Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

Tăng cường quản lý nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 143 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THẢO NGUYÊN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT TẠI HUYỆN PHÖ LƯƠNG - TỈNH
THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI NỮ HOÀNG ANH

THÁI NGUYÊN - 2016




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Tăng cường quản lý Nhà nước về kinh
tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên” la
công trình nghiên c ứu độc lập của riêng tôi, không sao chép bất kỳ một công trình nghiên
cứu nào của các tác giả khác. Các sô liệu, kết quả nêu trong đề tài này là trung thực, các
tai liệu tham khảo có nguồn gôc trích dân rõ rang.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thảo Nguyên






ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành lu ận văn nay , tôi đa nh ận được sự giúp đỡ, động viên
khích lệ của nhiều tổ chức, cá nhân, của các nha khoa hoc , của bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình.
Tôi xin trân trong c ảm ơn Ban Giám hiệu trương Đại hoc Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh, Bộ phận Quản lý Đao t ạo Sau Đại hoc - Phòng Đào tạo, các Thầy Cô giáo Khoa
Kinh tế, các Thầy Cô giáo bộ môn Kinh tế học thuộc trương Đ ại hoc Kinh tế và Qu ản trị
Kinh doanh đa t ạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suôt quá trình hoan thanh luận
văn.
Tôi xin bay t ỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Bùi Nữ Hoàng Anh - người hướng
dẫn khoa học đa tận tnh giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoan thành luận
văn này.
Tôi xin gửi lơi c ảm ơn tơi Phòng Tài Nguyên và Môi Trư

ờng huyện Phú Lương,

Văn phòng Đăng kí quyền sử dụng đất huyện Phú Lương, Chi cục Thống kê huyện Phú
Lương, UBND, các cán bộ chuyên môn cũng như người dân tại các xã, thị trấn thuộc
huyện Phú Lương đa tạo điều kiện cho tôi tiến hanh nghiên cứu.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn


Nguyễn Thảo Nguyên




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i LỜI CẢM
ƠN

.............................................................................................................ii

MỤC

LỤC................................................................................................................. iii DANH MỤC
CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................vi DANH MỤC CÁC
BẢNG........................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH
..........................................................................................ix

MỞ

ĐẦU

.................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
4. Đóng góp mới của luận văn ....................................................................................3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ

TRONG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT ............................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................ 5
1.1.2. Quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng đất ............................................... 7
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài
nguyên đất ................................................................................................................. 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................22
1.2.1. Quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại Việt Nam...... 22
1.2.2. Thực tiễn quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất ............ 26
1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................................30
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................33
2.2. Khung phân tích .................................................................................................33
2.3. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................34
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................34
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 34




iv
2.4.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 37
2.4.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 38
2.4.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo........................................................... 40
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................40
2.5.1. Nhóm chỉ tiêu về hoạt động quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ................... 40
2.5.2. Nhóm chỉ tiêu về giao đất, cho thuê, thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất 40
2.5.3. Nhóm chỉ tiêu về hoạt động đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ..................................................................................................................... 40
2.5.4. Nhóm chỉ tiêu về công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm sử dụng đất .... 41

2.5.5. Chỉ số hài lòng hài lòng về hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng
tài nguyên đất ................................................................................................... 41
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TRONG SỬ
DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT TẠI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .............................. 42
3.1. Khái quát về huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên ..........................................42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 42
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 45
3.2. Thực trạng sử dụng đất tại huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên ....................48
3.2.1. Tình hình sử dụng đất theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất .................... 48
3.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp............................................................... 50
3.2.3. Thực trạng sử dụng đất phi nông nghiệp ........................................................ 53
3.3. Thực trạng quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện
Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên .................................................................................54
3.3.1. Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất................................................... 54
3.3.2. Giao đất, cho thuê, thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất ....................... 59
3.3.3. Đăng kí đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ..................................................................................................................... 65
3.3.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm sử dụng đất .......................................... 69
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế
trong sử dụng tài nguyên đất .....................................................................................71
3.4.1. Hệ thống chính sách pháp luật về đất đai........................................................ 71




v
3.4.2. Cơ chế quản lý tài chính về đất đai ................................................................. 73
3.4.3. Trình độ chuyên môn của cán bộ công chức quản lý Nhà nước về kinh tế
trong sử dụng tài nguyên đất ..................................................................................... 77
3.4.4. Phương pháp thực hiện quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài

nguyên đất ................................................................................................................ 81
3.5. Mức độ hài lòng của người dân đối với hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế
trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lương ..................................................85
3.6. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất ......88
3.6.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 88
3.6.2. Những hạn chế tồn tại ..................................................................................... 89
3.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại ........................................................ 90
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP .......................................................................... 93
4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ....................................................................................93
4.1.1. Định hướng về quản lý Nhà nước đối với đất đai tại huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên .............................................................................................................. 93
4.1.2. Kết quả nghiên cứu đề tài................................................................................ 94
4.2. Một số giải pháp cần thực thi .............................................................................95
4.2.1. Nhóm giải pháp về mặt kỹ thuật ..................................................................... 95
4.2.2. Nhóm giải pháp về mặt cơ chế, chính sách pháp luật ..................................... 95
4.2.3. Nhóm giải pháp về đổi mới nội dung thực hiện quản lý Nhà nước về kinh tế
trong sử dụng tài nguyên đất ..................................................................................... 97
4.2.4. Nhóm giải pháp kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai và nâng cao trình
độ cán bộ quản lý cấp huyện, xã....................................................................... 97
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 98
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ..................................................................................98
4.3.2. Kiến nghị với chính quyền cấp tỉnh - tỉnh Thái Nguyên ................................99
KẾT LUẬN ............................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................102
PHỤ LỤC ...............................................................................................................105




vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Dạng viết tắt
BQ

Dạng đầy đủ
Bình quân

CSDL

Cơ sở dữ liệu

ĐVT

Đơn vị tính

HĐND
NN
OECD

SPSS
TN&MT
UBND

Hội đồng Nhân dân
Nông nghiệp
Organization for Economic Cooperation and Development
(Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế)
Statistical Package for the Social Sciences - Một phần mềm
máy tính phục vụ công tác phân tích thống kê
Tài nguyên và Môi trường

Ủy ban Nhân dân




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Chọn mẫu điều tra..................................................................................... 36
Bảng 2.2: Thang đo mức độ hài lòng của người dân ................................................ 37
Bảng 3.1: Dân số và lao động huyện Phú Lương giai đoạn 2011 - 2013 ................. 47
Bảng 3.2. Cơ cấu sử dụng đất tại huyện Phú Lương (giai đoạn 2010 - 2014) .......... 48
Bảng 3.3. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Lương năm 2014................ 50
Bảng 3.4. Biến động cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Lương (giai
đoạn 2010 - 2014) .................................................................................... 52
Bảng 3.5. Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Phú Lương (giai đoạn
2010 - 2014)............................................................................................. 53
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Phú Lương (giai đoạn
2011 - 2014)............................................................................................. 56
Bảng 3.7. Kết quả giao đất nông nghiệp huyện Phú Lương (giai đoạn 2010 2014) ........................................................................................................ 59
Bảng 3.8: Kết quả giao đất ở huyện Phú Lương (giai đoạn 2010 - 2014) ................ 60
Bảng 3.9. Kết quả xử lý hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất huyện Phú Lương
(giai đoạn 2010- 2014)............................................................................. 64
Bảng 3.10. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất huyện Phú Lương
(giai đoạn 2010 - 2014)............................................................................ 66
Bảng 3.11. Kết quả giải quyết hồ sơ đăng ký đất đai huyện Phú Lương (giai
đoạn 2011- 2014) ..................................................................................... 68
Bảng 3.12: Thống kê vi phạm sử dụng đất chưa được xử lý (tính đến năm
2014) ........................................................................................................ 70
Bảng 3.13. Ý kiến người dân đối với việc thực hiện chính sách pháp luật về
đất đai tại huyện Phú Lương .................................................................... 72

Bảng 3.14. Ý kiến người dân đối với hoạt động quản lý tài chính về đất đai tại huyện Phú
Lương..................................................................................... 75
Bảng 3.15. Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý Nhà nước về kinh tế
trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lương................................. 77




viii
Bảng 3.16. Ý kiến của người dân đối với cán bộ quản lý Nhà nước về kinh tế
trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lương................................. 78
Bảng 3.17. Ý kiến người dân đối với phương pháp thực hiện quản lý Nhà nước
về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lương ................ 83
Bảng 3.18. Tổng hợp câu trả lời cho câu hỏi về mức độ hài lòng chung của
người dân đối với hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử
dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lương ............................................... 86




ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Khung phân tích tổng quát ........................................................................ 33
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Lương ....................................................... 43
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu sử dụng đất tại huyện Phú Lương giai đoạn 2010 - 2014 ........ 49
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sử dụng đất huyện Phú Lương giai
đoạn 2011 - 2014 ................................................................................... 58
Biểu đồ 3.3. Mức độ hài lòng chung của nhóm cá nhân đối với hoạt động quản lý
Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lương ..... 87
Biểu đồ 3.4. Mức độ hài lòng chung của nhóm doanh nghiệp đối với hoạt động quản lý

Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lương
.................................................................................. 87




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Luật đất đai 2013 đã khẳng định“Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quí
giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống,
là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh
quốc phòng…”

[21].

Thật vậy, đất đai có vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia nói

chung và cá nhân mỗi con người nói riêng. Đất đai gắn bó với con người một cách chặt chẽ
cả về mặt vật chất và tinh thần. Cũng giống như các nguồn lực khác, trong hoạt động kinh
tế, đất đai có tính khan hiếm tức là có giới hạn, diện tích không những không tăng lên mà
còn có nguy cơ bị giảm đi do xu hướng biến đổi khí hậu làm mực nước biển dâng cao. Việc
sử dụng đất đai lãng phí, không hiệu quả, lạm dụng các biện pháp hóa học khiến đất
đai bị hủy hoại. Bên cạnh đó, cùng với tốc gia tăng về dân số, đặc biệt là tại các khu vực
đô thị nơi tập trung dân cư đông đúc khiến cho đất đai ngày càng trở nên khan hiếm hơn,
diện tích
đất/người có xu hướng ngày càng giảm ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống
của người dân. Trước thực trạng đó, đòi hòi cần phải phát huy được vai trò tích cực của
quản lý Nhà nước trong việc đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất, tăng cường hiệu quả sử
dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của

người sử dụng đất. Tuy nhiên, hiện nay quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài
nguyên đất của chính quyền các cấp bộc lộ nhiều hạn chế bất cập. Vấn đề này thực sự cần
được nghiên cứu một cách nghiêm túc, bằng những luận cứ khoa học để trên cơ sở đó có
những giải pháp điều chỉnh phù hợp.
Huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên nằm trong khu vực trung du miền núi phía
Bắc với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn. Trong thời gian vừa qua,
huyện đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội. Tốc độ gia tăng giá
trị sản xuất đạt bình quân 12.38%/năm, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng hiện
đại. Trong kết quả đó có sự đóng góp quan trọng của nguồn lực đất đai và sự phát huy
hiệu quả của quản lý Nhà nước đối với đất đai của chính quyền huyện. Tuy nhiên, cùng với
sự phát triển về kinh tế, quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất trên
địa bàn huyện Phú Lương còn bộc lộ



2
một số tồn tại, hạn chế gây ảnh hưởng không tốt đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Còn xuất hiện tình trạng vi phạm pháp luật trong sử dụng tài nguyên đất, nhiều vụ việc có
tính chất phức tạp, công tác giải phóng mặt bằng còn gập nhiều khó khăn, tnh trạng
lấn chiếm, tự chuyển đổi mục đích sử dụng đất hiện còn phổ biến; việc sử dụng đất của
một số tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân còn lãng phí, chưa thực sự hiệu
quả... Tỷ lệ thực hiện kế hoạch sử dụng đất thấp, năm 1012 chỉ đạt 14.1% kế hoạch. Tính
đến năm 2014, có 929 trường hợp vi phạm sử dụng đất nông nghiệp trên diện tích
611828.7 ha, 395 trường hợp vi phạm sử dụng đất phi nông nghiệp trên diện tích
353362.2 ha
Trước thực tế đó, nghiên cứu khoa học mang tính lý luận và thực tiễn về quản
lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lương là hết sức cần
thiết giúp nắm bắt được thực trạng cũng như đề xuất những giải pháp kịp thời hợp lý
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất. Đề tài “Tăng cường quản lý
Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái

Nguyên” đã được lựa chọn nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải pháp trên góc độ quản lý
Nhà nước về kinh tế đối với nguồn tài nguyên quan trọng này.
2. Mục têu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài
nguyên đất và đề xuất một số giải pháp tăng cường vai trò quản lý Nhà nước về kinh tế
trong sử dụng tài nguyên đất trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
2.1. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước về kinh tế
trong sử dụng tài nguyên đất.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng
tài nguyên đất trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử
dụng đất tại địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp cho công tác quản lý Nhà nước về kinh tế trong




3
sử dụng tài nguyên đất trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất hay
hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài
nguyên đất tại địa bàn nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi toàn huyện Phú Lương, tỉnh

Thái Nguyên.
3.2.2. Phạm vi thời gian
- Thông tin thứ cấp: Nghiên cứu sử dụng thông tin từ năm 2010 đến năm
2014 trong quá trình phân tích.
- Thông tin sơ cấp: Tác giả thu thập và phân tích thông tin từ người dân bừng
phương pháp điều tra chọn mẫu được tiến hành vào năm 2015.
3.2.2. Phạm vi nội dung
Quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất bao gồm 15 nội dung.
Do những hạn chế nhất định về thời gian, nghiên cứu này tập trung vào các nội dung
sau:
- Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
- Giao đất, cho thuê, thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Đăng kí đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên được tiếp cận nghiên cứu từ nhiều khía cạnh khác
nhau.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài




4
nguyên đất tại huyện Phú Lương được phân tích bằng phương pháp định lượng kết hợp
với định tính (dựa vào chỉ số hài lòng và ý kiến của người dân).
- Việc xây dựng và áp dụng chỉ số hài lòng của người dân đối với hoạt động quản lý
Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất (Sastifaction Index of State’s
management of Economic in Land use - SISEL) lần đầu tiên được đề xuất để làm thước đo

đánh giá hoạt động này tại địa bàn nghiên cứu.
- Một số giải pháp khả thi, sát thực được gợi ý nhằm tăng cường hoạt động quản
lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất trên địa bàn huyện Phú Lương.
- Kết quả nghiên cứu có thể được ứng dụng vào thực tiễn quản lý của địa phương và
sử dụng như một tài liệu tham khảo có ý nghĩa cho các nghiên cứu liên quan.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn được chia thành 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài
nguyên đất
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài
nguyên đất tại địa bàn nghiên cứu
- Chương 4: Một số giải pháp




5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TRONG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý Nhà nước
Thuật ngữ “quản lý” được sử dụng nhiều trong sinh hoạt cuộc sống và
nghiên cứu. Thuật ngữ này được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau tùy theo lĩnh vực và
cách tiếp cận. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, do đó mỗi
ngành quan niệm về quản lý theo góc độ riêng của mình cho phù hợp. Nhiều lĩnh vực cho
rằng quản lý là cai trị hay quản lý là hoạt động điều hành, điều khiển, chỉ huy… Tuy nhiên,
tựu chung lại, tất cả các quan niệm đó điều thống nhất một vấn đề đó là quản lý là

nhằm tác động tới một sự vật, một hiện tượng nào đó để nó phải tuân theo một trật tự
nhất định đã được định trước. Vì vậy quan niệm về quản lý được chấp nhận rộng rãi nhất
là “Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm trật tự
hóa và hương nó phát triển phù hợp với những
[22]
quy luật nhất định”
.
Theo góc độ hành động thì quản lý được hiểu đây là một hoạt động điều
khiển và đều do con người thực hiện đối với 3 đối tượng chính sau:
- Con người điều khiển các vật hữu sinh (không phải là con người), bắt các vật
hữu sinh này thực hiện theo ý đồ của con người, như quản lý sinh học, quản lý thiên
nhiên, quản lý môi trường, …
- Con người điều khiển các vật vô sinh (những vật không sống), bắt chúng thực
hiện theo ý đồ của người điều khiển. Hay còn được gọi là quản lý kỹ thuật, như là điều hành
sự vận hành của máy móc, thiết bị theo ý đồ của con người,…
- Con người điều khiển con người, loại hình này còn được gọi là quản lý xã hội. Đây
là một loại hình quản lý đặc biệt và phức tạp nhất, nó được sinh ra từ tính chất xã hội hóa
[29]
lao động
.
Trong 3 đối tượng quản lý trên thì quản lý xã hội được nghiên cứu và quan tâm
nhiều hơn cả. Vì vậy, khi nói đến quản lý người ta thường chỉ về hoạt động quản lý xã
hội và được hiểu là “là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục
[29]
đích đã đề ra, đúng ý chí của nhà quản lý”
.




6
Quản lý Nhà nước là một trong những lĩnh vực lớn của quản lý xã hội, nó là dạng
quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước, được sử dụng quyền lực Nhà nước để
điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người. Trong hệ thống các
chủ thể quản lý xã hội thì Nhà nước là chủ thể duy nhất quản lý xã hội toàn dân, toàn diện
bằng pháp luật. Cụ thể:
- Quản lý toàn bộ những người sống và làm việc trên lãnh thổ quốc gia, bao gồm:
công dân và những người không phải là công dân
- Quản lý toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp quản
lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ. Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực của đời
sống xã hội dựa trên cơ sở pháp luật quy định.
- Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, lấy pháp luật làm công cụ xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định một cách nhiêm minh.
Tóm lại, có thể hiểu: Quản lý Nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền
lực Nhà nước được sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và
hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự
pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước

[23]

.

1.1.1.2. Khái niệm quản lý Nhà nước về kinh tế
Quản lý Nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của
Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế
trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất
nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế

[23]


.

Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước về kinh tế dược thực hiện thông qua cả
ba loại cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý có
tính chất Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp
(Chính phủ)

[23]

.

1.1.2.3. Khái niệm quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất
Quản lý Nhà nước nhằm thực hiện điều chỉnh các quan hệ xã hội, trong đó có quan
hệ đất đai. Quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao gồm; quan hệ
về sở hữu, quan hệ về sử dụng, quan hệ về phân phối các sản phẩm do sử dụng đất đai
mà có.
Quan hệ về sở hữu đất đai ở nước ta kể từ khi thành lập Nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa đến nay đã trải qua nhiều giai đoạn và tương ứng với mỗi giai đoạn đó là
các hình thức sở hữu về đất đai đã tồn tại ở nước ta. Trong đó hình thức



7
sở hữu toàn dân về đất đai đã được khẳng định trong hiến pháp và Nhà nước là người
đại diện quyền sở hữu về đất đai, thực hiện quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
Các hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất bao gồm:
- Nắm chắc tnh hình đất đai: đây là hoạt động giúp Nhà nước nắm rõ về các thông
tin đất đai cả về số lượng, chất lượng và tnh hình hiện trạng của công tác quản lý và
sử dụng đất đai.

- Hoạt động thứ hai là Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai:
Nhà nước thực hiện việc phân bổ đất đai theo các mục đích đảm bảo nhu cầu cho các
mục tiêu chung của các ngành, lĩnh vực trong phạm vi của từng địa phương, khu vực hoặc
trong phạm vi cả nước
- Hoạt động thứ ba là Nhà nước tiến hành thanh tra, giám sát tình hình quản lý và
sử dụng đất đai: Nhà nước thực hiện quyền giám sát các chủ thể là các cơ quan quản
lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất và các chủ sử dụng đất đối với việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
- Hoạt động thứ tư là Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất:
Nhà nước thực hiện xác định giá các loại đất; tiền sử dụng đất đối với các đối tượng sử
dụng đất ở các mục đích; các loại thuế có liên quan đến việc sử dụng đất.
Các hoạt động trên có mối quan hệ trong một thể thống nhất nhằm mục đích là
bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu Nhà nước đối với đất đai. Do vậy, có thể hiểu và đưa
ra khái niệm về quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất như sau:
“Quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất là tổng hợp các hoạt động
của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà
nước đối với đất đai, bao gồm: hoạt động nắm chắc tnh hình đất đai; phân phối và
phân phối lại đất đai; kiểm tra giám sát tnh hình quản
lý và sử dụng đất đai; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai”

[12]

.

1.1.2. Quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng đất
1.1.2.1. Vai trò của quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất
Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước giữ quyền định đoạt cao nhất đối với đất
đai bằng việc thực hiện những quyền năng cụ thể: quyết định mục đích sử dụng đất, quy
định thời hạn sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, định giá đất. Trên cơ sở
đó, Luật Đất đai 2013 đã quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng

cơ quan Nhà nước và của từng cấp chính quyền trong việc thực hiện




8
nhiệm vụ của người đại diện. Nhà nước có quyền hưởng lợi từ đất đai thông qua
[21]
việc quy định các nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với người sử dụng đất
.
Với việc làm rõ vai trò của Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất
đai, Luật Đất đai 2013 đã phân định rõ ranh giới giữa quyền của chủ sở hữu đất đai với
quyền của người sử dụng đất, nâng cao nhận thức của người sử dụng đất về nghĩa vụ của
họ đối với chủ sở hữu đất đai
Như vậy, quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất có vai trò
quan trọng, nhằm:
(1) Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả;
(2) Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất, Nhà nước nắm được tổng thể
quỹ đất và cơ cấu từng loại đất;
(3) Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một
hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai;
(4) Phát hiện ra những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những
sai phạm.
1.1.2.2. Mục đích, yêu cầu của quản lý Nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai nhằm mục đích:
- Bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất;
- Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của quốc gia;
- Tăng cường hiệu quả sử dụng đất;
- Bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trường.

Yêu cầu của công tác quản lý đất đai là phải đăng ký, thống Kế đất đầy đủ theo
[10]
đúng quy định của pháp luật đất đai ở từng địa phương theo các cấp hành chính
1.1.2.3. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đất đai
Trong quản lý nhà nước về đất đai cán chú ý các nguyên tắc sau:
a) Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước
Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì vậy, không thể
có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài sản chung thành tài sản
riêng của mình được. Chỉ có Nhà nước - chủ thể duy nhất đại diện hợp pháp cho toàn dân
mới có toàn quyền trong việc quyết định số phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập
trung quyền lực và thống nhất của Nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất
đai nói riêng. Vấn đề này được quy định tại Điều 18, Hiến pháp 1992 "Nhà nước thống
nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả" và được cụ thể hơn tại



9
Điều 5, Luật Đất đai 2013 "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu", "Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai", "Nhà nước thực hiện quyền
điều tiết các nguồn lợi từ đất thông qua các chính sách tài chính về đất đai".

[10]

b) Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng
đất đai,giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người sử dụng
Theo Luật dân sự thì quyền sở hữu đất đai bao gồm quyền chiếm hữu đất đai,
quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai của chủ sở hữu đất đai. Quyền sử dụng
đất đai là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất đai của chủ sở hữu đất
đai hoặc chủ sử dụng đất đai khi được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng.

Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời quyền sở hữu đất đai ở nước ta chỉ nằm trong tay
Nhà nước còn quyền sử dụng đất đai vừa có ở Nhà nước, vừa có ở trong từng chủ sử dụng
cụ thể. Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất đai mà thực hiện quyền sử dụng đất đai
thông qua việc thu thuế, thu tiền sử dụng... từ những chủ thể trực tiếp sử dụng đất đai. Vì
vậy, để sử dụng đất đai có hiệu quả Nhà nước phải giao đất cho các chủ thể trực tiếp sử
dụng và phải quy định một hành lang pháp lý cho phù hợp để vừa đảm bảo lợi ích cho
người trực tiếp sử dụng, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước.
Vấn đề này được thể hiện ở Điều 5, Luật Đất đai 2013 "Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người sử dụng thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất".

[10]

c) Tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất quản lý đất
đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo nguyên tắc này.
Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc này trong quản lý đất
đai được thể hiện bằng việc:
- Xây dựng tốt các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có tính khả
thi cao.
- Quản lý và giám sát, điều tiết tốt việc thực hiện các phương án quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Có như vậy, quản lý nhà nước về đất đai mới phục vụ tốt cho chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai nhất mà vẫn đạt được mục đích đề
ra

[10]

.


1.1.2.4. Đối tượng của quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất
Đối tượng của quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất gồm



10
2 nhóm:
- Các chủ thể quản lý đất đai và sử dụng đất đai. Các chủ thể này bao gồm:
+ Các chủ thể quản lý đất đai: là hệ thống cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến
địa phương thay mặt nhân dân thực hiện quyền quản lý đất đai. Chủ yếu là các cơ quan
hành chính Nhà nước như: Chính phủ, UBND các cấp và bên cạnh hệ thống cơ quan
này còn có hệ thống cơ quan chuyên môn về đất đai có trách nhiệm giúp Nhà nước thực
hiện vai trò quản lý đất đai trong phạm vi cả nước hoặc trong phạm vi hành chính các cấp.
Ngoài các cơ quan nói trên có chức năng quản lý đất đai, thì trong Luật đất đai năm 2013
còn quy đinh thêm một loại hình chủ thể cũng có chức năng tham gia vào quản lý đất đai
đó là Ban quản lý các Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế, Khu Công nghệ cao.
+ Các chủ thể sử dụng đất đai: Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì chủ
thể sử dụng đất đai gồm các đối tượng sau: Cơ quan, tổ chức trong nước; Cơ sở tôn giáo;
Cộng đồng dân cư; Hộ gia đình; Cá nhân trong nước; Tổ chức nước ngoài; Cá nhân nước
ngoài; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài

[10]

.

Như vậy, hiện nay trên phạm vi toàn lãnh thổ quốc gia có tới hàng chục triệu chủ
thể sử dụng đất đai. Cho dù là loại chủ thể sử dụng đất đai nào thì họ cũng đều là đối
tượng của các cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Tất cả các chủ thể, từ
quản lý đất đai đến sử dụng đất đai đều là đối tượng của quản lý Nhà nước về đất đai.

Các cơ quan Nhà nước được phân công, phân cấp thay mặt Nhà nước kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng đất của các chủ thể này xem có đúng pháp luật hay không để uốn
nắn, điều chỉnh cho kịp thời.
- Đất đai: Để thực hiện quản lý đối với đối tượng là đất đai, Nhà nước đã chia đối
tượng này thành các nhóm chính và trong các nhóm đó còn chia thành các loại và mục đích
[10]
sử dụng cụ thể để tiện ích cho công tác quản lý
. Theo điều 10, Luật đất đai 2013, toàn
bộ quỹ đất của nước ta hiện nay được chia làm 3 nhóm, bao gồm:
* Nhóm đất nông nghiệp
- Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất
trồng cây hàng năm khác
- Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
- Đất nuôi trồng thuỷ sản
- Đất làm muối
- Đất nông nghiệp khác: là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính và
các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt



11
không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động
vật khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông
nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây
dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân
[21]

bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp


.

* Nhóm đất phi nông nghiệp
- Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị
- Đất chuyên dùng bao gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình
sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng.
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có
công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
- Đất phi nông nghiệp khác: Đất phi nông nghiệp khác là đất có các công trình
thờ tự, nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bầy tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác
văn hoá nghệ thuật và các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích
kinh doanh mà các công trình đó không gắn liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho
người lao động; đất tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục
vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây
dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho
phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, xây
dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân
để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực
vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp

[21]

.

* Nhóm đất chưa sử dụng:
- Đất bằng chưa sử dụng.
- Đất đồi núi chưa sử dụng.

- Núi đá không có rừng cây

[21]

.

Tất cả 3 nhóm, gồm 14 loại đất trên đều là đối tượng của công tác quản lý nhà
nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất.
1.1.2.5. Nội dung của quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất
Nội dung Quản lý nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất được quy
định tại Điều 22, Luật Đất đai 2013 gồm 15 “công việc”, được áp dụng cho các cấp chính
quyền, từ trung ương đến địa phương, nhằm đảm bảo quản lý Nhà nước



12
được thống nhất.
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ
hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.

10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và
sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Cụ thể, luận văn đi sâu phân tích 4 nội dung sau:
* Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian
sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất
của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một
[21]

khoảng thời gian xác định

.

Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian
[21]
để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất
.




13
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được lập dựa trên các nguyên tắc: (1) Phù

hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh; (2) Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất
của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng
đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên
kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội
dung sử dụng đất của cấp xã; (3) Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả; (4) Khai thác hợp
lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu; (5) Bảo
vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh. (6) Dân chủ và công khai; (7)
Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia,
công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường; (8) Quy hoạch, kế hoạch của
ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà

[21]
nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt
.
Kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm; kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia,
cấp tỉnh và kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh là 05 năm; kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện được lập hàng năm.
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập căn cứ vào (1) Quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh; (2) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cấp tỉnh,
cấp huyện; (3) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (4) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện kỳ trước; (5) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực,
của cấp huyện, của cấp xã; (6) Định mức sử dụng đất và (7) Tiến bộ khoa học và công
nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất

[21]


.

Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm: (1) Định hướng sử
dụng đất 10 năm; (2) Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của
cấp huyện và cấp xã; (3) Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến
từng đơn vị hành chính cấp xã; (4) Xác định diện tích các loại đất đã xác định tại điểm b
khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp xã; (7) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện; đối với khu vực quy hoạch đất trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử
dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57



14
của Luật Đất đai 2013 thì thể hiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã và (8)
Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất

[21]

.

Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được lập dựa trên (1) Kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; (2) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; (3) Nhu cầu sử dụng
đất trong năm kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của các cấp; và (4) Khả năng đầu tư, huy
động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất

[21]

.


Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm: (1) Phân tích,
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước; (2) Xác định diện tích các loại
đất đã được phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích
các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã trong năm kế hoạch; (3)
Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử dụng đất vào
mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai 21013 trong năm kế hoạch đến
từng đơn vị hành chính cấp xã; (4) Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử
dụng đối với các loại đất phải xin phép quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều
57 của Luật Đất đai 2013 trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã; (5) Lập
bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện; và (6) Giải pháp thực hiện kế
hoạch sử dụng đất

[21]

.

Cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định có trách
nhiệm tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện sau khi được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc công bố công
khai được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt và được thực
hiện trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

[21]


.

* Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất:
Nhà nước giao đất (hay giao quyền sử dụng đất) là việc Nhà nước ban hành
[21]
quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất
.




15
Nhà nước cho thuê đất (hay cho thuê quyền sử dụng đất) là việc Nhà nước
quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp
đồng cho thuê quyền sử dụng đất

[21]

.

Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của
người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất
[21]
vi phạm pháp luật về đất đai
.
Việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện căn cứ
vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất,
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất
đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan

nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải
thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
[21]
của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng
.
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê theo quy định tại điều 56 Luật Đất đai 2013.
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định tại điều 57 Luật Đất đai 2013. Khi chuyển mục đích
sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng
theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng

[21]

.

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: (1) Giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia
đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng
vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản
chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định; và (2) Giao đất đối với
cộng đồng dân cư

[21]

.

* Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất
Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận
tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



×