Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh theo hướng xã hội hoá ở các trường THPT quận bắc từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

HOÀNG BẢO CHÂU

QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
THEO HƢỚNG XÃ HỘI HÓA Ở CÁC TRƢỜNG THPT
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành:Quản lí giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI , 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

HOÀNG BẢO CHÂU

QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
THEO HƢỚNG XÃ HỘI HÓA Ở CÁC TRƢỜNG THPT
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành:Quản lí giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Tiến sĩ Trịnh Thị Hồng Hà



HÀ NỘI , 2017


i
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Ban Giám Hiệu trƣờng
ĐHSPHN2, các thầy cô công tác tại khoa Sau đại học cùng các thầy cô giảng
dạy, hƣớng dẫn giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian
học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô giáo hƣớng dẫn, TS. Trịnh
Thị Hồng Hà, ngƣời đã luôn theo sát, tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô, các em học
sinh các trƣờng THPT trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm, phụ huynh học sinh,
Ban lãnh đạo công an quận Bắc Từ Liêm, ban lãnh đạo nhà văn hóa quận Bắc
Từ Liêm đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và
nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2017
Tác giả

Hoàng Bảo Châu


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn “ Quản lí giáo dục đạo đức học sinh
theo hƣớng xã hội hóa các trƣờng THPT quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội” là luận
văn của riêng tôi, đƣợc thực hiện nghiêm túc dƣới sự hƣớng dẫn của TS Trịnh

Thị Hồng Hà. Các tài liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu có gì sai sót tôi xin tự chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2017
Tác giả

Hoàng Bảo Châu


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii
BẢNG CHÚ THÍCH CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT ........................................... vii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .......................................................... 4
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................... 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 4
7. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 5
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH THEO HƢỚNG XÃ HỘI HÓAỞ TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG .................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................ 6
1.1.1. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài ................................................................ 6
1.1.2 Nghiên cứu trong nƣớc .................................................................... 9

1.2. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................... 10
1.2.1. Quản lí và quản lí giáo dục ........................................................... 10
1.2.2. Quản lí trƣờng học ........................................................................ 13
1.2.3. Đạo đức và giáo dục đạo đức ........................................................ 15
1.2.4. Nhà trƣờng trung học phổ thông ................................................... 17
1.2.5. Xã hội hóa giáo dục....................................................................... 18
1.3. Giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trƣờng THPT ............................ 18


iv
1.3.1. Đặc điểm của học sinh THPT ....................................................... 18
1.3.2. Mục tiêu, nguyên tắc giáo dục đạo đức học sinh THPT ............... 21
1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức học sinh THPT .................................. 24
1.3.4. Phƣơng pháp và hình thức giáo dục đạo đức học sinh THPT ...... 25
1.4. Quản lí giáo dục đạo đức học sinh THPT theo hƣớng xã hội hóa ....... 25
1.4.1. Nguyên tắc quản lí giáo dục đạo đức học sinh theo hƣớng xã hội
hóa ........................................................................................................... 26
1.4.1.4. Nguyên tắc dân chủ .................................................................... 27
1.4.2. Nội dung quản lí giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trƣờng
THPT ....................................................................................................... 27
1.4.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lí giáo dục đạo đức ở trƣờng
THPT theo hƣớng xã hội hóa .................................................................. 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
THEO HƢỚNG XÃ HỘI HOÁ Ở MỘT SỐ TRƢỜNG THPT QUẬN BẮC
TỪ LIÊM , THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................... 35
2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát .............................................................. 35
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
................................................................................................................. 35
2.1.2. Đặc điểm phát triển giáo dục THPT Quận Bắc Từ Liêm ............. 36
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lí giáo dục đạo đức học sinh .......... 38

2.2.1. Mục đích, qui mô, khách thể khảo sát .......................................... 38
2.2.2. Nội dung khảo sát.......................................................................... 38
2.2.3. Phƣơng pháp và kĩ thuật tiến hành ................................................ 39
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí giáo dục đạo đức học sinh các
trƣờng THPT Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội ............................... 39
2.3.1. Về thực trạng giáo dục đạo đức học sinh ...................................... 39


v
2.3.2. Về thực trạng quản lí giáo dục đạo đức học sinh theo hƣớng xã hội
hóa ........................................................................................................... 46
2.3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lí GDĐĐ học sinh .... 53
2.4. Đánh giá chung .................................................................................... 54
2.4.1. Về thực trạng giáo dục đạo đức học sinh ...................................... 54
2.4.2. Về thực trạng quản lí giáo dục đạo đức học sinh theo định hƣớng
xã hội hóa ................................................................................................ 55
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH THEO HƢỚNG XÃ HỘI HOÁ Ở CÁC TRƢỜNG THPT QUẬN
BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................................... 58
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................ 58
3.1.1. Nguyên tắc hệ thống ..................................................................... 58
3.1.2. Nguyên tắc tham gia...................................................................... 58
3.1.3. Nguyên tắc kết hợp quản lí và tự quản lí ...................................... 58
3.1.4. Nguyên tắc dựa vào cộng đồng ..................................................... 59
3.2. Một số biện pháp quản lí giáo dục đạo đức học sinh theo hƣớng xã hội
hóa ............................................................................................................... 59
3.2.1. Xây dựng cơ chế quản lí giáo dục đạo đức học sinh theo hƣớng xã
hội hóa ..................................................................................................... 59
3.2.2. Thực hiện truyền thông để nâng cao nhận thức về giáo dục đạo
đức học sinh cho giáo viên, cán bộ quản lí, phụ huynh và cộng đồng ... 63

3.2.3. Phát huy vai trò của GVCN và vai trò tự quản của HS trong giáo
dục đạo đức ............................................................................................. 67
3.2.4. Xây dựng văn hóa nhà trƣờng, thực hiện dân chủ và phát huy tính
tự chủ và chịu trách nhiệm của CBQL, GV trong giáo dục đạo đức học
sinh .......................................................................................................... 71
3.2.5. Đa dạng hóa các hoạt động GD đạo đức HS theo hƣớng XHH ... 75


vi
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lí........ 78
3.3.1. Tổ chức khảo nghiệm .................................................................... 78
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm .................................................................... 80
3.4 Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 86
1. KẾT LUẬN ............................................................................................. 86
2. KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................... 87
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 95


vii

BẢNG CHÚ THÍCH CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
KÍ HIỆU

DIỄN GIẢI

BGH

Ban giám hiệu


CBQL

Cán bộ quản lí

CNTT

Công nghệ thông tin

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

HT

Hiệu trƣởng

KHTN

Khoa học tự nhiên

KHXH

Khoa học xã hội

NGLL


Ngoài giờ lên lớp

QLGD

Quản lí giáo dục

QLHĐGDĐĐ

Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức

THPT

Trung học phổ thông

TTCM

Tổ trƣởng chuyên môn

XH

Xã hội


viii

DANH MỤC BẢNG
STT
1

TÊN BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả giáo dục văn hoá cấp THPT Quận Bắc Từ
Liêm từ năm học 2014 -2015 đến 2016 - 2017

TRANG
37

2

Bảng 2.2: Thống kê số lƣợng khách thể khảo sát

38

3

Bảng 2.3. Đánh giá việc thực hiện các nội dung GDĐĐ

40

4

Bảng 2.4. Đánh giá sự tham gia GDĐĐ của các lực lƣợng GD

42

5

Bảng 2.5: Các hình thức GDĐĐ đƣợc sử dụng ở các trƣờng THPT

44


6

Bảng 2.6. Đánh giá thực trạng QLGDĐĐ theo kế hoạch, chƣơng
trình GDĐĐ

46

7

Bảng 2.7. Đánh giá thực trạng QLGDĐĐ qua giảng dạy các môn
học trên lớp

47

8

Bảng 2.8. Đánh giá thực trạng QLGDĐĐ qua QL hoạt động giáo
dục NGLL

48

9

Bảng 2.9. Đánh giá thực trạng QLGDĐĐ qua quản lí công tác
chủ nhiệm lớp

49

10


Bảng 2.10. Đánh giá Thực trạng QLGDĐĐ qua quản lí việc phối
hợp các lực lƣợng XH trong và ngoài nhà trƣờng

50

11

Bảng 2.11. Đánh giá thực trạng quản lí các nguồn lực hỗ trợ cho
GDĐĐ

51

12

Bảng 2.12. Đánh giá thực trạng quản lí kiểm tra, đánh giá đạo
đức học sinh

52

13 Bảng 2.13. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lí GDĐĐ học sinh

53

14 Bảng 3.1. Thành phần và số lƣợng khảo sát

79

15 Bảng 3.2. Đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp

80


16 Bảng 3.3. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp

81

17 Bảng 3.4. Tƣơng quan giữa tính cần thiết và khả thi

83

18 Biểu đồ 3.5. Tƣơng quan giữa tính cần thiết và khả thi

84


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Từ xƣa, ông cha ta đã đúc kết một cách sâu sắc kinh nghiệm về giáo
dục “Tiên học lễ, hậu học văn “, “Lễ” ở đây chính là nền tảng của sự lĩnh hội
và phát triển tốt các tri thức và kỹ năng. Ngày nay, phƣơng châm “Dạy
người, dạy chữ, dạy nghề“ cũng thể hiện rõ tầm quan trọng của hoạt động
giáo dục đạo đức, nhƣ Bác Hồ đã dạy: “Dạy cũng như học, phải chú trọng cả
tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu thiếu
đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc sống xã
hội sẽ không phải là cuộc sống xã hội bình thường, ổn định...”. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã từng nói: “Có tài không có đức chỉ là ngƣời vô dụng. Có đức mà
không có tài thì làm việc gì cũng khó “.
Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt chú ý đến sự nghiệp chăm sóc và phát
huy yếu tố con ngƣời. Điều đó xuất phát từ nhận thức sâu sắc những giá trị

lớn lao và ý nghĩa quyết định của yếu tố con ngƣời, chủ thể của mọi sáng tạo,
mọi nguồn của cải vật chất và văn hoá, nền văn minh của mọi quốc gia. Xây
dựng và phát triển con ngƣời có trí tuệ cao, cƣờng tráng về thể chất, phong
phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực, đồng thời là mục tiêu của
chủ nghĩa xã hội. Giáo dục và đào tạo nhằm tạo ra lớp ngƣời lao động có trí
tuệ thích hợp đó và đƣợc các quốc gia đặc biệt quan tâm.
Đất nƣớc ta đang trong thời kì hội nhập để phát triển kinh tế- xã hội.
Trong đó quan trọng hàng đầu là sự phát triển nguồn lực con ngƣời. Đảng ta
đã khẳng định: “con ngƣời là mục tiêu, là động lực của sự phát triển”, “giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Từ đó Đảng ta đã xác định mục tiêu
phát triển giáo dục và đào tạo chủ yếu là “thực hiện giáo dục toàn diện đạo
đức, trí dục, thể dục, mĩ dục ở tất cả các bậc học; hết sức coi trọng giáo dục
chính trị, tƣ tƣởng, nhân cách, khả năng tƣ duy chính trị, đạo đức cho học sinh


2
phổ thông, do đó cần đƣợc cải tiến và đẩy mạnh theo phƣơng pháp nhất định,
góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục nhân cách phát triển toàn diện, đáp
ứng yêu cầu mới của xã hội”.
Ngày nay, trong môi trƣờng hội nhập kinh tế thế giới thế hệ trẻ có điều
kiện học hỏi đƣợc những tinh hoa của các nƣớc khác nhau trên thế giới nhƣng
đi kèm theo đó cũng bị ảnh hƣởng bởi những điều không tốt. Theo nhận định
chung thì đạo đức của thanh thiếu niên, đặc biệt là ở học sinh sa sút rất nhiều.
Chúng ta vẫn thấy học sinh nói tục, chửi bậy, không tôn trọng cha mẹ, thầy
cô; đánh nhau, trốn học; học sinh thiếu những kĩ năng sống cơ bản; tƣ tƣởng
lệch lạc , sống không có lí tƣởng v.v...
Trong nhà trƣờng phổ thông nói chung và trƣờng THPT nói riêng, số học
sinh vi phạm đạo đức có chiều hƣớng gia tăng, tình trạng học sinh đánh nhau,
bắt nạt nhau theo kiểu “xã hội đen” ngày càng nhiều ở mức báo động. Một số
CBQL, giáo viên chƣa thật sự là tấm gƣơng sáng cho học sinh, có xu hƣớng

giáo dục chỉ lo chú trọng đến việc dạy kiến thức, xem nhẹ giáo dục đạo đức,
ứng xử, v.v… cho học sinh. Nhà trƣờng, gia đình và các tổ chức khác trong
cộng đồng chƣa thật sự gắn kết trong việc giáo dục học sinh nói chung trong
đó có giáo dục đạo đức nói riêng.
Về mặt lí luận mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về đạo đức, giáo dục đạo
đức hay quản lí giáo dục đạo đức tuy nhiên vẫn còn những quan niệm chƣa
thống nhất về khái niệm đạo đức, giáo dục đạo đức do đó việc làm sáng tỏ
hơn các phạm trù này cũng nhƣ xác định rõ các lực lƣợng tham gia giáo dục
đạo đức và sự đóng góp của các lực lƣợng này trong giáo dục đạo đức cũng
cần đƣợc nghiên cứu thấu đáo hơn.
Về thực tiễn, trong những năm gần đây, công tác giáo dục đạo đức ở các
trƣờng THPT Quận Bắc Từ Liêm - Hà Nội đã đạt đƣợc những kết quả nhất
định tuy nhiên vẫn còn có nhiều vấn đề cần đƣợc quan tâm hơn nữa nhằm


3
giúp học sinh không chỉ đƣợc giáo dục về kiến thức khoa học mà còn phải trở
thành những công dân có đạo đức, để có thể góp phần tích cực vào sự phát
triển của đất nƣớc. Các trƣờng tuy đã có quan tâm đến công tác xã hội hóa
giáo dục nói chung nhƣng công tác xã hội hóa giáo dục đạo đức học sinh vẫn
chƣa đƣợc thực hiện đúng hƣớng, vẫn chƣa có cơ chế đúng đắn để huy động
các lực lƣợng xã hội ngoài nhà trƣờng tích cực tham gia vào giáo dục đạo
đức HS.
Để hoạt động giáo dục đạo đức học sinh của các nhà trƣờng đạt hiệu quả
cao thì quản lí hoạt động giáo dục đạo đức đóng vai trò quan trọng. Những
năm qua nhà trƣờng cũng đã có một số biện pháp quản lí giáo dục đạo đức,
tuy nhiên các biện pháp đó còn chƣa thực sự hiệu quả trong đó có lí do là
chƣa thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục đạo đức trong các nhà trƣờng.
Điều đó đòi hỏi nhà trƣờng cần có các biện pháp quản lí mới phù hợp và có
hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện của nhà trƣờng.

Xuất phát từ lí luận và thực tiễn trên, để góp phần nâng cao chất lƣợng
giáo dục đạo đức học sinh ở trƣờng THPT, tôi lựa chọn đề tài “Quản lí giáo
dục đạo đức học sinh theo hướng xã hội hóa ở các trường THPT Quận
Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội ” để thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Quản lí giáo dục của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lí giáo dục đạo đức học sinh theo hƣớng xã
hội hóa ở các trƣờng THPT Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội, góp phần
nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức học sinh nói riêng và đóng góp tích cực
vào nâng cao chất lƣợng giáo dục của các nhà trƣờng nói chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở lí luận của quản lí giáo dục đạo đức học sinh theo
hƣớng xã hội hóa ở trƣờng THPT


4
3.2. Đánh giá thực trạng quản lí giáo dục đạo đức học sinh theo hƣớng
xã hội hóa ở một số trƣờng THPT Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí giáo dục đạo đức học sinh theo
hƣớng xã hội hóa ở các trƣờng THPT Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: các quan hệ quản lí trong hoạt động ở trƣờng
trung học phổ thông
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu: các quan hệ quản lí trong hoạt động giáo dục
đạo đức học sinh theo hƣớng xã hội hóa ở các trƣờng THPT Quận Bắc Từ
Liêm, Thành phố Hà Nội
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức học sinh theo hƣớng xã hội hoá
ở các trƣờng THPT Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội là các biện pháp ở

cấp trƣờng.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phƣơng pháp tổng quan để xây dựng lí luận khoa học của đề tài.
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa để xác định khung lí
thuyết nghiên cứu, xác định hệ thống khái niệm và quan điểm khoa học của
đề tài nghiên cứu.
- Phƣơng pháp phân tích lịch sử-logic để đánh giá, chọn lọc nhƣunxg quan
điểm, lí thuyết phù hợp với đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi để nghiên cứu thực trạng giáo
dục đạo đức và quản lí giáo dục đạo đức.


5
- Phƣơng pháp phân tích hồ sơ quản lí, quan sát hoạt động giáo dục
đạo đức và hoạt động quản lí giáo dục đạo đức để đánh giá thực trạng
giáo dục đạo đức và quản lí giáo dục đạo đức.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm để học hỏi các kinh nghiệm của
các trƣờng và các nhà quản lí, GV trong quản lí giáo dục đạo đức.
6.3. Các phương pháp khác
- Phƣơng pháp xử lí số liệu bằng thống kê để trình bày kết quả
nghiên cứu thực trạng giáo dục đạo đức và quản lí giáo dục đạo đức.
- Phƣơng pháp chuyên gia để đánh giá tính cần thiết và khả thi của các
biện pháp.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức học sinh ở các Trƣờng
THPT Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội đƣợc thực hiện trên cơ sở phát
huy đƣợc vai trò cũng nhƣ sự tham gia của các lực lƣợng giáo dục ngoài nhà
trƣờng dƣới mọi hình thức, đồng thời tác động vào các khâu chủ yếu của công

tác quản lí giáo dục đạo đức ở trƣờng THPT, thì các biện pháp này sẽ có tác
dụng tích cực đến các hoạt động giáo dục đạo đức HS trong nhà trƣờng.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận Tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
có 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lí luận của quản lí giáo dục đạo đức học sinh theo
hƣớng xã hội hóa ở trƣờng trung học phổ thông
Chương 2: Thực trạng quản lí giáo dục đạo đức học sinh theo hƣớng xã
hội hóa ở một số trƣờng THPT Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh theo
hƣớng xã hội hóa ở các trƣờng THPT Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội


6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH THEO HƢỚNG XÃ HỘI HÓA
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Ở tất cả các nƣớc nhìn chung các nhà trƣờng rất quan tâm đến việc
GDĐĐ cho học sinh. Đa số các nƣớc có nền giáo dục phát triển đều phát huy
việc tạo điều kiện, môi trƣờng và tổ chức các họat động cho học sinh trải
nhiệm, làm việc thực tế để học đƣợc các giá trị cơ bản, cần thiết cho cuộc
sống. Mỗi nƣớc đều có triết lí riêng về GDĐĐ, và các trƣờng học sẽ thực hiện
GDĐĐ và QLGDĐĐ theo triết lí đó.
Ở Nhật Bản QLGDĐĐ hƣớng vào trọng tâm là nền tảng các giá trị gia
đình và văn hoá truyền thống, đƣợc thực hiện ƣu tiên so với tất cả các môn
học khác trong chƣơng trình giáo dục phổ thông. Triết lí GDĐĐ của Nhật Bản
đƣợc ghi trong chƣơng trình khung quốc gia nhằm đào luyện con ngƣời gồm

06 mục tiêu:
1) Tinh thần tôn trọng nhân phẩm và lòng yêu quí cuộc sống.
2) Nhiệt tâm kế thừa, phát triển văn hóa truyền thống và sáng tạo
văn hóa giàu tính cá nhân.
3) Nhiệt tâm phát triển một đất nƣớc và xã hội dân chủ.
4) Ý thức đóng góp cho sự phát triển một thế giới hòa bình.
5) Khả năng tự quyết định một cách độc lập.
6) Ý thức đạo đức (kỉ luật, tự kiềm chế, tinh thần tập thể ...).
Đặc trƣng GDĐĐ ở Nhật Bản tập trung vào 03 trọng điểm:
1) Lòng tôn trọng cuộc sống.
2) Quan hệ cá nhân và cộng đồng.


7
3) Ý thức về trật tự dọc (kỉ luật xã hội). Ý thức về trật tự dọc là
tôn ti xã hội nghiêm ngặt và là yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển bền
vững về kinh tế - xã hội của quốc gia Nhật Bản. Đó là điểm tựa cho công tác
quản lí hoạt động này.
Singapore lại tập trung vào việc tự đánh giá với hai nội dung chính là
các động lực và kết quả. Động lực giúp các trƣờng nhận biết cách thức để đạt
đƣợc kết quả và kết quả cho thấy nhà trƣờng đang đạt đƣợc những gì. Từ đó,
các nhà trƣờng cần xem xét, thiết kế, cách thức hoạt động và sản phẩm đầu ra
của giáo dục từ phƣơng diện quá trình và kết quả cuối cùng. Các động lực sẽ
chỉ cho lãnh đạo nhà trƣờng biết đƣợc cách thức lãnh đạo nhân viên và quản lí
hệ thống đạt đƣợc kết quả mong muốn. Việc quản lí hoạt động giáo dục tập
trung chủ yếu vào các mặt:
1) Lãnh đạo;
2) Lập kế hoạch chiến lƣợc;
3) Quản lí ngƣời dạy;
4) Nguồn lực;

5) Các quy trình hƣớng vào ngƣời học;
6) Kết quả hoạt động quản lí;
7) Kết quả của công tác đội ngũ;
8) Đối tác và kết quả về mặt xã hội;
9) Kết quả hoạt động chính.
Ở Liên bang Úc, GDĐĐ đƣợc xem là giáo dục giá trị, là một phần riêng
biệt trong chƣơng trình giáo dục ở nhiều bang trong cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ
XX. Các Bộ giáo dục của các bang cũng kết hợp các tuyên bố giá trị trong các
tài liệu chƣơng trình giáo dục gần đây. Nhìn chung giáo dục giá trị đƣợc thực
hiện thông qua khắp các lĩnh vực học tập hơn là ở trong một chƣơng trình


8
đƣợc thiết kế đặc biệt để dạy các giá trị. Năm 2003 Liên bang Úc có Khung
chƣơng trình quốc gia về giáo dục giá trị trong các trƣờng phổ thông trong đó
lựa chọn 9 giá trị cốt lõi để giáo dục trong các trƣờng phổ thông, đó là: Quan
tâm và lòng trắc ẩn; Thực hiện tốt nhất công việc của bạn; Làm việc ngay
ngắn; Tự do; Trung thực và tin cậy; Liêm chính, Sự tôn trọng; Trách nhiệm
và hiểu biết, Lòng khoan dung. Mỗi trƣờng sẽ phát triển các cách tiếp cận của
riêng họ để giáo dục giá trị, trong đó bao gồm các thành phần tham gia nhƣ:
học sinh, GV, những ngƣời quan tâm, gia đình, trƣờng học, cộng đồng địa
phƣơng của họ. Những cách tiếp cận giáo dục giá trị này phải phù hợp với
Khung chƣơng trình quốc gia về giáo dục giá trị trong các trƣờng phổ thông
và phù hợp với chính sách của Bang/lãnh thổ của họ. Để thực hiện giáo dục
giá trị họ phát huy các thành phần tham gia trong phạm vi tập thể nhà trƣờng,
đó là: Phụ huynh/gia đình; Cộng đồng địa phƣơng; Tập thể nhà trƣờng.
Đa số những nghiên cứu của Hoa Kì, Canada tập trung vào phát triển
những cách tiếp cận và khung giá trị của GDĐĐ, làm cho hệ thống quản lí
quốc gia tƣơng đối mềm mại, tùy theo điều kiện các địa phƣơng. Về mặt quản
lí, họ đề cao việc giáo dục các giá trị sống, giáo dục tính cách, giáo dục kĩ

năng sống, dạy các kĩ năng xã hội và các giá trị văn hóa xuyên quốc gia, có
tính chất quốc tế, tức là các giá trị nhân văn. Theo tiếp cận chung của những
quốc gia này, GDĐĐ đƣợc quản lí trong tổng thể các chiến lƣợc giáo dục giá
trị và giáo dục công dân.
Những tổ chức quốc tế chủ yếu nhƣ Unesco, Unicef, Ngân hàng Thế
giới (World Bank) v.v… cũng đề cao GDĐĐ và quan tâm nghiên cứu so sánh
quốc tế giữa các quốc gia và khu vực. Những nghiên cứu của họ nhấn mạnh
kĩ năng sống, giá trị sống, trách nhiệm công dân, phát triển bền vững trên cơ
sở giáo dục cho mọi ngƣời, phổ cập giáo dục, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội.


9
1.1.2 Nghiên cứu trong nước
Trong thời gian qua có nhiều đề tài nghiên cứu về giáo dục và quản lí
giáo dục trong đó có các vấn đề về quản lí dạy học, quản lí đào tạo, quản lí cơ
sở vật chất, quản lí bồi dƣỡng giáo viên v.v… Quản lí giáo dục đạo đức cũng
đã đƣợc đề cập tới chủ yếu ở các đề tài luận án, luận văn, ví dụ nhƣ:
Luận án “Xây dựng mô hình quản lý công tác giáo dục đạo đức cho
sinh viên trong các trƣờng đại học sƣ phạm trong giai đoạn hiện nay” của tác
giả Nguyễn Thị Hoàng Anh (ĐH giáo dục, 2011)[1] Luận văn “Giải pháp
quản lý GDĐĐ cho trẻ tại các trƣờng mầm non quận 10 Tp.Hồ Chí Minh của
Lê Thị Minh Nguyệt (Học viện giáo dục, 2009)[41]; Luận văn “Biện pháp
quản lí GDĐĐ học sinh của hiệu trƣởng các trƣờng trung học phổ thông
huyện Vũ Thƣ, tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Quang
Vinh (ĐH giáo dục, 2011)[54]; “Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh Trung học phổ thông huyện duyên hải tỉnh Trà Vinh” của
Nguyễn Thị Tuyết Lê (ĐH Đà Nẵng, 2013)[36]; “Biện pháp quản lí hoạt
động GDĐĐ cho học sinh các trƣờng THPT huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh
Bình” của Mai Văn Trƣờng (ĐHSP Hà Nội, 2013)[53] v.v...
Về xã hội hóa giáo dục đã có một số nghiên cứu nhƣ: “Xã hội hóa giáo

dục với việc tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
công tác giáo dục trẻ em, học sinh”của Ngô Văn Hằng - Hiệu trƣởng trƣờng
THCS Bắc Lý năm 2012 [23];“Về công tác xã hội hóa giáo dục ở nước ta
những năm qua và các giải pháp đồng bộ cần thực hiện thời gian tới”[25].
Bài báo đăng trên tạp chí Cộng Sản, 2015 của Thứ trƣởng Bộ Giáo Dục
Nguyễn Vinh Hiển.
Có một số luận văn đề cập đến quản lí GDĐĐ theo hƣớng phối hợp các
lực lƣợng xã hội nhƣ: “Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan
hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội ở trường THPT Tân Yên 2 -


10
Tỉnh Bắc Giang”. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Tân, Đại học sƣ phạm,
Đại học Thái nguyên, 2010[47]; “Một số biện pháp tổ chức phối hợp các lực
lượng giáo dục trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Tây Hồ - Hà Nội”. Luận văn thạc sĩ của Phạm Minh Tâm, ĐHSP Hà Nội,
2007[46]; “Biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã
hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh THPT các trường ngoài công lập
thành phố Hà Nội”. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Chiến, ĐHSP Hà Nội,
2007[4]; “Một số biện pháp phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội nhằm
giáo dục đạo đức cho học sinh THPT Quận Hoài Đức - Hà Tây”. Luận văn
thạc sĩ của Nguyễn Trọng Thà, ĐHSP Hà Nội, 2005[49] v.v… .
Các công trình này đã đề cập đến một số vấn đề lí luận về giáo dục đạo
đức, quản lí giáo dục, quản lí trƣờng học, quản lí giáo dục đạo đức và đề xuất
một số giải pháp phù hợp để quản lí giáo dục đạo đức ở một số địa bàn cụ thể.
Ngoài ra có nhiều đề tài nghiên cứu các cấp ở Trung ƣơng và các đại học sƣ
phạm cũng phần nào đề cập các vấn đề quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
trong nhà trƣờng có sự phối hợp của gia đình, cộng đồng, các đoàn thể của
thanh thiếu niên.
Tuy nhiên cho đến nay chƣa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về quản lí

GDĐĐ học sinh THPT theo hƣớng xã hội hóa ở Hà Nội nói chung và Quận
Bắc Từ Liêm nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí và quản lí giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm quản lí
Thuật ngữ “quản lí” đã đƣợc nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc định
nghĩa theo các cách tiếp cận khác nhau. Trong Từ điển Tiếng Việt, quản lí là
“tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”[48].
Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lí là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định
hướng của chủ thể (người quản lí, người tổ chức quản lí) lên khách thể (đối


11
tượng quản lí) về các mặt chính trị, xã hội, văn hoá, kinh tế... bằng một hệ
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các
biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của
đối tượng”[16]
Đặng Quốc Bảo cho rằng:Quản lí là thuật ngữ chỉ các quá trình
“Quản” và “Lí” tích hợp vào nhau nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục tiêu đã định. “Quản” là cai quản, coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở
trạng thái ổn định. “Lí” là sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ vào thế phát
triển. Do đó quản lí là quá trình duy trì hệ ổn định để phát triển và tạo ra sự
phát triển trong thế ổn định.[2]
Qua những quan niệm trên đây chúng ta thấy rằng các định nghĩa về
quản lí đều nói đến việc điều khiển con ngƣời trong tổ chức đó để vận hành tổ
chức nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung. Chúng tôi sử dụng khái niệm quản lí của
Đặng Thành Hƣng “Quản lí là một dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh
hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của nhiều người
khác trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức
của họ, định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ

chức hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham
gia”[29]
Theo cách hiểu này, bản chất của quản lí là gây ảnh hƣởng chứ không trực
tiếp sản xuất hay tạo ra sản phẩm, có mục tiêu và lợi ích là cái chung chứ
không nhằm mục tiêu và lợi ích của riêng cá nhân nào, có tính hệ thống chứ
không phải quá trình hay hành động đơn lẻ. Đó là sự vật có thực thể, cấu trúc
và chức năng phức tạp, năng động, vận hành dựa trên những nguồn lực tinh
thần (lí luận, tƣ tƣởng khoa học - công nghệ, chính trị, văn hóa, quy tắc đạo
đức…) và vật chất rõ ràng (tiền vốn, hạ tầng kĩ thuật và thông tin, sức ngƣời,
công cụ chính sách, bộ máy, cơ chế, thủ tục…).


12
Khi nói đến quản lí ngƣời ta hay nói đến các chức năng quản lí. Chức
năng của quản lí là một dạng hoạt động quản lí chuyên biệt, thông qua đó chủ
thể quản lí tác động vào khách thể quản lí nhằm thực hiện một mục tiêu nhất
định. Nhiều nhà khoa học và quản lí đã đƣa ra những quan điểm khác nhau về
phân loại chức năng quản lí:
- Theo quan điểm truyền thống Henri Fayol (1841-1925) đƣa ra 5 chức
năng của quản lí: kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp, kiểm tra.
- Theo quan điểm quản lí hiện đại: quản lí có 4 chức năng:
+ Chức năng kế hoạch (hoạch định) bao gồm các nội dung: vạch ra
mục tiêu cho bộ máy, xác định các bƣớc đi để đạt mục tiêu, xác định các
nguồn lực và các biện pháp để đạt tới mục tiêu.
+ Chức năng tổ chức: chức năng này bao gồm 2 nội dung đó là Tổ
chức bộ máy (sắp xếp bộ máy đáp ứng đƣợc yêu cầu của mục tiêu và các
nhiệm vụ phải đảm nhận hay tổ chức bộ máy phù hợp về cấu trúc, cơ chế hoạt
động để đủ khả năng đạt đƣợc mục tiêu) và Tổ chức công việc: sắp xếp
công việc hợp lí, phân công phân nhiệm rõ ràng để mọi ngƣời hƣớng vào
mục tiêu chung.

+ Chức năng điều hành (chỉ đạo): tác động đến con ngƣời bằng các
mệnh lệnh, làm cho ngƣời dƣới quyền phục tùng và làm việc đúng với kế
hoạch, đúng với nhiệm vụ đƣợc phân công. Tạo động lực để con ngƣời tích
cực hoạt động bằng các biện pháp động viên, khen thƣởng, kể cả trách phạt.
+ Chức năng kiểm tra: là thu thập thông tin ngƣợc để kiểm soát
hoạt động của bộ máy nhằm điều chỉnh kịp thời các sai sót, lệch lạc để bộ
máy hoạt động đúng hƣớng để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.
1.2.1.2. Quản lí giáo dục
Quản lí giáo dục cũng là quản lí nhƣng đƣợc thực hiện trong lĩnh vực
cụ thể là giáo dục. Bản chất của quản lí giáo dục cũng là quản lí nhƣng những


13
cái khác ở đây là mục tiêu, chủ thể, đối tƣợng, nguồn lực, công cụ và môi
trƣờng… và chỉ khác khi so sánh với quản lí lĩnh vực khác.
Chúng tôi sử dụng định nghĩa“Quản lí giáo dục là dạng lao động xã
hội đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển hệ
thống giáo dục và các thành tố của nó, định hướng và phối hợp lao động của
những người tham gia công tác giáo dục để đạt được mục tiêu giáo dục và
mục tiêu phát triển giáo dục, dựa trên thể chế giáo dục và các nguồn lực giáo
dục”[29].
Quản lí giáo dục thƣờng đƣợc thực hiện ở 3 cấp: cấp trung ƣơng, cấp
địa phƣơng và cấp cơ sở. Cấp trung ƣơng và cấp chính quyền địa phƣơng
tỉnh, thành phố đƣợc gọi chung là cấp cao. Cấp ngành ở tỉnh, thành phố và
cấp chính quyền quận, Quận gọi là cấp trung, và cấp trƣờng là cấp cơ sở.
1.2.2. Quản lí trường học
Chúng tôi tán thành quan niệm của Đặng Thành Hƣng “Quản lí
trường học là quản lí giáo dục tại cấp cơ sở trong đó chủ thể quản lí là
các cấp chính quyền và chuyên môn trên trường, các nhà quản lí trong
trường do hiệu trưởng đứng đầu, đối tượng quản lí chính là nhà trường

như một tổ chức chuyên môn nghiệp vụ, nguồn lực quản lí là con người,
cơ sở vật chất kĩ thuật, tài chính, đầu tư khoa học công nghệ và thông
tin bên trong trường và được huy động từ bên ngoài trường dựa vào
luật, chính sách, cơ chế và chuẩn hiện có”[29]
Theo tác giả, trƣờng học là đơn vị cơ sở của tổ chức và hệ thống
giáo dục, đồng thời là một dạng của tổ chức trong xã hội. Vì vậy có thể
hiểu quản lí trƣờng học theo hai nghĩa cơ bản sau:
1) Đó là quản lí giáo dục tại cơ sở.
2) Đó là quản lí một tổ chức trong xã hội, và cụ thể là tổ
chức giáo dục.


14
Theo nghĩa đầu, quản lí trƣờng học lại có hai khía cạnh khác nhau
nhƣng thống nhất với nhau mật thiết đến mức đôi khi khó phân biệt.
Khía cạnh thứ nhất liên quan đến các cấp quản lí chính quyền và chuyên
môn thuộc các cấp trên của trƣờng. Mỗi trƣờng học thực chất vẫn do các
cấp nhà nƣớc từ địa phƣơng đến trung ƣơng quản lí. Thủ tƣớng, bộ
trƣởng, chủ tịch tỉnh, thành phố, chủ tịch Quận , quận, xã, phƣờng đều là
những chủ thể quản lí trƣờng học. Khi đó quản lí trƣờng học do các cấp
trên trƣờng thực hiện. Và đó là lí do ra đời mô hình quản lí dựa vào
trƣờng học. Khi nói quản lí dựa vào trƣờng học chính là nói đến quản lí
của các cấp trên trƣờng, không phải là quản lí nội bộ hay tự quản ở
trƣờng.[29]
Nhƣng trƣờng học còn đƣợc quản lí bởi bộ máy bên trong trƣờng
do hiệu trƣởng đứng đầu. Đó là quản lí trƣờng học tại cấp trƣờng, hay
quản lí bên trong nhà trƣờng. Thông thƣờng quản lí trƣờng học chỉ đƣợc
hiểu theo nghĩa này, mà khía cạnh thứ nhất hay bị lãng quên. Trên thực
tế, quản lí trƣờng học tại cấp trƣờng vừa có tính chủ động, độc lập tƣơng
đối tùy theo cơ chế phân cấp cụ thể, song chính nó vẫn chịu sự chi phối

và tác động quản lí của các cấp trên trƣờng. Bộ máy quản lí cấp trƣờng
do các cấp trên trƣờng bổ nhiệm hoặc bãi miễn.[29]
Quản lí giáo dục và quản lí trƣờng học về bản chất là một, chỉ khác
nhau về hiệu lực và phạm vi quản lí. Quản lí giáo dục thực chất chỉ có
giá trị khi đến đƣợc trƣờng học, cho dù nói về cấp quản lí nào. Quản lí
giáo dục là quản lí hệ thống các trƣờng học nằm trong phạm vi quyền
hạn của cấp quản lí nhất định. Đồng thời quản lí trƣờng học chính là
quản lí giáo dục diễn ra tại cấp cơ sở. Cho nên nội dung quản lí giáo dục
nói chung và nội dung quản lí trƣờng học đều nhƣ nhau, chỉ khác nhau
về quy mô mà thôi, bao gồm:


15
1) Quản lí tài chính giáo dục.
2) Quản lí cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật (tài sản, cơ sở vật chất).
3) Quản lí nhân sự (cán bộ, công chức, nhân viên, GV, học sinh).
4) Quản lí chuyên môn (chƣơng trình, hoạt động giảng dạy, hoạt
động học tập, hoạt động giáo dục, phát triển nguồn nhân lực giảng dạy
và quản lí, các hoạt động nghiên cứu và phát triển khác).
5) Quản lí môi trƣờng (tự nhiên và văn hóa).
6) Quản lí các quan hệ giáo dục của ngành giáo dục với các thiết
chế xã hội khác (Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Công đoàn, Ban Đại diện
CMHS, gia đình học sinh, cộng đồng dân cƣ …) [29]
Theo nghĩa một tổ chức, trƣờng học đƣợc quản lí giống nhƣ mọi tổ
chức khác, nhƣng có đặc điểm chuyên môn riêng của mình là giáo dục.
Bản chất của quản lí trƣờng học lúc này là gây ảnh hƣởng, định hƣớng
và phát triển tổ chức trƣờng theo mục tiêu và giá trị đã định, dựa trên
việc xác định tầm nhìn, sứ mạng, nhiệm vụ chiến lƣợc, huy động và sử
dụng các nguồn lực, tạo dựng thƣơng hiệu và quản lí văn hóa nhà trƣờng.
1.2.3. Đạo đức và giáo dục đạo đức

1.2.3.1. Đạo đức
Trong luận văn này chúng tôi sử dụng định nghĩa khái niệm: "Đạo đức
là hệ giá trị được xã hội hoặc cộng đồng nhất định thừa nhận và được qui
định thành chuẩn mực chung, có chức năng và tác dụng thực tế điều chỉnh
các quan hệ kinh tế - xã hội có liên quan đến việc xử lí những phạm trù Thiện
và Ác, Tốt và Xấu giữa con người và con người, giữa con người và tự nhiên,
giữa cộng đồng và cá nhân, giữa cá nhân và cá nhân, tồn tại và phát triển ở
đời sống xã hội và đời sống cá nhân dưới ảnh hưởng lịch sử của truyền thống
và thành tựu kinh tế - xã hội mới mẻ trong phát triển của cộng đồng đó".[2]


×