Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa cơtu của tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.75 KB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ATING TƢƠI

CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
VĂN HÓA CƠTU CỦA TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Hà Nội – Năm 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ATING TƢƠI

CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
VĂN HÓA CƠTU CỦA TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 8.34.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. LÊ HỒNG LÝ

Hà Nội – Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của GS.TS Lê Hồng Lý, có tham khảo một số kết quả nghiên cứu đã được
công bố. Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách
quan và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội
đồng khoa học về luận văn của mình.
Tác giả luận văn

Ating Tƣơi


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn, chương
trình đào tạo Thạc sỹ của Học viện Khoa học xã hội, chuyên ngành chính sách
công. Bản thân tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực trong học tập, nghiên cứu và làm
luận văn, tôi cũng nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của quý thầy cô.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể qúi thầy giáo, cô giáo trong và ngoài
Học viện Khoa học xã hội đã giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo GS.TS Lê Hồng
Lý người đã hướng dẫn tận tình để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Cảm ơn Ban Dân tộc tỉnh Quảng Nam, Huyện ủy, UBND huyện Đông
Giang, Tây Giang, Nam Giang đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thu thập số liệu
và viết luận văn tốt nghiệp.
Luận văn được viết trong thời gian có hạn. Tôi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của quý thầy, cô giáo và tất cả bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Ating Tƣơi



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ
PHÁT TRIỂN DI SẢN VĂN HÓA Ở VIỆT NAM ................................................8
1.1.Khái niệm ..............................................................................................................8
1.2. Vai trò của chính sách bảo tồn và phát triển di sản văn hóa của Việt Nam.......14
1.3. Các nhân tố tác động đến chính sách bảo tồn di sản văn hóa ở Việt Nam ........16
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN
HÓA CƠTU CỦA TỈNH QUẢNG NAM ..............................................................21
2.1. Dân tôc Cơtu và di sản văn hóa Cơtu của tỉnh Quảng Nam. ............................21
2.2. Chính sách bảo tồn và phát triển di sản văn hóa tỉnh Quảng Nam ....................39
2.3. Chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống Cơtu của tỉnh Quảng
Nam. ..........................................................................................................................47
2.4. Kết quả thực hiện chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa Cơtu của tỉnh
Quảng Nam, giai đoạn 2010-2017 ............................................................................52
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT
TRIỂN VĂN HÓA CƠTU CỦA TỈNH QUẢNG NAM ......................................63
3.1. Quan điểm chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa Cơtu của tỉnh Quảng Nam
đến năm 2020, tầm nhìn 2030 ...................................................................................63
3.2. Một số giải pháp về chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa Cơtu trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. .........................................................................64
3.3. Những kiến nghị, đề xuất ...................................................................................74
KẾT LUẬN ..............................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DTTS


: Dân tộc thiểu số

HĐND : Hội đồng nhân dân
MTTQ

: Mặt trận tổ quốc

NQ

: Nghị quyết

PTDTNT : Phổ thông dân tộc nội trú


: Trung ƣơng

UBND : Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn hoá là nhân tố quyết định đến sự phát triển bền vững của một quốc gia,
dân tộc. Việt Nam là quốc gia đa dân tộc. Mỗi dân tộc đều có những nét văn hóa
độc đáo. 54 dân tộc là 54 sắc màu văn hoá đan xen tạo nên sự đa dạng của nền văn
hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Chính bản sắc văn hóa đó đã tạo
động lực cho các dân tộc tồn tại và phát triển. Đảng ta trong suốt quá trình lãnh đạo
đất nƣớc phát triển kinh tế - xã hội luôn đề cao vai to lớn của văn hoá. Coi văn hoá
là một trong những yếu tố không thể thiếu trong việc hoạch định chính sách kinh tế
- xã hội và chính sách đối ngoại của Đảng. Chính vì vậy, cùng với việc đẩy mạnh

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, tại hội nghị TW4, khoá VII (01/1993),
Đảng ta đã xác định: “Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, một động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội”.
Trong suốt 15 năm sau khi NQ TƢ5 Khóa VIII đƣợc ban hành, Đảng và nhà nƣớc
ta đã ban hành nhiều chính sách về văn hóa. Bằng hệ thống các chính sách đã tạo
điều kiện cần thiết để văn hóa các dân tộc thiểu số phát triển trong đại gia đình các
dân tộc Việt Nam. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc chính sách bảo tồn các di sản
văn hóa còn có những tồn tại, bất cập.
Trong những năm qua Đảng bộ và chính quyền và nhân dân tỉnh Quảng Nam
đã thực hiện theo quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của đảng, chính sách pháp luật
của nhà nƣớc quan tâm đầu tƣ về lĩnh vực văn hóa nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - văn hóa - xã hội tỉnh Quảng Nam.Tuy nhiên tỉnh Quảng Nam gặp không ít
những khó khăn trong việc thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa của các dân
tộc thiểu số. Đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa nhƣ hiện nay, bản sắc văn hóa
dân tộc, một mặt, có điều kiện đƣợc tiếp cận nền văn hóa mới, làm đẹp thêm cho
văn hóa Việt Nam đã đƣợc khẳng định về giá trị và vai trò văn hóa trong đời sống.
Nhƣng mặt khác bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc thiểu số cũng có thể bị
phai nhạt, lãng quên, mai một và mất đi hoặc mang hình ảnh của văn hóa khác. Một

1


số bản sắc văn hóa truyền thống của ngƣời Cơtu có nguy cơ bị mai một, biến đổi, bị
lãng quên. Một dân tộc không thể tồn tại và phát triển nếu đánh mất nền văn hóa
của dân tộc mình. Bản sắc văn hóa của một dân tộc khẳng định đƣợc sự trƣờng tồn
của dân tộc đó. Chính vì vậy việc giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc Cơtu
là việc làm rất cần thiết và cấp bách hiện nay.
Trƣớc những bất cập trong quá trình bảo tồn và phát triển văn hóa Cơtu tỉnh
Quảng Nam, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn tác động đến chính sách bảo
tồn và phát triển văn hóa Cơtu của tỉnh là rất cần thiết. Từ đó đề xuất các giải pháp

mới nhằm hoàn thiện chính sách giúp cho tỉnh Quảng Nam có chính sách tốt trong
việc bảo tồn và phát triển văn hóa Cơtu trên địa bàn tỉnh.
Vì vậy tôi chọn đề tài: “Chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa Cơtu của
tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách công
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Nghiên cứu về văn hóa và chính sách văn hóa
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về văn hóa và chính sách văn hóa ở nhiều góc
độ khác nhau về các giá trị, bản sắc văn hóa đặc trƣng của mỗi vùng, miền và của
mỗi dân tộc, có các tài liệu nghiên cứu liên quan đến các chính sách văn hóa các
dân tộc nói chung và có một số tài liệu nghiên cứu về văn hóa Cơtu, cụ thể nhƣ sau:
“Bản sắc văn hóa các dân tộc Việt Nam” của tác giả Lê Ngọc Thắng và Lâm
Bá Nam, Nxb dân tộc, năm 1990.
Về bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán, lễ hội văn hóa, đời sống tinh thần và
con ngƣời Cơtu đã có một số công trình nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau về
giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể nhƣ:
“Nhà Gƣơl của ngƣời CơTu” tác giả Đinh Hồng Hải viết về kiến trúc Gƣơl và
các lễ hội văn hóa và đời sống tinh thần của ngƣời Cơ Tu ở Quảng Nam, Nxb Văn
hóa Dân tộc, Hà Nội, năm 2006.
“Góp phần tìm hiểu văn hóa Cơ Tu” tác giả Lƣu Hùng phản ánh những nét
chính của văn hóa trong đời sống của ngƣờiCơtu tỉnh Quảng Nam, Nxb Khoa học
xã hội, Hà Nội, năm 2006.

2


“Tìm hiểu văn hóa Katu” tác giả Tạ Đức đã nêu những khía cạnh đời sống văn
hóa của dân tộc Katu ở Quảng Nam, Nxb Thuận Hóa, năm 2002.
“Katu - kẻ sống đầu nguồn nƣớc” tác giả Nguyễn Hữu Thông viết về nguồn
gốc, địa bàn cƣ trú, các tộc danh một số phong tục, tập quán, lễ hội của ngƣời Cơtu,
Nxb Thuận Hóa, năm 2005.

“Ngƣời Cơ Tu ở Việt Nam” của tác giả Trần Tấn Vịnh đã ghi lại bằng hình
ảnh về văn hóa trong sống hằng ngày của ngƣời Cơtu ở Quảng Nam, Nxb Thông
tấn, Hà Nội, năm 2009.
“Văn hóa ngƣời Cơ Tu” của tác giả Bh‟riu Liếc đã giới thiệu về tộc danh, địa
bàn cƣ trú, tính cách con ngƣời, những phong tục, tập quán và các lễ hội truyền
thống của ngƣời Cơ Tu tỉnh Quảng Nam, Nxb Đà Nẵng, năm 2009.
“Tiếng thông dụng C’tu- Kinh và văn hóa làng C’tu” tác giả Bh‟riu Liếc, Nxb
Sở văn hóa thông tin tỉnh Quảng Nam, năm2006
Nhìn chung: Những công trình nghiên cứu nêu trên chủ yếu tìm hiểu, giới
thiệu, phản ánh các mặt về đời sống văn hóa của ngƣời Cơtu. Chƣa có công trình
nào nghiên cứu về chính sách Cơtu bảo tồn và phát triển văn hóa. Vì vậy việc
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp chính sách Cơtu bảo tồn và phát triển văn hóa
Cơ Tu hết sức cần thiết.
2.2. Nghiên cứu về chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa Cơtu
Văn hóa nói chung và chính sách văn hóa nói riêng đã có nhiều công trình
nghiên cứu ở phạm vi khác nhau nhƣ:
“Văn hóa sức mạnh nội sinh của phát triển” Phùng Hữu Phú, Đinh Xuân
Dũng, Đồng chủ biên, Nxb chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội, 2004. Các bài viết
của nhiều nhà khoa học về vấn đề lý luận và thực tiển phát triển văn hoa trong thời
kỳ đổi mới ở nƣớc ta, đề ra mục tiêu, định hƣớng và giải pháp có tầm chiến lƣợc
trong phát triển văn hóa phù hợp với xu thế phát triển chung hiện nay.
Đảng lãnh đạo xây dựng và phát triển văn hóa trong thời kỳ đổi mới, nhà xuất
bản chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội, 2004 viết về quá trình đổi mới quan điểm
của đảng trong xây dựng và phát triển văn hóatừ năm 1986 đến nay.

3


Phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Những vấn đề phương
pháp luận, Phạm Duy Đức đã nêu phƣơng pháp luận nghiên cứu, thực trạng và giải

pháp để phát triển văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2011-2020.
Về văn hóa Cơtu cũng đã có nhiều bài viết, có công trình nghiên cứu khoa học
về cội nguồn, nét độc đáo của bản sắc văn hóa Cơtu. Tuy nhiên về chính sách bảo
tồn và phát triển văn hóa Cơtu thì chƣa có công trình nghiên cứu nào.
Nhìn chung: Các công trình nghiên cứu chủ yếu khai thác những đặc điểm
chung về bản sắc văn hóa, bảo tồn, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc
thiểu số, văn hóa của dân tộc Cơtu ở nƣớc ta, những bài nghiên cứu chủ yếu chỉ
dừng lại ở việc tìm hiểu những giá trị văn hóa của ngƣời Cơtu nhằm giới thiệu về
con ngƣời và những nét đặc sắc, cái hay, cái đẹp của văn hóa dân tộc Cơtu. Chƣa
nghiên cứu về thực trạng văn hóa Cơtu trong giai đoạn hiện nay và chƣa đi sâu
nghiên cứu việc thực hiện, quản lý chính sách và hiệu quả của chính bảo tồn và phát
triển văn hoa Cơtu.
Từ một số đề tài, các tác phẩm và một số công trình nghiên cứu nêu trên đã
giúp cho tôi có tƣ liệu về cơ sở lý luận và thực tiễn, nghiên cứu văn hóa, chính sách
văn hóa theo chiều hƣớng phát triển mới từ đó đề ra các giải pháp về chính sách bảo
tồn và phát triển văn hóa Cơtu tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chính sách bảo tồn di sản văn hóa nói chung.
Khảo sát, đánh giá thực trạng việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa Cơtu tại
ba huyện Đông Giang, Tây Giang và huyện Nam Giang của tỉnh Quảng Nam. Từ
đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện về chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa
Cơtu tỉnh Quảng Nam và các dân tộc thiểu số ở Việt Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn giải quyết những nhiệm vụ nhƣ sau:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách văn hóa, chính sách bảo tồn
và phát triển văn hóa các các dân tộc Việt Nam.

4



Hai là, đánh giá thực trạng chính sách bảo tồn và huy giá trị văn hóa Cơtu tỉnh
Quảng Nam, chỉ ra những ƣu điểm, những hạn chế và bƣớc đầu tìm hiểu những
nguyên nhân của những hạn chế đó.
Ba là, đề ra một số giải pháp cơ bản, nhằm bảo tồn và phát triển văn hóa Cơtu
tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa
Cơtu của tỉnh Quảng Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu ở 3 huyện Đông Giang, Tây Giang và huyện
Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác bảo tồn và phát triển văn hóa
Cơtu ở tỉnh Quảng Nam từ 2010 đến 2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận:
Luận văn tiếp cận đa ngành và vận dụng phƣơng pháp nghiên cứu chính sách
công về chu trình chính sách từ việc hoạch định, xây dựng, thực hiện và đánh giá
chính sách có sự tham gia của chủ thể chính sách. Cơ sở lý luận đƣợc làm rõ qua
thực tiễn chính sách công hình thành cơ sở lý luận về chính sách.
5. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn này sử dụng các phƣơng pháp kết hợp, cụ thể nhƣ sau: phƣơng pháp
nghiên cứu định tính, định lƣợng, phƣơng pháp sử lý số liệu, tổng hợp và thu thập
số liệu.
Phương pháp định lượng
Phỏng vấn bằng câu hỏi: nhân dân 30 xã, Thị trấn tại ba huyện miền núi của
tỉnh Quảng đó là huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, khảo sát hơn 300 câu
hỏi đối với: Trƣởng thôn, Bí thƣ chi bộ thôn, Già làng, ngƣời có uy tín, ngƣời cao
tuổi, chi hội phụ nữ, chi hội nông dân, đoàn thanh niên, Học sinh trƣờng PTDT nội


5


trú huyện, tỉnh, học sinh trƣờng THPT và nhân dân của ba huyện.
Phương pháp định tính
Phỏng vấn sâu: 60 cán bộ, công chức gồm 01đồng chí phó chủ tịch phụ trách
khối văn hóa - xã hội tỉnh, 02 đồng chí giám đốc và phó giám đốc Sở văn hóa thể
thao và du lịch tỉnh, 02 đồng chí phó chủ tịch phụ trách khối văn hóa - xã hội, 15
cán bộ đang công tác tại phòng văn hóa - thông tin, 39 cán bộ văn hóa tại 30 xã, thị
trấn của ba huyện Đông Giang, Tây Giang và huyện Nam Giang.
Phương pháp tổng hợp, thu thập số liệu:
Thu thập số liệu thống của tỉnh: Số liệu chi cục thống kê tỉnh, Sở Văn hóa thể
thao và du lịch và ban dân tộc tỉnh Quảng Nam.
Thu thập qua khảo sát, điều tra thực tế tại địa bàn ba huyện Đông Giang, Tây
Giang và huyện Nam Giang.
Số liệu của ủy ban nhân dân, Chi cục thống kê, phòng văn hóa thông tin,
phòng tài chính - kế hoạchcủa 03 huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang tỉnh
Quảng Nam.
Các văn bản bao gồm: các nghị quyết của đảng, chính sách, pháp luật của nhà
nƣớc về bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
Phương pháp xử lý số liệu
Phân tích các số liệu thu thập đƣợc để rút ra những vấn đề mà luận văn quan
tâm. Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu liên quan
với khoa học chính sách công.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiển của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài vận dụng lý thuyết về khoa học chính sách công để làm rõ vấn đề khoa
học và thực tiển của chính sách: Bảo tồn và phát triển văn hóa Cơtu tỉnh Quảng
Nam.

Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ hệ thống lý luận khoa học chính
sách công và chính sách: Bảo tồn và phát triển văn hóa Cơtu tỉnh của Quảng Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

6


Nghiên cứu vấn đề bảo tồn và phát triển văn hóa Cơtu tỉnh Quảng Nam. Luận
văn làm rõ những thuận lợi, khó khăn và những hạn chế trong việc hoạch định và
thực thi chính sách. Từ đó giúp các nhà hoạch định chính sách của trung ƣơng, tỉnh,
huyện điều chỉnh chính sách và tổ chức thực hiện chính sách tốt hơn. Nhằm giải
quyết có hiệu quả chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa cho vùng đồng bào dân
tộc thiểu số của tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chƣơng:
Chương 1. Một số vấn đề lí luận về chính sách bảo tồn di sản văn hóa ở Việt
Nam.
Chương 2. Thực trạng chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa Cơtu của tỉnh
Quảng Nam.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa Cơtu
của tỉnh Quảng Nam.

7


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ
PHÁT TRIỂN DI SẢN VĂN HÓA Ở VIỆT NAM


1.1. Khái niệm
1.1.1. Chính sách công và chính sách bảo tồn và phát triển di sản văn hóa
Chính sách là những định hƣớng của nhà nƣớc về những vấn đề phát sinh
trong cộng đồng nhằm thúc đẩy phát triển xã hội.
Chính sách công là tập hợp các quyết định của một nhà chính trị hay một
nhóm chính trị có liên quan của nhà nƣớc đƣa ra mục tiêu, giải pháp thực hiện giải
quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định.
Tác giả Đỗ Phú Hải đã đƣa ra định nghĩa chính sách công nhƣ sau: “Chính
sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nƣớc nhằm lựa
chọn mục tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo
mục tiêu tổng thể đã xác định” (Đỗ Phú Hải, Học viện KHXH, 2012).
Từ phân tích nêu trên có thể đƣa ra khái niệm về chính sách công nhƣ sau:
Chính sách công là những quyết định hành động của cơ quan nhà nƣớc tác động đến
hiện tƣợng tồn tại của lĩnh vực của đời sống, xã hội trong quá trình vận động và
phát triển để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra.
Chính sách bảo tồn di sản văn hóa là những định hƣớng hành động của nhà
nƣớc gắn liền với các mục tiêu, giải pháp bảo tồn di sản văn hóa. Chính sách bảo
tồn di sản văn hóa là một bộ phận trong hệ thống chính sách của Việt Nam nó mang
những đặc điểm chung của chính sách công.
1.1.2. Di sản văn hóa và bản sắc văn hóa
1.1.2.1. Khái niệm về văn hóa
Đã có nhiều định nghĩa về văn hóa:
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Vì lẽ sinh tồn cũng nhƣ mục đích của cuộc
sống, loài ngƣời mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp
luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng

8


ngày về mặc, ăn, ở và các phƣơng thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát

minh đó tức là văn hóa” [21, tr. 431].
Từ khái niệm về văn hóa của Chủ tịch Hồ Chí Minh cho ta thấy văn hóa bao
gồm toàn bộ những gì do con ngƣời sáng tạo và phát minh ra.
Công ƣớc bảo vệ di sản văn hóa và tự nhiên thế giới của Đại hội đồng
UNESCO tại kỳ họp thứ 17 ngày 16/11/1972 tại Paris nƣớc Pháp và đƣợc bổ sung
trong Văn kiện Hara tại Nhật Bản 1994 Định nghĩa văn hóa do UNESCO đƣa ra
vào năm 1994.
Theo UNESCO, hiểu theo nghĩa rộng: “Văn hóa là một phức hệ - tổng hợp
các đặc trƣng diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức và tình cảm, khắc họa nên bản
sắc của một cộng đồng gia đình, xóm làng, vùng, miền, quốc gia, xã hội. Văn hóa
không chỉ bao gồm nghệ thuật, văn chƣơng mà còn cả lối sống, những quyền cơ bản
của con ngƣời, những hệ thống giá trị, những truyền thống, tín ngƣỡng”. còn hiểu
theo nghĩa hẹp: “Văn hóa là tổng thể những hệ thống biểu trƣng (ký hiệu) chi phối
cách ứng xử và giao tiếp trong cộng đồng, khiến cộng đồng đó có đặc thù riêng”.
Từ những nhận định trên ta có thể đƣa ra một khái niệm chung, ngắn gọn về
văn hóanhƣ sau: Văn hóa chính là sự phát triển những năng lực, bản chất của con
người hướng tới các giá trị nhân văn.
Từ những quan điểm và khái niệm về văn hóa tác giả luận văn đƣa ra định
nghĩa về văn hóa Cơtu: “Văn hóa Cơtu là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần
do ngƣời Cơtu sáng tạo ra trên nền của thế giới tự nhiên, bằng lao động và hoạt động
thực tiễn trong quá trình lịch sử, sự hình thành và phát triển của cộng đồng ngƣời
Cơtu, biểu hiện trình độ phát triển xã hội trong từng thời kỳ lịch sử nhất định”
1.1.2.2. Khái niệm về di sản
Di sản văn hóa: Theo nghĩa Hán Việt là những tài sản văn hóa có giá trị của
quá khứ tồn tại trong cuộc sống đƣơng đại và tƣơng lai. Di là để lại, còn lại, dịch
chuyển, chuyển lại. Sản là tài sản, là những gì quý giá, có giá trị. Di sản văn hóa
đƣợc hiểu bằng sự tổng hợp của các ý nghĩa nói trên.
Trong từ điển Tiếng Việt định nghĩa nhƣ sau: Giá trị tinh thần và vật chất của
văn hóa thế giới hay một quốc gia, một dân tộc để lại đó là: Di sản văn hóa. Nhƣ
9



vậy di sản văn hóa là những sản phẩm do con ngƣời tạo ra. Tuy nhiên, không phải
bất cứ sản phẩm nào do con ngƣời tạo ra đều là di sản văn hóa.
Theo điều 1 của Luật Di sản văn hóa đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ngày 29/6/2001 quy định:
Di sản văn hóa: “bao gồm di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, là sản phẩm
tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học đƣợc lƣu truyền từ thế hệ này
qua thế hệ khác ở nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam‟‟[16, tr. 1].
Di sản văn hóa vật thể: “Là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia” [34, tr.2].
Tại điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Di sản văn hóa số
28/2001/QH10 đƣợc nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
18/6/2009 quy định:
Di sản văn hóa phi vật thể: Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần
gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị
lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng đƣợc tái
tạo và đƣợc lƣu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền
nghề, trình diễn và các hình thức khác [34, tr.1].
Di sản văn hóa phi vật thể là cái vô hình, sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử,
văn hóa, khoa học, đƣợc lƣu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, đƣợc lƣu truyền bằng con
đƣờng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lƣu giữ lƣu truyền
khác nhƣ:Tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, truyện kể
dân gian, lối sống nếp sống, lễ hội, nghề thủ công truyền thống, y học cổ truyền về
văn hóa ẩm thực và các bí quyết của làng nghề truyền thống, trang phục truyền
thống và những tri thức dân gian khác.
Di sản văn hóa vật thể là cái hữu hình, dƣới dạng vật chất, là văn minh của
nhân loại cái làm nên di sản văn hóa vật thểbằng các vật liệu khác nhau không có
khả năng trƣờng tồn theo thời gian.

Ở Việt Nam di sản văn hóa vật thể và phi vật thể gắn bó mật thiết có tác động
lẫn nhau cấu thành kho tàng di sản văn hóa dân tộc. Di sản văn hóa phi vật thể là
10


cốt lõi tinh thần của di sản văn hóa vật thể. Di sản văn hóa vật thể là biểu hiện vật
chất của di sản văn hóa phi vật thể.
Có thể phân loại các nhóm di sản văn hóa ở mức độ khác nhau như:
Nhóm di sản văn hóa cấp quốc tế: là những di sản văn hóa thế giới.
Nhóm di sản cấp quốc gia: là những di sản đƣợc xếp hạng di tích quốc gia
quan trọng nhƣ: Làng nghề truyền thống nổi tiếng, lễ hội lớn vƣợt khỏi phạm vi của
một tỉnh.
Nhóm di sản cấp địa phƣơng: là những di tích lịch sử đƣợc xếp hạng ở một
tỉnh, một huyện hoặc một xã.
Theo tác giả luận văn nhận định: các di sản văn hóa mặc dù đƣợc phân thành
nhiều nhóm nhƣng chúng đều có những đặc điểm chung nhƣ:
Di sản văn hóa mang tính lịch sử, tính thời đại của một nền văn minh và kĩ
thuật tạo ra nó, thể hiện nền văn hóa của một quốc gia hay một dân tộc. Có tính
truyền thống đƣợc lƣu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, phát triển sáng tạo mới
trên nền di tích cũ. Di sản văn hóa tồn tại theo thời gian do đó dễ bị ảnh hƣởng bởi
có sự tác động lẫn nhau, dễ bị hƣ, bị phá hủy, bị mai một do tác động của con ngƣời
của thời tiết và các vấn đề khác.
Vì vậy bảo tồn di sản văn hóa nhằm đảm bảo khôi phục, tôn tạo các di sản văn
hóa để phục vụ cho hoạt động xã hội phát triển lâu dài, phát huy di sản là phát triển
theo chiều hƣớng tiến bộ làm cho cái hay, cái đẹp đƣợc phát triển từ thấp đến cao từ
đơn giản đến phức tạp, từ ít đến nhiều điều đó xuất phát từ nhu cầu thực tế của con
ngƣời muốn tạo ra nhiều sản phẩm đƣợc nhiều ngƣời biết đến phát huy di sản văn
hóa là phục vụ sự tiến bộ của xã hội, giáo dục truyền thống yêu nƣớc giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc, làm cầu nối cộng đồng các dân tộc trên thế giới dựa vào giá trị
có sẵn của di sản để tôn vinh vẻ đẹp và phát triển các giá trị văn hóa.

Từ nhận định trên có thể khẳng định di sản văn hóa là tài sản của quốc gia mọi
ngƣời dân Việt Nam phải có trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ, lƣu truyền và phát triển.
1.1.2.3. Bản sắc văn hóa
Theo Từ điển tiếng Việt: “Bản sắc là màu sắc, tính chất riêng tạo thành đặc
điểm chính”.
11


Bản sắc văn hóa đƣợc thể hiện trên lĩnh vực của đời sống và ý thức của cộng
đồng. Bản sắc văn hóa của Việt Nam đƣợc thể hiện qua lòng yêu nƣớc, tinh thần
đoàn kết, tính tự cƣờng dân tộc, sự gắn kết cộng đồng, gia đình, làng xã, lòng nhân
ái, bao dung, coi trọng đạo lí, cần cù tronglao động sáng tạo đã tạo nên bản sắc văn
hóa riêng của ngƣời Việt Nam.
Bản sắc văn hóa là là cái cội nguồn, gốc rễ của một cộng đồng văn hóa trong
lịch sử của sự hình thành, tồn tại và phát triển, cái đặc trƣng riêng đó chính là sự
khác biệt giữ dân tộc này và dân tộc khác.
Từ khái niệm bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam, theo chúng tôi: “Bản sắc văn
hoá dân tộc Cơtu là tổng thể những giá trị bền vững, những tinh hoa văn hoá vật
chất và tinh thần làm nên sắc thái riêng của dân tộc Cơtu trong lịch sử và trong quá
trình phát triển của cộng đồng dân tộc Việt Nam”. Trong quá trình phát triển của
mình dân tộc Cơtu có một di sản các giá trị văn hoá tinh thần vô cùng phong phú
thể hiện tâm hồn, cốt cách của dân tộc Cơtu trong lối sống, cách ứng xử với tự
nhiên, ứng xử giữa con ngƣời với con ngƣời.
1.1.3. Chính sách bảo tồn và phát triển di sản văn hóa
1.1.3.1. Khái niệm bảo tồn văn hóa
Theo Từ điển tiếng Việt: “Bảo tồn là giữ lại không để mất đi”.
Bảo tồn văn hóa là giữ lại, duy trì lại và lƣu truyền văn hóa truyền thống
những nhân tố tích cực, hợp lý, những giá trị nhân bản, tạo cơ sở cho sự tồn tại của
các sự vật, hiện tƣợng đã có và cho sự ra đời, phát triển của cái mới, cái tiến bộ
trong đời sống cộng đồng.

1.1.3.2. Khái niệm Phát triển văn hóa
Theo Từ điển tiếng Việt: “Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít
đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp”.
Phát triển văn hóanhằm đƣa các giá trị văn hóa truyền thống thâm nhập vào
thực tiễn đời sốngxã hội phát triển mới, làm cho nó đa dạng hơn, phát triển từ ít đến
nhiều, góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội, mang lại những lợi ích vật chất và
tinh thần cho con ngƣời.Phát triển giá trị văn hóa còn bao hàm ý nghĩa tạo ra môi

12


trƣờng tốt nhất để các giá trị văn hóa truyền thống phát huy hiệu quả, tác dụng trong
đời sống xã hội đƣơng đại.
Bảo tồn và phát triển các giá trị di sản văn hóa
Bảo tồn và phát triển các giá trị di sản văn hóa là một quá trình thống nhất biện
chứng giữa chọn lọc và kế thừa, giữa tiếp thu và phê phán, giữa bảo tồn và phát huy,
giữa cải tạo và xây dựng... đối với các giá trị, văn hóa truyền thống để xây dựng và phát
triển cái mới, cái tiến bộ. Bảo tồn văn hóa có vai trò thúc đẩy sự phát triển của văn hóa
và phát triển văn hóa tạo điều kiện cho bảo tồn văn hóa, khi nhắc đến phát triển văn hóa
ta sẽ nghĩ ngay đến bảo tồn văn hóa. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống là
phải biết chọn lọc những nhân tố tích cực, yếu tố hợp lý làm cơ sở, tiền đề cho sự phát
triển cái đã có, cho sự ra đời của cái mới, cái tiến bộ hơn.
1.1.3.3. Khái niệm chính sách văn hóa
Theo Từ điển tiếng Việt: “Chính sách là sách lược chính trị cụ thể nhằm đạt
một mục đích nhất định”.
Các nhà nghiên cứu nhận định về chính sách văn hóa nhƣ sau:
“Chính sách văn hóa là một hệ thống các nguyên tắc, các thực hành của nhà
nước trong lĩnh vực văn hóa nhằm phát triển và quản lý thực tiễn đời sống văn hóa
theo những quan điểm phát triển và cách thức quản lý riêng, đáp ứng nhu cầu phát
triển đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân trên cơ sở vận dụng các điều kiện vật

chất và tinh thần sẵn có của xã hội”.
1.1.3.4. Chính sách bảo tồn di sản văn hóa
Chính sách bảo tồn di sản văn hóa là một bộ phận nằm trong hệ thống chính
sách của Việt Nam. Chính sách bảo tồn di sản văn hóa có những đặc điểm chung
của chính sách công. Về mặt quản lý nhà nƣớc thì chính sách là những định hƣớng
của nhà nƣớc đối với các vấn đề phát sinh trong thực tiễn cuộc sống nhằm quản lý
và đẩy mạnh sự phát triển của xã hội. Chính sách bảo tồn di sản văn hóa là những
định hƣớng của nhà nƣớc có mục tiêu, giải pháp về bảo tồn di sản văn hóa.
1.1.3.5. Chính sách phát triển văn hóa
Một số khái niệm về chính sách phát triển văn hóa nhƣ sau: Theo nhà nghiên

13


cứu Hồ Bá Thâm: “Phát triển văn hóa là quá trình hoạt động sáng tạo các giá trị tinh
thần và vật chất, phát huy các giá trị truyền thống, tiếp thu các giá trị văn hóa trong
giao lƣu đƣa văn hóa vào cuộc sống thành nền tảng tinh thần, động lực và nguồn
nội sinh, mục tiêu của phát triển kinh tế, chính trị, xã hội tạo nên chất lƣợng mới
của cuộc sống”[42,tr.37].
Trong khi đó Dƣơng Phú Hiệp lại nhận định rằng: “Phát triển văn hóa là một
quá trình có tính tất yếu và khách quan trong sự vân động của các lĩnh vực văn hóa
quá trình này dẫn đễn biến đổi giá trị và hệ giá trị, tính tất yếu khách quan của quá
trình này, tuy không đơn giản và thậm chí có lúc thụt lùi, tha hóa nhưng xu hướng
chung vẫn đảm bảo cho cuộc sống con người hướng tới cái tốt, cái thiện cái đẹp và
ngày một cao hơn, nhân đạo hơn”.
Từ những khái niệm về chính sách nêu trên tác giả luận văn đƣa ra định nghĩa
chung về chính sách phát triển văn hóa cụ thể nhƣ sau:
“Chính sách phát triển văn hóalà các quyết định của nhà nƣớc trên lĩnh vực
văn hóa có những quan điểm và cách quản lý riêng để bảo tồn và phát triển văn hóa
một cách bền vững nhằm đáp ứng nhu cầu về đời sống văn hóa tinh thần và vật chất

cho ngƣời dân”
1.2. Vai trò của chính sách bảo tồn và phát triển di sản văn hóa của Việt
Nam
Đảng và nhà nƣớc Việt Nam luôn có chính sách phù hợp tích cực đến sự phát
triển văn hóa xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Các
chính sách bảo tồn di sản thể hiện tinh thần dân tộc và tính nhân văn để giáo dục
cho thế hệ trẻ, về phong tụ, tập quán, tín ngƣỡng tôn giáo đời sống tinh thần truyền
thống tốt đẹp và lịch sử hào hùng của dân tộc.
Theo chúng tôi: Chính sách bảo tồn di sản văn hóa Việt Nam có những vai trò
chính nhƣ sau:
Thứ nhất, chính sách bảo tồn di sản văn hóa định hƣớng trong việc bảo tồn và
giữ những loại hình văn hóa truyền thống, các lễ hội dân gian, các di sản văn văn
hóa đã đƣợc công nhận đó là di sản văn hóa thế giới.

14


Thứ hai, chính sách bảo tồn di sản văn hóa khơi dậy tinh thần dân tộc, lòng
yêu nƣớc, giáo dục thế hệ trẻ về tinh thần đoàn kết, về lịch của dân tộc nhƣ Bác Hồ
đã dạy: “Dân ta phải biết sử ta, cho tƣờng gốc tích nƣớc nhà Việt Nam”. Là Ngƣời
dân việt Nam thì phải am hiểu về phong tục, tập quán, về đời sống tinh thần và tính
nhân văn của con ngƣời Việt Nam.
Thứ ba, chính sách bảo tồn văn hóa có vai trò để các nhà hoạch định chính
sách đƣa ra những định hƣớng, mục tiêu và giải pháp đúng đắn cả về trƣớc mắt và
lâu dài về chính sách phát triển văn hóa.
Thứ tư, chính sách bảo tồn văn hóa phải gắn với đãi ngộ cho các nghệ nhân có
đóng góp lớn trong việc sáng tác nghệ thuật, nghiên cứu, sƣu tầm các giá trị văn hóa
truyền thống thu hút tài năng trẻ tham gia sáng tạo nghệ thuật.
Thứ năm, Chính sách bảo tồn di sản văn hóa còn có vai trò mở rộng giao lƣu với
các nƣớc trên thế giới làm cho văn hóa Việt Nam càng phong phú đa dạng hơn.

Có thể khẳng định: “Chính sách bảo tồn di sản văn hóa có vai trò hết sức quan
trọng trong việc bảo tồn và phát triển văn hóa hóa Việt Nam nói chung và văn hóa
Cơtu nói riêng”.
Từ vai trò của chính sách bảo tồn và phát triển di sản văn hóa Việt Nam.
Chúng tôi nhận định chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa Cơtu có bốn vai trò
chính nhƣ sau:
Một là, dân tộc Cơtu giữ gìn bản sắc văn hóa, trƣớc hết là để khẳng định sự
tồn tại của dân tộc mình bên cạnh các dân tộc khác. Thể hiện bản lĩnh dân tộc,nâng
cao tinh thần yêu nƣớc, lòng tự hào dân tộc. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc sẽ làm
cho cộng đồng ngƣời Cơtu hiểu đƣợc lịch sử, về giá trị văn hóa truyền thống dân
tộc mình, từ đó khơi dậy niềm tự hào, giúp họ nâng cao bản lĩnh sống, đứng vững
trƣớc những cám dỗ, những tác động từ bên ngoài. Giữ gìn bản sắc văn hóa Cơtu
nhằm góp phần củng cố và phát triển ý thức vƣơn lên, lòng tự hào dân tộc, nâng cao
tinh thần yêu nƣớc.
Hai là, góp phần phát huy tốt hơn nguồn lực nội sinh của đất nƣớc. Bởi lẽ, văn
hóa Cơtu do ngƣời Cơtu sáng tạo ra, chi phối toàn bộ hoạt động của cộng đồng ngƣời

15


Cơtu. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Cơtu sẽ góp phần khẳng định nguồn nội lực,
Tuy có những ảnh hƣởng tích cực từ bên ngoài, nhƣng để phát triển phù hợp thì phải
xuất phát từ nhân tố bên trong. Bản sắc văn hóa dân tộc Cơtu với những đặc điểm
riêng cũng là một phần trong những nguồn nội lực của dân tộc ta.
Ba là, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Cơtu phải gắn liền với xóa bỏ những
cái lạc hậu, lỗi thời của phong tục, tập quán cũ và tiếp thu nền văn hóa mới tốt đẹp
hơn. Bên cạnh đó giữ gìn bản sắc văn hóa Cơtu phải kết hợp với giao lƣu văn hóa,
tiếp thu có chọn lọc những cái mới, cái hay, cái tiến bộ trong văn hóa của các dân
tộc khác. Do đó giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Cơtu là góp phần xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc mà Nghị quyết Trung

ƣơng 5 Khóa VIII của Đảng đã đề ra.
Bốn là, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của từng dân tộc trong cộng đồng
các dân tộc Việt Nam, trong đó có dân tộc Cơtu đóng góp một phần quan trọng, tạo
nên sự phong phú đa sắc màu cho nền văn hóa Việt Nam.
Năm là,Văn hóa Cơtu bảo đảm các giá trị chân - thiện - mỹ của văn hóa truyền
thống góp phần định hƣớng các hoạt động sáng tạo và nâng cao các giá trị nhân văn
của dân tộc.
Tóm lại: Việc giữ gìn và phát triển văn hóa dân tộc Cơtu có vai trò quan trọng
nhằm phát triển ý thức dân tộc, phát huy nguồn lực nội sinh, tạo nền tảng cho hội nhập,
hợp tác, phát triển, định hƣớng cho các hoạt động sáng tạo góp phần thực hiện mục tiêu
phát triển của đất nƣớc đó là xây dựng đất nƣớc Việt Nam giàu mạnh trên nền văn hóa
Việt Nam phát triển tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
1.3. Các nhân tố tác động đến chính sách bảo tồn di sản văn hóa ở Việt
Nam
1.3.1. Chủ thể của chính sách bảo tồn và phát triển di sản văn hóa ở Việt
Nam
Chủ thể của chính sách bảo tồn và phát triển di sản văn hóa gồm có các cấp
như sau:
Cấp Trung ƣơng: Bộ văn hóa - Thể thao và Du lịch, Cục Di sản văn hóa.

16


Cấp tỉnh, thành phố: Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch,
Trung tâm quản lí di tích và danh thắng tỉnh.
Cấp huyện: Uỷ ban nhân cấp huyện, Phòng văn hóa - Thông tin, Trung tâm
văn hóa - Thể thao huyện.
Cấp xã: Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Các cấp của chủ thể chính sách bảo tồn và phát triển di sản văn hóa thực hiện
các chức năng quản lí thông qua việc hoạch định, xây dựng, ban hành và thực hiện

chính sách bảo tồn di sản văn hóa.
1.3.2. Môi trường và đặc điểm của di sản hóa
Theo Từ điển tiếng Việt: “Môi trường là nơi xảy ra một hiện tượng hay một
quá trình.Toàn bộ điều kiện tự nhiên, xã hội trong đó con người hay sinh vật tồn tại
và phát triển”.
Di sản văn hóa vật thể và phi vật thể là bộ phận quan trọng trong môi trƣờng
sống của con ngƣời. Di sản văn hóa là loại tài sản quý giá không thể tái sinh nhƣng
rất dễ bị biến dạng do tác động của các yếu tố bên ngoài nhƣ:khí hậu, thời tiết, thiên
tai, chiến tranh, sự phát triển kinh tế một cách ồ ạt, sự khai thác không có sự kiểm
soát chặt chẽ.Di sản văn hóa còn là sản phẩm của lịch sử có hai vấn đề quan trọng
đó là: tính nguyên gốc lịch sử của di tích, làm công tác bảo tồn và trùng tu quan tâm
các bộ phận kiến trúc, vật liệu, kỹ thuật xây dựng, chức năng truyền thống và những
công năng tƣơng ứng của di tích.
Nếu môi trƣờng bị ô nhiễm, địa hình phức tạp, diễn biến khí hậu, thời tiết khắc
nghiệt làm cho di sản vật thể dễ bị xuống cấp, hƣ hỏng, chất liệu kết cấu của di sản
cũng ảnh hƣởng đến việc khôi phục, bảo tồn và phát triển di sản văn hóa.
1.3.3. Nguồn nhân lực bảo tồn di sản văn hóa
Nguồn nhân lực chính là nguồn lực về con ngƣời đóng vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội. Nguồn nhân lực bảo tồn di sản văn hóa bao gồm:
Đội ngũ quản lí, các nhà nghiên cứu về di sản văn hóa, các kĩ sƣ, kiến trúc sƣ, kĩ thuật
viên, văn, nghệ sĩ là những ngƣời làm công tác bảo vệ di sản văn hóa.
Nguồn nhân lực là đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn đƣợc đào tạo và
trang bị kiến thức chuyên sâu về văn hóa, lịch sử để quản lý và bảo tồn các di sản
17


văn hóa. Đồng thời nguồn nhân lực còn nâng cao nhận thức của cộng đồng để cộng
đồng tham gia bảo tồn di sản văn hóa. Tuy nhiên, hiện nay nguồn nhân lực bảo tồn
văn hóa chƣa đƣợc đào tạo chuyên sâu về bảo tồn di sản văn hóa, nguồn nhân lực
còn mỏng, chƣa có tính chuyên nghiệp cao, bố trí làm việc không đúng chuyên

môn. Do đó cần xây dựng nguồn nhân lực nồng cốt, chuyên nghiệp cao làm công
tác bảo tồn và phát triển văn hóa.
Nếu đội ngũ bảo tồn di sản văn hóa có trình độ chuyên môn cao, lực lƣợng dồi
dào, có tâm huyết với nghề, có kinh nghiệm thực tiễn thì công tác bảo tồn di sản
văn hóa có hiệu quả tốt. Ngƣợc lại nếu ngồn nhân lực bảo tồn di sản văn hóa ít,năng
lực hạn chế, không đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng về chuyên môn, không có kinh nghiệm
thực tiễn trong công việc thì hiệu quả bảo tồn di sản văn hóa sẽ không đạt đƣợc kết
quả tốt.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy nguồn nhân lực bảo tồn di sản văn hóa vô
cùng quan trọng bởi có tác động và ảnh hƣởng trực tiếp đến công tác bảo tồn di sản
văn hóa.
1.3.4. Trình độ và nhận thức của người dân về việc thực thi chính sách
Ðịnh hƣớng xã hội chủ nghĩa lấy con ngƣời làm trung tâm, phát huy vai trò
làm chủ của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bƣớc
và từng chính sách phát triển. Bảo đảm mọi ngƣời đều đƣợc bình đẳng trong tiếp
cận các cơ hội và điều kiện phát triển, đƣợc tham gia và hƣởng lợi từ quá trình phát
triển. Ngƣời dân là một chủ thể thực hiện chính sách, chủ động, tự nguyện nâng cao
hiệu quả thực hiện các mục tiêu, giải pháp chính sách. Trong thực tiển đã cho thấy,
nếu trình độ và hiểu biết của ngƣời dân cao thì việc thực thi chính sách nhanh chóng
và đạt đƣợc kết quả tốt và ngƣợc lại nếu trình độ và hiểu biết của ngƣời dân thấp thì
việc thực thi chính sách không có hiệu quả. Bên cạch đó có chính sách chƣa đến
đƣợc với ngƣời dân và có một số chính sách chƣa phù hợp với từng vùng, miền nên
hiệu quả chính sách chƣa cao.
Nhƣ vậy, trình độ và nhận thức của ngƣời dân tác động mạnh và có ảnh hƣởng
trực tiếp đến việc thực thi chính sách.

18


1.3.5. Về mặt kinh phí thực hiện bảo tồn và phát triển văn hóa

Bảo tồn di sản văn hóa là nhiệm vụ lâu dài và có tính xã hội hóa cao. Vì vậy
không chỉ là trách nhiệm của nhà nƣớc bảo tồn di sản mà còn phải có sự tham gia
của các tầng lớp trong xã hội, của cộng đồng là chủ thể của văn hóa và các thành
phần kinh tế khác. Phải có những chính sách và chủ trƣơng hợp lý để tạo điều kiện
cho chủ thể văn hóa khai thác di sản văn hóa thành động lực phát triển kinh tế.
Đồng thời phải đảm bảo đƣợc nhu cầu và lợi ích của ngƣời dân về sáng tạo, sở hữu
và bảo vệ di sản và hƣởng thụ về văn hóa.
Hiện nay kinh phí cho hoạt động bảo tồn di sản văn hóa chủ yếu từ nguồn
ngân sách nhà nƣớc. Bên cạnh đó còn có các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, nhân
dân và cộng đồng quốc tế tham gia đầu tƣ kinh phí thực hiện bảo tồn và phát triển
văn hóa. Nếu ngân sách ổn định, kinh phí phân bổ cho lĩnh vực văn hóa càng dồi
dào, thì hoạt động bảo tồn di sản văn hóa càng thuận lợi và có hiệu quả. Còn nếu
ngân sách nhà nƣớc không ổn định, không có nguồn đầu tƣ khác thì việc đầu tƣ cho
lĩnh vực văn hóa càng khó khăn.
Theo chúng tôi nhận định: “Nguồn kinh phí bảo tồn di sản văn hóa có tầm
quan trong và ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động bảo tồn và phát triển di sản
văn hóa.Vì vậy cần có sự tham gia của nhiều hành phần kinh tế, đầu tƣ nhiều nguồn
lực về kinh phí cho công tác bảo tồn di sản văn hóa có nhƣ vậy công tác bảo tồn và
phát triển văn hóa mới đem lại hiệu quả cao”
Kết luận chƣơng 1
Di sản văn hóa là sản phẩm do con ngƣời tạo ra, là tài sản vô giá của dân
tộcđƣợc hình thành, phát triển trong quá trình hoạt động, lao động sản xuất, sáng tạo.
Di sản văn hóa còn là sự kết tinh của các mối quan hệ giữa tự nhiên, môi trƣờng, con
ngƣờivà văn hóa, có sức mạnh tiềm ẩn thúc đẩy sự phát triển bền vững của mỗi quốc
gia, dân tộc hay một địa phƣơng. Bảo tồn và phát triển các giá trị của di sản văn hóa
dân tộc trong sự phát triển toàn diện của đất nƣớc, làm cho di sản văn hóa tiếp tục
đƣợc bảo tồn và phát triển trong giao lƣu, hội nhập.
Di sản văn hóa cũng rất dễ bị mai một, bị biến đổi, có nguy cơ bị lãng quên và
19



×