Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Huy động nguồn lực cộng đồng trong việc chăm sóc người có công với cách mạng tại huyện quế võ, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ LỤA

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG TRONG VIỆC
CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
TẠI HUYỆN QUẾ VÕ TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành
Mã số

: Công tác xã hội
: 876 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ MẠNH LỢI

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Huy động nguồn lực cộng đồng
trong việc chăm sóc người có công với cách mạng tại Huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc
Ninh” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS Vũ Mạnh Lợi. Những nội dung được sử dụng thuộc về các tác giả, cơ quan,
tổ chức khác đã được nêu rõ trong danh mục tài liệu tham khảo. Các thông tin, kết
quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chính xác, đảm bảo tính khách
quan.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm


trước Hội đồng, cũng như chịu mọi hình thức kỷ luật của cơ sở đào tạo đề ra.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Học viên

Nguyễn Thị Lụa

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn với đề tài: “Huy động nguồn lực cộng
đồng trong việc chăm sóc người có công với cách mạng tại Huyện Quế Võ, Tỉnh
Bắc Ninh”, bên cạnh những nỗ lực và cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô; sự quan tâm, động viên từ
phía gia đình, người thân và bạn bè.
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành công tác xã
hội, trước tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Vũ Mạnh Lợi –
người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tối trong suốt quá trình hoàn thành luận
văn. Dưới sự hướng dẫn của thầy, tôi đã từng bước hoàn thành đề tài nghiên cứu,
đồng thời học tập được cách tiếp cận nghiên cứu thông qua kết quả nghiên cứu của
luận văn. Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Công
tác xã hội đã tận tình giảng dạy, cung cấp cho học viên những hệ thống kiến thức bổ
ích, chuyên sâu và nâng cao hơn, qua đó học viên được trang bị tốt lý luận và tự tin
trong quá trình thực hành tại thực địa, thu đượcc các kết quả nghiên cứu và can
thiệp khả quan.

Tôi cũng chân thành gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo phòng LĐTB&XH huyện
Quế Võ, các cán bộ LĐTB&XH xã và nhóm người có công trên địa bàn nghiên cứu
đã phối hợp chặt chẽ với tác giả trong quá trình thu thập số liệu hoàn thành luận
văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã trở
thành nguồn động lực thúc đẩy tôi cố gắng hoàn thành có hiệu quả luận văn tốt
nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2018

Tác giả

Nguyễn Thị Lụa

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
CỘNG ĐỒNG TRONG VIỆC CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH
MẠNG .......................................................................................................................... 11
1.1. Lý luận về người có công với cách mạng............................................................... 11
1.2. Lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng trong chăm sóc người có công với
cách mạng ...................................................................................................................... 13
1.3. Các hoạt động huy động nguồn lực cộng đồng trong việc chăm sóc người có
công với cách mạng....................................................................................................... 16
1.4. Các lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu .............................................................. 19
1.5. Cơ sở pháp lý đối với người có công với cách mạng ............................................. 22

Chương 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG
TRONG VIỆC CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI
HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH ...................................................................... 27
2.1. Giới thiệu địa bàn và quy mô đối tượng nghiên cứu ............................................. 27
2.2. Thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng trong việc chăm sóc người có công tại
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................ 33
2.3. Đánh giá các nguồn lực trong việc chăm sóc người có công tại huyện Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................................ 47
2.4 .Nguyên nhân đạt được kết quả trên ....................................................................... 56
2.5. Đánh giá những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân trong công tác huy động
nguồn lực cộng đồng trong việc chăm sóc NCCVCM tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc
Ninh. .............................................................................................................................. 56
Chương 3 BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
CỘNG ĐỒNG TRONG VIỆC CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH
MẠNG TẠI HUYỆN QUẾ VÕ ,TỈNH BẮC NINH ................................................. 60

iii


3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động ............................................................ 60
3.2. Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính sách .......................................... 61
3.3. Nâng cao năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ làm công tác
lao động thương binh xã hội và đội ngũ cán bộ y tế. .................................................... 61
3.4. Các ngành, đoàn thể của địa phương cần đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động
chăm sóc người có công ................................................................................................ 62
3.5. Tăng cường công tác lãnh đạo, kiểm tra của các cấp chính quyền đối với việc
chăm sóc NCC............................................................................................................... 63
3.6. Nhân rộng phong trào xã phường làm tốt công tác chăm sóc NCCVCM trên địa
bàn huyện ...................................................................................................................... 64
3.7. Học hỏi các mô hình chăm sóc NCC VCM có hiệu quả trong và ngoài huyện .... 64

PHẦN KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN................................................................. 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
HÌNH

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .......................... 27
Hình 2.2. Mô hình VAC hộ gia đình tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ......... 39
BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê tổng số người có công với cách mạng tại huyện Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................... 28
Bảng 2.2 : Nhu cầu của người có công với cách mạng. .................................. 32
Bảng 2.3 Trợ cấp với đối tượng người có công ............................................... 34
Bảng 2.4. Tình hình xây dựng, sửa chữa nhà tình nghĩa huyện Quế Võ ......... 35
Bảng 2.5. Thực trạng việc làm của người có công .......................................... 37
Bảng 2.6. Tổng hợp kinh phí chi cho hoạt động chăm sóc sức khỏe nhóm
người có công ................................................................................................... 41
Bảng 2.7. Thống kê kinh phí chi cho các ưu đãi giáo dục ............................... 42
Bảng 2.8. Báo cáo tình hình tặng quà Chủ tịch huyện cho các đối tượng
nhân dịp Tết Mậu Tuất 2018 .......................................................................... 45
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Thống kê cơ cấu tuổi của nhóm người có công với cách mạng
tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ..................................................................... 30
Biểu đồ 2.2 Thống tỉ lệ giới tính của nhóm người có công với cách mạng tại
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .......................................................................... 31

v



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để đền đáp và tôn vinh sự hy sinh, cống hiến to lớn của các anh hùng liệt sĩ,
thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng, thấm nhuần
đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ người trồng cây” của dân tộc, trong
suốt 70 năm qua, Đảng, Nhà nước và các địa phương luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ, người có công với cách mạng và tổ chức
vận động toàn dân tích cực tham gia các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Toàn dân
chăm sóc các gia đình thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng”. Nhiều
chủ trương, chính sách, pháp luật về ưu đãi đối với liệt sĩ, thương binh, bệnh binh,
gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng đã được ban hành; đối tượng hưởng
chính sách ưu đãi được mở rộng, các chế độ ưu đãi từng bước được hoàn thiện, thể
hiện sự trân trọng, biết ơn, chăm lo của Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với người
có công.
Công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về ưu đãi
người có công đã được các cấp, các ngành triển khai thực hiện có hiệu quả với
nhiều hình thức phù hợp. Qua đó, đã góp phần giáo dục truyền thống yêu nước,
chủ nghĩa anh hùng cách mạng và nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và
các tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ về công lao to lớn của các liệt sĩ, thương
binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người có công; xác định rõ trách nhiệm và các
hoạt động thiết thực nhằm khơi dậy, phát huy tiềm năng to lớn trong xã hội để
chăm lo tốt hơn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người có công. Hoạt
động chăm sóc người có công ngày càng phát triển, có sức lan tỏa sâu rộng, được
cộng đồng xã hội tích cực hưởng ứng. Các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Toàn
dân chăm sóc các gia đình thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng”,
nhận phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng được đẩy mạnh; các chương trình
xây dựng “Nhà tình nghĩa”, “Nhà đồng đội”, “Áo ấm tặng thương binh, bệnh binh
nặng”, “Áo lụa tặng các Bà mẹ Việt Nam anh hùng”… được duy trì, phát triển

rộng khắp ở các địa phương.

1


Trong nhiều năm qua, Bắc Ninh luôn là một trong những tỉnh đi đầu trong
công tác chăm sóc người có công với cách mạng. Lãnh đạo các cấp của tỉnh đã chỉ
đạo thực hiện các cấp các ngành thực thi đầy đủ chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người có công. Tỉnh đặc
biệt quan tâm các gia đình chính sách có nhiều khó khăn, người có công hiện đang
sống cô đơn, không nơi nương tựa, phấn đấu không để hộ người có công thuộc diện
hộ nghèo. Đẩy nhanh việc tìm kiếm, quy tập và xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu
thông tin. Ưu tiên nguồn lực giải quyết những nhu cầu cấp thiết đối với người có
công, như phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, dạy nghề, tạo việc làm, giúp đỡ
các gia đình chính sách phát triển sản xuất, kinh doanh… Song song với những
công tác đó, toàn tỉnh tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp
luật ưu đãi người có công, đặc biệt chú trọng giải quyết các vướng mắc, tồn tại phát
sinh liên quan. Kịp thời giải quyết những hồ sơ đề nghị xác nhận người có công còn
tồn đọng, bảo đảm chặt chẽ, thấu lý, đạt tình để những người có công và gia đình
được thụ hưởng đầy đủ các chính sách ưu đãi của Đảng, Nhà nước.
Tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, bên cạnh việc chăm sóc, tri ân người có
công với cách mạng và thân nhân, công tác tu bổ, nâng cấp các nghĩa trang liệt sĩ,
bia ghi danh, đền thờ liệt sĩ, quy tập hài cốt và xác định danh tính liệt sĩ được nỗ lực
thực hiện. Huyện Quế Võ là địa phương đi đầu toàn tỉnh về số lượng công trình ghi
công liệt sĩ đã trở thành di tích lịch sử, công trình văn hóa, biểu tượng của tinh thần,
ý chí đấu tranh giành độc lập và khát vọng hòa bình của dân tộc Việt Nam, có ý
nghĩa giáo dục sâu sắc truyền thống yêu nước, cách mạng, thu hút đông đảo đồng
bào. Nhiều chế độ ưu đãi đối với người có công trong lĩnh vực y tế, giáo dục…
cũng được triển khai thực hiện tốt. Vào các dịp lễ, tết, ngày 27 tháng 7 hàng năm,
các ban, ngành, đoàn thể, địa phương đều tổ chức gặp mặt, thăm hỏi, tặng quà các

gia đình chính sách.
Các đề tài nghiên cứu về chăm sóc người có công với cách mạng có khá
nhiều. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu về việc huy động nguồn lực cộng
đồng cho công tác chăm sóc người có công thì còn ít. Chính vì vậy, tôi đã lựa
chọn đề tài “Huy động nguồn lực cộng đồng trong việc chăm sóc người có công
2


với cách mạng tại Huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu luận
văn thạc sĩ công tác xã hội của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Song song với việc soạn thảo, ban hành và thực hiện chính sách xã hội về
người có công trong cả nước của Đảng và Chính phủ qua các thời kỳ; các nhà
nghiên cứu, người làm chính sách cũng tích cực có những nghiên cứu về khía cạnh
thực hiện, đánh giá hiệu quả của các chính sách về người có công trong thực tiễn.
Cuốn sách “Một số suy nghĩ về hoàn thiện pháp luật ưu đãi Người có
công” tác giả Nguyễn Đình Liêu, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, năm 2000 là kết
quả công trình nghiên cứu trong đề tài Luận văn Phó tiến sĩ của tác giả đã khái
quát Luận văn của tác giả dưới dạng tổng quát giúp người đọc hình dung một cách
có hệ thống về các chính sách ưu đãi người có công ở Việt Nam từ khi Chủ tịch
Hồ Chí Minh ban hành Sắc lệnh 20/SL ngày 16/2/1947 về quy định chế độ tiền
lương, thương tật cho thân nhân tử sĩ. Đây là văn bản đầu tiên đặt nền móng cho
các chính sách ưu đãi NCCVCM. Phạm vi thời gian kéo dài đến năm 1994 khi
UBTVQH ban hành Pháp lệnh đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ,
NCCVCM. Văn kiện được sử dụng để nghiên cứu là văn bản tiêu biểu cho việc
định hướng phát triển về thẩm quyền và nội dung của chính sách ưu đãi người có
công sau này, đây là cơ sở lý luận quan trọng để luận văn kế thừa và phát triển nội
dung theo hướng nghiên cứu thực tiễn bằng phương pháp phỏng vấn sâu các đối
tượng chính sách. [28]
Tác giả Lương Đức Tuấn (2006), trong cuốn sách “Hệ thống các văn bản

mới nhất về tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công với cách
mạng” đã tổng hợp các văn bản quy định tiền lương, bảo hiểm và trợ cấp ưu đãi cho
NCCVCM và các điều chỉnh mới nhất về chế độ lương hưu, trợ cấp khó khăn, trợ
cấp xã hội, trợ cấp hàng tháng cho người có công. Mục đích của việc ban hành các
chính sách mới này nhằm thực hiện nhóm giải pháp đảm bảo an sinh xã hội trong
điều kiện kinh tế bị lạm phát như hiện nay. Đây là nội dung mà luận văn quan tâm
và đặt biệt chú trọng trong quá trình phân tích điều kiện sống, điều kiện hạ tầng
chính sách trong chăm sóc người có công tại địa bàn nghiên cứu. [43]
3


Tác giả Nguyễn Hải Hữu (2007), trong Báo cáo chuyên đề “Thực trạng trợ
giúp xã hội và ưu đãi xã hội ở nước ta năm 2001 – 2007 và khuyến nghị đến năm
2015” đưa ra một bức tranh tổng thể về trợ giúp xã hội của Việt Nam trong một giai
đoạn với những thuận lợi và thách thức khi đất nước bước vào quá trình công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước, từ đó đưa ra những khuyến nghị cụ thể để hoàn thiện hệ
thống chính sách trợ giúp xã hội và ưu đãi xã hội Việt Nam trong tổng thể hệ thống
an sinh xã hội nói chung. Cuốn sách có những số liệu thu thập thống kê của Bộ lao
động thương binh và xã hội hết sức rõ ràng, đáng tin cậy nhưng số liệu trải dài trên tất
cả các nhóm đối tượng. Trong quá trình tham khảo, tác giả chỉ lựa chọn nhóm số liệu
liên quan đến người có công để tham khảo. [25]
Cũng trong năm 2007, bài viết “Quân đội nhân dân phấn đấu thực hiện tốt
hơn nữa công tác thương binh, liệt sĩ, chính sách hậu phương quân đội” của tác giả
Phùng Quang Thanh đăng trên Tạp chí quốc phòng toàn dân, số 7 đã khái quát những
nét chính trong 60 năm thực hiện công tác thương binh, liệt sĩ và NCCVCM của
Đảng và Nhà nước. Đặc biệt, tác giả nêu và chỉ rõ phương hướng để thực hiện tốt hơn
nữa chính sách thương binh, liệt sĩ, chính sách hậu phương quân đội và phong trào
đền ơn đáp nghĩa. [41]
Tác giả Trần Hữu Quang (2009), trong bài viết “Phúc lợi xã hội trên thế
giới: quan niệm và phân loại”, Tạp chí Khoa học xã hội, số 4 đã đề cập đến sự phát

triển của các hệ thống phúc lợi xã hội là một trong những thành tựu lớn lao của
nhiều quốc gia trên thế giới trong thế kỷ XX. Nhắc đến phúc lợi xã hội là nhắc đến
quyền căn bản của con người trong một quốc gia văn minh và hiện đại. Bài viết đã
thuật lại một số quan niệm chính về phúc lợi xã hội đồng thời đưa ra những quan
điểm cũng như những nhận định của nhiều tác giả trên thế giới về các thuật ngữ liên
quan như an sinh xã hội, bảo trợ xã hội, phúc lợi xã hội, chính sách xã hội,.. Bên
cạnh đó, tác giả phân tích một số lý thuyết phân loại các hệ thống phúc lợi xã hội
trên thế giới thông qua các đánh giá của các nhà phân tích và khoanh vùng các
nhóm đối tượng hưởng phúc lợi xã hội.[46] Đây là một bài viết có chiều sâu, tuy
nhiên tác giả lại ít đề cập và liên hệ đến nhóm người có công, đây là điểm quan
trọng mà đề tài luân văn hướng tới phân tích trong nội dung.
4


Tác giả Nguyễn Thị Thanh (2012), trong cuốn “65 năm thực hiện chính sách ưu
đãi người có công 1947 - 2012”, Viện lịch sử Đảng, Học viện Chính trị - Hành chính
Quốc Gia Hồ Chí Minh. Bài viết liệt kê theo trình tự thời gian một số chính sách tiêu
biểu về ưu đãi cho đối tượng NCCVCM từ khi văn bản đầu tiên về chế độ ưu đãi người
có công được ban hành cho đến nay (1947- 2012). Tác giả đưa ra một số đánh giá sự
hoàn thiện trong hệ thống chính sách ưu đãi NCCVCM. Đồng thời nêu lên một số giải
pháp thực hiện tốt chinh sách ưu đãi NCCVCM trong thời gian tới. [39]
Tác giả Nguyễn Duy Kiên (2012), trong cuốn “Chính sách đối với người có
công – Trách nhiệm của toàn xã hội, Ban tuyên giáo Trung Ương đã trình bày khái
quát hoàn cảnh lịch sử, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối
với thương binh, liệt sĩ và NCCVCM từ năm 1991 đến năm 2012 qua hai khung
thời gian 1991- 1995 và 1996 - 2012 gắn với những kết quả cụ thể. Tác giả cũng
đánh giá những ưu điểm, hạn chế và chỉ ra được những nguyên nhân, tạo cơ sở để
đúc rút những kinh nghiệm của Đảng và Nhà nước đối với thương binh, liệt sỹ,
NCCVCM. Đây là cơ sở đối chứng quan trọng và định hướng nghiên cứu đối với đề
tài luận văn của tác giả. [26]

Tác giả Nguyễn Văn Tuân (2014), trong bài viết “Tỉnh Hải Dương thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng” đăng trên tạp chí Lịch sử Đảng số
10 đã nêu lên sự tác động của chính sách vật chất đến với đối tượng NCC. Đồng
thời, tác giả cũng chỉ ra những mặt tích cực, hạn chế của chính sách và nguyện vọng
của các đối tượng người có công trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Từ thực tiễn quản lý,
tác giả đưa ra các giải pháp và kiến nghị chủ yếu để góp phần nâng cao đời sống
kinh tế đối với người có công trên địa bàn tỉnh, góp phần vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương trong thời gian tới. Đây là một trong những bài viết
rút ra từ luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lí của tác giả làm cơ sở tham khảo cho
hướng nghiên cứu của luận văn này. [42]
Tác giả Nguyễn Trọng Phúc (2014), trong cuốn sách “Thực hiện di chúc của
Chủ tịch Hồ Chí Minh về chính sách người có công” đã nêu được những thành tựu
của Quân đội trong việc triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách
của Nhà nước đối với các đối tượng thương binh, liệt sĩ, NCCVCM trong giai đoạn
5


2010 - 2014. Tác giả đặt ra những mục tiêu tại các địa phương để hoàn thiện việc
triển khai chính sách với người có công với cách mạng là nội dung tham khảo cho
định hướng nghiên cứu của luận văn. [45]
Tác giả Lê Văn Hân (2015), trong bài viết “Chính sách đối với thương binh,
liệt sĩ và người có công với cách mạng của Đảng, Nhà nước ta hiện nay” đã bật lên
nội dung Đảng, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách về công tác thương
binh, liệt sĩ, người có công với cách mạng để bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với sự hy
sinh, cống hiến của các đối tượng trên trong sự nghiệp giải phóng đất nước và xây
dựng bảo vệ tổ quốc hôm nay. Bài viết đưa ra một số nhận định có cơ sở khoa học
về việc xác định mục tiêu các chính sách từ thực tế triển khai tại địa phương. Qua
đó, tác giả tìm được những định hướng trong cách nghiên cứu chính sách thực tế tại
địa phương. [22]
Tác giả Trần Đơn (2017), trong bài viết “Thực hiện chính sách thương binh,

liệt sĩ và người có công với đất nước”, Tạp chí lý luận chính trị số 7 đã tổng kết quá
trình 70 năm toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta luôn quan tâm và dành những tình
cảm, trách nhiệm sâu sắc để chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ và người có công
với cách mạng thông qua những chính sách cụ thể, thiết thực và phù hợp với từng
giai đoạn của cách mạng, thể hiện truyền thống “uống nước, nhớ nguồn”, “đền ơn,
đáp nghĩa” của dân tộc Việt Nam. Tác giả cũng đưa ra hai định hướng căn bản để
thực hiện có hiệu quả các chủ chương, chính sách của Đảng, Nhà nước về chính
sách thương binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng như: tiếp tục đẩy
mạnh phong trào toàn Đảng, toàn dân thực hiện chính sách đối với thương bệnh
binh; tập trung giải quyết những tồn đọng về xác nhận thương binh, liệt sĩ, người
tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học. Tác giả nêu lên tầm quan trọng
của việc từng ngành và từng địa phương phải nêu cao hơn nữa vai trò của mình
trong công tác thực hiện chính sách đối với người có công, tránh nhầm, sót những
người thực sực có cống hiến mà không được hưởng chính sách. Bài nghiên cứu là
sự đúc kết những công tác đền ơn đáp nghĩa mà toàn lực lượng đã triển khai tuy
nhiên số liệu làm việc tại các địa phương còn nhiều hạn chế, chưa cụ thể và khái
quát hết được để người viết tham khảo. Ở đề tài luận văn này, tác giả sẽ làm rõ
6


những số liệu tổng kết trong 01 năm thực hiện chính sách người có công tại một địa
phương cụ thể - huyện Quế Võ, tỉnh Bác Ninh thông qua điều tra thực trạng và tổng
hợp các báo cáo của địa phương. [19]
Luận văn thạc sĩ công tác xã hội của Đậu Thị Tình: “Đánh giá nguồn lực
cộng đồng trong việc chăm sóc người có công với cách mạng Quỳnh Văn, huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An” Đại học khoa học xã hội và nhân văn, năm 2016.
Luận văn thạc sĩ công tác xã hội của Đinh Thị Hằng Nga: “Công tác chăm
sóc sức khỏe đối với người có công và vai trò của nhân viên công tác xã hội nghiên
cứu tại trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công ở Hà Nội” Đại học khoa
học xã hội và nhân văn, năm 2015.

Trên cơ sở phân tích, kế thừa và rút ra bài học kinh nghiệm của các nghiên
cứu, bài phân tích trước đây về đánh giá các nguồn lực tại cộng đồng trong việc chăm
sóc người có công với cách mạng, tác giả đã có những định hướng cụ thể hơn trong
quá trình thực hiện luận văn với chủ đề “Huy động nguồn lực cộng đồng trong việc
chăm sóc người có công với cách mạng tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận của thực trạng huy động nguồn lực cộng
đồng trong công tác chăm sóc người có công tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh từ đó
đề xuất các biện pháp thúc đẩy hiệu quả trong công tác chăm sóc người có công tại
cộng đồng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận trong việc đánh giá nguồn lực cộng đồng trong
công tác chăm sóc người có công;
Phân tích thực trạng chăm sóc người có công với cách mạng tại huyện Quế
Võ, tỉnh Bắc Ninh và đánh giá nhu cầu của người có công trên địa bàn nghiên cứu;
Phân tích thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng tại huyện Quế Võ, tỉnh
Bắc Ninh;
Đề xuất biện pháp thúc đẩy hiệu quả trong việc huy động nguồn lực cộng
đồng chăm sóc người có công với cách mạng tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
7


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác huy động nguồn lực cộng đồng trong việc chăm sóc người có công
với cách mạng tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
4.2. Khách thể nghiên cứu
Người có công với các mạng;
Các gia đình người có công với cách mạng;

Cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội địa phương;
Các tổ chức và ban ngành đoàn thể.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ công tác xã hội, nhóm đối tượng người có
công được tác giả phỏng vấn
Nghiên cứu được thực hiện ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1.

Phương pháp luận

Phương pháp luận là hệ thống lý luận về phương pháp nghiên cứu, phương
pháp nhận thức và cải tạo hiện thực. Tất cả những lý luận và nguyên lý có tác dụng
hướng dẫn, gợi mở, chỉ đạo đều là những lý luận và nguyên lý có ý nghĩa phương
pháp luận. Mọi nguyên lý thế giới quan đều có tính biện luận và giải thích cho các
sự vật hiện tượng và chúng hợp thành nội dung của phương pháp luận.
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử cùng hệ thống các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về hệ thống an sinh xã hội, phát triển kinh tế, văn hóa gắn giáo dục truyền
thống yêu nước với giáo dục hệ tư tưởng xã hội trong việc đẩy mạnh việc huy động
nguồn lực chăm sóc người có công với cách mạng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Để có số liệu cụ thể, chính xác về các vấn đề liên quan, tác giả luận văn đã
tìm hiểu một số tài liệu như: các nghiên cứu về các chương trình, chủ trương của
Đảng và Nhà nước với NCC; tài liệu về sức khoẻ, việc làm, cộng đồng các thôn xóm,
các cơ quan ban ngành, đặc biệt là tài liệu của phòng lao động thương binh xã hội

8



huyện Quế Võ; báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội hàng năm của huyện và các
xã, thôn xóm; báo cáo tổng kết hoạt động hàng năm của các cơ quan, đoàn thể Huyện
Quế Võ,… và các tài liệu liên quan khác (xem phần Danh mục tài liệu tham khảo).
5.2.2. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát được tác giả luận văn áp dụng để tìm hiểu những
chương trình chăm sóc NCC với cách mạng tại huyện Quế Võ trên 5 xã điểm (Châu
Phong, Đức Long, Ngọc Xá, Nhân Hòa, Việt Hùng ) như: quan sát hệ thống giao
thông, quan sát hệ thống nhà ở, quan sát sinh hoạt hàng ngày của nhóm thương
bệnh binh, quan sát thực trạng việc làm, thu nhập và những hạn chế của địa phương
về hạ tầng trong chăm sóc y tế cho đối tượng người có công là thương bệnh binh.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Mục đích của phương pháp phỏng vấn sâu: Thu thập thông tin về thực trạng đời
sống của các hộ gia đình NCCVCM; thực trạng thực hiện các chuơng trình chính sách
của địa phương với NCC, nắm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đời sống, làm
việc, sức khỏe của NCC. Xác định được các nhu cầu cần đáp ứng nhằm chăm sóc
NCC; đồng thời xác định các nguồn lực sẵn có tại cộng đồng có tiềm năng và khả năng
tham gia vào quá trình chăm sóc NCC với cách mạng. Tác giả đã tiến hành 20 cuộc
phỏng vấn sâu trong đó có: 10 đối tựợng người có công với cách mạng thuộc nhóm
thương bệnh binh, 2 đối tượng người có công thuộc các nhóm khác, 5 đại diện gia đình
người có công và 3 cán bộ phòng lao động thương binh xã hội cấp xã, huyện thuộc
huyện Quế Võ.
Nội dung cốt lõi của các cuộc phỏng vấn sâu tập trung vào những vấn đề sau:
1) Đánh giá thực trạng chăm sóc NCCVCM tại địa phương; 2) Đánh giá các nguồn
lực cộng đồng trong việc chăm sóc NCCVCM. Phỏng vấn sâu không nhằm đo lường
tần số, tỷ lệ hay mối quan hệ liên quan giữa các biến số mà chỉ giúp góp phần xác
định lại và bổ sung thêm thông tin trong phần nghiên cứu điều tra bằng bảng hỏi.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài

Huy động nguồn lực cộng đồng trong việc chăm sóc NCCVCM tại huyện
Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh đã đưa ra hệ thống chính sách hiệu quả đã góp phần giải
thích thuyết nhu cầu, thuyết hệ thống, thuyết vai trò, đã được vận dụng như thế nào

9


trong mảng CTXH với NCCVCM. Đồng thời làm sáng tỏ rõ hơn lý thuyết nhu cầu
trong tâm lý học xã hội nói riêng. Xây dựng khung cơ sở lý luận cho việc nghiên
cứu các mức độ nhu cầu của NCCVCM hiện nay.
6.2.

Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài nghiên cứu thực tiễn công tác chăm sóc người có công tại huyện Quế
Võ, tỉnh Bắc Ninh thông qua bảng hỏi phỏng vấn, báo cáo thực hiện các nhiệm vụ
kinh tế xã hội của địa phương qua các năm; từ đó, tác giả trình bày khái quát được
các số liệu thực tế về công tác chăm sóc người có công trên địa bàn nghiên cứu.
Đề tài hướng đến đánh giá hiệu quả của các nguồn lực tại cộng đồng trong việc
hỗ trợ chăm sóc người có công tại địa bàn nghiên cứu và đề xuất biện pháp nâng
cao hiệu quả huy động nguồn lực cộng đồng trong việc chăm sóc người có công để
đạt hiệu quả cao hơn.
Tiến hành đề tài nghiên cứu này, người nghiên cứu đã hướng đến thực tế cuộc
sống của NCCVCM. Từ đó đưa ra biện pháp huy động nguồn lực cộng đồng cụ
thể, mạnh dạn kiến nghị với các cấp chính quyền nhằm đưa ra các chính sách phù
hợp và hiệu quả cho việc chăm sóc NCCVCM hiện nay. Đề tài sẽ đảm bảo được sự
công bằng xã hội cho những NCCVCM, đó cũng là mục tiêu lớn nhất mà đề tài
hướng đến.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn này ngoài phần Mở đầu; Kết luận và khuyến nghị; Phụ lục, phần

nội dung chính chia là 3 chương:
Chương 1.Những vấn đề lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng trong
việc chăm sóc người có công với cách mạng.
Chương 2. Thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng trong việc chăm sóc
người có công với cách mạng tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Chương 3. Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực cộng đồng trong
việc chăm sóc người có công với cách mạng tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

10


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG
TRONG VIỆC CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1.

Lý luận về người có công với cách mạng

1.1.1 Khái niệm người có công với cách mạng
Khái niệm Người có công với cách mạng theo nghĩa rộng
Người có công là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc,
nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện hiến dâng cuộc đời mình cho sự nghiệp dựng nước,
giữ nước và kiến thiết đất nước. Họ có những đóng góp, những cống hiến xuất sắc,
phục vụ cho lợi ích của đất nước, của dân tộc.
Khái niệm người có công với cách mạng theo nghĩa hẹp
Người có công là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc,
nam nữ, tuổi tác có những đóng góp, những cống hiến xuất sắc trong thời kỳ trước
cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và
bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận.
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và các văn bản hướng dẫn

thực hiện quy định 12 diện đối tượng được công nhận là người có công với cách
mạng như sau:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng
khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945;
c) Liệt sĩ;
d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
đ) Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động;
e) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
g) Bệnh binh;
h) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
i) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày;
k) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm

11


nghĩa vụ quốc tế;
l) Người có công giúp đỡ cách mạng.
Thân nhân của người có công với cách mạng là thân nhân của những người
thuộc nhóm đối tượng trên. Người có công với cách mạng và thân nhân của họ được
Nhà nước, cộng đồng quan tâm chăm sóc, giúp đỡ và tùy từng đối tượng được
hưởng các chế độ ưu đãi: 1) Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một
lần. Chính phủ quy định mức trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng đối với người
có công với cách mạng và thân nhân của họ bảo đảm tương ứng với mức tiêu dùng
bình quân của toàn xã hội;
Trong phạm vi của luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu nhóm người
có công là thương bệnh binh.
1.1.2. Đặc điểm tâm lí người có công với cách mạng
Người có công với cách mạng họ luôn có ý thức tự hào về quá khứ cống hiến

của mình cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc, có tinh thần trách nhiệm giữ gìn
những phẩm chất và truyền thống cách mạng của nhân dân ta, quân đội ta. Đại bộ
phận người có công với cách mạng luôn gương mẫu trong đời sống và công tác,
trung thành với chế độ xã hội chủ nghĩa mà bản thân họ đã không ngại hy sinh, gian
khổ để chiến đấu và bảo vệ.
Người có công với cách mạng mong được mọi người quan tâm, chăm sóc hơn
những người bình thường. Do tâm trạng cảm thấy thua thiệt trong cuộc sống và
công việc… Những người có công với cách mạng thuộc đối tượng là người hoạt
động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 hoặc người hoạt động cách
mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
hiện nay còn sống rất ít và tuổi đã cao nên họ có nếp sống khiêm tốn, giản dị, ít đòi
hỏi quyền lợi cá nhân về đời sống vật chất nhưng về đời sống tinh thần, nhất là
thông tin thời sự, chính trị khá cao, thích tìm hiểu bình luận tình hình trong nước và
thế giới, muốn có bạn bè để ôn lại những kỷ niệm xưa…
Những người có công với cách mạng thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước
đa số ở tuổi trung niên và bước vào tuổi cao, có trình độ văn hóa và chính trị, nhạy
12


cảm với chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước, nhất là những vấn đề liên quan
tới họ, họ có ý thức tự chủ, tự kiềm chế, đúng đắn, hăng hái nhiệt tình tham gia các
hoạt động xã hội. Bên cạnh đó, có một số trường hợp cá biệt có biểu hiện tư tưởng
công thần, đòi hỏi, lợi dụng các chính sách để làm các việc sai trái…
Những người có công với cách mạng thời kỳ 1975 trở lại đây đa số tuổi còn
trẻ, trình độ văn hóa cao. Họ có ý thức giữ gìn phẩm chất, truyền thống của quân
đội, chấp hành chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, còn một số
ít người vẫn nặng về tâm lý thấy mình thua thiệt anh em, bạn bè cùng lứa, dẫn đến
có cách nhìn phiến diện, thấy mình thua thiệt, sinh hoài nghi thiếu tin tưởng.
1.2. Lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng trong chăm sóc người có
công với cách mạng

1.2.1. Khái niệm cộng đồng và phát triển cộng đồng
“Cộng đồng” là một khái niệm đã và đang được sử dụng khá rộng rãi trong
nhiều khoa học đặc biệt là xã hội học, tâm lí học, nhân học, triết học và công tác xã
hội. Thuật ngữ “cộng đồng” bắt nguồn từ gốc Latin là “communitas”, với nghĩa là
toàn bộ tín đồ của một tôn giáo hay toàn bộ những người đi theo một thủ lĩnh nào
đó. Ngày nay thuật ngữ này được sử dụng phổ biến trong các ngôn ngữ Âu – Mỹ,
như trong tiếng Pháp là “communite”, tiếng Anh là “community”, tiếng Đức là
“gemeinschaft”.
“Cộng đồng” là thuật ngữ chỉ những nhóm xã hội của con người có những
tương tác với nhau và cùng chia sẻ những cái chung nào đó; có thể là địa bàn cư trú,
những giá trị chung, quy tắc ứng xử chung,… tạo nên sự gắn kết xã hội. Các mối
tương tác nội sinh của cộng đồng dân cư này chủ yếu được biểu hiện thông qua sự
tương đồng hay những chứng cứ của giao lưu văn hóa vật thể. [12]
Từ các cách định nghĩa trên, chúng ta có một số cách phân loại cộng đồng phổ
biến như sau:
Thứ nhất, Cộng đồng địa lý: bao gồm các cộng đồng láng giềng như làng xóm,
phố, xã, thành phố, vùng, quốc gia, thậm chí tới toàn bộ hành tinh. Những cộng
đồng này được gọi là cộng đồng địa vực (location).

13


Thứ hai, Cộng đồng văn hóa: bao gồm các loại phe phái, tiểu văn hóa, nhóm
tộc người, các cộng đồng tôn giáo, cộng đồng đa văn hóa hay các nền văn minh đa
nguyên cho tới cộng đồng văn hóa toàn cầu. Loại cộng đồng này còn có thể bao
gồm cả những cộng đồng về nhu cầu hay về bản sắc như cộng đồng người cao tuổi,
cộng đồng thương bệnh binh hoặc cộng đồng người có công với cách mạng. Cách
định nghĩa và phân chia này phù hợp với hướng nghiên cứu của luận văn này.
Thứ ba, Cộng đồng tổ chức: bao gồm gia đình, dòng họ, các mạng lưới, cho
tới các tổ chức chính thức, kể cả kết cấu của hệ thống hoạch định chính sách, các

tập đoàn kinh tế, hiệp hội nghề nghiệp ở các quy mô nhỏ, dân tộc hay quốc tế.
Luận văn sử dụng hệ thống phân loại thứ hai và thứ ba để định nghĩa yếu tố
cộng đồng được khai thác trong đề tài nghiên cứu.
Khái niệm Phát triển Cộng đồng được Chính phủ Anh sử dụng đầu tiên, 1940:
“Phát triển Cộng đồng là một chiến lược phát triển nhằm vận động sức dân
trong các cộng đồng nông thôn cũng như đô thị để phối hợp cùng những nỗ lực của
nhà nước để cải thiện cơ sở hạ tầng và tăng khả năng tự lực của cộng đồng”
Định nghĩa của LHQ, 1956:
“Phát triển Cộng đồng là những tiến trình qua đó nỗ lực của dân chúng kết hợp
với nỗ lực của chính quyền để cải thiện các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa của
các cộng đồng và giúp các cộng đồng này hội nhập và đóng góp vào đời sống quốc
gia”
Theo Th.S Nguyễn Thị Oanh, 1995:
“Phát triển Cộng đồng là một tiến trình làm chuyển biến cộng đồng nghèo,
thiếu tự tin thành cộng đồng tự lực thông qua việc giáo dục gây nhận thức về tình
hình, vấn đề hiện tại của họ, phát huy các khả năng và tài nguyên sẵn có, tổ chức
các hoạt động tự giúp, bồi dưỡng và củng cố tổ chức và tiến tới tự lực phát triển”
Phát triển cộng đồng để huy động nguồn lực hỗ trợ người có công với cách
mạng phải do người dân làm chủ thực sự, các tổ chức bên ngoài đóng vai trò thứ
yếu. Một số cá nhân tiêu biểu trong cộng đồng đóng vai trò xúc tác cho quá trình
phát triển. Họ là những người lãnh đạo của phong trào đền ơn đáp nghĩa, có khả
năng khơi dậy lòng tự hào dân tộc và cơ hội phát triển, nhận ra các nội lực của cộng
14


đồng, các tiềm năng khác của bà con họ hàng sống xa quê cũng như các tổ chức
khác bên ngoài cộng đồng và sử dụng chúng cho công cuộc phát triển phong trào
uống nước nhớ nguồn. Sự thành công trong việc huy động các nội lực cho phát triển
không chỉ tạo sự tự tin và năng lực để tiếp tục thực hiện thêm các họat động khác
mà còn thu hút được sự quan tâm hỗ trợ của các tổ chức bên ngoài cộng đồng trong

công tác đền ơn đáp nghĩa.
1.2.2. Khái niệm nguồn lực
Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc
gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường…ở cả trong nước và
ngoài nước có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một
lãnh thổ nhất định.
Có 2 nhóm nguồn lực:
– Nguồn lực trong nước (nội lực): bao gồm tất cả các nguồn lực bên trong của
một quốc gia. Cụ thể bao gồm 3 nguồn lực chủ yếu sau: Vị trí địa lí và tài nguyên
thiên nhiên; Dân cư và nguồn lao động; Đường lối phát triển KT-XH và cơ sở vật
chất kỹ thuật
– Nguồn lực bên ngoài (ngoại lực): bao gồm tất cả các nguồn lực bên ngoài
của một quốc gia, có ảnh hưởng đến sự phát triển KT – XH của quốc gia đó. Đó là
vốn , thị trường, khoa học kĩ thuật, xu thế phát triển…
1.2.3. Huy động nguồn lực
Huy động nguồn lực là quá trình thu hút sự đóng góp từ bên trong và bên
ngoài cộng đồng giúp cho hoạt động của các dự án hoặc chương trình của cộng
đồng đã được dự kiến triển khai theo kế hoạch. Chúng bao gồm một loạt các đóng
góp tài chính và phi tài chính từ các thành viên của cộng đồng như các cá nhân,
nhóm, các tổ chức, hội, đoàn thể, doanh nghiệp, các cơ quan Chính phủ hoặc phi
Chính phủ. Huy động nguồn lực trong phát triển cộng đồng được hiểu là huy động
nguồn lực địa phương để đóng góp cho các hoạt động xây dựng và phát triển cộng
đồng.
1.2.4. Huy động nguồn lực cộng đồng
Huy động nguồn lực cộng đồng chính là việc vận động mọi người dân trong cộng
15


đồng đóng góp cho các hoạt động phát triển cộng đồng nhằm mang lại những
chuyển biến tích cực trong cộng đồng.

1.2.5. Chăm sóc người có công với cách mạng
Chăm sóc NCCVCM không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước mà còn là trách
nhiệm và tình cảm của toàn dân cùng với sự vươn lên của NCC.
Chăm sóc NCCVCM là việc nhà nước huy động toàn dân tham gia đền ơn
đáp nghĩa, thực hiện các chính sách trợ giúp và ưu đãi đặc biệt, cùng Đảng Nhà
nước chăm lo mọi mặt đời sống người và gia đình NCC. Bên cạnh đó, việc toàn dân
tham gia chăm sóc người có công sẽ có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc trợ giúp
từng hoàn cảnh, từng đối tượng cụ thể người có công trong chính sách ưu đãi mà
Nhà nước với tính cách là mặt bằng chung cho từng loại đối tượng không thể quán
xuyến hết.
Chăm sóc NCCVCM nhằm xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp
nhân dân đối với việc tạo ra và phát triển một môi trường kinh tế - xã hội lành mạnh
cho các hoạt động chăm sóc NCC. Ở mỗi địa phương đây là đây là cộng đồng trách
nhiệm của Đảng bộ chính quyền và đoàn thể, của quần chúng, của từng công dân.
Đồng thời cũng là trách nhiệm nghĩa vụ, là tình cảm của các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp hỗ trợ cho sự phát triển của công tác đền ơn đáp nghĩa.
Chăm sóc người có công với cách mạng, vận động huy động sự đóng góp rộng
rãi của các tầng lớp nhân dân vào công tác chăm sóc NCCVCM cũng là giải pháp
quan trọng để thực hiện sự công bằng xã hội trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của Đảng và Nhà nước, đảm bảo cho mọi thành viên trong xã hội được hưởng
những quyền lợi xứng đáng với sự hy sinh của họ. Như vậy, chăm sóc người có
công với cách mạng là tập hợp những hoạt động của mọi cơ quan, tổ chức, ban
ngành, đoàn thể của mọi cá nhân trong cộng đồng với những mục tiêu cụ thể giúp
các gia đình chính sách giải quyết những nhu cầu bức xúc về đời sống kinh tế, hòa
hợp trong tình làng nghĩa xóm đồng thời cũng tạo ra truyền thống đạo lý tốt đẹp cho
con cháu thế hệ sau noi theo.
1.3. Các hoạt động huy động nguồn lực cộng đồng trong việc chăm sóc
người có công với cách mạng
16



1.3.1. Huy động nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực ở đây gồm sức khoẻ, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm của
những lao động chính trên địa bàn có ý nghĩa quyết định trong giải quyết tốt các vấn
đề của nhóm người có công.
Thông qua các cuộc vận động, nhiều tổ chức, cá nhân trên địa bàn nghiên cứu
đã thể hiện tinh thần “Uống nước nhớ nguồn” để trực tiếp xây mới nhà tình nghĩa,
tạo việc làm cho con em thương binh, gia đình chính sách có việc làm ngay tại đơn
vị, doanh nghiệp của mình…
1.3.2. Huy động nguồn lực cơ sở vật chất, kỹ thuật và cơ sở hạ tầng của
các trung tâm điều dưỡng thương bệnh binh và người có công với cách mạng
Cơ sở vật chất, kỹ thuật và cơ sở hạ tầng: gồm hệ thống đường xá, cầu cống, các
công trình…Một số cộng đồng với sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh phí, vật chất của các tổ
chức phát triển đã tự cải thiện được tình trạng xuống cấp và thiếu thốn về cơ sở hạ
tầng.
Về mặt tổng quan, công tác điều dưỡng người có công là rất thiết thực, mỗi
đợt đi điều dưỡng, ngoài việc nâng cao sức khỏe còn là dịp để ôn lại truyền thống
đấu tranh cách mạng vẻ vang của dân tộc, từ đó đối tượng người có công có điều
kiện được giao lưu, gặp gỡ đồng đội, thăm chiến trường xưa, được được tham quan
các danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử, các căn cứ kháng chiến cũ ... Nhờ đó, sức
khỏe và tinh thần của các đối tượng người có công được nâng lên rõ rệt, từ đó giúp
họ tiếp tục sống vui, sống khỏe, sống thọ, sống có ích, tiếp lửa cho thế hệ trẻ tiếp
tục sự nghiệp cách mạng của Đảng. Qua điều dưỡng đã bù đắp được một phần nào
những nỗi đau, mất mát do chiến tranh để lại sau hơn 40 năm thống nhất đất nước;
đồng thời cũng là thông điệp cho nhóm người có công biết Đảng và Nhà nước luôn
chăm lo, quan tâm đối với những người có công với cách mạng, đó cũng là việc thể
hiện đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ người trồng cây” của dân tộc ta.
1.3.3. Huy động nguồn lực tài chính
Năm 2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 20/2015/NĐ-CP, ngày
14/2/2015 quy định mức hỗ trợ đối với người có công với cách mạng, trong đó quy

định rõ từng mức cụ thể đối với từng đối tượng. Ví dụ, đối với những người hoạt
17


động cách mạng trước ngày 1/1/1945 thì mức hỗ trợ là 1.472.000/tháng, phụ cấp
249.000/1 thâm niên cho diện thoát ly và 2.500.000/tháng cho diện không thoát ly.
Theo Nghị định 70/2017/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 6/6/2017 thì từ ngày
1/7/2017, mức hỗ trợ cho trường hợp trên lần lượt là 1.583.000/tháng, phụ cấp
268.000/1 thâm niên và 2.688.000/tháng… Như vậy mức hỗ trợ năm 2017 đã tăng
lên so với năm 2015 và góp phần hỗ trợ tốt hơn cho cuộc sống của những người có
công với cách mạng.
Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ra đời hướng dẫn chế độ
điều dưỡng, phục hồi sức khỏe, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình đối
với người có công với cách mạng và thân nhân; quản lý các công trình ghi công liệt
sỹ. Các nội dung trong thông tư được quy định rõ ràng, đầy đủ và với các mức cao
hơn so với thông tư cũ, đồng thời quy trình thực hiện cũng ít thủ tục, dễ thực hiện
hơn, nhờ đó đã hỗ trợ tốt hơn cho những người có công đang gặp nhiều khó khăn.
1.3.4. Huy động nguồn lực là các mối quan hệ xã hội
Mối quan hệ xã hội, liên kết của cộng đồng gắn bó hay lỏng lẻo đều có ảnh
hưởng lớn tới quá trình phát triển của cả cộng đồng. Việc chú ý phát huy mặt tích
cực, hạn chế tiêu cực trong mối quan hệ xã hội tại cộng đồng mà đặt biệt là cộng
đồng người có công và nhóm cộng đồng chăm sóc người có công là cần thiết. Khi
các thành viên trong cộng đồng quan tâm, giúp đỡ nhóm người có công, chia sẻ
kinh nghiệm làm ăn cùng nhau xây dựng, sử dụng và bảo quản các nghĩa trang liệt
sĩ, tu bổ các công trình đền ơn đáp nghĩa… các nguồn lực nêu trên ngày càng được
củng cố, mối quan hệ cộng đồng thêm chặt chẽ và bền vững hơn.
1.3.5. Huy động nguồn lực là các chính sách hiện hành của chính phủ
trong hỗ trợ người có công
Tận dụng tốt các chính sách hiện hành của Chính phủ trong hỗ trợ cộng đồng
người có công cụ thể là Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 09/04/2013 quy định chi

tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng. Nghị định này hướng dẫn về điều kiện xác nhận, chế độ ưu đãi đối với người
có công và thân nhân theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng; việc xử lý vi phạm; trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc
18


thực hiện Pháp lệnh...
1.3.6. Huy động nguồn lực cộng đồng bằng việc tổ chức các lớp tập huấn,
các khóa học nâng cao, các buổi tuyên truyền về công tác chăm sóc sức khỏe,
đền ơn đáp nghĩa tại cộng đồng.
Việc mở các lớp tập huấn, hướng dẫn kinh nghiệm làm ăn, huấn luyện kỹ
thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật bảo quản và tiêu thụ sản
phẩm, các buổi hội thảo tại thôn hay hội thảo đầu bờ… nhằm tăng cường trao đổi,
chia sẻ kinh nghiệm cũng như nâng cao kiến thức làm ăn có ý nghĩa rất quan trọng,
giúp nâng cao năng lực, kỹ năng của người lãnh đạo cộng đồng và mỗi người dân
trong việc lập kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn để có thể tự giải quyết
các vấn đề còn tồn tại và phát sinh mới trong đời sống của NCC.
1.3.7. Huy động nguồn lực là chính quyền địa phương trong công tác chăm
sóc người có công với cách mạng
Để giúp phát triển công tác chăm sóc NCC tự lực phát triển thì lãnh đạo
cộng đồng (chính quyền xã, trưởng các thôn) cần nhận thức rõ: sự giúp đỡ từ bên
ngoài, của các cá nhân hay mỗi tổ chức xã hội chỉ là chất xúc tác, điều quan trọng là
làm sao để bản thân NCC tại cộng đồng phát huy được các nguồn nội lực nêu trên.
Nếu NCC không tự cố gắng vươn lên mà chỉ trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của
Nhà nước và của các cộng đồng khác thì vấn đề tập trung chăm sóc NCC không thể
được giải quyết một cách triệt để và bền vững được.
1.4. Các lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
1.4.1. Lý thuyết nhu cầu
Maslow nhà khoa học xã hội nổi tiếng đã xây dựng học thuyết về nhu cầu của

con người vào những năm 1950. Lý thuyết của ông nhằm giải thích những nhu cầu
nhất định của con người cần được đáp ứng như thế nào để một cá nhân hướng đến
cuộc sống lành mạnh và có ích cả về thể chất lẫn tinh thần. Ông đã đem các loại nhu
cầu khác nhau của con người, căn cứ theo tính đòi hỏi của nó và thứ tự phát sinh
trước sau của chúng để quy về 5 loại sắp xếp thành thang bậc về nhu cầu của con
người tư thấp đến cao.
Tầng thứ nhất – nhu cầu về sinh lý: Đây là nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc
19


×