Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

skkn sử DỤNG HIỆU QUẢ bản đồ TRONG dạy học môn địa lí NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG học tập của học SINH lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.77 KB, 31 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
“ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ BẢN ĐỒ TRONG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH LỚP 8 ”
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (SKKN):
Để hòa nhập với xu thế toàn cầu hóa của thế giới nước ta đang trên đà phát triển
để vững bước vào hội nhập. Sự thách thức trước nguy cơ tụt hậu bởi sự cạnh tranh trí
tuệ đòi hỏi phải nâng cao chất lượng giáo dục.
Gần đây việc đổi mới giáo dục đang diễn ra ngày càng rộng rãi thường xuyên và
hiệu quả hơn với định hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của mỗi học
sinh đòi hỏi trong mỗi tiết học học sinh phải “ Hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều
hơn”. Vì vậy, việc dạy các môn học nói chung và môn Địa lí nói riêng đồ dùng dạy
học là một phương tiện tri thức không thể thiếu được nhất là bản đồ đối với môn Địa
lí. Xã hội loài người không ngừng vận động và phát triển, thế giới tư duy loài người
không một phút giây nào ngủ yên. Sự thăng tiến của loài người từ xưa đến nay đã
chứng minh điều đó. Vì vậy, việc mở rộng tri thức càng quan trọng và cấp bách của
mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ, người chủ tương lai.
Chính vì vậy trong những năm gần đây đã dấy lên phong trào thay đổi sách giáo
khoa, thay đổi phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng
tạo, chủ động lĩnh hội tri thức của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên chỉ
đóng vai trò hướng dẫn. Muốn làm được điều đó người giáo viên ngoài kiến thức vốn
có, ngoài lòng yêu nghề mến trẻ, thì người giáo viên luôn tích cực chủ động sáng tạo
tìm ra phương pháp giảng dạy phù hợp với từng mục trong từng tiết dạy đúng với yêu
cầu bộ môn, mang đến sự lôi cuốn, tính hấp dẫn, sinh động trong từng tiết dạy, nhất là
học sinh lớp 8 nội dung Địa Lí 8 chủ yếu học về tự nhiên, cần có sự tư duy cao và liên
quan nhiều đến địa đại cương để giải thích nên rất khó. Vì vậy bản thân tôi trong quá
trình giảng dạy, đã thường xuyên sử dụng đồ dùng dạy học, áp dụng nhiều phương
pháp mới để khai thác kiến thức, rèn kĩ năng từ bản đồ, lược đồ, tranh ảnh… nhằm
phát huy tình tích cực tự giác học tập của học sinh, làm cho tiết học trở nên sinh động
hơn, thú vị hơn.Với tất cả các lý do trên mà tôi đã chọn sáng kiến kinh nghiệm “Sử
dụng hiệu quả bản đồ trong dạy học môn Địa lí nhằm nâng cao chất lượng học tập của
học sinh lớp 8” với mục đích nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.


II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Gv thực hiện: Nguyễn Thị Hậu

Trang 1


1. Thuận lợi:
- Nhìn chung trong những năm gần đây trong việc trang bị phương tiện dạy học truyền
thống như bản đồ, sách giáo khoa, tranh ảnh phục vụ cho giảng dạy tương đối phong
phú và đặc biệt là sự phát triển của công nghệ thông tin thì hầu hết giáo viên đã ứng
dụng vào việc soạn giảng nên tiết học cũng sinh động hơn.
- Đội ngũ giáo viên đa số trẻ có tâm huyết với nghề nghiệp, năng động và luôn luôn
không ngừng học hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Mặt khác được đào
tạo chuyên sâu, không phải dạy chéo ban. Đó cũng là điều kiện, là cơ hội để mỗi giáo
viên phát huy năng lực của mình trong sự nghiệp giảng dạy.
- Đối tượng giảng dạy là học sinh khối 8, độ tuổi phát triển mạnh về tâm sinh lý nên
các em thích tìm hiểu những thông tin mới, biết tư duy để giải thích những sự vật, hiện
tượng địa lý xảy ra trong cuộc sống.
- Được sự quan tâm của các cấp, ban nghành, đoàn thể và nhà trường.
2. Khó khăn.
- Một số bộ phận học sinh có tư tưởng học lệch môn, coi đây là môn phụ nên chưa
dành nhiều thời gian cho việc học tập bộ môn. Từ đó môn Địa Lý chưa được đầu tư
đúng mức.
- Tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy còn hạn chế chỉ có sách giáo
khoa và sách giáo viên. Việc sử dụng phương tiện dạy học đặc biệt là bản đồ cũng có
nhiều khiếm khuyết, nên ít có tác dụng phát huy tính tích cực của học sinh. Có một số
bản đồ quá cũ, rách nát nên việc sử dụng quá bất cập, một số bản đồ có sự sai lệch lớn
về diện tích và hình dạng nên học sinh cũng khó xác định chính xác về diện tích của
từng quốc gia .
- Màu sắc ở bản đồ,lược đồ trong sách giáo khoa hoàn toàn không trùng khớp với bản

đồ treo tường, vì khi dặn học sinh về nhà nghiên cứu bài học trước khi lên lớp đa số
học sinh phải dựa vào sách giáo khoa, nên giáo viên khi gọi học sinh lên bảng sử dụng
bản đồ treo tường các em thường hay lúng túng làm mất thời gian.
- Số liệu và hình ảnh ở sách giáo khoa quá cũ kỹ nên trong quá trình soạn giảng giáo
viên phải cập nhật số liệu - thông tin mới, thậm chí số liệu trên các trang mạng tràn lan
nên giáo viên phải tìm tốn mất nhiều thời gian.
3. Số liệu thống kê.
Khảo sát chất lượng bộ môn Địa Lý 8 trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Gv thực hiện: Nguyễn Thị Hậu

Trang 2


( Học sinh 6 lớp khối 8 tôi dạy tại trường THCS Nguyễn Đình Chiểu)
Tổng

Giỏi

Khá

Yếu

Trung Bình

Kém

số HS

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

227

30

13,21

82

36,12

86


37,88

27

11,89

2

0,88

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
A. Cơ sở lý luận
Muốn một tiết dạy Địa Lý đạt hiệu quả trước tiên người giáo viên phải nghĩ rằng sử
dụng bản đồ chính là “cuốn sách giáo khoa thứ 2” của Địa lí, là một phương tiện trực
quan để học sinh khai thác tri thức. Như Budanop nhà Địa lí Nga đã nói “Trong giảng
dạy Địa lí trước hết phải dùng bản đồ vì bản đồ giống như khung cốt mà tất cả các tri
thức Địa lí đều phải dựa vào đấy. Đưa các tri thức Địa lí vào đó sẽ nhớ được dễ dàng,
đồng thời việc sử dụng bản đồ Địa lí có thể dẫn đến sự liên hệ có hệ thống”. Với tôi để
sử dụng bản đồ đạt hiệu quả cao, trước hết giáo viên phải có sự đầu tư nhiều về kiến
thức. Sâu rộng về chuyên môn, có kỹ năng bản đồ thành thạo. Đặc biệt phải có lòng
yêu nghề, thái độ gần gũi với học sinh, luôn tìm mọi phương pháp để khơi dậy trong
học sinh ý chí học hỏi, nghiên cứu tìm tòi kiến thức. Có như vậy tiết dạy mới đạt hiệu
quả cao.
B. Nội dung cơ bản và biện pháp thực hiện:
1. Nội dung:
Nội dung chương trình rất phong phú, đa dạng nhưng mức độ thì từ thấp đến cao,
từ cái khái quát chung của châu lục, các khu vực đến cái chi tiết gần gũi với chúng ta
là phần địa lý Việt Nam và cụ thể hơn nữa là nghiên cứu về địa lý địa phương. Tất cả
có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nó là nền tảng để các em nắm vững tri thức địa lí ở
mức độ cao hơn.

Vì vậy để chuẩn bị một tiết lên lớp, giáo viên cần hệ thống lại chương trình và phân
bố đồ dùng dạy học, bản đồ cho phù hợp.
Phần I: Châu Á: Nghiên cứu về tự nhiên, dân cư, kinh tế, xã hội Châu Á và một số khu
vực Châu Á.
Phần II: Địa lý Việt Nam: Nghiên cứu về tự nhiên Việt Nam
Ví dụ:
* Bài 2- Tiết 2: Khí hậu Châu Á.
Gv thực hiện: Nguyễn Thị Hậu

Trang 3


Đồ dùng dạy học cần thiết : Bản đồ các đới khí hậu Châu Á hoặc bản đồ thế giới
* Bài 9- Tiết 11: Khu vực Tây Nam Á
Đồ dùng dạy học cần thiết : Bản đồ tự nhiên, kinh tế khu vực Tây Nam Á
2. Biện pháp thực hiện.
a. Vai trò của bản đồ trong dạy học địa lý.
Bản đồ là phương tiện dạy học không thể thiếu đối với bộ môn Địa lý. Qua bản đồ
học sinh có thể nhìn một cách bao quát những khu vực, lãnh thổ rộng lớn, những vùng
đất xa xôi trên bề mặt Trái đất mà các em chưa một lần đặt chân tới.
Về mặt kiến thức, bản đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và mối quan hệ của các đối
tượng địa lý một cách cụ thể mà không có một phương tiện nào có thể làm được. Mỗi
loại bản đồ có một chức năng riêng. Vì vậy trong dạy học Địa lí, giáo viên phải biết sử
dụng phối hợp các loại bản đồ với nhau để tận dụng tối đa chức năng, ưu thế của từng
loại bản đồ, đồng thời cũng tạo điều kiện cho học sinh thường xuyên được tiếp xúc với
bản đồ, biết cách tìm kiếm thông tin từ các bản đồ riêng lẻ hoặc đối chiếu, so sánh,
phối hợp các bản đồ với nhau trên cơ sở đó mà nắm vững tri thức, phát triển tư duy và
kỹ năng sử dụng bản đồ.
Tóm lại nếu giáo viên sử dụng bản đồ trong dạy học một cách khoa học, hợp lý, kết
hợp tốt các phương pháp tích cực thì không những đỡ khó nhọc, mà học sinh còn tiếp

thu khắc sâu kiến thức từ bản đồ một cách dễ dàng, kích thích khả năng tự học của học
sinh, tích cực hóa hoạt động tư duy trong học tập, đồng thời làm tiết học không bị
nhàm chán, lạc lẽo...
Ví dụ: Khi dạy bài 23: Vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt Nam.
Người giáo viên phải xoay xở ra sao khi dạy bài này mà không sử dụng bản đồ. Vì yêu
cầu của bài học là học sinh phải biết vị trí địa lý, giới hạn lảnh thổ nước ta trên bản đồ
và nước ta có đường bờ biển hình chữ S dài 3260 km. Vị trí và hình dạng lãnh thổ có
ảnh hưởng gì đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước?
Về mặt phương pháp, bản đồ giúp học sinh khai thác, vận dụng kiến thức và phát triển
năng lực tư duy. Việc hình thành kỹ năng sử dụng bản đồ địa lý cho học sinh là nhiệm
vụ quan trọng đối với mỗi giáo viên dạy Địa lý. Như vậy trong quá trình giảng dạy,
giáo viên cần phải đạt những yêu cầu sau:
+ Sử dụng bản đồ phù hợp nội dung bài dạy.
+ Sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, đúng cường độ.
Gv thực hiện: Nguyễn Thị Hậu

Trang 4


+ Thao tác của giáo viên phải chuẩn, dứt khoát.
+ Phát huy hết tác dụng và hiệu quả của bản đồ trong từng tiết dạy.
b. Hướng dẫn học sinh hiểu, đọc và vận dụng bản đồ.
Để học sinh nhanh chóng tiếp thu mặc dù ở lớp 6 giáo viên đã hướng dẫn cho học
sinh làm quen với bản đồ nhưng giáo viên cũng nên nhắc lại:
-

Muốn hiểu được bản đồ trước tiên phải đọc chú giải để biết các kí hiệu và các
đối tượng trên bản đồ.

-


Biết được chức năng của từng bản đồ.

-

Hiểu được những quy ước trên bản đồ, từ đó xác lập các mối quan hệ địa lý, tìm
ra kiến thức mà bản đồ không biểu hiện trực tiếp .

Ví dụ 1: Bài 1: Vị trí địa lí, địa hình, khoáng sản
Mục 2: Đặc điểm địa hình và khoáng sản
b. Khoáng sản
Giáo viên giới thiệu bản đồ: Địa hình và khoáng sản Châu Á

? Dựa vào lược đồ cho biết Châu Á có những khoáng sản chủ yếu nào.
HS: Dầu mỏ, khí đốt, than, sắt, crom và nhiều kim loại màu.
? Em có nhận xét gì về khoáng sản Châu Á.
Gv thực hiện: Nguyễn Thị Hậu

Trang 5


HS: Phong phú, đa dạng
? Dầu mỏ, khí đốt tập trung nhiều nhất ở khu vực nào.
HS: Tây Nam Á và Đông Nam Á.
Ví dụ 2: Bài 3: Sông ngòi và cảnh quan Châu Á
Mục 2: Các đới cảnh quan tự nhiên
Giáo viên giới thiệu bản đồ: Các đới cảnh quan tự nhiên của Châu Á

? Xác định vị trí các đới cảnh quan tự nhiên trên bản đồ theo thứ tự từ bắc xuống nam .
? Nhận xét chung về cảnh quan tự nhiên của Châu Á.

HS: Nhiều đới cảnh quan và phân hóa đa dạng.
? Tại sao các đới cảnh quan của Châu Á lại phân hóa đa dạng như vậy
HS: Do địa hình và khí hậu Châu Á đa dạng, nhiều kiểu.
Để rút ra được kết luận trên, học sinh phải biết kết hợp kiến thức bản đồ và kiến
thức địa lý rồi vận dụng tư duy để rút ra kiến thức địa lý mới. Tùy theo mức độ nhận
thức của từng lớp, từng học sinh trong lớp mà giáo viên có những yêu cầu ở mức độ
khác nhau đối với mỗi em, tránh bỏ qua đối tượng học sinh yếu, kém mà chỉ tập trung
vào học sinh khá giỏi.
c. Biện pháp cụ thể.

Gv thực hiện: Nguyễn Thị Hậu

Trang 6


Quá trình dạy học là một quá trình vận dụng tất cả các khâu của công việc dạy học.
Vì vậy để đạt hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy nói chung và bộ môn Địa lý nói
riêng thì người giáo viên phải nghiên cứu kỹ nội dung bài trước khi dạy, đến soạn giáo
án chi tiết, xác định mục tiêu bài học, lựa chọn phương pháp phù hợp kèm theo đồ
dùng dạy học tương ứng. Đồng thời hướng dẫn học sinh nghiên cứu bài trước khi đến
lớp. Trên cơ sở đó, việc hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức, rèn kỹ năng củng phải
tuân thủ theo những yêu cầu trên mà cụ thể đó là việc sử dụng bản đồ một cách đầy đủ
vào các khâu của quá trình dạy học:
- Sử dụng bản đồ trong việc chuẩn bị bài (soạn giảng).
- Sử dụng bản đồ trong việc giảng dạy trên lớp (Kiểm tra bài bài cũ, giảng bài mới,
tổng kết và hướng dẫn học tập...)
- Sử dụng bản đồ trong việc kiểm tra đánh giá ( Kiểm tra định kỳ)
c1. Chuẩn bị bài.
Giáo viên phải nắm chắc nội dung chương trình địa lý lớp 8 để có kế hoạch chuẩn bị
phương tiện bản đồ cho phù hợp với nội dung từng bài cụ thể. Giáo viên phải xác định

không phải sử dụng bản đồ treo lên để minh họa mà đây là nguồn cung cấp kiến thức
quan trọng, mà là phương tiện tri thức Địa lý để học sinh khai thác kiến thức rèn kỹ
năng. Với chương trình địa lý 8 cần phải chuẩn bị một số bản đồ sau:
1.Bản đồ tự nhiên thế giới.
2.Bản đồ tự nhiên Châu Á.
3 Bản đồ khí hậu Châu Á.
4.Bản đồ các đới cảnh quan Châu Á.
5.Bản đồ phân bố dân cư và đô thị Châu Á.
6.Bản đồ phân bố các cây trồng và vật nuôi của Châu Á.
7.Bản đồ tự nhiên kinh tế khu vực Tây Nam Á.
8.Bản đồ tự nhiên kinh tế khu vực Nam Á.
9.Bản đồ tự nhiên kinh tế khu vực Đông Á.
10.Bản đồ tự nhiên kinh tế khu vực Đông Nam Á.
11.Bản đồ tự nhiên Việt Nam.
12.Bản đồ vùng biển và đảo Việt Nam.
13.Bản đồ địa chất Việt Nam.
14.Bản đồ khoáng sản Việt Nam
Gv thực hiện: Nguyễn Thị Hậu

Trang 7


15.Bản đồ sông ngòi Việt Nam.
16.Bản đồ khí hậu Việt Nam.
17.Bản đồ đất Việt Nam.
18.Bản đồ động thực vật Việt Nam.
19.Bản đồ tự nhiên Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
20.Bản đồ tự nhiên Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
21.Bản đồ tự nhiên Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Trên cơ sở hệ thống bản đồ trên, giáo viên cần phải xây dựng kế hoạch kết hợp với

lược đồ trong SGK và giáo viên có thể sử dụng treo tường hoặc trình chiếu ở tiết dạy
công nghệ thông tin trong quá trình giảng dạy. Phối hợp giữa sử dụng bản đồ với các
phương tiện dạy học như tranh, ảnh, video..với các hình thức tham quan, khảo sát địa
phương và phương pháp dạy học khác như mô tả, thảo luận.. để tạo biểu tượng cụ thể,
sinh động về các đối tượng địa lí cho học sinh, đồng thời phát huy cao độ tính tích cực
trong học tập của học sinh.
Việc chuẩn bị bài giảng không chỉ dừng lại ở việc chuẩn bị bản đồ mà bản thân người
giáo viên muốn phát huy tối đa phương tiện bản đồ, phát huy tính sáng tạo, say mê chủ
động của học sinh thì cần phải định hướng, lựa chọn hệ thống câu hỏi trong quá trình
dạy một cách khoa học, chuẩn mực, vừa sức, có những câu hỏi gợi mở để tránh làm
mất thời gian. Phương châm câu hỏi phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp để
dẫn dắt học sinh đi từ nhận xét trực quan đến phát triển năng lực tư duy, hứng thú học
tập, tạo mọi điều kiện cho các đối tượng nhận thức khác nhau cùng tham gia vào tiết
học.
Ví dụ: Bài 34: Đặc điểm sông ngòi Việt Nam

Gv thực hiện: Nguyễn Thị Hậu

Trang 8


Khi dạy mục: Đặc điểm sông ngòi Việt Nam, giáo viên cho học sinh quan sát bản đồ
sông ngòi Việt Nam và đặt câu hỏi:
? Em có nhận xét gì về mạng lưới và sự phân bố sông ngòi Việt Nam.
Học sinh quan sát bản đồ dễ dàng nhận thấy nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc,
phân bố rộng khắp.
Về hướng chảy của sông, giáo viên gọi 1 học sinh lên chỉ và đọc tên các hệ thống sông
lớn của Việt Nam theo thứ tự từ bắc vào nam và đặt câu hỏi: Sông ngòi nước ta chảy
theo những hướng chính nào?
Qua bản đồ học sinh xác định được hướng chính là hướng Tây bắc- Đông nam và

hướng vòng cung. Sau đó học sinh đặt câu hỏi cao hơn: Vì sao hướng chính của sông
ngòi nước ta lại là hướng Tây bắc- Đông nam và hướng vòng cung?

Gv thực hiện: Nguyễn Thị Hậu

Trang 9


Câu hỏi này học sinh phải vận dụng kiến thức trong phần địa hình để giải thích, qua đó
học sinh nhìn thấy được mối quan hệ nhân quả giữa thành phần tự nhiên địa hình và
sông ngòi.
Tóm lại khâu chuẩn bị bài giảng chuẩn bị bản đồ có ý nghĩa quan trọng nên mỗi giáo
viên của chúng ta cần cố gắng phát huy hết khả năng của mình để tiết dạy có kết quả
cao hơn, sinh động hơn, học sinh học tập tích cực hơn.
c2. Sử dụng bản đồ trên lớp:
Giáo viên phải sử dụng tối đa bản đồ trong tất cả các công việc trên lớp từ việc kiểm
tra bài cũ, dạy bài mới cho đến việc đánh giá, hoạt động nối tiếp và trong kiểm tra
đánh giá.
*Sử dụng bản đồ trong việc kiểm tra bài cũ:
Một số giáo viên thường không sử dụng bản đồ trong việc kiểm tra bài cũ, điều này
khó lòng khuyến khích học sinh học bài cũ bằng bản đồ. Qua kinh nghiệm giảng dạy
tôi đã tích cực áp dụng việc sử dụng bản đồ để kiểm tra bài cũ học sinh bằng cách xen
giữa lý thuyết với rèn luyện kỹ năng bản đồ và điều này đã tạo cho học sinh thói quen
học tập chủ động, độc lập sáng tạo. Đồng thời với hình thức này không những kiểm tra
được kiến thức của một học sinh mà còn có tác dụng giúp tất cả học sinh trong lớp nhớ
lại bài học khắc sâu kiến thức.
Ví dụ 1:
Khi kiểm tra bài cũ bài 12: Đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Á.
Giáo viên treo bản đồ tự nhiên khu vực Đông Á lên bảng hoặc trình chiếu nếu sử dụng
công nghệ thông tin :


Gv thực hiện: Nguyễn Thị Hậu

Trang 10


? Em hãy dựa vào bản đồ, trình bày sự khác nhau về địa hình của nữa phía Đông và
nữa phía Tây phần đất liền khu vực Đông Á.
? Xác định vị trí các đồng bằng lớn, các sơn nguyên, các bồn địa của khu vực này.
Ví dụ 2
Khi kiểm tra bài cũ bài 10: Điều kiện tự nhiên khu vực Nam Á
Giáo viên treo bản đồ tự nhiên khu vực Nam Á lên bảng yêu cầu HS:

Gv thực hiện: Nguyễn Thị Hậu

Trang 11


Lược đồ tự nhiên Nam Á
? Nam Á có mấy miền địa hình. Nêu đặc điểm địa hình khu vực Nam Á.
? Xác định hệ thống sông lớn của Nam Á.
Ví dụ 3:
Khi kiểm tra bài cũ bài 42: Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Giáo viên treo bản đồ địa hình và khoáng sản Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ và đặt
câu hỏi:
? Xác định vị trí, giới hạn của Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ .
? Dựa vào lược đồ cho biết những dãy núi, những con sông lớn của miền.
? Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có những tài nguyên khoáng sản nào.

Gv thực hiện: Nguyễn Thị Hậu


Trang 12


HS: trình bày trên lược đồ
* Sử dụng bản đồ trong việc giảng dạy bài mới:
Trong quá trình giảng dạy bài mới việc sử dụng bản đồ nhằm hướng dẫn học sinh
tìm kiếm, phát hiện kiến thức của bài học là rất hiệu quả. Phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo của các em, đồng thời qua đó rèn cho các em kĩ năng đọc, tư duy bản
đồ.
Gv thực hiện: Nguyễn Thị Hậu

Trang 13


Ví dụ 1:
Khi dạy bài 26: Đặc điểm tài nguyên khoáng sản Việt Nam.
Giáo viên giới thiệu bản đồ khoáng sản Việt Nam.

Học sinh quan sát và trả lời câu hỏi:
? Quan sát bản đồ cho biết nước ta có những loại khoáng sản nào.
HS: Than, dầu mỏ, apatit, sắt, đá vôi, bô xít....
? Em có nhận xét gì về nguồn tài nguyên khoáng sản và sự phân bố các loại khoáng
sản của nước ta.

Gv thực hiện: Nguyễn Thị Hậu

Trang 14



HS: Nguồn tài nguyên khoáng sản của nước ta rất phong phú và đa dạng. Phân bố tập
trung nhiều ở miền Bắc nước ta.
Ví dụ 2:
Khi dạy phần khí hậu Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
Giáo viên giới thiệu bản đồ tự nhiên Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ

Học sinh quan sát bản đồ và trả lời câu hỏi:
? Giải thích vì sao khí hậu mùa đông của miền lại đến sớm và kết thúc muộn.
Học sinh dựa vào đặc điểm địa hình núi thấp, hướng núi cánh cung để giải thích.
Ví dụ 3:
Khi dạy bài 9: Khu vực Tây Nam Á
Giáo viên giới thiệu lược đồ tự nhiên khu vực Tây Nam Á.

Gv thực hiện: Nguyễn Thị Hậu

Trang 15


Giáo viên cho học sinh quan sát bản đồ tự nhiên khu vực Tây Nam Á rồi đặt câu hỏi:
? Cho biết khu vực Tây Nam Á có những dạng địa hình nào.
HS: Núi cao, đồng bằng, sơn nguyên.
? Dựa vào lược đồ cho biết khu vực những loại khoáng sản chủ yếu nào. Phân bố ở
đâu.
HS: Dầu mỏ phân bố ven vịnh Péc xích, đồng bằng Lưỡng Hà, bán đảo ARap..
Ví dụ 4:
Khi dạy bài 23: Vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt Nam
Giáo viên giới thiệu lược đồ hành chính Việt Nam

Gv thực hiện: Nguyễn Thị Hậu


Trang 16


Bản đồ hành chính Việt Nam
Yêu cầu học sinh xác định:
? Xác định các điểm cực Bắc, Nam, Đông, Tây của phần đất liền nước ta.
-

Bắc: 23o 23’ B-105o20’ Ñ

-

Nam: 8o 34’ B -104o40’ Đ

-

Đông: 12o 40’ B - 109o24’ Đ

-

Tây: 22o 22’ B - 102o09’ Đ

? Từ Bắc vào Nam phần đất liền nước ta kéo dài bao nhiêu vĩ độ.
Gv thực hiện: Nguyễn Thị Hậu

Trang 17


HS: Kéo dài trên 15 vĩ độ.
? Quần đảo xa nhất nước ta. Thuộc tỉnh nào.

HS: Quần đảo Trường Sa – tỉnh Khánh Hòa
Bên cạnh những ưu điểm của bản đồ thì cũng có những hạn chế: Một số đối tượng
địa lý biểu hiện chưa rõ ràng, học sinh khó khai thác. Vì vậy trong quá trình giảng dạy
giáo viên phải biết kết hợp với lược đồ trong SGK, câu hỏi gợi mở để học sinh dễ dàng
khai thác kiến thức. Đồng thời giáo viên cần tăng cường những câu hỏi nêu vấn đề, các
mối quan hệ nhân quả địa lý trên bản đồ. Có những câu hỏi học sinh không trả lời
được một cách hoàn thiện thì giáo viên có thể bổ sung sao cho linh hoạt.
*Sử dụng bản đồ trong việc tổng kết .
Sử dụng bản đồ trong việc tổng kết, với thời lượng 45 phút trong một tiết học, một
số giáo viên thường dành phần lớn thời gian cho việc giảng dạy bài mới mà ít coi trọng
việc tổng kết. Thực tế kết quả giáo dục không chỉ phụ thuộc vào kết quả giảng dạy của
giáo viên mà còn phụ thuộc không ít vào phương pháp học tập của học sinh. Mỗi một
môn học đều có phương pháp đặc trưng riêng. Phương pháp đặc trưng của môn học
Địa lí là gắn với tư duy lãnh thổ. Giáo viên thường dùng bản đồ trong việc dạy thì bản
thân học sinh cũng phải biết dùng bản đồ để học. Sau phần giảng bài mới, thì phần
tổng kết bài giáo viên nên dùng bản đồ cho học sinh hệ thống kiến thức: Dựa vào bản
đồ quan sát, phân tích trả lời câu hỏi hoặc xác định các đối tượng địa lí trên bản đồ.
Ví dụ 1:
Sau khi dạy xong bài 9: Khu vực Tây Nam Á
Mục 3: Đặc điểm dân cư, kinh tế, chính trị.
Giáo viên gọi học sinh lên xác định các quốc gia của Tây Nam Á và quốc gia có diện
tích lớn nhất, nhỏ nhất khu vực Tây Nam Á?

Gv thực hiện: Nguyễn Thị Hậu

Trang 18


Ví dụ 2:
Sau khi dạy xong bài 36: Đặc điểm Đất Việt Nam

Mục 1/b: Các nhóm đất chính: Giáo viên nên cho học sinh lên bảng nêu tên và xác
định lại trên bản đồ sự phân bố các nhóm đất chính của nước ta ? Nhóm đất nào có
diện tích lớn nhất? Tại sao?

Gv thực hiện: Nguyễn Thị Hậu

Trang 19


Học sinh xác định được sự phân bố 3 nhóm đất chính ở nước ta :
- Nhóm đất feralit .
- Nhóm đất phù sa.
- Nhóm đất mùn núi cao.
Trong ba nhóm đất thì nhóm đất feralit chiếm diện tích lớn nhất. Vì địa hình nước ta
chủ yếu là đồi núi.
Ví dụ 3:
Sau khi dạy xong bài 34: Các hệ thống sông lớn ở nước ta: Giáo viên cho học sinh lên
xác định 9 hệ thống sông lớn ở Việt Nam.
Gv thực hiện: Nguyễn Thị Hậu

Trang 20


Gồm: Hệ thống Sông Hồng, S.Thái Bình, S.Kỳ Cùng –Bằng Giang,Mã, S.Cả, S.Thu
Bồn, S.Ba, S.Đồng Nai, S.Mê Công.
Hãy xác định hệ thống sông ngòi Nam Bộ?
Gồm hệ thống sông Đồng Nai, Sông Mê Công ( Nếu còn thời gian cho học sinh lên
xác định hệ thống sông ngòi Bắc Bộ và Trung Bộ).
*Hướng dẫn học sinh về việc chuẩn bị bài ở nhà( Hướng dẫn học tập).
Thực tế khi dạy Địa lí 8 phần lớn là địa tự nhiên đa số bài dài không đủ thời gian để

dạy trên lớp, do hết thời gian nên giáo viên dặn dò học sinh về nhà chuẩn bị bài rất
qua loa, cho đó là không cần thiết lắm. Đó là một sai lầm để tiết dạy sau thành công và
Gv thực hiện: Nguyễn Thị Hậu

Trang 21


hiệu quả hơn, giáo viên nên dành 3-5 phút hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà kỹ
lưỡng, đây cũng là phương pháp dự án vừa giúp học sinh nghiên cứu bài mới kỹ hơn,
đồng thời lên lớp học sinh tiếp thu bài nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Ví dụ 1:
Sau khi học xong bài 5: Đặc điểm dân cư, xã hội Châu Á.
Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài 6: Thực hành – Đọc, phân tích lược đồ
phân bố dân cư và các thành phố lớn của Châu Á

Hình 6.1:Lược đồ mật độ dân số và những thành phố lớn của Châu Á
Yêu cầu học sinh về photo hình 6.1 - SGK
- Dựa vào bảng 6.1 và hình 6.1: Đọc tên các thành phố lớn và vị trí của chúng trên
lược đồ, điền tên các thành phố trên lược đồ.
- Cho biết các thành phố thường tập trung tại khu vực nào. Giải thích vì sao.
Ví dụ 2:
Sau khi học xong bài 26: Đặc điểm tài nguyên khoáng sản Việt Nam.
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh:
- Về nhà dựa vào lược đồ khoáng sản Việt Nam trong sách giáo khoa, mỗi em vẽ lại kí
hiệu 10 loại khoáng sản (tùy chọn).
Gv thực hiện: Nguyễn Thị Hậu

Trang 22



- Cho biết nơi phân bố của chúng để tiết sau thực hành đọc lược đồ khoáng sản Việt
Nam

*Sử dụng bản đồ trong việc kiểm tra đánh giá:
Theo nếp cũ giáo viên trong quá trình đánh giá kết quả học tập của học sinh thường ít
coi trọng cho học sinh làm việc với bản đồ nên giáo viên khó có cách đánh giá một
cách chính xác kỹ năng khai thác kiến thức từ bản đồ của học sinh. Theo kinh nghiệm
của tôi việc kiểm tra với thời lượng 45 phút nhất thiết phải có những câu hỏi yêu cầu
học sinh khai thác kiến thức từ bản đồ để kiểm tra đánh giá kỹ năng bản đồ học sinh.
Ví dụ 1:
Kiểm tra học kỳ I: Để kiểm tra kiến thức từ bản đồ của học sinh giáo viên, giáo viên in
lược đồ “ Vị trí địa lí Châu Á trên địa cầu”
Câu 1 : Quan sát lược đồ “ vị trí địa lý Châu Á trên quả địa cầu”, hãy cho biết
Gv thực hiện: Nguyễn Thị Hậu

Trang 23


a. Điểm cực Bắc và cực Nam phần đất liền của Châu Á nằm trên những vĩ độ địa lí
nào?(1đ)
Học sinh trả lời:
-

Cực Bắc: 77044’B

-

Cực Nam: 1016’B

b. Châu Á tiếp giáp với các Đại Dương và các châu lục nào?(1đ)

Học sinh trả lời:
- Giáp với các đại dương: Bắc Băng Dương, Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương.
-Giáp với các châu lục: Châu Âu , Châu Phi.

Câu 2: Quan sát “Lược đồ tự nhiên khu vực Đông Á”

Gv thực hiện: Nguyễn Thị Hậu

Trang 24


a. Khu vực Đông Á bao gồm những quốc gia và vùng lãnh thổ nào? (1đ)
Học sinh trả lời: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Triều Tiên, Đài Loan.
b. Các quốc gia và vùng lãnh thổ Đông Á tiếp giáp với các biển nào?( 1đ)
Học sinh trả lời: Biển Hoàng Hải, biển Hoa Đông, biển Nhật Bản, biển Đông
Ví dụ 2:
Kiểm tra học kỳ II: Giáo viên in “ lược đồ khu vực biển đông” vào bài kiểm tra.

Gv thực hiện: Nguyễn Thị Hậu

Trang 25


×