Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

Phát triển kinh tế biển của huyện đảo cô tô, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 140 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN QUANG TRUNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
CỦA HUYỆN ĐẢO CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG THỊ THU

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng để bảo
vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được
cảm ơn. Các thông tn, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.

Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015


Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Phát triển kinh tế biển của huyện đảo Cô Tô,
tỉnh Quảng Ninh”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá
nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập
thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, phòng của
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đai hoc Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Hoàng Thị Thu.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa học,
các thầy, cô giáo trong Trường Đai hoc Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các đồng
chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả luận văn


Nguyễn Quang Trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i LỜI
CẢM ƠN .........................................................................................................ii MỤC LỤC
.............................................................................................................iii DANH MỤC CÁC
CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................vii DANH MỤC CÁC BẢNG
...................................................................................viii
.......................................................................................

DANH

MỤC

x

CÁC

MỞ

................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục têu nghiên cứu ............................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2
4. Ý nghĩa khoa học của việc nghiên cứu ................................................................. 2
5. Kết cấu của luận văn............................................................................................ 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ BIỂN ................................................................................................................ 4
1.1. Một số vấn đề chung về KT biển ...................................................................... 4
1.1.1. Kinh tế biển ................................................................................................... 4
1.1.1.1. Khái niệm biển............................................................................................ 4
1.1.1.2. Khái niệm kinh tế biển ................................................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm, vai trò kinh tế biển ........................................................................ 6
1.1.2.1. Đặc điểm .................................................................................................... 6
1.1.2.2. Vai trò kinh tế biển ..................................................................................... 6
1.1.3. Cơ cấu của kinh tế biển ................................................................................ 13
1.1.3.1. Kinh tế hàng hải ........................................................................................ 14
1.1.3.2. Hải sản...................................................................................................... 17
1.1.3.3. Khai thác dầu khí ngoài khơi..................................................................... 20
1.1.3.4. Du lịch biển .............................................................................................. 21
1.1.3.5. Làm muối ................................................................................................. 23
1.1.4. Vai trò của phát triển kinh tế biển ................................................................ 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



HÌNH
ĐẦU


iv
1.2. Phát triển kinh tế biển ................................................................................... 26

1.2.1. Khái niệm phát triển kinh tế biển ............................................................... 26
1.2.2. Phương thức phát triển kinh tế biển ........................................................... 27
1.2.3. Các chỉ têu đánh giá phát triển kinh tế...................................................... 29
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển.................................... 32
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan .......................................................................... 32
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan .............................................................................. 37
1.3. Kinh nghiệm trong phát triển kinh tế biển ....................................................... 39
1.3.1. Phát triển kinh tế biển ở Thanh Hoá ............................................................. 39
1.3.2. Phát triển kinh tế biển ở tỉnh Cà Mau ........................................................... 41
1.3.3. Kinh nghiệm trong phát triển kinh tế biển huyện đảo Lý Sơn ....................... 44
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế biển cho huyện Cô Tô ............... 45
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 49
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 49
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 49
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tn ................................................................... 49
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin..................................................... 49
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................... 49
2.3. Hệ thống chi têu nghiên cưu .......................................................................... 50
2.3.1. Các chỉ têu kinh tế ...................................................................................... 50
2.3.2. Các chỉ têu xã hội ....................................................................................... 51
2.3.3. Các chỉ têu phát triển kinh tế biển ............................................................... 51
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở HUYỆN CÔ
TÔ, TỈNH QUẢNG NINH .................................................................................. 56
3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của Huyện đảo Cô Tô ........................... 56
3.1.1. Lịch sử hình thành ...................................................................................... 56
3.1.2. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 57
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 60
3.1.3.1. Điều kiện kinh tế....................................................................................... 60
3.1.3.2. Điều kiện về xã hội ................................................................................... 65


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế biển của Huyện đảo Cô Tô ............................. 67
3.2.1. Thực trạng phát triển thủy hải sản ................................................................ 67
3.2.1.1. Vị trí ngành thuỷ sản đối với nền kinh tế của huyện .................................. 67
3.2.1.2. Thực trạng đánh bắt thủy, hải sản.............................................................. 68
3.2.1.3. Thực trạng nuôi trồng thủy hải sản ............................................................ 73
3.2.1.4. Thực trạng chế biến thủy hải sản............................................................... 76
3.2.2.Phát triển sản xuất và chế biến muối ............................................................. 83
3.2.3. Phát triển du lịch và dịch vụ ......................................................................... 83
3.2.3.1. Tiềm năng phát triển du lịch của huyện Cô Tô .......................................... 83
3.2.3.2. Thực trang phát triển du lịch ..................................................................... 88
3.2.4. Dịch vụ Cảng biển ....................................................................................... 96
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển của Huyện đảo Cô Tô .... 97
3.3.1. Nhân tố khách quan ..................................................................................... 97
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên – tài nguyên biển ......................................................... 97
3.3.1.2. Thể chế, chính sách và quản lí của Nhà nước ............................................ 98
3.3.2. Nhân tố chủ quan ......................................................................................... 98
3.3.2.1. Kĩ thuật – công nghệ và Vốn .................................................................... 98
3.3.2.2. Lao động................................................................................................... 99
3.3.2.3. Văn hóa - truyền thống............................................................................ 100
3.3.2.4. Các mối quan hệ quốc tế về biển ............................................................. 100
3.4. Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế biển của Huyện đảo Cô Tô ........ 101
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 101
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 103
3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế .................................................................... 103

Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN CỦA HUYỆN CÔ
TÔ, TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................ 105
4.1. Quan điểm và mục têu phát triển kinh tế biển huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh .... 105
4.1.1. Quan điểm phát triển.................................................................................. 105
4.1.2. Mục têu phát triển đối với lĩnh vự kinh tế biển của huyện Cô Tô ............. 107
4.1.2.1. Mục têu phát triển lĩnh vực thủy sản ...................................................... 107

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
4.1.2.2. Mục têu phát triển ngành du lịch ............................................................ 108
4.2. Giải pháp cho phát triển kinh tế biển của Huyện đảo Cô Tô ...................... 109
4.2.1. Nhóm giải pháp phát triển lĩnh vực du lịch ................................................ 109
4.2.1.1.Giải pháp nâng cao năng lực cho cơ quan quản lý các định hướng phát
triển du lịch ......................................................................................................... 109
4.2.1.2. Giải pháp về cơ chế chỉnh sách liên quan đến phải triển du lịch .............. 111
4.2.1.3. Giải pháp về xúc tến quảng bá du lịch. ................................................... 113
4.2.1.4. Giải pháp đầu tư du lịch ......................................................................... 115
4.2.2. Nhóm giai pháp phát triển lĩnh vực thủy sản .............................................. 116
4.2.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách .............................................................. 116
4.2.2.2. Giải pháp phát triển, đào tạo nguồn nhân lực .......................................... 118
4.2.2.3. Giải pháp cơ sở hạ tầng và dịch vụ .......................................................... 119
4.2.2.4. Giải pháp thị trường têu thụ ................................................................... 120
4.2.2.5. Giải pháp khoa học công nghệ và khuyến ngư ........................................ 121
4.2.2.6. Giải pháp môi trường và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ................................ 122
4.2.2.7. Giải pháp vốn đầu tư ............................................................................... 123
4.2.3. Giải pháp phát triển dịch vụ cảng biển ....................................................... 124

4.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 124
4.3.1. Kiến nghị tỉnh Quảng Ninh, Bộ, ngành Trung ương ................................... 124
4.3.2. Đối với Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân huyện................................ 125
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 128

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN

: Công nghiệp

DL

: Du lịch

GTSX

: Giá trị sản xuất KT -

XH

: Kinh tế xã hội KT


: Kinh tế
KTB

: Kinh tế biển

NGTK

: Niên giám thống kê PTKT

: Phát triển kinh tế TMDL

:

Thương mại du lịch TTCN

: Tiểu

thủ công nghiệp VHTT

: Văn hóa

thể thao
XD

: Xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





viii
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Giá trị sản xuất qua các năm huyện Cô Tô (giá 2010) ............................ 61
Bảng 3.2: Diện tích gieo trồng và năng suất một số cây trồng chính ...................... 62
Bảng 3.3: So sánh tỷ lệ đi học các cấp với dân số ................................................ 65
Bảng 3.4: So sánh với tỉnh về một số chỉ têu phát triển y tế năm 2013 .................. 66
Bảng 3.5: Một số chỉ têu phát triển thủy sản huyện Cô Tô .................................... 67
Bảng 3.6: Nghề nghiệp khai thác thủy sản ............................................................. 68
Bảng 3.7: Sản lượng khai thác thuỷ sản ................................................................. 69
Bảng 3.8: Sản lượng khai thác theo địa phương ..................................................... 69
Bảng 3.9: Năng suất khai thác thuỷ sản ................................................................. 70
Bảng 3.10: Cơ cấu tàu thuyền khai thác thuỷ sản (chiêc) ....................................... 71
Bảng 3.11: Số lượng tàu khai thác thủy sản theo địa phương ................................. 72
Bảng 3.12: Công suất tàu khai thác theo địa phương.............................................. 72
Bảng 3.13: Bình quân công suất tàu thuyền theo địa phương ................................. 72
Bảng 3.14: Diện tích nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô.......................................... 74
Bảng 3.15: Sản lượng nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô (tấn) ................................ 75
Bảng 3.16: Năng suất nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô ........................................ 75
Bảng 3.17: Giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô ................................ 76
Bảng 3.18: Số cơ sở chế biến thủy sản phân theo địa phương ............................... 78
Bảng 3.19: Sản lượng chế biến thủy sản phân theo địa phương.............................. 81
Bảng 3.20: Giá trị sản phẩm thủy sản .................................................................... 82
Bảng 3.21: Hiện trạng khách du lịch đến Cô Tô giai đoạn 2010 – 2013 ................. 89
Bảng 3.22: Hiện trạng khách du lịch đến Cô Tô giai đoạn 2010 – 2013 ................. 90
Bảng 3.23: Tổng thu từ khách du lịch đến Cô Tô giai đoạn 2010 – 2013 ............... 90
Bảng 3.24: Hiện trạng cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn huyện................................ 91
Bảng 3.25: Hiện trạng phương tện vận chuyển khách bằng đường thủy trên địa

bàn huyện ............................................................................................. 92
Bảng 3.26: Hiện trạng phương tện vận chuyển khách trên các đảo ........................ 93
Bảng 3.27: Hiện trạng cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn huyện .......... 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN htp://www.ltc.tnu.edu.vn


x
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Vị trí địa lý huyện Cô Tô ....................................................................... 57
Hình 3.2: Quần đảo Cô Tô..................................................................................... 58
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Cô giai đoạn 2010-2013 .................. 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những xu hướng phát triển kinh tế của thế giới trong thế kỷ 21 đó chính

là xu hướng phát triển kinh tế biển. Có rất nhiều lí do để con người ngày càng quan tâm
đến việc khai thác những lợi ích từ biển để phát triển kinh tế hơn: biển là một kho báu tài
nguyên mà con người vẫn luôn mong muốn khám phá, khai thác, sử dụng được hết hiệu
quả của nó; xu hướng về tiêu dùng của con người là ngày càng ưa thích những sản phẩm
được tạo ra từ biển; tài nguyên trên đất liền ngày càng hạn hẹp vì đã được khai thác triệt
để nên con người đã hướng việc tìm kiếm những nguồn tài nguyên đó ở biển; mặt
khác những công trình nghiên cứu khoa học về biển và khai thác biển được thực hiện
từ thế kỉ 20 cho đến nay đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, nhiều công trình đã chín
muồi và có thể đem áp dụng vào khai thác biển trên thực tế… Đó chính là những lí do để
kinh tế biển là xu hướng phát triển kinh tế của thế giới trong tương lai.
Ở Việt Nam, nhận thức được vai trò quan trọng của việc phát triển kinh tế biển,
năm 2007 “Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020” đã được soạn thảo và đã được
thông qua tại tại Hội nghị Trung ương VI khoá X ngày 9 tháng 2 năm
2007, đánh dấu một xu hướng mới, một thời kì mới trong phát triển kinh tế của đất
nước. Phong trào phát triển kinh tế biển, các dự án kinh tế biển đã và đang được triển
khai một cách mạnh mẽ trong cả nước.
Cô Tô là một huyện ven biển Bắc Bộ Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế
phát triển đó. Phát triển kinh tế biển ở Cô Tô là một yêu cầu cần thiết không chỉ vì nó phù
hợp với xu hướng phát triển ở Việt Nam và trên thế giới mà còn xuất phát từ tình hình
thực tế về phát triển kinh tế xã hội trong huyện. Cô Tô được thiên nhiên ưu đãi nên cũng
có nhiều tềm năng để phát triển kinh tế biển, tuy nhiên nó vẫn chưa được khai thác
một cách hiệu quả. Do một số các nguyên nhân chính sách chưa phù hợp vốn, cơ chế
chính sách, tềm lực của địa phương, nguồn nhân lực chưa đáp ứng đủ so với tềm năng
phát triển kinh tế biển của Cô Tô cho nên Cô Tô là một huyện có nền kinh tế chậm phát
triển, thu nhập bình quân đầu người chỉ bằng một nửa so với thu nhập bình quân cả Tỉnh.
Phát triển kinh tế biển huyện Cô Tô sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế chung
của huyện, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao
đời sống cho người dân. Với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





những lí do trên, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Phát triển kinh tế biển của huyện đảo
Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ, chuyên ngành kinh tế
nông nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục têu chung
Thông qua phân tích tình hình, thực trạng phát triển kinh tế biển của huyện Cô
Tô - Quảng Ninh, luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển kinh
tế biển của huyện đảo Cô Tô trong thời gian tới.
2.2 Mục têu cụ thể
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và thực tễn về phát triển kinh tế biển của
một vùng/quốc gia
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh tế biển của huyện đảo
Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và kinh nghiệm.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường phát triển kinh tế biển của huyện
đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kinh tế biển của huyện đảo Cô Tô tỉnh Quảng
Ninh bao gồm: Việc đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải sản; Việc sản xuất Muối; Phát
triển dịch vụ du lịch; Phát triển dịch vụ cảng biển hàng hải
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung: Nội dung nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các vấn đề liên
quan tới phát triển kinh tế biển của huyện Cô Tô, bao gồm: thủy sản, sản xuất muối, du
lịch, và cảng biển.
Phạm vi không gian: Đặc thù Cô Tô là một huyện cách xa đất liền, có 4 mặt tếp
xúc với biển. Cả huyện bao gồm 01 thị trấn và 02 xã, có tềm năng và đặc điểm phát triển

Kinh tế xã hội tương đối giống nhau. Đề tài nghiên cứu quá trình phát triển của các
ngành KTB chủ yếu của Cô Tô trên phạm vi toàn huyện.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sử dụng các nguồn số liệu trong khoảng thời gian từ
2011 – 2013.
4. Ý nghĩa khoa học của việc nghiên cứu


Luận văn góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về công tác phát triển kinh tế biển.
Đồng thời luận văn là tài liệu tham khảo có ý nghĩa thiết thực cho phát triển kinh tế biển.
Từ việc phân tích những thực trạng phát triển kinh tế biển tại huyện Cô Tô, luận văn đề
xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm giúp các nhà lãnh đạo huyện có thể áp
dụng để nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế biển trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của luận văn gồm :
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tễn về phát triển kinh tế biển của một vùng/quốc
gia
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng phát triển KT biển ở huyện đảo Cô Tô - Quảng Ninh
Chương 4. Giải pháp phát triển Kinh tế biển của huyện đảo Cô Tô- Quảng Ninh


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
1.1. Một số vấn đề chung về KT biển
1.1.1. Kinh tế biển
1.1.1.1. Khái niệm biển
Mặt nước bao la liền một dải của đại dương Thế giới chiếm 70,8% diện tích bề mặt
hành tnh của chúng ta. Tên gọi “đại dương” bắt nguồn từ tên riêng của con sông thần
thoại Okêan. Theo sự tưởng tượng của người Babylon và người Ai Cập vào thời kỳ văn

hóa sơ khai, con sông này bao quanh các đất nổi mà hình dạng như một cái đĩa bằng
phẳng. Sự phát triển của ngành hàng hải dần dần cho thấy rõ ràng không phải là một con
sông bao quanh các lục địa, nhưng tên riêng của con sông thần thoại ấy vẫn còn lại.
Khi có sự thâm nhập của lục địa vào đại dương thì các đảo và bán đảo được hình
thành và ngược lại, khi có sự thâm nhập của đại dương vào lục địa thì các biển, vịnh và eo
biển được hình thành.
Biển là một bộ phận biệt lập của đại dương. Nó được phân biệt bởi những đặc
điểm tự nhiên, chủ yếu là bởi những đặc điểm thủy văn và khí hậu. Nó có thể nằm giữa
hai lục địa, ăn sâu vào lục địa hoặc tách ra khỏi đại dương bởi các bán đảo, đảo và địa
hình ngầm.
Tùy thuộc vào đặc tính của sự tếp xúc giữa lục địa và đại dương, các biển được
phân chia thành ba nhóm:
- Các biển giữa các lục địa. Các biển này được bố trí giữa hai lục địa. Cần chú ý rằng
các biển giữa các lục địa nằm ở các vòng đai đứt gãy của vỏ Trái đất, cho nên những nét
đặt trưng của các biển này là sự chia cắt mạnh mẽ của đường bờ, sự chênh lệch rõ rệt của
độ sâu, hoạt động địa chấn và hoạt động núi lửa mạnh mẽ.
- Các biển trong lục địa. Các biển này ăn sâu vào trong lục địa, nằm ở thềm lục
địa và có độ sâu không lớn.
- Các biển rìa lục địa. Các biển này được tách ra khỏi đại dương bởi các quần
đảo hay bán đảo, được nối với các đại dương trên những tuyến rộng. Các biển này
được bố trí hoặc là ở thềm lục địa với độ sâu nhỏ, hoặc là ở sườn lục địa với sự tăng
nhanh đến độ sâu của đại dương..


Vị trí địa lý của biển quy định về nhiều mặt chế độ thủy văn của nó. Các biển trong
lục địa ít liên quan với đại dương, cho nên độ mặn của nước, chế độ của các dòng biển
và của thủy triều ở các biển này khác biệt rõ rệt so với đại dương.
1.1.1.2. Khái niệm kinh tế biển
Từ xa xưa, con người đã biết dựa vào biển để khai thác các tài nguyên biển: Trên
mặt nước biển (dựa vào biển để di chuyển hàng hóa, giao lưu kinh tế, phát triển du

lịch biển,…), tài nguyên trong lòng biển (đánh bắt, nuôi trồng hải sản, rong biển, tảo biển,
…), tài nguyên dưới lòng đại dương (khai thác dầu khí, khai khoáng,…), phát triển
kinh tế ven biển để phục vụ khai thác biển (chế biến hải sản, phát triển dịch vụ hậu cần
cho khai thác biển, phát triển các khu kinh tế biển,…). Tất cả các hoạt động kinh tế trên
đều được coi là hoạt động kinh tế biển.
Bên cạnh những nội dung trên thì khái niệm kinh tế biển cũng có thể được hiểu
theo nhiều khía cạnh, có tài liệu cho rằng: “Kinh tế biển là hoạt động kinh tế có ba lợi ích
kinh tế phục vụ con người rõ ràng nhất là vận tải đường biển, khai thác nguồn tài nguyên
phong phú của biển và du lịch, viễn thông”[9].
Còn theo tài liệu nghiên cứu về kinh tế biển của Đà Nẵng thì cho rằng: “Kinh tế
biển là sự kết hợp hữu cơ giữa các hoạt động kinh tế trên biển với các hoạt động kinh tế
trên đất liền, trong đó biển chủ yếu đóng vai trò khai thác nguyên liệu, cho hoạt động vận
tải, hoạt động du lịch trên biển, còn hầu hết các hoạt động tổ chức sản xuất, chế biển,
hậu cần dịch vụ phục vụ khai thác biển lại nằm trên đất liền. Sự phát triển mạnh mẽ của
cách mạng khoa học kỹ thuật trong mấy thập kỷ gần đây cho phép con người có thể khai
thác, sử dụng nhiều loại tài nguyên thiên nhiên của biển và đại dương”.[4]
Theo PGS. TS. Bùi Tất Thắng trong bài viết về “Chiến lược kinh tế biển: Cách tếp
cận và những nội dung chính” thì cho rằng khái niệm kinh tế biển vẫn là khái niệm còn
chưa có sự thống nhất. Tuy nhiên, trên thực tế, trong phân tích và thống kê kinh tế,
việc quy ước nội dung kinh tế biển lại không phải vấn đề gây nhiều tranh cãi về mặt
học thuật. Về cơ bản, kinh tế biển là khái niệm mang tính thực tễn, nghĩa là người ta có
thể không tranh cãi nhiều về bản thân các ngành nghề thuộc kinh tế biển, mà phần phải
bàn cãi nhiều hơn lại thuộc về lĩnh vực liên quan và không phải diễn ra trên biển. Do tính
đặc thù của môi trường biển, mọi hoạt động kinh tế biển đều liên quan mật thiết và được
quyết định từ trong đất liền, nên không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





thể nói về kinh tế biển mà không tính tới những hoạt động kinh tế liên quan đến biển
ở vùng duyên hải.
Khái niệm về kinh tế biển, cho tới nay, vẫn chưa có sự thống nhất. Tuy nhiên,
các khái niệm về kinh tế biển của trong nước và nước ngoài đưa ra nhìn chung vẫn coi
kinh tế biển là các hoạt động có liên quan tới biển. Phát triển kinh tế biển được hiểu là
một trong những nội dung quan trọng trong phát triển kinh tế tổng thể quốc gia. Nó thể
hiện tầm nhìn dài hạn “hướng ra biển” của quốc gia đó nhằm thúc đẩy hoạt động kinh tế
biển lên tầm tương xứng với tềm năng của biển.
Từ những phân tích trên, tôi cho rằng: Kinh tế biển là toàn bộ các hoạt động kinh
tế diễn ra trên biển và các hoạt động kinh tế trực tếp liên quan đến khai thác biển (tuy
không phải diễn ra trên biển nhưng hoạt động kinh tế này là nhờ vào yếu tố biển hoặc
trực tếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển ở dải đất liền ven biển).
1.1.2. Đặc điểm, vai trò kinh tế biển
1.1.2.1. Đặc điểm
Kinh tế biển luôn mang những tính chất kinh tế đặc thù, mang tính chất đa ngành,
đa lĩnh vực: Bao gồm nhiều ngành, nghề khác nhau, có quan hệ tác động qua lại lệ thuộc
lẫn nhau.
1.1.2.2. Vai trò kinh tế biển
Biển có vai trò to lớn trong phát triển kinh tế của quốc gia nói riêng và của thế
giới nói chung. Lịch sử thế giới đã cho thấy, những quốc gia hùng mạnh trên thế giới đều
bắt nguồn từ những quốc gia - biển, như Ý thế kỷ XIV – XV, Anh thế kỷ XVII-XVIII, Nhật
Bản nửa cuối thế kỷ XX. Do đó, ngày nay, trên thế giới người ta coi “Thế kỷ XXI là thế kỷ
của đại dương”.
Thứ 1: Kinh tế biển là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu kinh tế của nền kinh tế
quốc dân, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của đất nước
Thực hiện chủ trương phát triển kinh tế biển của Đảng và Nhà nước, trong
những năm qua, cùng với việc đẩy mạnh quá trình đổi mới và mở cửa, các lĩnh vực kinh
tế biển cũng được tăng cường và đã thu được những kết quả rất đáng khích lệ. So với thời
kỳ trước, kinh tế biển của Việt Nam trong giai đoạn đổi mới vừa qua đã có bước chuyển

biến đáng kể. Kinh tế biển đóng vai trò đặc biệt quan trọng đóng góp cho tăng trưởng và
phát triển kinh tế của cả nước. Quy mô kinh tế biển và vùng ven biển tăng lên, cơ cấu
ngành, nghề có thay đổi cùng với sự xuất hiện ngành kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




tế mới như khai thác dầu khí, tìm kiếm cứu hộ cứu nạn…Năm 2005, GDP của kinh tế biển
và vùng ven biển bằng 48 % GDP cả nước. Năm 2013, GDP của kinh tế biển và vùng
ven biển bằng 46% GDP cả nước, trong đó, GDP của kinh tế biển chiếm khoảng gần
22% tổng GDP cả nước. Trong các ngành kinh tế biển, đóng góp của ngành kinh tế diễn ra
trên biển chiếm tới 98%, trong đó khai thác dầu khí chiếm
64%; hải sản 14%; hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển) hơn 11%; du lịch biển hơn
9% [18]. Các ngành kinh tế có liên quan trực tếp tới khai thác biển như đóng tàu, sử chữa
tàu biển, chế biến dầu khí, chế biến thuỷ sản, hải sản, thông tn liên lạc…bước đầu phát
triển, nhưng hiện tại quy mô còn rất nhỏ bé (chỉ chiếm khoảng 2% kinh tế biển và
0,4% tổng GDP cả nước). Công nghiệp tàu biển: Trình độ, năng lực đóng, sửa chữa tàu
so với trước đây đã có tến bộ vượt bậc, hiện đại hoá một bước theo hướng tập trung
quy mô lớn, bước đầu có phân công chuyên môn hoá, vươn ra đóng tàu cỡ lớn, chuyên
dùng đạt chất lượng đăng kiểm quốc tế. Một số doanh nghiệp đang đầu tư lớn hiện đại để
đóng tàu lớn (3 - 5 vạn tấn). Liên doanh Vinashin - Huyndai đã chính thức đi vào hoạt
động, đã xây dựng được 2 ụ tàu có thể sữa chữa tàu từ 50.000 đến 400.000 tấn [18]. Cơ
cấu ngành nghề đang có sự thay đổi lớn. Ngoài các ngành nghề truyền thống, đã xuất hiện
nhiều ngành kinh tế biển gắn với công nghệ - kỹ thuật hiện đại, ngành công nghiệp khai
thác dầu khí phát triển kéo theo sự phát triển của một số ngành khác như công nghiệp hoá
dầu, giao thông vận tải biển, đánh bắt xa bờ, du lịch biển - đảo và tìm kiếm cứu hộ, cứu
nạn...thương mại trong nước và khu vực. Việc khai thác nguồn lợi biển đã có đóng góp
quan trọng cho sự phát triển của đất nước, nhất là cho xuất khẩu (dầu khí, hải sản...). Kinh

tế biển đã được chú ý hơn và các công việc về biển đã làm được nhiều hơn (hoạch định biên
giới trên biển, ban hành khung luật pháp, phát triển các hải đảo kết hợp bảo vệ quốc
phòng, an ninh trên biển).
Thứ 2: Phát triển kinh tế biển sẽ khai thác những tiềm năng tài nguyên thiên
nhiên để phát triển kinh tế
Do bao hàm trong nó nhiều ngành kinh tế quan trọng nên kinh tế biển khai thác
được nhiều nguồn lợi từ thiên nhiên cụ thể là:
* Đánh bắt và nuôi trồng thuỷ, hải sản: Đây là nghề biển truyền thống có thế mạnh
của nước ta, với vùng biển có nguồn sinh vật đa dạng, phong phú, trữ lượng hải sản
trong vùng đặc quyền kinh tế của nước ta khoảng 3,5 - 4,1 triệu tấn, hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




năm có thể khai thác 1,5 - 1,67 triệu tấn, đánh bắt hải sản đã tạo việc làm cho hơn 5 vạn
lao động đánh cá trực tếp và 10 vạn lao động dịch vụ nghề cá [8]. Từ việc chuyển diện
tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ trong những năm qua góp gia tăng
sản lượng thuỷ sản, tăng kim ngạch xuất khẩu liên tục qua các năm. Từ khi đổi mới
kinh tế, ngành hải sản đã trở thành một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng xuất
khẩu cao đồng đều cả đánh bắt, nuôi trồng và chế biến.
Nghề nuôi trồng hải sản đã có bước phát triển khá, tăng nhanh cả diện tích nuôi
trồng lẫn sản lượng, ở cả 3 vùng nước lợ, mặn, ngọt (sản lượng nuôi trồng đã tăng
16%/năm). Nuôi trồng hải sản đã góp phần đáng kể vào chuyển đổi mạnh trong cơ cấu
kinh tế nông thôn ven biển; chất lượng và giá trị của sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản
xuất khẩu ngày càng cao, nhất là tôm, đảm bảo an ninh thực phẩm, đáp ứng nguyên
liệu cho chế biến.
Trước tình trạng nguồn lợi hải sản đang suy kiệt, ngư dân không chỉ nuôi trồng
thuỷ sản trên đất liền mà hiện nay mở rộng nuôi trồng thuỷ sản trên biển. Thuỷ sản

nuôi trên biển có chất lượng và giá trị hàng hoá cao, có thị trường tiêu thụ rộng mở, được
khách hàng thế giới ưa thích. Vì vậy, hải sản nuôi trên biển đóng góp quan trọng cho
xuất khẩu. Việc phát triển nuôi trồng hải sản trên biển và hải đảo giúp các tổ chức,
giúp người dân có cơ hội đầu tư phát triển, góp phần điều chỉnh nghề khai thác ven
bờ bằng phương tện thủ công sang nuôi trồng thuỷ sản trên biển, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thuỷ sản. Nuôi trồng thuỷ sản biển còn giúp người dân có điều kiện tăng thu
nhập, xoá đói, giảm nghèo, thay đổi cơ cấu kinh tế; góp phần bảo vệ an ninh vùng biển và
hải đảo.
Công nghiệp chế biến hải sản, đặc biệt chế biến xuất khẩu đã làm tốt vai trò mở
đường và cầu nối, tạo thị trường để nuôi trồng khai thác hải sản phát triển. Đến nay, đã có
390 nhà máy chế biến thuỷ hải sản, trong đó hàng trăm nhà máy được công nhận đạt têu
chuẩn, và 60% cơ sở chế biến được công nhận têu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của
ngành. Năm 2013, sản lượng thuỷ sản Việt Nam đạt 3,75 triệu tấn, giá trị kim ngạch
xuất khẩu đạt 4,75 tỷ USD [18].
* Kinh tế hàng hải: Vai trò của phát triển kinh tế biển trong phát triển công nghiệp
thể hiện rõ nhất là phát triển giao thông vận tải, dầu khí, điện lực và khai thác khoáng
sản. Phát triển giao thông nối liền với nhiều quốc gia nhất và có chi phí vận tải thấp nhất
nhưng lại có thể đáp ứng khối lượng vận tải lớn nhất. Vì vậy,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




chính vận tải biển phát triển đã thúc đẩy thương mại các quốc gia, ngày càng trở lên có
hiệu quả. Phát triển vận tải biển thúc đẩy quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá, là động lực
thúc đẩy phát triển công nghiệp. Trong sản xuất công nghiệp, chi phí cho vận tải nguyên
vật liệu, hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn, nhất là khi phải vận chuyển xa từ quốc gia này đến
quốc gia khác, thậm chí từ châu lục này tới châu lục khác. Vận tải bằng đường biển hầu
như không phải làm đường mà chỉ xây dựng cảng và mua sắm phương tện vận tải.

Ngành vận tải biển còn thúc đẩy việc xây dựng hàng loạt cảng biển. Vì thế số lượng
cảng ngày càng tăng. Bước đầu hiện đại hoá phương tiện xếp dỡ, qui hoạch và sắp xếp lại
kho bãi, xây dựng và nâng cấp thêm các cầu cảng nên năng lực xếp dỡ được nâng cao,
giải phóng tàu nhanh. Một số cảng đã và đang được nâng cấp và mở rộng như Hải Phòng,
Cái Lân, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Sài Gòn, Cần Thơ. So sánh với quốc tế, nhìn
chung quy mô cảng còn nhỏ nhưng thời gian qua hệ thống cảng biển Việt Nam đã đảm
nhiệm thông qua hầu hết lượng hàng ngoại thương của ta và hỗ trợ một phần việc trung
chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu của Lào, góp phần đưa nước ta từng bước tếp cận và
hội nhập với khu vực và thế giới. Hơn 80% khối lượng hàng xuất nhập khẩu được vận
chuyển thông qua hệ thống cảng biển. Hệ thống cảng biển phát triển, đẩy nhanh giao
thông biển là minh chứng rõ rệt việc kinh tế biển khai thác vị trí ven biển thuận lợi của
nước ta.
* Nghề làm muối: Bờ biển dài 3.260 km, đã có 20 tỉnh thành có nghề sản xuất
muối biển với tổng diện tích 15.000 ha . Đã sản xuất được bình quân 800 ngàn tấn đến
1,2 triệu tấn/năm [18], tạo việc làm hơn 90 nghìn lao động [18]. Một số đồng muối ở
miền Trung nước ta được đánh giá là muối sạch, ngon của thế giới, có khả năng xuất khẩu
với số lượng lớn muối công nghiệp và muối sạch cho têu dùng.
* Công nghiệp dầu khí: Ngành dầu khí là một trong những ngành chủ lực của
kinh tế biển, có đóng góp quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Từ năm
1990 đến năm 2012, Việt Nam đã khai thác và xuất khẩu hơn 350 triệu tấn dầu thô,
doanh thu từ xuất khẩu dầu thô giai đoạn 2000- 2010 đạt trên 21,6 tỷ USD , đóng góp
quan trọng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Hoạt động kinh doanh
dịch vụ dầu khí cũng từng bước phát triển theo hướng hiện đại. Hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật dịch vụ kỹ thuật chuyên ngành như: dịch vụ căn cứ, dịch vụ tàu thuyền, dịch vụ
sửa chữa thiết bị dầu khí, dịch vụ dung dịch khoan, vật tư, hoá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





phẩm cho khoan, dịch vụ phân tích các loại mẫu, gia công chế tạo, lắp ráp các khối chân
đế giàn khoan, xây lắp và bảo dưỡng các công trình biển, xây lắp các đường ống dẫn dầu
khí; bảo hiểm dầu khí, cung cấp lao động và dịch vụ sinh hoạt đã được xây dựng.
* Du lịch biển: Vùng biển và ven biển Việt Nam tập trung tới ba phần tư khu du lịch
tổng hợp và 10/17 khu du lịch chuyên đề của cả nước. Thời gian gần đây, nhiều địa
phương có lợi thế biển đã và đang chọn mô hình phát triển du lịch làm ngành kinh tế mũi
nhọn, tăng nguồn thu, giải quyết công ăn việc làm, là động lực thúc đẩy sự phát triển các
ngành kinh tế đầu tư, thương mại, văn hoá, xã hội. Trong các ngành kinh tế biển thì ngành
du lịch biển chiếm tỷ lệ trên 9%, du lịch biển đã tạo việc làm gián tếp cho 60 vạn lao
động là các dân cư ven biển.
* Giá trị hệ sinh thái biển: Hiện nay, giá trị kinh tế của các hệ sinh thái được tính là
tổng số của các nguồn lợi và tài nguyên không (hoặc chưa sử dụng) gồm: Đa dạng sinh
học, du lịch, nghỉ ngơi, khoa học, giáo dục, chức năng sinh thái - bảo vệ và bảo tồn…
Bên cạnh đó rừng ngập mặn vừa ngăn chặn có hiệu quả hoạt động công phá bờ
biển của sóng, đồng thời là vật cản làm cho trầm tích lắng đọng giữ hoa, lá, cành rụng trên
mặt bùn và phân huỷ tại chỗ nên bảo vệ được đất, tạo nên đất bồi ven biển, mở rộng
đất liền ra biển, là nơi cư trú các loài chim, khỉ, cá…tạo nên hệ sinh thái phong phú và đa
dạng. Đây là điều mà tất cả chúng ta phải suy nghĩ. Giá trị chức năng sinh thái của các
vùng biển sẽ tạo ra nguồn thu nhập cho con người cao hơn hàng chục lần, nếu không nói
đến hàng nghìn lần, so với những gì mà người dân ven biển đang nhặt nhạnh được hàng
ngày như hiện nay, là những nguồn lợi, tài nguyên vô cùng quý giá.
Thứ 3: Phát triển kinh tế biển sẽ khai thác được nguồn lực lao động tại địa
phương
Với nhiều ngành kinh tế, kinh tế biển phát triển sẽ sử dụng và phát triển tối đa
nguồn nhân lực trong nước và ở địa phương. Những tư liệu sau đây ở Việt Nam đã minh
chứng điều đó: Cả nước ta có khoảng 1/3 dân số sinh sống ven biển, trong đó 40% các
hoạt động kinh tế liên quan đến biển. Các cộng đồng dân cư ven biển là một tềm năng lao
động dồi dào của đất nước. Đánh bắt hải sản đã tạo việc làm cho hơn 5 vạn lao động
đánh cá trực tếp và 10 vạn lao động dịch vụ nghề cá. Du lịch


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




biển đã tạo việc làm gián tếp cho 60 vạn lao động là các dân cư ven biển. Nghề muối
củng tạo việc làm hơn 90 nghìn lao động [16].
Hệ thống hậu cần nghề cá đã có những chuyển đáng kể, đặc biệt là hệ thống các
cảng cá được xây dựng suốt dọc bờ biển. Đã triển khai các hoạt động nhằm bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thuỷ sản như cấp giấy phép khai thác thuỷ sản; kiểm tra theo dõi
giám sát các hoạt động nghề cá trên biển; kiểm tra giám sát an toàn cho người và phương
tện nghề cá trên biển. Mặt khác, quá trình kinh tế biển phát triển đã tạo ra các ngành
nghề mới như khai thác dầu khí, nuôi trồng hải sản đặc sản, du lịch biển đang trong quá
trình phát triển bước đầu thu hút nguồn nhân lực lớn.
Thứ 4: Phát triển kinh tế biển sẽ góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững
chủ quyền quốc gia
Biển là một không gian chiến lược đặc biệt quan trọng đối với quốc phòng an ninh
của đất nước. Việt Nam có vùng biển rộng lớn, bờ biển dài, địa hình bờ biển quanh co,
khúc khuỷu, có nhiều dãi núi chạy lan ra biển, chiều ngang đất liền có nơi chỉ rộng 50 km,
nên việc phòng thủ hướng ra biển luôn mang tính chiến lược, mạng lưới sông ngòi chằng
chịt chảy chảy qua các miền của đất nước, chia cắt đất liền thành nhiều khúc. Hệ thống
quần đảo và đảo trên vùng biển nước ta cùng với dải đất liền ven biển thuận lợi cho
việc xây dựng các căn cứ quân sự, điểm tựa, pháo đài, trạm gác tền têu, hình thành
tuyến phòng thủ nhiều tần nhiều lớp. Ngày nay trong phát triển kinh tế xây dựng nước,
vùng này gắn liền với vùng thềm lục địa đang triển khai mạnh công nghiệp, thăm dò và
khai thác dầu khí cùng với vùng đặc quyền kinh tế biển rộng lớn, chứa đựng nhiều nguy
cơ tranh chấp quốc tế và âm mưu xâm phạm chủ quyền lãnh thổ và đặc quyền kinh tế
biển Việt Nam. Vì thế, việc kết hợp kinh tế với an ninh quốc phòng trên vùng này trở
nên vô cùng thiết yếu, một "điểm nóng" trong chiến lược kinh tế biển Việt Nam là tất yếu

khách quan để tồn tại và phát triển của đất nước. Phải có quan điểm toàn diện về an ninh
- quốc phòng bao gồm: an ninh chính trị, kinh tế, tài chính, thương mại, văn hóa - xã hội,
môi trường sinh thái; chống diễn biến hòa bình và chiến tranh kinh tế tài chính, chống
xâm lược, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. Quan điểm này phải được quán triệt
trong toàn bộ các khâu, các bước quy hoạch phát triển từ ban đầu đến triển khai thực
hiện để tạo nên sức mạnh tổng hợp của một địa bàn kinh tế trọng điểm có hai bộ phận
đất liền và biển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Trong quá trình bố trí một "trận đồ" kinh tế, bao gồm các hệ thống dân cư, các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, giao thông vận tải cùng với các cơ sở kết cấu hạ tầng khác,
cần tính đến sao cho phù hợp với "trận đồ" của an ninh quốc phòng. Một trận đồ kinh tế
mạnh cần và phải được gắn bó và bảo vệ bởi một trận đồ an ninh quốc phòng mạnh và
sẵn sàng ứng phó trước một "biến cố". Tất cả các ngành kinh tế của vùng trong phương
án và kế hoạch sản xuất đều phải có ý thức phục vụ an ninh - quốc phòng bằng những
sản phẩm và công nghệ cao của mình, chủ động đề xuất kế hoạch và khả năng của mình
trong thời bình và thời chiến, sẵn sàng ứng phó khi có chiến tranh. Ngược lại các xí
nghiệp, đơn vị an ninh quốc phòng của Bộ và của địa phương cũng phải có kế hoạch tham
gia phát triển kinh tế trong thời bình theo truyền thống của ông cha ta là "tnh vi dân,
động vi binh". Sự kết hợp hài hòa này bao gồm cả trên Bộ, Biển, Không, cả tnh thần và
vật chất, biến vùng này đồng thời thành một khu vực phòng thủ chiến lược vững chắc
trong thời bình và thời chiến. Với tnh thần trên công tác an ninh quốc phòng cần kết
hợp nghiên cứu giải quyết các vấn đề lớn sau đây:
- Phối hợp trong nghiên cứu cụ thể hóa phương châm kết hợp kinh tế an ninh quốc
phòng trên địa bàn cụ thể, trong bố trí tổng mặt bằng của vùng, xác định những khu
trọng điểm về an ninh quốc phòng, bố trí những công trình trọng điểm kết hợp với quốc

phòng, gắn với "trận đồ" chung về chiến lược kinh tế - xã hội bao gồm kinh tế biển.
- Xác định yêu cầu của an ninh - quốc phòng đối với phát triển kinh tế nhằm xây
dựng lực lượng an ninh và vũ trang hùng mạnh, hiện đại đủ sức bảo vệ khu vực phía Nam
chống mọi âm mưu tấn công và phá rối của kẻ thù bất kỳ từ đâu đến.
- Định hướng xây dựng CN quốc phòng và khả năng tham gia phát triển kinh tế của
lực lượng này.
- Xây dựng những định chế và kết hợp kinh tế với an ninh quốc phòng bao gồm cả
trên Bộ, Biển, Không.
Thứ 5: Phát triển kinh tế biển là điều kiện để đẩy mạnh hội nhập kinh tế
quốc tế
Lĩnh vực kinh tế biển Việt Nam có tính quốc tế cao nhất, bởi vì vùng biển của ta
giáp với nhiều nước, với đường hàng hải quốc tế, có các vùng biển tranh chấp lớn như
Hoàng Sa, Trường Sa, cho nên vùng biển Việt Nam có tính quốc tế từ rất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




lâu. Các lĩnh vực dầu khí, hải sản, du lịch, các hải cảng lớn nổi tếng đều có liên quan đến
quan hệ quốc tế. Nếu dừng quan hệ quốc tế, kinh tế biển Việt Nam sẽ ngưng trệ.
Ngược lại, khi quan hệ quốc tế được mở rộng, kinh tế biển sẽ phát triển cao, giải
quyết được thoả đáng các vấn đề tranh chấp tại Biển Đông, khai thác và têu thụ các nguồn
dầu khí và hải sản có hiệu quả, thu hút khách du lịch quốc tế... Chúng ta đã có nhiều cố
gắng đổi mới các chính sách thu hút FDI, thương mại, hải quan... Song đáng tếc là cho
đến nay chúng ta hầu như chưa khai thác đáng kể lợi thế địa kinh tế này. Từ đó, vươn ra
biển, khai thác và bảo vệ biển là sự lựa chọn có tính chất sống còn của dân tộc Việt
Nam, Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) đã ra Nghị quyết về
“Chiến lược biển Việt Nam đến 2020” Nhằm nhanh chóng đưa nước ta trở thành một
nước mạnh về biển, trong đó đề ra các mục têu và những giải pháp chiến lược xuất phát

từ yêu cầu và điều kiện khách quan của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt nam
thời kỳ hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Nước ta có quan hệ thương mại
song phương với trên 100 nước, quan hệ đầu tư với trên 60 quốc gia và vùng lãnh thổ,
tham gia các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tền tệ quốc tế (IMF),
Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á- Thái Bình
Dương (APEC), Tổ chức thương mại thế giới (WTO)…Tới đây, các hoạt động hợp tác
song phương, đa phương sẽ diễn ra rộng lớn trong nhiều lĩnh vực cả về kinh tế, quốc
phòng, an ninh và đối ngoại…Trong đó, hoạt động trên biển sẽ diễn ra với quy mô và
cường độ lớn hơn, thuận lợi xen lẫn thách thức. Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là
tích cực hợp tác và đấu tranh để thực hiện các cam kết quốc tế về biển. Đông thời kiên
quyết bảo vệ chủ quyền vùng biển, đảo gắn với phát triển kinh tế biển, tạo môi trường
thuận lợi để nước ta mở rộng quan hệ trao đổi khoa học kỹ thuật,đầu tư, đổi mới công
nghệ, hiện đại hoá trang bị cho quốc phòng-an ninh; tăng cường hiểu biết lẫn nhau với
các quốc gia thành viên trong khu vực và quốc tế…, với mục đích cao nhất là ổn định để
phát trển đất nước, sử dụng biển tương xứng với tầm vóc của nó trong cơ cấu kinh tế
củng như sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.3. Cơ cấu của kinh tế biển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu
cơ tương đối ổn định hợp thành. Từ định nghĩa này có thể nhấn mạnh đến hai nội dung
chủ yếu: thứ nhất, đó là tổng thể các bộ phận hợp thành và thứ hai, chúng có mối quan
hệ hữu cơ tương đối ổn định.
Cơ cấu ngành (lĩnh vực) kinh tế là một bộ phận cấu thành cơ bản của nền kinh
tế quốc dân. Đây là tổng hợp các ngành (lĩnh vực) của nền kinh tế được sắp xếp theo
một tương quan tỷ lệ nhất định. Nói cách khác, cơ cấu ngành thể hiện số lượng, tỷ trọng

của ngành (lĩnh vực) tạo nên nền kinh tế.
Có rất nhiều ngành tạo thành nền kinh tế. Về đại thể, chúng được phân thành ba
nhóm ngành sau đây:
- Khu vực 1 bao gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
- Khu vực 2 bao gồm: công nghiệp và xây dựng.
- Khu vực 3 là dịch vụ.
Cần lưu ý thêm, trong nền kinh tế có cơ cấu ngành thì trong bản thân từng
ngành cũng tồn tại cơ cấu đó. Chẳng hạn, cơ cấu ngành của ngư nghiệp là tương quan tỷ
trọng giữa đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản,...
Cơ cấu kinh tế biển theo nghĩa hẹp bao gồm: 1. Kinh tế Hàng hải (Vận tải biển
và Dịch vụ cảng biển); 2. Hải sản (đánh bắt và nuôi trồng hải sản); 3. Khai thác Dầu khí
ngoài khơi; 4. Du lịch biển; 5. Làm muối.
1.1.3.1. Kinh tế hàng hải
Đại dương, biển chiếm gần 71% bề mặt của hành tnh xanh. Lịch sử tến hóa
của loài người luôn được gắn kết với biển. Văn minh nhân loại càng phát triển thì giá trị
của biển càng được tôn vinh. Ngành hàng hải ra đời, biển chẳng những là cầu nối giữa các
châu lục, các quốc gia mà còn là tài sản vô giá của Trái đất.
Từ sau những cuộc phát kiến địa lý lớn, ngành hàng hải mới chính thức ra đời và
phát triển khá nhanh cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản Thế giới, với sự trao
đổi hàng hóa giữa các nước có chuyên môn hóa kinh tế khác nhau, giữa chính quốc và
các nước thuộc địa, giữa các nước có nền kinh tế phát triển và các nước kém phát triển.
Ngành vận tải biển là ngành mang tính chất kinh doanh, phục vụ trong khâu vận
chuyển hàng hải bằng đường biển và xếp dỡ hàng hóa tại cảng biển. Khâu vận chuyển có
nhiệm vụ tổ chức khai thác và kinh doanh tàu biển hoạt động trên một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×