịch sinh thái bền vững tại quần đảo Cù Lao Chàm, tỉnh Quảng Nam” làm
luận văn tốt nghiệp ngành Quản lý môi trƣờng và Du lịch sinh thái trƣờng Đại học
Nông Lâm, TP.HCM.
1.2

MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhằm tìm hiểu hoạt động du lịch tại quần

đảo Cù Lao Chàm. Từ đó định hƣớng, đề xuất các giải pháp phù hợp, đóng góp vào sự
phát triển hoạt động du lịch sinh thái nơi đây và hƣớng đến mục tiêu phát triển bền
vững.
1.3

ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

 Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm
 Khách du lịch nơi đây
1.4

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

 Không gian: Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm
 Thời gian: 04 tháng, từ tháng 02 đến cuối tháng 05 năm 2012.

2
SVTH: Nguyễn Hạnh Nhi

MSSV: 08157146



Chƣơng 2
TỔNG QUAN
Trong chƣơng 1 đã trình bày lý do thực hiện đề tài, mục tiêu nghiên cứu của đề
tài.Trong chƣơng này sẽ giới thiệu khái quát các khái niệm du lịch sinh thái, du lịch
sinh thái bền vững và một số thông tin chủ yếu của quần đảo Cù Lao Chàm.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DU LỊCH SINH THÁI – DU LỊCH SINH THÁI

2.1

BỀN VỮNG
2.1.1 Khái niệm Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái (DLST) là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên có trách nhiệm
hỗ trợ cho các mục tiêu bảo tồn các hệ sinh thái, môi trƣờng tự nhiên, các giá trị văn
hóa bản địa, phát triển cộng đồng, đồng thời đem lại những nguồn lợi kinh tế - xã hội
nói chung. Loại hình du lịch này đã và đang phát triển nhanh chóng trên phạm vi toàn
cầu và ngày càng đƣợc quan tâm ở nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế (Ngô An,
2009).
Tuy nhiên, DLST cũng đang còn rất mới đối với các nhà tổ chức, quản lý, điều
hành tour, hƣớng dẫn viên du lịch và các chuyên gia nghiên cứu về du lịch. Do đó,
thƣờng có sự nhầm lẫn giữa DLST với các loại hình du lịch khác. Hiện nay, có rất
nhiều định nghĩa về DLST đƣợc đƣa ra:

3
SVTH: Nguyễn Hạnh Nhi

MSSV: 08157146



 DLST là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị thay đổi, với những mục đích
đặc biệt: nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và
những giá trị văn hóa đƣợc khám phá (Hector Ceballos – lascurain, 1987).
 DLST là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên, là công cụ để bảo tồn
môi trƣờng và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phƣơng (Lindberg và
Hawkins, 1993).
 Sau đó, tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) đã đƣa ra định nghĩa khá
đầy đủ hơn: “ DLST là tham quan và du lịch có trách nhiệm với môi trƣờng tại
các điểm tự nhiên không bị tàn phá để thƣởng thức thiên nhiên và các đặc điểm
văn hóa đã tồn tại trong quá khứ hoặc đang hiện hành, qua đó khuyến khích
hoạt động bảo vệ, hạn chế những tác động tiêu cực do khách quan gây ra và tạo
ra lợi ích cho những ngƣời dân địa phƣơng tham gia tích cực (Ceballos –
lascurain 1996).
 DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và và văn hóa bản địa, gắn với
giáo dục môi trƣờng, có đóng góp cho nổ lực bảo tồn và phát triển bền vững,
với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phƣơng (Tổng cục Du lịch Việt
Nam, 1999).
2.1.2 Khái niệm Du lịch sinh thái bền vững
Khái niệm DLST bền vững (Theo Lê Huy Bá, 2006):
“Du lịch sinh thái bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp
ứng nhu cầu hiện tại của du khách và ngƣời dân bản địa trong khi đó vẫn quan tâm đến
việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên và phát triển du lịch trong tƣơng lai”
Trong phát triển bền vững, điều cần chú ý nhất là thỏa mãn các nhu cầu trong
tƣơng lai, đảm bảo sử dụng đúng mức và ổn định TNTN, môi trƣờng sống.Nhƣ vậy
phát triển bền vững không chỉ là phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội một cách bền vững
nhờ công nghệ khoa học tiên tiến mà còn phải đảm bảo những điều kiện môi trƣờng
thiết yếu cho con ngƣời đang tồn tại và cho các thế hệ tƣơng lai.
Phát triển DLSTBV phải đảm bảo phát triển cân bằng cả 3 mục tiêu:
4
SVTH: Nguyễn Hạnh Nhi


MSSV: 08157146


Mục tiêu xã hội: nâng cao sức khỏe, trình độ, văn hóa cộng đồng
Mục tiêu kinh tế: tăng trƣởng GDP
Mục tiêu bảo vệ tài nguyên môi trƣờng
2.1.3 Khái niệm Phát triển bền vững
Trong Báo cáo Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy
ban Môi trƣờng và Phát triển Thế giới – WCED (nay là Ủy ban Brundtland) đã đƣa ra
định nghĩa: PTBV là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà
không ảnh hưởng tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương
lai…
2.1.4 Những yêu cầu của sự phát triển du lịch sinh thái bền vững
Phát triển DLBV phải tiếp cận và thực hiện một cách toàn diện, hài hòa các yêu
cầu sau:
Hệ sinh thái: đề cập đến việc duy trì các hệ thống trợ giúp cuộc sống (đất, nƣớc,
không khí và cây xanh), bảo vệ sự đa dạng và ổn định của các loài và của các hệ sinh
thái.Yêu cầu này đòi hỏi các hoạt động du lịch và cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phải
đƣợc thiết kế, tổ chức phù hợp với các giới hạn môi trƣờng.
Hiệu quả: phải sử dụng có hiệu quả nguồn vốn và lao động bỏ ra trong hoạt
động kinh doanh du lịch.
Công bằng: đề cập đến sự bình đẳng và thừa nhận các nhu cầu giữa cá nhân, các
hộ gia đình, các nhóm xã hội, giữa thế hệ hiện tại và thế hệ tƣơng lai, giữa con ngƣời
và thiên nhiên.
Bản sắc văn hóa: đề cập đến các vấn đề bảo vệ và duy trì chất lƣợng cuộc sống,
các truyền thống văn hóa đặc sắc nhƣ: tôn giáo, nghệ thuật và thể chế. Du lịch phải
tăng cƣờng bảo vệ văn hóa thông qua các chính sách du lịch văn hóa.
Cân bằng: sự hòa nhập, cân bằng hài hòa giữa các yếu tố nhƣ giữa kinh tế và
môi trƣờng, giữa nông nghiệp và du lịch, giữa các loại hình du lịch.

5
SVTH: Nguyễn Hạnh Nhi

MSSV: 08157146


Phát triển: khai thác các tiềm năng thông qua đó làm tăng khả năng cải thiện
chất lƣợng cuộc sống.
2.1.5 Những nguyên tắc cơ bản của DLST – DLSTBV
2.1.6.1 Những nguyên tắc cơ bản của Du lịch sinh thái
Có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi trường, qua
đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn


Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản, tạo ra sự khác biệt rõ ràng giữa
DLST với các loại hình du lịch dựa vào tự nhiên khác.



Du khách có đƣợc sự hiểu biết cao hơn về các giá trị môi trƣờng tự nhiên, về
những đặc điểm sinh thái khu vực và văn hóa bản địa  thái độ cƣ xử của du
khách tích cực hơn cho bảo tồn, giá trị văn hóa địa phƣơng.
Bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái



Hoạt động DLST tiềm ẩn những tác động tiêu cực đối với môi trƣờng và tự
nhiên.




Vấn đề bảo vệ môi trƣờng, duy trì hệ sinh thái là những ƣu tiên hàng đầu để
phát triển DLST bền vững.



Một phần thu nhập từ hoạt động DLST sẽ đƣợc đầu tƣ để thực hiện các giải
pháp bảo vệ môi trƣờng và duy trì sự phát triển các hệ sinh thái.
Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng



Đây đƣợc xem là một trong những nguyên tắc quan trọng đối với hoạt động
DLST, bởi các giá trị văn hóa bản địa là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời
các giá trị môi trƣờng của hệ sinh thái ở một khu vực cụ thể.



Sự xuống cấp hoặc thay đổi tập tục, sinh hoạt văn hóa truyền thống của cộng
đồng địa phƣơng dƣới tác động nào đó sẽ làm mất đi sự cân bằng sinh thái tự
nhiên vốn có và sẽ tác động trực tiếp đến DLST.



Việc bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng địa phƣơng có ý nghĩa
quan trọng và là nguyên tắc hoạt động của DLST.
6

SVTH: Nguyễn Hạnh Nhi


MSSV: 08157146


Tạo cơ hội có việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương


Đây vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu hƣớng tới của DLST.



DLST sẽ dành một phần đáng kể lợi nhuận từ hoạt động của mình để đóng góp
nhằm cải thiện môi trƣờng sống của cộng đồng địa phƣơng.

2.1.6.2 Những nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái bền vững
Sử dụng nhân lực một cách bền vững: việc bảo tồn và sử dụng bền vững các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhân văn là tối cần thiết, nó đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh du lịch phát triển lâu dài. PTBV chủ trƣơng ủng hộ việc lƣu lại cho các thế hệ
tƣơng lai một nguồn tài nguyên du lịch không kém hơn so với cái mà các thế hệ trƣớc
đƣợc hƣởng.Việc sử dụng bền vững, bảo tồn và bảo vệ các nguồn lực phát triển du lịch
đƣợc xem là vấn đề sống còn đối với việc quản lý hợp lý mang tính chất toàn cầu và
quốc gia.
Giảm sự tiêu thụ quá mức và giảm chất thải: sẽ tránh đƣợc những chi phí tốn
kém cho việc phục hồi tổn hại về môi trƣờng và làm tăng chất lƣợng của du lịch.
Duy trì tính đa dạng: việc duy trì và làm tăng cƣờng tính đa dạng của thiên
nhiên, văn hóa xã hội là hết sức quan trọng cho du lịch bền vững và cũng là chỗ dựa
sinh tồn của ngành du lịch.
Hợp nhất du lịch vào quá trình quy hoạch: hợp nhất phát triển du lịch vào trong
khuôn khổ hoạch định chiến lƣợc cấp quốc gia và địa phƣơng, tiến hành đánh giá tác
động môi trƣờng làm tăng khả năng tồn tại lâu dài của ngành du lịch. Việc phát triển
hợp nhất dựa trên hai nguyên tắc sau: du lịch và hoạch định chiến lƣợc phát triển, du

lịch và đánh giá tác động môi trƣờng.
Hỗ trợ kinh tế địa phương: ngành du lịch hỗ trợ tích cực các hoạt động kinh tế
địa phƣơng và có tính đến các giá trị và chi phí về mặt môi trƣờng thì mới bảo vệ đƣợc
các nền kinh tế địa phƣơng.
Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các hoạt động du lịch:
việc tham gia của cộng đồng địa phƣơng vào du lịch sẽ không chỉ mang lại lợi ích cho
họ và môi trƣờng mà còn nâng cao chất lƣợng du lịch.
7
SVTH: Nguyễn Hạnh Nhi

MSSV: 08157146


Lấy ý kiến quần chúng và các đối tượng liên quan: tham khảo ý kiến giữa chính
phủ, ngành du lịch và cƣ dân địa phƣơng là hết sức cần thiết để đánh giá các dự án
phát triển, các biện pháp để giảm thiểu các tác động tiêu cực và tối đa hóa sự đóng góp
tích cực của họ. Đồng thời các tổ chức du lịch thông báo cho cƣ dân địa phƣơng về
những thay đổi trong kinh tế do sự tăng trƣởng nhanh chóng của ngành du lịch và
những rủi ro có liên quan của ngành đƣa lại.
Đào tạo nhân viên: việc đào tạo nhân viên trong đó có lồng ghép vấn đề du lịch
bền vững vào thực tiễn công việc cùng với việc tuyển dụng lao động địa phƣơng vào
mọi cấp sẽ làm tăng chất lƣợng sản phẩm du lịch. Một lực lƣợng lao động du lịch đƣợc
đào tạo và có kỹ năng thành thạo không những đem lại lợi ích kinh tế cho ngành mà
còn nâng cao chất lƣợng của sản phẩm du lịch, tính hiệu quả của tất cả các cấp và lòng
tin tƣởng, tự tin và tự nguyện công tác của nhân viên
Tiếp thị du lịch một cách có trách nhiệm: việc cung cấp cho du khách những
thông tin đầy đủ và có trách nhiệm sẽ nâng cao sự tôn trọng của du khách đối với môi
trƣờng thiên nhiên, văn hóa và xã hội của nơi tham quan, đồng thời làm tăng sự thỏa
mãn của du khách.
Tiến hành nghiên cứu: tiếp tục giám sát và nghiên cứu sự phát triển du lịch

thông qua việc sử dụng và phân tích có hiệu quả các số liệu là cần thiết để giúp việc
giải quyết những tồn tại và mang đến lợi ích cho các điểm tham quan, cho ngành du
lịch và cho du khách.
2.1.6 Khái quát về tiêu chí du lịch bền vững toàn cầu
Tháng 10/2008, nhà sáng lập đồng thời là chủ tịch Quỹ tài trợ Liên hợp quốc
(United Nations Foundation), ông Ted Turner, đã tập hợp Liên minh Rừng nhiệt đới,
Chƣơng trình Môi trƣờng Liên hợp quốc (UNEP) và Tổ chức Du lịch Thế giới Liên
hợp quốc (UNWTO) nhằm công bố tiêu chí du lịch bền vững toàn cầu lần đầu tiên tại
Hội nghị Bảo tồn Thế giới của IUCN. Bộ tiêu chí mới này đƣợc xây dựng dựa trên cơ
sở hàng nghìn các tiêu chí đã đƣợc áp dụng thực tiễn hiệu quả trên khắp thế giới. Các
tiêu chí này đƣợc phát triển để cung cấp một khung hƣớng dẫn hoạt động du lịch bền
vững, giúp các doanh nhân, ngƣời tiêu dùng, chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và
8
SVTH: Nguyễn Hạnh Nhi

MSSV: 08157146


các cơ sở giáo dục bảo đảm rằng hoạt động du lịch là nhằm giúp đỡ chứ không làm hại
cộng đồng và môi trƣờng địa phƣơng.
Dự án xây dựng Tiêu chí toàn cầu về du lịch bền vững là một nỗ lực nhằm
hƣớng đến mục tiêu giúp mọi ngƣời hiểu biết thấu đáo về du lịch bền vững. Đối với
các nhà kinh doanh du lịch đó là những tiêu chí đầu tiên cần đạt đến. Tiêu chí du lịch
bền vững toàn cầu hƣớng tới 4 mục tiêu chính: hoạch định phát triển bền vững và hiệu
quả, nâng cao lợi ích kinh tế xã hội cho cộng đồng địa phƣơng, giữ gìn di sản văn hóa
và giảm thiểu những ảnh hƣởng tiêu cực đối với môi trƣờng.
Những tiêu chí này là một phần trong các nỗ lực của cộng đồng kinh doanh du
lịch trƣớc những thách thức toàn cầu hƣớng đến mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Xóa
đói giảm nghèo và bảo vệ môi trƣờng – bao gồm cả vấn đề biến đổi khí hậu là những
vấn đề chính đƣợc đề cập trong bộ tiêu chuẩn này.

2.2

TỔNG QUAN VỀ QUẦN ĐẢO CÙ LAO CHÀM

2.2.1 Quá trình lịch sử hình thành
Ngƣời ta cho rằng các thƣơng gia Ả Rập sử dụng vùng biển giữa Cù Lao Chàm
và Hội An làm nơi trú ẩn trong những trận bão lớn và là nơi lấy nƣớc ngọt trên đƣờng
đi buôn bán đến Nhật.
Vùng đất xung quanh Cù Lao Chàm mang một lịch sử rất phong phú. Kết quả
của các cuộc khảo cổ học tại các điểm Bãi Làng, Bãi Ông và những phát lộ các tụ
điểm mai táng ở Bãi Làng cho thấy cách đây hơn 3000 năm đã có con ngƣời sinh sống
và chế tác các công cụ sinh hoạt, lao động khá tinh xảo, đáng chú ý là các hiện vật đá,
công cụ mài nhƣ: rìu tứ giác ngắn, rìu có vai, lƣỡi ghè, bàn mài nhiều loại. Dƣới thời
Champa, Cù Lao Chàm có dành những khu hình phạt cho các tội đồ nguy hiểm để đến
lúc chết họ không đƣợc hỏa táng và bị đối xử cách biệt với ngƣời thƣờng. Ngƣời
Chàm ở Cù Lao Chàm để lại nhiều di tích, di chỉ độc đáo nhƣ: hệ thống thủy lợi phục
vụ sản xuất, đời sống sinh hoạt, tín ngƣỡng, hệ thống đá xếp ngăn đất thành ruộng bậc
thang để trồng trọt và những dấu vết về sự giao lƣu buôn bán với thuyền buôn các
nƣớc Trung Cận Đông, Ấn Độ, Trung Hoa, Đông Nam Á qua lại vùng này cách nay
trên 1000 năm.
9
SVTH: Nguyễn Hạnh Nhi

MSSV: 08157146


Từ cuối thế kỷ thứ XV theo bƣớc chân chinh phạt ngƣời Chiêm Thành của vua
Lê Thánh Tông, các làng Cẩm Phô, Thanh Hà, Võng Nhi đã xuất hiện trong đất liền và
không bao lâu sau ở Cù Lao Chàm đã có dân cƣ Đại Việt qua lại khi làm ăn trên biển.
Sau khi Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Quảng Nam (từ 1558 – 1671), cƣ dân Đại Việt

mới ồ ạt đến Quảng Nam. Việc tụ cƣ sinh sống của ngƣời Đại Việt ở Cù Lao Chàm và
ở Hội An trong thời kỳ này tiếp tục đƣợc hình thành, phát triển với tốc độ khá mạnh và
lập nên làng Tân Hiệp. Nghề chính của cƣ dân ở đây là tạp vụ, buôn bán với thuyền
buôn trên đƣờng hải trình, hoặc thuyền nơi khác đến trƣớc khi đến hoặc đi khỏi thƣơng
cảng Hội An.
Đến thế kỷ XIX, Tân Hiệp liên tục đƣợc bổ sung các gia đình nhập cƣ có ngƣời
khai thác yến, làm nghề rừng, đánh bắt và chế biến hải sản, cũng nhƣ việc cung ứng tại
chỗ nƣớc, củi cho các thuyền buôn đến dừng đậu tại đây. Cho đến trƣớc và sau Cách
mạng tháng Tám 1945, đặc biệt là những năm chiến tranh chống Mỹ ác liệt, để tránh
bom đạn trong đất liền, ở Cù Lao Chàm đƣợc bổ sung thêm cƣ dân từ các nơi thuộc
các địa phƣơng nhƣ Duy Xuyên, Điện Bàn, Đại Lộc. Xóm Đình có trƣớc nhất, cổ nhất.
Từ xóm Đình về phía bắc là xóm Ao cùng thời kỳ, rồi đến xóm Cấm. Xóm Cấm thực
sự là xóm có cách đây khoảng hơn 200 năm. Từ xóm Đình về phía Nam là xóm Giữa,
đến xóm Ngoài rồi mới đến xóm Mới xuất hiện thật trọn vẹn từ những năm 60 của thế
kỷ 20 do chiến tranh.
(Nguồn: Phòng TM – DL Tp. Hội An, 2012)
2.2.2 Vị trí địa lý
Quần đảo Cù Lao Chàm nằm về phía Đông tỉnh Quảng Nam, cách thành phố
Hội An 18 km, ở vị trí 15052’ – 16000’ vĩ độ Bắc và 108022’ – 108044’ kinh độ Đông.
Quần đảo Cù Lao Chàm bao gồm 8 hòn đảo với các tên gọi nhƣ sau: Hòn Lao, Hòn
Lá, Hòn Khô Mẹ, Hòn Khô Con, Hòn Mồ, Hòn Dài, Hòn Tai, Hòn Ông. Lớn nhất là
đảo Hòn Lao và duy nhất là đảo có con ngƣời sinh sống với diện tích 1.317 ha, các đảo
còn lại có tổng diện tích là 327 ha.

10
SVTH: Nguyễn Hạnh Nhi

MSSV: 08157146



2.2.3 Điều kiện tự nhiên
2.2.3.1 Địa hình, địa chất, địa mạo
Cụm đảo Cù Lao Chàm chủ yếu là vùng đồi thấp, hầu hết các đảo có dạng hình
chóp cụt. Độ cao lớn nhất so với mực nƣớc biển dao động từ 70 – 200m. Hòn Lao là
dải núi chính lớn nhất xếp theo hình cánh cung từ Tây Bắc xuống Đông Nam, độ cao
dao động từ 187m (Đỉnh Tục Cả) đến 517m (đỉnh Hòn Biển).
Trải qua lịch sử kiến tạo trên 300 triệu năm với những pha kiến tạo thăng trầm
của vỏ trái đất đã tạo nên những nét hết sức độc đáo của địa hình quần đảo này. Điểm
nổi bật của địa hình là tính bất đối xứng, hƣớng Tây Bắc – Đông Nam với sƣờn Đông
Bắc hẹp và dốc đứng, sƣờn Tây Nam rộng và thoải hơn. Bờ biển sƣờn Đông Bắc với
các vách đứng, trơ đá gốc còn bờ biển Tây Nam tạo thành các dạng vịnh nhỏ, với tích
tụ cát lấp đầy các cong lõm.
Thiên nhiên đã ban tặng Cù Lao Chàm các tài nguyên du lịch địa mạo quý giá.
Bên cạnh nhiều bãi biển thoải và mịn, sạch nằm xen giữa các mõm nhô đá với những
nét chạm trổ độc đáo, Cù Lao Chàm còn có các vách đá kỳ vỹ, khối đá đa dạng về hình
thể là tài nguyên thiên nhiên quý giá để phát triển du lịch.
2.2.3.2 Khí hậu
Ở đây có khí hậu nhiệt đới gió mùa và giao động nhiệt độ trung bình trong năm
không lớn, chỉ khoảng 6 - 70C. Giông bão thƣờng xuất hiện vào tháng 9 và tháng 10
trong năm. Vùng nƣớc quanh quần đảo ít chịu ảnh hƣởng của đất liền với độ muối dao
động từ 32 – 34 0/00. Quần đảo có rất ít vùng đƣợc che chắn trƣớc ảnh hƣởng của gió
bão.
2.2.4 Giá trị tài nguyên thiên nhiên
2.2.4.1 Tài nguyên rừng
Cù Lao Chàm là một trong số ít đảo trong cả nƣớc còn giữ đƣợc thảm thực vật
có đọ che phủ tƣơng đối lớn, khoảng 60 – 70%. Kiểu thảm chiếm diện tích lớn nhất là
rừng thƣờng xanh cây lá rộng nhiệt đới, phân bố chủ yếu ở độ cao từ 50 – 500m. Đây
là kiểu thảm rừng có nhiều cây gỗ quý nhƣ Gõ biển, Huỷnh, Lim xẹt… Ngoài gỗ, đây
cũng là nơi có nhiều loại lâm sản phụ nhƣ song, mây, cây làm thuốc, làm vật liệu xây
11

SVTH: Nguyễn Hạnh Nhi

MSSV: 08157146


dựng… Có hai kiểu rừng trên đảo là rừng cây bụi dƣới thấp và rừng nguyên sinh trên
cao hơn với một số cây gỗ lớn. Cả hai loại rừng đều có các loại cây leo phong phú.
Trải qua nhiều thăng trầm, rừng Cù Lao Chàm đến nay vẫn đƣợc đánh giá là nơi
lƣu trữ nhiều nguồn gen động vật, thực vật quý hiếm. Ngoài kiểu rừng kín thƣờng
xanh, tại sƣờn phía Đông của đảo, nơi địa hình rất dốc, lớp đất phủ trên bề mặt hầu
nhƣ không có, vẫn tồn tại một kiểu thảm thực vật cậy bụi và trảng cỏ với những loài
đặc trƣng nhƣ Sến đất, Huyến giác và Cỏ cứng.
Tại sƣờn Tây Bắc, đặc trƣng nhất là thảm phong lan với loài Huyết nhung tía
gần nhƣ thuần loại. Mặc dù chỉ mới nghiên cứu ở độ cao 100m trở xuống, song qua
thống kê cho thấy hệ thực vật Cù Lao Chàm có 499 loài thuộc 352 chi, 115 họ của 5
ngành thực vật bậc cao có mạch. Nhƣ vậy, hệ thực vật Cù Lao Chàm cũng đã phát
hiện 5 trong số 6 ngành thực vật bậc cao của hệ thực vật Việt Nam. Nếu so sánh thì ở
Cù Lao Chàm chiếm 1/20 tổng số loài, gần 1/6 tổng số chi và gần 1/2 tổng số họ của
thực vật Việt Nam.
Hệ thực vật Cù Lao Chàm gồm 342 loài có ích, tức là trên 60% tổng số loài có
thể đƣợc sử dụng vào mục đích khác nhau. Nhóm cây làm thuốc có sự tập trung nhiều
nhất, có 116 loài (chiếm 22,8% số loài thống kê đƣợc). Trong nhóm cây làm thuốc,
đáng chú ý có Hoàng Nam, Cỏ Xƣớc, Bách Lộ, Lạc Tiên, Mã Đề và một số loài trong
họ Gừng. Nhóm cây cảnh đáng chú ý nhất là Tuế và Huyết Nhung Tía.
Nhờ lớp phủ thực vật tƣơng đối tốt, hệ động thực vật rừng của Cù Lao Chàm
khá nhiều với 12 loài thú, 13 loài chim, 130 loài bò sát và 5 loài ếch nhái. Trong đó,
đáng chú ý có khỉ đuôi dài và chim yến là 2 loài đƣợc đƣa vào Sách Đỏ Động vật Việt
Nam.
(Nguồn: Ban quản lý Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm, 2012)
2.2.4.2 Tài nguyên biển

Khu biển Cù Lao Chàm bao gồm 5175 ha mặt nƣớc, với khoảng 165 ha rạn san
hô, 50 ha thảm có biển với nhiều loài hải sản có giá trị.

12
SVTH: Nguyễn Hạnh Nhi

MSSV: 08157146


San hô:
Tập trung chủ yếu ở phía Tây Nam đảo Cù Lao Chàm và hầu hết các đảo nhỏ
khác. Tổng diện tích các rạn san hô ở Cù Lao Chàm ƣớc tính khoảng 200 ha. Một số
bãi ngầm có độ sâu lớn phía Tây đảo Cù Lao Chàm với phân bố các thảm san hô cứng
thuộc nhóm san hô không rạn, tạo nên những cảnh quan rất hấp dẫn ở độ sâu 20 - 35m.
Rong biển:
Tổng số lần rong biển đƣợc phát hiện ra cho tới thời điểm 6/2008 là 76 loài
thuộc 4 ngành rong, trong đó 29 loài đƣợc bổ sung cho khu hệ rong biển trong Khu
bảo tồn biển Cù Lao Chàm trong đợt khảo sát năm 2008. Số lƣợng loài tại mỗi vị trí
khảo sát thay đổi từ 7 (Vũng Cây Chanh – Tây Bắc Hòn Mồ, Bãi Bắc – Tây Bắc Cù
Lao Chàm) đến 32 loài (Bãi Đầu Tai – Tây Bắc Cù Lao Chàm).
Cỏ biển:
Cỏ biển đƣợc ghi nhận tại 6 khu vực chủ yếu phía Tây và Tây Nam Cù Lao
Chàm (gồm Bãi Bắc, Bãi Ông, Bãi Chồng, Bãi Bìm, Bãi Hƣơng và Bãi Nần), chiếm
diện tích phân bố là 50 ha, chủ yếu tập trung tại Bãi Ông (20 ha).
Tổng số có 5 loài cỏ biển đã đƣợc ghi nhận gồm Halophila decipiens, Halophila
ovalis, Cymodocea rotundata, Halodule pinifolia và Halodule uninervis.Các loài có lá
xoan Halophila đƣợc xem là phổ biến nhất và ghi nhận ở tất cả các thảm cỏ biển.
Thân mềm:
Có 66 loài thân mêm sống phụ thuộc vào các rạn san hô, thuộc 43 giống và 28
họ đã đƣợc ghi nhận. Trochus maculantus, Drupa sp., Pedum spondyloideum, Atrina

vexillum, Pinctada margaritifera và Tridacna decipiens là những loài phổ biến nhất và
đƣợc quan sát thấy ở hầu hết các rạn khảo sát. Trai Tai tƣợng Tridacna squamosa phổ
biến ở các rạn vùng nƣớc nông trong khi đó Trai ngọc Môi đen Pincdata margaritifera
phong phú ở các rạn sâu.
Tôm hùm:
13
SVTH: Nguyễn Hạnh Nhi

MSSV: 08157146


Có bốn loài tôm hùm: Panulirus longipes, P.ornatus, P.stimpsoni và P.
versicolor và một loài cua Charybdis feriata đƣợc tìm thấy trên các rạn san hô. Cũng
ghi nhận đƣợc 16 loài thuộc 9 giống và 8 họ da gai. Cầu gai đen Diaema setosum, Sao
biển gai Acanthaster planci, Hải sâm Holothuria edulis và Holothuratra là các loài
phổ biến trên hầu hết các rạn.
Cá rạn san hô:
Các kết quả nghiên cứu đã xác định đƣợc 270 loài thuộc 105 giống và 40 họ cá
trên các rạn san hô trong vùng nƣớc của Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm. Các loài cá
có số lƣợng cao là họ cá Thìa Pomacentridae và họ cá Bàng chài Labridae (46 loài).
Tiếp theo là họ cá Bƣớm Chaetodontidae (26 loài), họ cá Mó Scaridae (15 loài), họ cá
Đuôi gai Acanthuridae (13 loài), họ cá Mú Serranidae (11 loài) và họ cá Dìa Siganidae
(10 loài).
Yến Sào:
Yến Sào là tên gọi địa phƣơng của một loài chim Yến có tên khoa học là
Collocalia francica sinh sống trong các hang các bờ Đông đảo Cù Lao Chàm và một
số hòn khác nhƣ Hòn Tai, Hòn Khô, Hòn Lá và Hòn Ông. Ƣớc tính quần thể loài chim
Yến này chừng khoảng 100.000 con.
(Nguồn: Ban quản lý Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm, 2012)
2.2.5 Giá trị tài nguyên nhân văn

2.2.5.1 Các giá trị văn hóa vật thể
Di tích Bãi Ông:
Di tích khảo cổ học Bãi Ông đƣợc phát hiện vào tháng 5/1999, khai quật vào
tháng 6/2000. Kết quả thám sát và khai quật cho thấy đây là địa điểm cƣ trú kết hợp
mộ táng nhƣng dấu vết cƣ trú bộc lộ rõ hơn qua bộ sƣu tập hiện vật gồm công cụ đánh
bắt, đồ chế tác bằng đá, đồ gốm gia dụng, dấu tích bếp lửa. Bãi Ông là di chỉ của dân
cƣ tiền Sa Huỳnh thời sơ kỳ kim khí. Đến nay, đây là di tích có niên đại sớm nhất
đƣợc phát hiện ở Hội An.
14
SVTH: Nguyễn Hạnh Nhi

MSSV: 08157146


Dấu vết văn hóa biển của dân cƣ Tiền Sa Huỳnh tại Bãi Ông đã in đậm nét trong
các hoa văn trang trí trên gốm nhƣ hoa văn mép vỏ sò, sóng lƣợn. Di tích Bãi Ông
đƣợc phát hiện góp phần làm rõ thêm vai trò của Cù Lao Chàm trong thời kỳ Tiền Sơ
sử ở Hội An, đồng thời chứng minh dân cƣ Sa Huỳnh cƣ trú liên tiếp ở Hội An từ Sơ
kỳ đến Hậu kỳ văn hóa Sa Huỳnh.
Qua một số loại hình và hoa văn trang trí đồ gốm Bãi Ông cho thấy mối quan hệ
văn hóa giữa Bãi Ông với Bàu Tró (Quảng Bình), Cổ Lũy (Quảng Trị), Xóm Cồn
(Khánh Hòa). Di tích này đã đƣợc Bộ VHTT xếp hạng Di tích quốc gia vào ngày
13/12/2006.
Di tích khảo cổ học Bãi Làng:
Trung tâm quản lý bảo tồn di tích Hội An phối hợp với Khoa Sử - Đại học Quốc
gia Hà Nội tiến hành đào thám sát hố tại khu vực trƣờng Bãi Làng vào tháng 5/1997,
một hố phía sau nhà ông Huỳnh Cƣ – thôn Bãi Làng vào tháng 5/1998. Cuộc thám sát
thu đƣợc nhiều hiện vật Champa thuộc thế kỷ VII – X. Vào tháng 5/1999, đoàn khảo
cổ học mở rộng hố thám sát III (phía sau nhà ông Huỳnh Cƣ) thành hố khai quật Bãi
Làng.

Dựa vào hiện vật phát hiện tại di tích cho thấy Bãi Làng là di chỉ của cƣ dân
Champa vào thế kỷ VII – X sau Công nguyên. Ngoài ra, dấu vết văn hóa Champa
thuộc giai đoạn này còn xuất hiện rải rác khắp Hòn Lao. Di tích này đƣợc Bộ VHTT
xếp hạng Di tích Quốc gia ngày 13/12/2006.
(Nguồn: Trung tâm quản lý bảo tồn di tích Tp. Hội An, 2007)
Vào các thế kỷ XVI – XVII, cộng đồng ngƣời Việt đƣợc hình thành và phát triển
tại Cù Lao Chàm. Trải qua quá trình sinh sống, cƣ dân Việt ở đây đã xây dựng nhiều
công trình kiến trúc và thiết chế văn hóa tín ngƣỡng. Một số đình, chùa, miếu, giếng
đƣợc Bộ VHTT xếp hạng Di tích Quốc gia có thể kể đến nhƣ: Giếng xóm Cấm, Chùa
Hải Tạng, Miếu tổ nghề Yến, Lăng Ngƣ Ông, Đình Tiền Hiền và một số công trình
khác nhƣ: Lăng Bà Lớn, Lăng Cô Hồn, Lăng Bà Mụ, Lăng Ngũ Hành, Tịnh xá Ngọc
Hƣơng,…
15
SVTH: Nguyễn Hạnh Nhi

MSSV: 08157146


2.2.5.2 Các giá trị văn hóa phi vật thể
Cù Lao Chàm còn thu hút du khách bởi những giá trị văn hóa tinh thần, các hình
thức văn hóa phi vật thể vốn đƣợc bảo lƣu bền bỉ, thầm lặng, sâu kín trong cuộc sống
đời thƣờng của các thế hệ cƣ dân vùng biển đảo. Đó là sự bảo lƣu mạnh mẽ các yếu tố
về ngữ âm, từ vựng dân gian, những câu tục ngữ, ca dao nói về đặc điểm Cù Lao
Chàm, về kinh nghiệm xã hội, ngành nghề, tâm tƣ tình cảm của ngƣời dân nơi đây,
những truyền thuyết, truyện kể dân gian về sự khởi nguyên, tạo lập vùng đảo, hiện
tƣợng tự nhiên nhƣ lốc tố, sóng gió, về các địa danh, con suối, hòn đảo,… về sự ra đời
của chim Yến, những hình thức diễn xƣớng dân gian nhƣ hát ru, hát hò khoan, điệu hò,
lý, hát bả trạo, … liên quan đến đời sống sông nƣớc – biển đảo, các lễ hội, trò chơi dân
gian thể hiện sự đa dạng về nguồn gốc văn hóa, tín ngƣỡng, nếp ẩm thực.
Một số truyền thuyết mang đậm tính dân gian: truyền thuyết về Cù Lao Chàm,

Đá Chồng, Bãi Hƣơng, Lăng Bà Hồng, Chùa Hải Tạng, suối Tình, Lăng Bà Cúc, Lăng
Ông Tƣ, Hòn Nhờn, Mũi Sập Nần, Mũi Trán Quỷ, Hang Cá Nôi, Eo Khó,… Một số lễ
hội truyền thống: Lễ Giỗ tổ nghề Yến, Lễ hội Cầu Ngƣ.
Ẩm thực ở Cù Lao Chàm: Các món gỏi cá, lẩu cá ăn với nƣớc chấm pha từ gan
cá, nƣớc mắm tại chỗ và những hƣơng liệu, gia vị riêng tạo nên những món ăn rất độc
đáo. Cƣ dân Cù Lao Chàm cũng góp phần vào hồn ẩm thực chung của dân tộc với một
số món đặc trƣng nhƣ nƣớc lá Lao, bánh ít lá gai Cù Lao Chàm, bánh canh cua đá, ốc
vú nàng trộn, rau rừng luộc…

16
SVTH: Nguyễn Hạnh Nhi

MSSV: 08157146


×