Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Tổ chức thực hiện văn bản hành chính ở phường từ thực tiễn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THỊ MINH HƯƠNG

TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VĂN BẢN HÀNH CHÍNH Ở PHƯỜNG
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THỊ MINH HƯƠNG

TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VĂN BẢN HÀNH CHÍNH Ở PHƯỜNG
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Luật hiến pháp và luật hành chính
Mã số : 838.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. LƯƠNG THANH CƯỜNG

HÀ NỘI, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp
với các đề tài khác.
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Minh Hương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN VĂN BẢN HÀNH CHÍNH .......................................................... 6
1.1. Những vấn đề chung về văn bản hành chính .................................................. 6
1.2. Tổ chức thực hiện văn bản hành chính cá biệt .............................................. 16
1.3. Các yếu tố tác động đến tổ chức thực hiện văn bản hành chính cá biệt ....... 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN VĂN BẢN HÀNH
CHÍNH CÁ BIỆT PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG . 43
2.1. Hệ thống văn bản hành chính cá biệt ở phường thuộc thành phố Đà Nẵng
hiện nay ................................................................................................................ 43
2.2. Phân tích thực trạng tổ chức thực hiện văn bản hành chính cá biệt ở phường
thuộc UBND thành phố Đà Nẵng ........................................................................ 45
2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện văn bản hành chính cá biệt ở phường
thuộc thành phố Đà Nẵng ..................................................................................... 62

CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TỔ CHỨC THỰC
HIỆN VĂN BẢN HÀNH CHÍNH CÁ BIỆT TỪ THỰC TIỄN CÁC
PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................. 69
3.1. Định hướng, giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện văn bản hành chính cá
biệt từ thực tiễn các phường thuộc thành phố Đà Nẵng....................................... 69
3.2. Giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện văn bản hành chính cá biệt từ thực tiễn
các phường thuộc thành phố Đà Nẵng ................................................................. 69
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT

ADPL

: Áp dụng pháp luật

HĐND : Hội đồng nhân dân
QPPL

: Quy phạm pháp luật

UBND : Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ


biểu đồ

Trang

Tình hình ban hành các Văn bản hành chính cá biệt của
2.1.

Chủ tịch UBND phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

44

từ năm 2012-2016
2.2.

2.3.

Kết quả thực hiện các văn bản hành chính cá biệt tại
UBND các phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo các văn bản hành
chính cá biệt của UBND phường TP. Đà Nẵng

56

60


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào thế kỷ XXI, Việt Nam nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng
đang đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn. Để thực hiện thành công sự

nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng thành phố Đà Nẵng và
nước Việt Nam với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh thì cần phải giải quyết nhiều vấn đề. Trong đó, quan trọng là phải đảm
bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tạo tiền đề cho quá trình hội nhập và toàn cầu
hoá. Đó là việc đề cao pháp luật, tôn trọng tính tối cao của pháp luật, tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh.
Để đạt được những mục tiêu nói trên, một yêu cầu tiên quyết, quan trọng là xây
dựng một nền hành chính có hiệu lực. Có thể nói cải cách hành chính vừa là điều
kiện, vừa là đảm bảo khách quan cho thành công của sự phát triển kinh tế - xã
hội ở thành phố nói riêng và ở Việt Nam trong giai đoạn tới. Trong dự thảo báo
cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương trình đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI của Đảng cũng nhấn mạnh: “Cải cách và kiện toàn bộ máy hành chính
nhà nước, xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng
bước hiện đại hoá, đáp ứng yêu cầu tăng cường quản lý Nhà nước trong cơ chế
kinh tế mới” (XI, 2016).
Có thể nói việc tổ chức thực hiện văn bản hành chính mà đặc biệt là các văn
bản hành chính cá biệt ở phường từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng là một trong
những nội dung cơ bản nhất trong việc thực hiện cải cách hành chính ở thành
phố Đà Nẵng. Bởi lẽ, tổ chức thực hiện văn bản hành chính cá biệt luôn gắn liền
chặt chẽ với sự quản lý điều hành công tác hành chính tại địa phương. Chính vì
thế vấn đề này luôn được coi là nội dung cơ bản của chiến lược Cải cách hành
chính trong giai đoạn hiện nay.
Thực trạng và giải pháp tổ chức thực hiện văn bản hành chính cá biệt ở các

1


phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong văn bản quy phạm pháp luật và bộ
thủ tục hành chính luôn là nội dung chủ yếu được sử dụng hàng ngày.
Trong những năm qua tại các phường trên điạ bàn thành phố Đà Nẵng,

công tác thực hiện pháp luật nói chung và thực hiện văn bản hành chính cá biệt
nói riêng đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Luật chính tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015 đã có những quy định liên quan đến thẩm quyền
ban hành và việc tổ chức thực hiện các văn bản hành chính cá biệt nhằm giải
quyết các công việc của cấp chính quyền địa phương. Tuy nhiên, qua triển khai
tổ chức thực hiện các văn bản quy định đã bộc lộ nhiều bất cập chưa thật sự đảm
bảo yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn đời sống xã hội do bị hạn chế cả về phân cấp,
phân quyền và chất lượng của một văn bản hành chính.
Bên cạnh những kết quả đã làm tốt, vấn đề tổ chức thực hiện văn bản hành
chính cá biệt tại các phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng còn những khiếm
khuyết và yếu kém, dẫn đến tình trạng chất lượng và hiệu quả còn thấp; những
biểu hiện tiêu cực, gây phiền hà, nhũng nhiễu trong thực hiện nhiệm vụ công vụ
của một số cán bộ công chức vẫn còn; công tác quản lý hành chính đôi khi chưa
nghiêm, chưa tuân thủ pháp luật, pháp luật chưa được thực hiện nghiêm túc...
nên đã phần nào ảnh hưởng đến mục tiêu cải cách hành chính, chưa đáp ứng tốt
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Mặt khác, trên thực tế, vấn đề tổ
chức thực hiện văn bản hành chính cá biệt chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào
nghiên cứu, đánh giá một cách bài bản, khoa học, kết hợp giữa lý luận và thực
tiễn để tổng kết, rút kinh nghiệm, cũng như đề ra phương hướng, giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng công tác này.
Chính vì lí do đó, tôi chọn đề tài “Tổ chức thực hiện văn bản hành chính ở
phường từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” làm luận văn Thạc sỹ của mình. Kết quả
của luận văn sẽ góp phần hoàn thiện hơn kho tàng lí luận về thực hiện các văn bản
hành chính cá biệt ở phường từ thực tế thành phố Đà Nẵng ngày càng thiết thực và
tổ chức triển khai nhiệm vụ đạt hiệu quả hơn.

2


2. Tình hình nghiên cứu

Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến
việc tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính hoặc
việc thực hiện pháp luật cụ thể tại các địa phương cụ thể nào đó như: Tổ chức
thực hiện giáo dục pháp luật cho sinh viên trong trường Cao đẳng nghề từ thực
tiễn tỉnh Đăk Lăk (Trần Thị Cẩm Linh, 2016, Luận văn thạc sĩ), tổ chức thi hành
pháp luật từ yêu cầu của thực tiến đến việc hoàn thiện quy định về tổ chức thi
hành pháp luật trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (TS. Nguyễn
Ngọc Vũ, Dự án phát triển lập pháp quốc gia), Bàn về tổ chức thực hiện pháp
luật (Tạ Thị Minh Lý, 2011, bài viết trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp)… Tuy
nhiên, các công trình trên chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi đối tượng có
nghiên cứu rộng hơn, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách riêng lẻ, trực
tiếp và cụ thể về vấn đề tổ chức thực hiện văn bản hành chính cá biệt tại các
phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng một cách cập nhật nhất (tính đến thời
điểm hiện nay).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
tổ chức thực hiện văn bản hành chính cá biệt.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Thực trạng và giải pháp tổ chức thực hiện văn bản hành chính là một đề tài
rất rộng do văn bản hành chính có nhiều loại bao gồm văn bản hành chính cá biệt
và văn bản hành chính thông thường, số lượng các văn bản được ban hành cũng
rất nhiều, các số liệu thu thập được rất đa dạng và từ nhiều nguồn khác nhau nên
việc xử lí số liệu mất rất nhiều thời gian. Vì vậy, phạm vi nghiên cứu của đề tài
chủ yếu tập trung phân tích thực trạng làm rõ việc tổ chức thực hiện văn bản
hành chính cá biệt và hiệu quả tiến hành các giải pháp thúc đẩy việc tổ chức thực
hiện văn bản hành chính cá biệt tại các phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

3



trong giai đoạn 2012- 2016. Đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện văn bản hành chính cá biệt tại các
phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
4. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
4.1. Mục đích của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ những đặc trưng, yêu cầu cơ
bản của việc tổ chức thực hiện văn bản hành chính cá biệt, đánh giá ưu điểm,
khuyết điểm quá trình tổ chức thực hiện tại các phường trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần bảo đảm tổ chức thực hiện
văn bản hành chính cá biệt tại các phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong
giai đoạn hiện nay.
4.2. Nhiệm vụ của luận văn
Hệ thống hóa, phân tích và làm rõ thêm lý luận về việc tổ chức thực hiện
văn bản hành chính cá biệt.
Phân tích thực trạng tổ chức thực hiện văn bản hành chính cá biệt tại các
phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, chỉ ra kết quả đã làm được, những hạn
chế, xác định nguyên nhân của những kết quả đạt được và những hạn chế, thiếu
sót từ đó có đánh giá, nhận xét, cùng với những quan điểm chỉ đạo của Đảng
và Nhà nước, luận văn bước đầu xây dựng các giải pháp nhằm góp phần bảo
đảm việc tổ chức thực hiện văn bản hành chính cá biệt nói riêng và tổ chức
thực hiện pháp luật nói chung ở các xã thành phố Đà Nẵng hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Về phương pháp luận
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và của Đảng và Nhà nước ta về nhà nước và pháp luật.
5.2. Phương pháp cụ thể
Tác giả luận văn coi trọng phương pháp so sánh, phương pháp hệ thống,

4



phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp để chọn lọc tri thức khoa học kết hợp
với việc xem xét các hoạt động thực tiễn tại các phường trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng (nơi tác giả đang công tác) để hoàn thành luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần bổ sung, làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức thực
hiện văn bản hành hính cá biệt hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các nghiên cứu của đề tài này có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo tại
các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về luật học.
Một số kiến nghị và giải pháp của đề tài có tác dụng tham khảo đối với
UBND các phường trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản hành
chính cá biệt, làm gì và làm thế nào để đổi mới nâng cao công tác tổ chức
thực hiện văn bản hành chính cá biệt tại các phường nói chung và các phường
tại thành phố Đà Nẵng nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận, pháp lý về tổ chức thực hiện văn bản hành
chính cá biệt.
Chương 2. Thực trạng tổ chức thực hiện văn bản hành chính ở phường trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Chương 3. Định hướng, giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện văn bản hành
chính cá biệt từ thực tiễn ở phường thành phố Đà Nẵng.

5



CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
1.1. Những vấn đề chung về văn bản hành chính
1.1.1. Khái niệm văn bản hành chính
Giao tiếp có thể được con người thực hiện bằng nhiều phương tiện khác
nhau. Trong đó, ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất. Hoạt động
giao tiếp bằng ngôn ngữ có thể diễn ra dưới hình thức giao tiếp bằng ngôn ngữ
viết hoặc hình thức giao tiếp bằng ngôn ngữ nói. Sản phẩm của quá trình giao
tiếp bằng ngôn ngữ nói được gọi là diễn ngôn, còn sản phẩm của quá trình giao
tiếp bằng chữ viết chính là văn bản.
Theo nghĩa rộng: Văn bản vừa là sản phẩm, vừa là phương tiện của hoạt
động giao tiếp bằng ngôn ngữ ở dạng viết, thường là tập hợp của các câu, có tính
trọn vẹn về nội dung, tính hoàn chỉnh về hình thức, có tính chặt chẽ và hướng tới
một mục tiêu giao tiếp nhất định. Theo nghĩa hẹp: Văn bản là khái niệm chỉ công
văn, giấy tờ hình thành trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức. Văn bản được
chế tạo trên nhiều chất liệu: đá, da, lá, gỗ, đồng, thẻ tre, lụa giấy, đĩa CD...
Văn bản có thể hiểu một cách khái quát là phương tiện để ghi tin và truyền
đạt thông tin bằng ngôn ngữ nhằm thực hiện mục đích giao tiếp nhất định. Trong
hoạt động giao tiếp, văn bản được sản sinh dưới sự chi phối của các nhân tố giao
tiếp: nhân vật giao tiếp (hay chủ thể và đối tượng giao tiếp); nội dung giao tiếp;
hoàn cảnh giao tiếp; mục đích giao tiếp; cách thức giao tiếp và phương tiện giao
tiếp. Sự phân loại văn bản có thể dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau. Nhìn chung
có thể hình dung 2 nhóm văn bản lớn được phân theo tính chất quyền lực nhà
nước và không mang tính chất quyền lực nhà nước như sau:
- Văn bản không mang tính quyền lực nhà nước: Đây là nhóm văn bản lớn,
được sử dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Các văn bản này rất đa

6



dạng về nội dung, hình thức, chủ thể ban hành và cách thức soạn thảo. Đặc điểm
chung của văn bản không mang tính quyền lực nhà nước là khi ban hành chúng
các chủ thể đều không nhân danh Nhà nước.
- Văn bản mang tính quyền lực nhà nước (văn bản quản lý nhà nước): Đây
là nhóm văn bản có vai trò to lớn trong hoạt động của bộ máy nhà nước. Bằng
việc ban hành và thực hiện văn bản quản lý nhà nước, các cơ quan nhà nước thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định, phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau
trong hoạt động giúp cho bộ máy nhà nước vận hành nhịp nhàng, đồng bộ, đạt
hiệu quả cao, đồng thời điều chỉnh các quan hệ xã hội, điều tiết các quá trình xã
hội theo mục đích định trước.
Văn bản hành chính là những văn bản chứa đựng nội dung quản lý dưới
dạng thành văn mang tính áp dụng pháp luật hoặc chứa đựng những thông tin
điều hành được cơ quan hành chính hoặc cá nhân, tổ chức có thẩm quyền ban
hành nhằm giải quyết các công việc cụ thể, xác định các quyền và nghĩa vụ cụ
thể của các cá nhân, tổ chức hoặc xác định những biện pháp trách nhiệm pháp lý
đối với người vi phạm pháp luật, được ban hành trên cơ sở quyết định chung và
quyết định quy phạm của cơ quan cấp trên hoặc của chính cơ quan ban hành.
Văn bản hành chính là phương tiện không thể thiếu được trong các hoạt động
tác nghiệp cụ thể của các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội.
Mặc dù có tầm quan trọng và giá trị pháp lý thấp hơn các văn bản quy phạm pháp
luật nhưng văn bản hành chính là cơ sở thực tiễn cho các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền điều chỉnh sửa đổi hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Văn bản hành chính có vai trò chủ yếu là cụ thể hóa văn bản quy phạm
pháp luật, hướng dẫn cụ thể các chủ trương, chính sách của nhà nước, hỗ trợ cho
quá trình quản lý hành chính nhà nước và thông tin pháp luật.
Chúng ta cần phải phân biệt rõ ràng văn bản hành chính với văn bản quy
phạm pháp luật. Theo đó, văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có quy tắc


7


xử sự chung, được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội, được quy định cụ thể tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
Nếu đối tượng áp dụng của văn bản hành chính là một số đối tượng nhất
định, phạm vi áp dụng hẹp, hiệu lực thời gian ngắn, áp dụng một lần thì văn bản
quy phạm pháp luật có chứa những quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc, được
áp dụng nhiều lần đối với nhiều đối tượng, được áp dụng để điều chỉnh các quan
hệ xã hội, áp dụng nhiều lần, có hiệu lực trong thời gian dài, tác động ở phạm vi
rộng; nó có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản hành chính thông thường. Như
vậy, xét về bản chất, Văn bản quy phạm pháp luật là sản phẩm của quá trình xây
dựng pháp luật, một hình thức lãnh đạo của Nhà nước với xã hội nhằm biến ý chí
của nhân dân thành pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ
quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức,
trình tự, thủ tục được quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc, được Nhà nước bảo đảm
thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Văn bản hành chính cá biệt là hình thức thể hiện của văn bản hành chính
do cơ quan nhà nước, những người có chức vụ, các tổ chức và cá nhân nhà nước
được Nhà nước trao quyền ban hành trên cơ sở luật và để thi hành pháp luật,
theo trình tự và hình thức do pháp luật quy định hướng tới việc thực hiện nhiệm
vụ quản lý hành chính trong lĩnh vực hoặc vấn đề được phân công phụ trách”.
Văn bản hành chính cá biệt là biện pháp giải quyết công việc của chủ thể
quản lý hành chính trước một tình huống đang đặt ra, là sự phản ứng của chủ thể
quản lý hành chính Nhà nước trước một tình huống đòi hỏi phải có sự giải quyết
của Nhà nước theo thẩm quyền do luật định. Việc ban hành văn bản hành chính
cá biệt là nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm định ra chính
sách, quy định, sửa đổi hoặc của những người có chức vụ, người đại diện cho
quyền lực hành chính nhất định. Như vậy, văn bản hành chính là kết quả của sự

thể hiện ý chí quyền lực nhà nước của cơ quan hành chính Nhà nước hoặc của

8


những người có chức vụ, người đại diện cho quyền lực hành chính nhất định.
Văn bản hành chính cá biệt được ban hành để giải quyết các công việc cụ
thể đối với đối tượng cụ thể. Đó là những văn bản về nhân sự như phân công
công việc, khen thưởng, kỷ luật, phê duyệt, ban hành văn bản mới, thành lập một
ban, một hội đồng để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể của cơ quan… hay các
quyết định hành chính như quyết định xử phạt hành chính, quyết định yêu cầu
buộc tháo dỡ, chấm dứt các hành vi, vi phạm, quyết định tạm dừng buôn bán trái
phép,…
Tóm lại, có thể hiểu văn bản hành chính là văn bản chứa đựng thông tin
quản lí do các cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự
thủ tục và hình thức do luật định, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lí nhà
nước qua lại giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa các cơ quan nhà nước
với các tổ chức và công dân. Văn bản hành chính mang tính quyền lực nhà nước
nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ trong Nhà nước hoặc giữa các
cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân. Đó là một một phương tiện quan
trọng để ghi lại và truyền đạt các nội dung quản lý. Vì vậy, văn bản hành chính
thể hiện ý chí, mệnh lệnh của các cơ quan nhà nước. Đó là hình thức cụ thể hóa
luật pháp, là phương tiện để điều chỉnh những quan hệ xã hội thuộc phạm vi quản
lí của Nhà nước. Văn bản hành chính (còn gọi là văn bản quản lý nhà nước) là
những văn bản do các cơ quan trong hệ thống bộ máy nhà nước ban hành để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được Nhà nước giao. Do đó, nó phải đảm
bảo các quy định của Nhà nước về thẩm quyền ban hành, về hình thức, thể thức
văn bản và việc sửa đổi, đình chỉ, bãi bỏ văn bản phải tuân theo luật định.
1.1.2. Phân loại văn bản hành chính : Văn bản hành chính được chia làm
hai loại: Văn bản cá biệt và văn bản hành chính thông thường.

Thứ nhất văn bản cá biệt: Văn bản cá biệt là những quyết định quản lý
thành văn mang tính áp dụng pháp luật, do cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước
có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định nhằm giải quyết công

9


việc cụ thể trong quản lý hành chính nhà nước.
Văn bản hành chính cá biệt thể hiện các quyết định quản lý của cơ quan
quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền trên cơ sở những quy định chung,
quyết định quy phạm của cơ quan nhà nước cấp trên và quy định quy phạm của
cơ quan đó nhằm giải quyết công việc cụ thể. Đây là văn bản áp dụng văn bản
QPPL để giải quyết những vấn đề riêng lẻ, có đối tượng tác động là cá nhân (kể
cả một nhóm đối tượng cụ thể, xác định), ví dụ: Quyết định bổ nhiệm hoặc nâng
lương đối với cán bộ, công chức Nguyễn Văn A; Quyết định khen thưởng đối
với các tổ chức, cá nhân có danh sách cụ thể kèm theo (một nhóm đối tượng cụ
thể, xác địnhChỉ thị chỉ đạo điều hành một nội dung đối với 1 đối tượng cụ thể...
Văn bản cá biệt thường gặp là: quyết định nâng lương, quyết định xử phạt vi
phạm hành chính, Chỉ thị về tình hình giải quyết khiếu kiện kéo dài của bà Trần
Thị B...
Trong phạm vi quản lý của mình, Chủ tịch UBND cấp phường có thẩm
quyền ban hành văn bản hành chính cá biệt nhằm thông báo, kết luận, hay kiến
nghị xử lý vấn đề nào đó có phát sinh trên thực tế. Các văn bản hành chính cá biệt
thường xoay quanh công tác chỉ đạo việc thực hiện quản lý trật tự, đô thị, công
tác quốc phòng, an ninh, công tác giải quyết hành vi vi phạm hành chính ở mức
cảnh báo, trao đổi để giải quyết vụ việc, thông báo thời gian giải quyết các vấn
đề của nhân dân khi có khiếu kiện, khiếu nại… Phần lớn, việc ban hành số lượng
văn bản hành chính cá biệt không phụ thuộc vào số lượng sự vụ, sự việc. Có
những sự vụ, sự việc mà tính chất kéo dài do tâm lý chây ỳ, chống đối, thì việc
ban hành lên đến hàng chục văn bản hành chính cá biệt trong cũng 1 sự vụ.

Nhưng cũng có khi 1 sự vụ sự việc có tính chất đơn giản, vi phạm lần đầu thì chỉ
cần 1 văn bản hành chính cá biệt là có thể giải quyết tốt, người dân nghiêm túc
chấp hành, trả lại tình trạng ban đầu và chấm dứt hành vi vi phạm. Chính vì vây,
có thể nói việc ban hành văn bản hành chính cá biệt là hình thức giải quyết hiệu
quả công tác tổ chức quản lý hành chính trên địa bàn.

10


Thứ hai văn bản hành chính thông thường: Văn bản hành chính thông
thường là những văn bản có nội dung chứa đựng các thông tin mang tính chất
điều hành hành chính trong các cơ quan nhà nước như triển khai, hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra, theo dõi, phản ánh tình hình, đánh giá kết quả... các hoạt động
trong các cơ quan nhà nước hoặc trao đổi, giao dịch, liên kết hoạt động giữa các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân... Văn bản hành chính thông thường không đưa
ra các quyết định quản lý, do đó không được dùng thay thế cho văn bản quy
phạm pháp luật hoặc văn bản cá biệt. Đây là một hệ thống văn bản rất phức tạp
và đa dạng, bao gồm 2 loại chính:
Văn bản có tên loại: quy chế, quy định, quy hoạch, hướng dẫn, đề án,
chương trình, kế hoạch, thông báo, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, các loại
giấy (giấy đi đường, giấy nghỉ phép, giấy ủy nhiệm...), các loại phiếu (phiếu gửi,
phiếu báo, phiếu trình...).
Văn bản không có tên loại: Công văn hành chính: là loại hình văn bản dùng
để giao dịch, trao đổi thông tin giữa cơ quan nhà nước với cá nhân, tổ chức khác
để giải quyết nhiệm vụ quản lý. Trong quá trình quản lý, điều hành, Công văn
hành chính dùng để: đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị, cá nhân thuộc quyền thực
hiện các công vụ; hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp quy; hỏi hoặc thăm dò
ý kiến về một vấn đề trong quản lý; để trình một đề nghị, một kế hoạch lên cấp
trên có thẩm quyền giải quyết; để chiêu sinh, tuyển sinh, thông báo thông tin đến
các đối tượng có liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị, để thăm hỏi, cảm

ơn, thay giấy mời trong các trường hợp đặc biệt (Hội nghị lớn, Đại hội, Hội thảo
khoa học v.v...). Công văn hành chính là loại văn bản không có tên gọi cụ thể,
dùng để giao tiếp chính thức với các cơ quan khác, tổ chức, cá nhân, với nhân
dân… Đây là loại văn bản được sử dụng rộng rãi và thường xuyên ở các cơ
quan. Văn bản hành chính thông dụng là văn bản do chủ thể quản lý nhà nước
ban hành có nội dung là truyền tải thông tin trong hoạt động quản lý được ban
hành để tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dung

11


pháp luật.
Tổng hợp 02 loại văn bản hành chính (văn bản cá biệt và văn bản hành
chính thông thường), theo khoản 2, điều 1 của Nghị định số 09/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP về công tác văn thư thì văn bản hành chính gồm
32 loại sau: nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị (cá biệt), quy chế,
quy định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án,
đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi
nhớ, bản cam kết, bản thỏa thuận, giấy chứng nhận, giấy ủy quyền, giấy mời,
giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi,
phiếu chuyển, thư công.
1.1.3. Đặc điểm văn bản hành chính
Văn bản hành chính có nguồn gốc hình thành từ thực tiễn, xuất phát từ nhu
cầu thực tế của hoạt động quản lý nhà nước mà không phải từ quy định của pháp
luật. Hiện nay văn bản hành chính lại được ban hành bởi tất cả các chủ thể quản lý
nhà nước bao gồm các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức và cả các tổ chức xã
hội khi được nhà nước giao quyền. Nội dung văn bản hành chính chỉ thuần túy là
truyền đạt thông tin quản lý, ghi nhận các sự kiện thực tế để phục vụ và đáp ứng
yêu cầu của quản lý nhà nước. Do đó, văn bản hành chính không chứa đựng các

quy tắc xử sự chung như văn bản quy phạm pháp luật.
Ví dụ: Trong công văn đôn đốc cấp trên đánh giá tình hình thực hiện nhiệm
vụ đã giao và đốc thúc cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ kịp tiến độ đã đề ra mà
không đưa ra những chỉ thị cụ thể (đưa ra mệnh lệnh, yêu cầu cấp dưới phải thực
hiện theo) như chỉ thị.
Văn bản hành chính được sử dụng để hỗ trợ cho việc thực hiện văn bản
QPPL và văn bản ADPL mà không có cơ chế bảo đảm thực hiện các nội dung
được nêu trong loại văn bản này. Xuất phát từ nội dung của văn bản hành chính
thuần túy dùng để truyền đạt thông tin quản lý, ghi nhận các sự kiện thực tế phục

12


vụ cho hoạt động quản lý mà không chứa đựng các QPPL hay các mệnh lệnh cụ
thể như văn bản QPPL và văn bản ADPL, vì vậy về cơ bản, nội dung của văn
bản hành chính sẽ không mang ý chí áp đặt và không bắt buộc phải thực hiện,
cũng như không thể có quy chế đảm bảo thi hành nội dung của những văn bản
này như các biện pháp cưỡng chế thi hành đối với nội dung văn bản QPPL và
văn bản ADPL.
1.1.3.1. Đặc điểm của văn bản hành chính nói chung
Thứ nhất: Văn bản hành chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các loại văn
bản cần thiết phải soạn thảo, ban hành của các cơ quan nhà nước, các tổ chức
kinh tế, chính trị, xã hội. Nó bao gồm nhiều hình thức như: Công văn, báo cáo,
tờ trình, biên bản, thông cáo, thông báo, diễn văn, giấy giới thiệu, giấy đi đường,
đề án công tác…
Thứ hai, chủ thể ban hành văn bản hành chính là các cơ quan nhà nước, các
tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội với thẩm quyền và chức năng rất khác nhau
trong hệ thống các cơ quan quản lý và các tổ chức xã hội.
Thứ ba, nội dung truyền đạt của văn bản hành chính chủ yếu là thông tin
quản lý mang tính hai chiều: theo chiều dọc từ trên xuống (các văn bản cấp trên

chuyển xuống cấp dưới) và từ dưới lên (các văn bản từ cấp dưới chuyển lên cấp
trên); theo chiều ngang gồm các văn bản trao đổi giữa các cơ quan ngang cấp,
ngang quyền.
Thứ tư, ngôn ngữ và văn phong trong văn bản hành chính vừa mang tính
chất khách quan, trực tiếp, cụ thể, rõ ràng; vừa mang tính ngắn gọn, chính xác,
đầy đủ. Việc sử dụng các thuật ngữ mang tính điển hình và tiêu chuẩn hóa cao,
cách thức diễn đạt trong sáng, mạch lạc và logic thể hiện đúng mối quan hệ giữa
chủ thể ban hành văn bản và đối tượng tiếp nhận văn bản. Phải viết bằng những
từ ngữ phổ thông, ngắn gọn, dễ hiểu. Người đọc hiểu một cách nhanh nhất - thực
hiện một cách nhanh nhất, đòi hỏi người soạn thảo văn bản phải có một trình độ
nhất định, kỹ năng cần thiết, kiến thức thiết thực. Loại bỏ những phần thừa
không cần thiết. Một văn bản dễ hiểu là một văn bản được người nhận hiểu

13


nhanh nhất, dùng từ ngữ giản dị, càng rõ, chính xác, hạn chế sử dụng từ HánViệt, từ ngoại lai. Phải đáp ứng tính chính xác được hiểu văn bản được viết sao
cho mọi người đều hiểu như nhau, muốn vậy phải diễn đạt chính xác, rõ ràng,
cần viết gọn ghẽ, mạch lạc, diễn tả ý tưởng dứt khoát, sử dụng từ ngữ một cách
chính xác.
Thứ năm, văn bản hành chính phải được soạn thảo tuân thủ theo một khuôn
mẫu nhất định. Đây là đặc trưng cơ bản của văn bản quản lý nhà nước, đòi hỏi
phải sắp xếp bố cục nội dung theo các khuôn mẫu. Tính khuôn mẫu của văn bản
giúp người soạn thảo đỡ tốn công sức, đồng thời giúp cho người đọc dễ lĩnh hội.
Văn bản hành chính cần đảm bảo yêu cầu về nội dung, để đảm bảo các yêu cầu
về nội dung, văn bản phải đảm bảo một số yêu cầu: tính mục đích, tính hợp
pháp, tính khoa học, tính khả thi. Yêu cầu về thể thức: Theo quy định tại Thông
tư 01/2011/TT-BNV. Yêu cầu ngôn ngữ của văn bản hành chính việc sử dụng
các đơn vị ngôn ngữ cụ thể trong văn bản cần phải đảm bảo sự chuẩn xác, phù
hợp với đặc điểm nội dung và mục đích ban hành văn bản và đảm bảo các nội

dung đảm bảo tính logic, nhất quán giữa các vế, các mệnh đề của câu, các đoạn
văn cần được thực hiện sao cho văn bản phản ánh trung thành và trọn vẹn nội
dung thông tin của tác giả.
1.1.3.2. Đặc điểm của văn bản hành chính cá biệt
Có thể nói văn bản áp dụng pháp luật là văn bản pháp lý cá biệt, mang tính
quyền lực do các chủ thể có thẩm quyền (cơ quan nhà nước; nhà chức trách
hoặc tổ chức xã hội được Nhà nước trao quyền) ban hành trên cơ sở pháp luật,
theo trình tự, thủ tục luật định nhằm điều chỉnh cá biệt đối với các tổ chức, cá
nhân cụ thể trong những trường hợp cụ thể . Nghiên cứu dưới góc độ xây dựng
văn bản pháp luật thì văn bản áp dụng pháp luật được hiểu như sau: Văn bản áp
dụng pháp luật là văn bản do chủ thể có thẩm quyền ban hành theo hình thức và
trình tự thủ tục do pháp luật quy định, nhằm cá biệt hóa các quy phạm pháp luật
thành những mệnh lệnh cụ thể, áp dụng một lần đối với cá nhân, tổ chức nhất
định. Từ khái niệm trên, có thể thấy văn bản hành chính cá biệt có những đặc

14


điểm sau:
Thứ nhất, thuộc loại văn bản áp dụng luật, được ban hành trên cơ sở văn bản
quy phạm pháp luật hay văn bản cá biệt khác của cơ quan cấp trên hoặc của chính
cơ quan ban hành. Được ban hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Thủ tục xây dựng văn bản hành chính cá biệt bao gồm một số hoạt động chuyên
môn như: soạn thảo văn bản hành chính cá biệt, trình, thông qua văn bản, ban
hành văn bản. Điều này xuất phát từ mục đích ban hành văn bản hành chính cá
biệt là giải quyết công việc cụ thể do vậy mỗi hoạt động chuyên môn trên không
đòi hỏi nhiều chủ thể tham gia, được tiến hành trong khoảng thời gian ngắn.
Thứ hai, do những cơ quan nhà nước, cá nhân hoặc tổ chức xã hội được
Nhà nước ủy quyền áp dụng pháp luật ban hành và bảo đảm thực hiện trong
trường hợp cần thiết bằng cưỡng chế nhà nước. Chỉ những chủ thể do pháp luật

quy định mới có thẩm quyền ban hành văn bản ADPL. Nếu văn bản ADPL được
ban hành bởi cá nhân hay tổ chức mà pháp luật không quy định về thẩm quyền
ban hành thì văn bản ADPL đó không có hiệu lực pháp luật.
Thứ ba, nhằm giải quyết các công việc cụ thể, cá biệt: điều chỉnh các quan
hệ cụ thể, xác định các quyền và nghĩa vụ cụ thể của các cá nhân, tổ chức hoặc
xác định những biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với người vi phạm pháp luật.
Thứ tư, trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp lý nhất
định, do đó văn bản hành chính cá biệt phải hợp pháp và phù hợp với thực tế,
phải phù hợp với luật và dựa trên những quy định của pháp luật cụ thể. Bất cứ
văn bản pháp luật nào được ban hành cũng đều phải đảm bảo tính hợp pháp và
phù hợp với thực tế. Nội dung của văn bản được thể hiện ở việc các mệnh lệnh
đưa ra phải phù hợp với các quy phạm pháp luật về nội dung và mục đích điều
chỉnh, nếu không có sự phù hợp trên thì văn bản này có thể bị đình chỉ hoặc hủy
bỏ. Văn bản hành chính cá biệt được ban hành không những phải hợp pháp mà
còn phải phù hợp với thực tế, nếu không phù hợp với thực tế thì nó khó có thể
được thi hành hoặc thi hành mà không mang lại kết quả cao.

15


Thứ năm, áp dụng một lần đối với các đối tượng cụ thể, được chỉ định rõ,
trong phạm vi không gian và thời gian nhất định. Đây là văn bản có tính chất cá
biệt, được áp dụng một lần đối với tổ chức, cá nhân. Khác với văn bản quy phạm
pháp luật có nội dung chứa đựng các quy phạm pháp luật (các quy tắc xử sự
chung) và được áp dụng nhiều lần trên thực tiễn thì nội dung của văn bản ADPL
lại chứa đựng các mệnh lệnh cụ thể, được áp dụng một lần đối với tổ chức, cá
nhân. Nội dung của văn bản áp dụng pháp luật chỉ rõ cụ thể cá nhân nào, tổ chức
nào phải thực hiện hành vi gì.
Thứ sáu, có tính đơn phương và tính bắt buộc thi hành bằng cưỡng chế nhà
nước: văn bản cá biệt là một bộ phận của văn bản hành chính (giải quyết các

công việc cụ thể). Loại văn bản này chiếm số lượng lớn trong văn bản hành
chính. Những văn bản hành chính cá biệt có tính chất đơn phương vì chúng thể
hiện ý chí của chủ thể quản lí hành chính nhà nước trên cơ sở quyền lực đã được
pháp luật quy định. Những quyết định hành chính đơn phương đều mang tính
chất bắt buộc đối với các đối tượng quản lí. Tính chất bắt buộc thi hành của các
quyết định hành chính được bảo đảm bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
Tính bắt buộc không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể bị áp dụng (có mong muốn
hay không? hài lòng hay không?) mà hoàn toàn do chủ thể có thẩm quyền căn cứ
vào các qui định của pháp luật để đưa ra quy định bắt buộc dưới hình thức văn
bản hành chính cá biệt, người bị áp dụng buộc phải chấp hành nội dung bắt buộc
trong thời hạn luật định.
1.2. Tổ chức thực hiện văn bản hành chính cá biệt
1.2.1. Khái niệm tổ chức thực hiện văn bản hành chính cá biệt
Tổ chức thực hiện là khâu quan trọng của chu trình quản lý hành chính nhà
nước, nó quyết định việc hoàn thành kế hoạch và mục tiêu đã đề ra. Tổ chức
thực hiện là quá trình hoạt động và thi hành các công việc theo kế hoạch để đạt
được mục tiêu. Theo nghĩa rộng: tổ chức là quá trình xác định những công việc
cần phải làm và phân công cho các đơn vị cá nhân đảm nhận các công việc đó,
tạo ra mối quan hệ ngang dọc trong nội bộ chủ thể quản lý. Theo nghĩa hẹp: tổ

16


chức là việc sắp xếp các công việc được giao. Tổ chức theo từ gốc Hy Lạp
‘Organon’ nghĩa là ‘hài hòa’, từ tổ chức nói lên một quan điểm rất tổng quát “đó
là cái đem lại bản chất thích nghi với sự sống” .
Xây dựng, tổ chức thực hiện văn bản hành chính cá biệt là các yếu tố cấu
thành cơ bản để duy trì sự tồn tại của công tác quản lý hành chính nhà nước;
đồng thời, thể hiện sống động công tác quản lý, tổ chức thực hiện thi hành đời
sống pháp luật trên thực tế tại địa phương. Các yếu tố này cùng tồn tại, tác động

lẫn nhau, bổ sung cho nhau và ảnh hưởng lẫn nhau. Công tác tổ chức thực hiện
văn bản hành chính cá biệt trong cuộc sống chủ yếu thuộc về trách nhiệm và là
chức năng của cơ quan quản lý nhà nước. Đó chính là quá trình hướng dẫn,
chuẩn bị các nguồn lực (con người, tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất thực hiện
từng văn bản hành chính cá biệt) bảo đảm sẵn sàng, phù hợp ngay từ khi phát
sinh sự vụ có liên quan. Tuy nhiên, mức độ hiệu quả của việc tổ chức thực hiện
pháp luật còn phụ thuộc vào chất lượng của hoạt động ban hành và giám sát thực
hiện văn bản trên thực tế và sử dụng cưỡng chế nhà nước. Ngoài ra, còn bị ảnh
hưởng bởi các chủ thể khác như tổ chức kinh tế, xã hội, công dân khi các chủ thể
này tổ chức thực hiện phản biện và giám sát xã hội, thực hiện quyền kiến nghị,
phát hiện, tố cáo, khiếu nại ..., cũng như mức độ tuân thủ và chấp hành khi thực
thi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong đời sống. Việc tổ chức thực hiện này
không chỉ làm cho những quy định được vận hành trong hoạt động thường nhật
của xã hội, là quá trình tiến đến mục tiêu của nhà quản lý hành chính nhằm quản
lý, thúc đẩy sự phát triển xã hội theo xu thế tiến bộ trong mọi lĩnh vực của đời
sống, phát huy hiệu quả của pháp luật khi được áp dụng trên thực tế.
Quá trình tổ chức thực hiện văn bản hành chính cá biệt được bắt đầu kể từ
khi văn bản được cấp thẩm quyền phê duyệt. Bước đầu tiên trong quá trình này
là lập kế hoạch triển khai thực hiện, sau đó tổ chức tuyên truyền giải thích nội
dung, mục đích, ý nghĩa của văn bản đến những đối tượng thực hiện quyết định.
Quá trình triển khai nội dung quyết định cần làm rõ các vấn đề: thực hiện cái gì?
tại sao thực hiện? ai thực hiện? Thực hiện ở đâu? thời gian thực hiện? và thực

17


hiện bằng cách nào? Việc tuyên truyền giải thích phải được thực hiện sâu rộng
và hướng dẫn thực hiện thống nhất, nhất là đối với những văn bản bao hàm nhiều
nội dung và phức tạp. Tiếp theo đó là khâu tổ chức thực hiện văn bản, kiểm tra
thực hiện văn bản. Việc kiểm tra việc thực hiện văn bản phải được thường xuyên

để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm đạt hiệu quả cao
nhất. Khâu cuối cùng là việc tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện: tìm
ra những sai lệch, nguyên nhân sai lệch ấy, phát hiện những nguồn lực chưa khai
thác, sử dụng hiệu quả để rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý ngày
càng tốt hơn, hoàn thiện hơn.
1.2.2. Nguyên tắc tổ chức thực hiện văn bản hành chính cá biệt
Việc ban hành văn bản hành chính cá biệt phục vụ công tác quản lý hành
chính nhà nước là một hoạt động có mục đích. Những mục đích, mục tiêu cơ bản
định ra trước cho hoạt động quản lý và kết quả của việc đạt được mục đích, mục
tiêu đó phản ánh hiệu quả của việc quản lý. Hiệu quả của quản lý vì vậy phải
được tiến hành trên cơ sở những nguyên tắc nhất định. Ðặc biệt, khi việc ban
hành các văn bản hành chính cá biệt chưa có quy định cụ thể, còn tản mạn các
quy định vẫn còn chưa được tập trung- chỉ là tập hợp các văn bản về quản lý nhà
nước, tồn tại dưới nhiều hình thức văn bản pháp lý không cao, thì nguyên tắc tổ
chức thực hiện văn bản hành chính cá biệt là một đòi hỏi bức thiết và sự tuân thủ
hệ thống các nguyên tắc càng đòi hỏi chặt chẽ.
Nguyên tắc trước hết được hiểu là "Ðiều cơ bản định ra, nhất thiết phải
tuân theo trong một loạt việc làm”. Trong hoạt động tổ chức thực hiện văn bản
hành chính cá biệt, các nguyên tắc cơ bản là những tư tưởng chủ đạo bắt nguồn
từ cơ sở khoa học của hoạt động quản lý, từ bản chất của chế độ, được quy định
trong pháp luật làm nền tảng cho hoạt tổ chức thực hiện văn bản hành chính cá
biệt. Đây là tổng thể những tư tưởng chủ đạo làm cơ sở để tổ chức thực hiện hoạt
động quản lý hành chính nhà nước. Mỗi nguyên tắc quản lý đều có những hình
thức biểu hiện khác nhau (Hưng, 2016).

18


Các nguyên tắc này mang tính chất khách quan bởi vì chúng được xây
dựng, đúc kết từ thực tế cuộc sống và phản ánh các quy luật phát triển khách

quan. Tuy nhiên, các nguyên tắc trên cũng mang yếu tố chủ quan bởi vì chúng
được xây dựng bởi con người mà con người dựa trên những nhận thức chủ quan
để xây dựng. Nó có tính ổn định cao nhưng không phải là nguyên tắc bất di bất
dịch. Nó gắn liền với quá trình phát triển của xã hội, tích lũy kinh nghiệm, thành
quả của khoa học về quản lý hành chính nhà nước. Mỗi nguyên tắc có nội dung
riêng, phản ánh những khía cạnh khác nhau của quản lý hành chính nhà nước.
Tuy nhiên, những nguyên tắc này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành
một thể thống nhất. Việc thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ tạo tiền đề cho việc
thực hiện có hiệu quả nguyên tắc khác. Vì thế nên các nguyên tắc tổ chức thực
hiện văn bản hành chính cá biệt luôn thể hiện tính hệ thống, tính thống nhất và
đây là một thuộc tính vốn có của chúng (Đức, 2012).
Nguyên tắc tổ chức thực hiện văn bản theo đúng thẩm quyền, thủ tục:
Chỉ có cơ quan Nhà nước người có thẩm quyền do pháp luật qui định mới
được tổ chức thực hiện các văn bản hành chính cá biệt. Nguyên tắc này đảm bảo
tính pháp chế trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. Theo đó, chỉ những cơ quan nhà nước có
thẩm quyền mới được tổ chức, thực hiện các văn bản hành chính cá biệt. Yếu tố
đúng thẩm quyền là tiêu chí quan trọng nhất cho văn bản cá biệt được triển khai
thi hành và được các chủ thể tham gia thực hiện. Nó không chỉ đảm bảo cho
quyền lực quản lý nhà nước được thực hiện mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác quản lý, giám sát và thi hành các biện pháp đảm bảo thực hiện.
Nguyên tắc tổ chức thực hiện kịp thời, có hiệu quả: Tổ chức thực hiện văn
bản hành chính phải kịp thời, hiệu quả không chỉ mang lại lợi ích trong công tác
quản lý hành chính mà còn là cách thể hiện được vai trò của người quản lý trong
công tác điều hành. Theo từ điển tiếng Việt, kịp thời có nghĩa là “vừa đúng lúc
cần đến” (Đức, 2012), không quá nhanh, không quá chậm… Việc triển khai tổ

19



×