Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Thực hiện chính sách tuyển dụng công chức từ thực tiễn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.01 KB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ QUỐC VƢƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ QUỐC VƢƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 834.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. PHẠM MINH PHÚC

HÀ NỘI, năm 2018


LỜI CẢM ƠN

Công trình nghiên cứu “Thực hiện chính sách tuyển dụng công chức từ thực
tiễn tỉnh Quảng Nam” được hoàn thành cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân.
Tôi xin được gửi lời trân trọng cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
khoa học TS. Phạm Minh Phúc, đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong quá trình triển
khai thực hiện đề tài và viết luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong Hội đồng phản biện đề cương
và Hội đồng phản biện luận văn đã góp ý giúp tôi hoàn thiện tốt hơn luận văn của
mình. Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, Văn phòng Khoa Chính
sách công đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong quá trình theo học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo của tỉnh Quảng Nam,
cán bộ, công chức các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
trên địa bàn tỉnh và bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện, động
viên, giúp đỡ, chia sẻ công việc với tôi trong suốt thời gian qua để tôi được tham
gia học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Học viên

Ngô Quốc Vƣơng


LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Học viên

Ngô Quốc Vƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC ...............................................................................................7
1.1. Một số khái niệm cơ bản .....................................................................................7
1.2. Vai trò của tổ chức thực hiện chính sách tuyển dụng công chức .........................9
1.3. Những yêu cầu trong việc thực hiện chính sách tuyển dụng công chức ..............10
1.4. Các bước tổ chức thực hiện chính sách tuyển dụng công chức .........................12
1.5. Các nhân tố tác động đến tổ chức thực hiện chính sách tuyển dụng công
chức ...........................................................................................................................16
1.6. Chủ thể thực hiện chính sách tuyển dụng công chức .........................................19
CHƢƠNG 2. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
TẠI TỈNH QUẢNG NAM ......................................................................................21
2.1. Khái quát chung về đặc điểm kinh tế-xã hội của tỉnh Quảng Nam ...................21
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách tuyển dụng công chức tại tỉnh Quảng Nam .......28
2.3. Kết quả thực hiện chính sách tuyển dụng công chức tại Quảng Nam ...............35
2.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách tuyển dụng công chức tỉnh Quảng Nam ...53
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC TỈNH
QUẢNG NAM .........................................................................................................64
3.1. Phương hướng thực hiện chính sách tuyển dụng công chức .............................64
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tuyển dụng công chức .67

KẾT LUẬN ..............................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC

Cán bộ, công chức

CBCCVC

Cán bộ, công chức, viên chức



Cao đẳng

CS

Cán sự

CV

Chuyên viên

ĐH

Đại học


HĐND

Hội đồng nhân dân

PGS

Phó giáo sư

TC

Trung cấp

Ths

Thạc sỹ

TS

Tiến sỹ

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc UBND
huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành thuộc tỉnh ............................. 25
Bảng 2.2: Phân loại, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức thuộc UBND

huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành thuộc tỉnh. ............................ 26
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát về tổ chức thực hiện chính sách tuyển dụng
công chức hành chính tỉnh Quảng Nam năm 2012 ......................................... 33
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát về tổ chức thực hiện chính sách tuyển dụng
công chức hành chính tỉnh Quảng Nam năm 2016. ........................................ 34
Bảng 2.5: Kết quả tuyển dụng công chức tỉnh Quảng Nam qua 02 kỳ thi
tuyển công chức năm 2012 và năm 2016 ........................................................ 42
Bảng 2.6: Phân tích chủ thể chính sách tuyển dụng công chức tỉnh Quảng
Nam ................................................................................................................. 52


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động của nền hành chính, vấn đề xây dựng đội ngũ công chức
luôn là nội dung được quan tâm hàng đầu. Đội ngũ công chức trực tiếp thực hiện
quyền lực nhà nước trong quản lý xã hội, đảm bảo thực thi pháp luật và là nhân tố
quyết định hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh
luôn quan tâm đến công tác cán bộ, coi cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại
của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước. Khi đánh giá về vai
trò cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”, “Cán bộ là
tiền vốn của đoàn thể. Có vốn mới làm ra lãi. Bất cứ chính sách, công tác gì nếu có
cán bộ tốt thì thành công, tức có lãi. Không có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức lỗ vốn”
[26, tr.269,273].
Trong quá trình đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước
ta đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC.
Ngày 17/4/2015, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 39-NQ/TƯ về tinh giản
biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC, với mục tiêu là tinh giản biên chế và cơ
cấu lại đội ngũ CBCCVC nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, thu hút những người

có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan đảng, nhà nước và tổ chức
chính trị - xã hội, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống
chính trị, tiết kiệm, giảm chi thường xuyên, cải cách chính sách tiền lương.
Tại Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” với mục tiêu nâng
cao chất lượng tuyển dụng công chức; thi nâng ngạch công chức. Đồng thời, một
trong 05 mục tiêu quan trọng của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011-2020 là: Xây dựng đội ngũ CBCCVC có đủ phẩm chất, năng
lực, trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước. Đây

1


là nội dung quan trọng, là cơ sở pháp lý để tổ chức tuyển chọn những người có trình
độ, năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu công việc để bổ sung vào các cơ quan
thuộc hệ thống chính trị.
Trong bối cảnh đất nước đang đứng trước những thời cơ và thách thức mới,
đòi hỏi phải có những giải pháp quyết liệt, đồng bộ hơn nữa về xây dựng đội ngũ
CBCC. Do đó, Nhà nước đã hình thành nên chính sách tuyển dụng công chức nhằm
tuyển chọn được những người có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập và phát triển.
Trong thời gian qua, việc tuyển dụng công chức ở các cơ quan nhà nước nói
chung và tại tỉnh Quảng Nam nói riêng cho thấy bên cạnh những kết quả đạt được,
chính sách tuyển dụng công chức vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất cập. Với mong
muốn thông qua thực tiễn, phân tích, đánh giá những thành tựu cũng như những tồn
tại, hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách, nhằm cung cấp luận cứ khoa học
cho cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung, hoàn thiện chính sách tuyển dụng công
chức của nước ta nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng, học viên chọn đề tài:
“Thực hiện chính sách tuyển dụng công chức từ thực tiễn tại tỉnh Quảng Nam” để

làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sỹ chuyên ngành Chính sách
công tại Học viện Khoa học xã hội.
2. T nh h nh nghiên cứu của u n văn
Tuyển dụng công chức không phải là một vấn đề mới, do đặc thù công chức là
người thừa hành nhiệm vụ công quyền của cơ quan nhà nước, do đó đề tài luôn có
tính thời sự được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu. Vấn đề này đã được nhiều nhà
khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu
nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát nhưng chưa đánh giá sát thực trạng ở từng địa phương,
chưa đi sâu phân tích, đánh giá những nguyên nhân, bất cập, tồn tại, hạn chế của việc
thực hiện chính sách tuyển dụng công chức đang thực hiện. Đã có nhiều công trình
được công bố dưới những góc độ, hình thức khác nhau đã được đăng tải trên một số
sách, báo, tạp chí ở trung ương và địa phương. Có thể kể đến các tác giả, tác phẩm
với những vấn đề đã được tập trung nghiên cứu, như sau:
2


- TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (2005) với “Cơ sở lý
luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức” đã phân tích vai trò, đặc
điểm của đội ngũ CBCC; quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ CBCC; xác
định các yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đối với việc hoàn thiện
thể chế quản lý và xây dựng đội ngũ CBCC trong sạch, vững mạnh.
- PGS. TS. Nguyễn Văn Tài (2010) với “Phát huy tính tích cực xã hội của
đội ngũ cán bộ nước ta hiện nay” đứng trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh đã đi sâu phân tích, làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn của
đường lối, chính sách cán bộ của Đảng ta. Qua đó, tác giả đã đưa ra những đánh giá
sát thực về tình hình cán bộ nước ta hiện nay, đề xuất những giải pháp cụ thể, có
tính khả thi để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp.
- PGS.TS. Lê Minh Thông, TS. Nguyễn Danh Châu (2010) với “Kinh
nghiệm công tác nhân sự của một số nước” đã tập trung phân tích, giới thiệu những
vấn đề: bộ máy quản lý công chức; tuyển chọn công chức; chế độ công trạng, luân

chuyển… ở một số nước như: Nhật Bản, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Cộng hòa Liên bang
Đức. Từ việc khảo cứu các mô hình công vụ, công chức của một số nước trên thế
giới, các tác giả rút ra một số nhận xét chung và đề xuất kiến nghị nhằm đổi mới
công tác cán bộ của nước ta cho phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của đất
nước trong giai đoạn mới, nhưng chưa có kiến nghị cụ thể nào cho công tác tuyển
dụng công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- TS. Lương Thanh Cường (2011) với “Một số vấn đề lý luận về chế định
pháp luật công vụ, công chức” đã đề cập khá đầy đủ các quy định của pháp luật về
công vụ, công chức và đề xuất giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật điều
chỉnh chuyên biệt các nhóm công chức trong bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội nhưng chưa đề cập đến các giải pháp cụ thể đối với việc
tuyển dụng công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- Các tác giả Nguyễn Cảnh Hợp (2011) với “Thể chế công vụ”; TS. Thang
Văn Phúc, TS. Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền (2004) với “Hệ thống
công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới”… đã nghiên cứu công
3


chức ở nhiều khía cạnh và cả pháp luật, thực tiễn tuyển dụng công chức ở nước ta.
Tuy nhiên, tại thời điểm đó, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (hiệu lực thi hành từ
năm 2010) và các văn bản hướng dẫn chưa có hiệu lực hoặc mới có hiệu lực thi
hành, bản thân vấn đề chính sách tuyển dụng công chức cũng là vấn đề phức tạp,
nên nhiều vấn đề thực tiễn liên quan đến chính sách chưa có đủ điều kiện, thời gian
để xem xét, đánh giá. Bên cạnh đó, vấn đề tuyển dụng công chức tại tỉnh Quảng
Nam cũng chưa được đề cập trong các công trình này, nên việc thực hiện một
nghiên cứu để bổ sung các khoảng trống trên là hết sức cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách tuyển dụng công chức, luận văn đi
vào phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách tuyển dụng công chức

tại tỉnh Quảng Nam; trên có sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc
thực hiện chính sách tuyển dụng công chức tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về chính sách tuyển dụng công
chức ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tuyển dụng công chức
tại tỉnh Quảng Nam; chỉ ra những tồn tại, hạn chế cần khắc phục và phân tích
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính
sách tuyển dụng công chức tại tỉnh Quảng Nam nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
của địa phương trong tình hình mới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách tuyển dụng công chức trong
cơ quan hành chính nhà nước dưới góc độ của ngành khoa học chính sách công.

4


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách tuyển dụng công chức trong cơ
quan hành chính nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng Nam từ năm 2012 đến nay.
- Về không gian: Tại tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2017.
- Về nội dung: Tuyển dụng công chức trong các cơ quan hành chính nhà
nước thuộc UBND tỉnh Quảng Nam gồm: Các cơ quan quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh và UBND cấp huyện.
5. Phƣơng pháp u n và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu đa ngành, liên ngành khoa học
xã hội và phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm
chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện,
đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết
chính sách công được soi sáng qua thực tiễn giúp hình thành lý luận chính sách
chuyên ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vậy biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp với phương pháp lịch sử và lôgíc, phân tích và
tổng hợp. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp cụ thể khác như: So
sánh, thống kê và điều tra xã hội học, khảo sát, phương pháp phân tích, đánh giá
chính sách... để thực hiện mục đích và nhiệm vụ mà đề tài đặt ra.
Về phương pháp điều tra xã hội học, để có cơ sở đánh giá việc tổ chức thực
hiện chính sách tuyển dụng công chức hành chính tỉnh Quảng Nam giai đoạn 20122017, học viên đã xây dựng mẫu phiếu và tiến hành khảo sát tại 19 sở, ban, ngành
và 18 huyện, thị xã, thành phố (đối tượng khảo sát là Chánh Văn phòng hoặc
Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức cơ quan cấp tỉnh, Trưởng phòng Nội vụ cấp
huyện). Nội dung khảo sát liên quan đến vấn đề xây dựng kế hoạch; phổ biến, tuyên
truyền; phân công, phối hợp thực hiện; duy trì; điều chỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm
5


tra; đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách tuyển dụng công chức… của 02 kỳ
tuyển dụng công chức năm 2012 và năm 2016.
6. Ý nghĩa ý u n và thực tiễn của u n văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa góp phần bổ sung, hoàn thiện
những vấn đề lý luận về chính sách tuyển dụng công chức nói chung và chính sách
tuyển dụng công chức ở địa phương nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Các kết luận, giải pháp, kiến nghị, đề xuất rút ra từ việc nghiên cứu đề tài

luận văn có ý nghĩa thực tiễn thiết thực, góp phần hoàn thiện các giải pháp, công cụ
chính sách tuyển dụng công chức trong cả nước nói chung và tại tỉnh Quảng Nam
nói riêng.
- Luận văn có thể sử dụng làm đề tài tham khảo, phục vụ, nghiên cứu, giảng
dạy về chính sách công, chính sách tuyển dụng công chức ở Việt Nam.
7. Cơ cấu u n văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về chính sách tuyển dụng công chức
ở Việt Nam.
Chương 2. Thực hiện chính sách tuyển dụng công chức từ thực tiễn tỉnh
Quảng Nam.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách tuyển dụng công chức trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

6


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Chính sách công
Trên thực tế, đến nay có nhiều cách hiểu và cách diễn đạt khác nhau về khái
niệm chính sách công. Trong luận văn này, khái niệm Chính sách công được hiểu
theo cách diễn đạt khái quát như sau: Chính sách công là tập hợp các quyết định
chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp
và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác định của
đảng chính trị cầm quyền.

Chủ thể ban hành chính sách là nhà nước thông qua các cơ quan quyền lực
(Quốc hội, Chính phủ), các bộ, ngành và các cơ quan thực hiện chức năng quản lý
nhà nước. Chính sách công được biểu hiện bằng nhiều cấp độ khác nhau: Hiến
pháp, Luật, Nghị quyết, Nghị định, Thông tư, Quyết định. Mục đích cuối cùng là để
phát triển và quản lý sự phát triển của xã hội. Cấu trúc của chính sách gồm 3 bộ
phận: (1) Những đường hướng hành động ứng xử (là quan điểm và định hướng
chính sách). (2) Biện pháp thực hiện chính sách, các công cụ của chính sách. (3)
Mục tiêu mà chính sách hướng tới.
1.1.2. Thực hiện chính sách công
Thực hiện chính sách là khâu quan trọng quyết định sự thành bại của chính
sách công. Tổ chức thực hiện chính sách công là toàn bộ quá trình chuyển hóa cách
ứng xử của chủ thể thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu
định hướng đề ra.
Việc đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống là quá trình phức tạp, tác động
đến nhiều đối tượng; mục tiêu của chính sách có liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều
lĩnh vực, do đó, hoạch định được chính sách đúng, có chất lượng là rất quan trọng,
nhưng thực hiện đúng chính sách còn quan trọng hơn. Kết quả thực hiện chính sách
7


là thước đo, là cơ sở đánh giá một cách chính xác, khách quan chất lượng và hiệu
quả của chính sách. Mục tiêu chính sách chỉ có thể đạt được thông qua thực hiện
chính sách, đồng thời các mục tiêu của chính sách có quan hệ và ảnh hưởng đến
mục tiêu chung.
1.1.3. Công chức
Theo Khoản 1, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức thì: Công chức là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ

quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng
Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Tuyển dụng công chức
Tuyển dụng công chức là một dạng hoạt động của quản lý hành chính nhà
nước, là việc lựa chọn và chấp nhận một người tự nguyện gia nhập hệ thống công
vụ sau khi đã xác nhận người đó có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của
pháp luật để bổ nhiệm vào một ngạch công chức theo tiêu chuẩn chuyên môn nhất
định của vị trí công việc cần tuyển. Tuyển dụng công chức là để giao giữ một chức
trách nhất định hay để bổ nhiệm vào một ngạch công chức nào đó, để thi hành
nhiệm vụ được nhà nước trao cho công chức.
Tuyển dụng công chức là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý công chức, có
tính quyết định cho sự phát triển một cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước. Trong
quá trình vận hành của nền công vụ, việc tuyển dụng được những công chức giỏi thì
nhất định nền công vụ sẽ hoạt động đạt kết quả cao hơn vì công chức nhà nước là
nhân tố quyết định đến sự vận hành của một nền công vụ. Luật Cán bộ, công chức
8


năm 2008 đã đổi mới căn bản việc quản lý công chức về nội dung tuyển dụng công
chức, đó là việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí
việc làm và chỉ tiêu biên chế và thông qua thi tuyển theo nguyên tắc công khai,
minh bạch, khách quan và đúng pháp luật, đảm bảo tính cạnh tranh. Hình thức thi,
nội dung thi tuyển công chức phải phù hợp với ngành, nghề, đảm bảo lựa chọn được
những người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.
1.1.5. Chính sách tuyển dụng công chức
Theo quan điểm về chính sách công nêu trên và đặc điểm, nhiệm vụ tuyển

dụng công chức, có thể đưa ra quan niệm như sau: Chính sách tuyển dụng công
chức là tổng thể những quan điểm, các quyết định của Nhà nước về tuyển dụng
công chức với mục tiêu, giải pháp, công cụ cụ thể nhằm thu hút, tuyển chọn đúng
người, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, góp phần xây dựng đội ngũ công
chức có cơ cấu, số lượng, chất lượng hợp lý, có đủ trình độ và năng lực chuyên
môn, phẩm chất đạo đức, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước, xây dựng nhà nước pháp quyền, nền kinh tế thị trường và mở cửa hội nhập
quốc tế.
1.1.6. Thực hiện chính sách tuyển dụng công chức
Thực hiện chính sách tuyển dụng công chức là việc chủ thể quản lý tiến hành
các bước, sử dụng các công cụ, giải pháp, thông qua những cách thức khác nhau...
để chuyển tải những quan điểm, quyết định của Nhà nước về tuyển dụng công chức
nhằm đạt được mục tiêu đề ra là thu hút, tuyển chọn được đội ngũ công chức đủ
đức, đủ tài, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, đảm bảo cơ cấu về số lượng,
chất lượng, góp phần xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, minh
bạch, năng động và hiệu quả.
1.2. Vai trò của tổ chức thực hiện chính sách tuyển dụng công chức
Công chức là một mắt xích quan trọng không thể thiếu của bất kỳ nền hành
chính nào. Một nền hành chính năng động, hiệu quả đòi hỏi phải có đội ngũ công
chức tốt, có đủ năng lực, phẩm chất thực thi nhiệm vụ. Chính công tác tuyển dụng
là khâu quyết định nhất, là cơ sở để bố trí, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng những
9


công chức thực sự có đức, có tài vào làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước.
Tuyển dụng công chức là hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
nguồn nhân lực của cơ quan. Trong bối cảnh số lượng biên chế trong các cơ quan
hành chính hiện nay là có giới hạn nhất định, việc thực hiện các quy định pháp luật
về cho thôi việc và loại ra khỏi bộ máy những công chức không đủ năng lực và
phẩm chất trong thực tế đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc; nếu tuyển dụng công

chức không đủ năng lực sẽ dẫn đến tình trạng cơ quan thừa người không làm được
việc và thiếu người có khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy, việc tuyển dụng được
những người thật sự có phẩm chất, năng lực đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ và có
xu hướng gắn bó lâu dài với cơ quan hành chính là hết sức cần thiết, tránh tình trạng
phải liên tục tuyển dụng nhân sự mới, mất công sức và thời gian, tiết kiệm chi phí
đào tạo, bồi dưỡng công chức...
Như vậy, có thể nói, nếu tuyển dụng đúng những người có phẩm chất và
năng lực phù hợp với vị trí việc làm không chỉ bổ sung cho cơ quan hành chính
những công chức đủ năng lực làm việc tốt, mà còn nâng cao được hiệu quả công
việc, uy tín và vị thế của cơ quan hành chính nhà nước.
1.3. Những yêu cầu trong việc thực hiện chính sách tuyển dụng công chức
1.3.1. Yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách
Mục tiêu chính sách công nói chung, chính sách tuyển dụng công chức nói
riêng là cái đích chủ thể chính sách hướng đến để giải quyết, để đạt được kết quả.
Mục tiêu của chính sách tuyển dụng công chức là nhằm thu hút, tuyển chọn đúng
người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, góp phần xây dựng đội ngũ công
chức có cơ cấu, số lượng, chất lượng hợp lý, có đủ trình độ, năng lực chuyên môn,
phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước, xây dựng nhà nước pháp quyền, nền kinh tế thị trường và mở cửa hội nhập
quốc tế.
Mục tiêu của việc thực hiện chính sách tuyển dụng công chức là đảm bảo
đúng các quy trình, quy định của nhà nước về tuyển dụng công chức và tạo ra
nguồn lực, thúc đẩy, thu hút nhân tài, nhằm tuyển chọn những công chức có đủ
10


phẩm chất, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, vị
trí việc làm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao để bổ sung đội ngũ công chức cho
các cơ quan hành chính nhà nước. Thực hiện tốt chính sách tuyển dụng công chức
còn góp phần ổn định, phát triển và tiến bộ xã hội, bảo đảm sự công bằng, bình

đẳng cho mọi người. Đây là còn là động lực thúc đẩy khả năng sáng tạo, nhiệt tình,
trách nhiệm của mỗi công chức trong thực thi công vụ.
1.3.2. Yêu cầu

o đ m tính hệ th ng

Việc thực hiện chính sách tuyển dụng công chức đảm bảo sự lãnh đạo của
giai cấp cầm quyền. Sở dĩ các nước đều thực hiện nguyên tắc này vì nhà nước luôn
là trụ cột của mỗi quốc gia, giai cấp cầm quyền muốn xây dựng nền hành chính
vững mạnh để đảm bảo thực thi ý chí, nguyện vọng của mình thì đòi hỏi phải tăng
cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyển dụng công chức, có như vậy mới tuyển chọn
được đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu.
Ở nước ta, việc lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước và xã hội là một quy
định Hiến định “....Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã
hội” và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, luôn khẳng định “Đảng thống nhất
lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm
của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác
cán bộ”. Như vậy, Đảng lãnh đạo công tác tuyển dụng là một nguyên tắc quan trọng
trong toàn bộ các khâu lãnh đạo công tác cán bộ của đảng.
Trong quá trình thực hiện chính sách tuyển dụng công chức phải đảm bảo
tính hệ thống, trình tự, thủ tục theo quy định, các nội dung công việc liên quan đến
việc tuyển dụng phải chặt chẽ gắn kết với các bộ phận khác để tạo nên một chu trình
thống nhất về đối tượng, mục tiêu, biện pháp và hoạt động của toàn bộ quá trình
tuyển dụng. Nội dung của tính hệ thống bao gồm: Mục tiêu và biện pháp của chính
sách; hệ thống trong tổ chức thực thi chính sách; hệ thống trong điều hành phối hợp
thực hiện; hệ thống trong sử dụng công cụ chính sách với các công cụ quản lý khác
của nhà nước.

11



1.3.3. Yêu cầu

o đ m tính pháp

ho h c

Thực hiện chính sách tuyển dụng công chức phải đảm bảo đúng các quy định
của nhà nước về tuyển dụng, các cơ quan thực thi chính sách gọn nhẹ, đủ năng lực.
Việc thực thi chính sách được thực hiện theo các quy định pháp lý của nhà nước,
tuân theo quy trình khoa học về tổ chức hoạt động và được điều chỉnh tùy theo đặc
điểm của bối cảnh thực hiện chính sách. Tùy vào tình hình thực tế mà lựa chọn cách
thực thiện chính sách cho phù hợp. Quá trình vận dụng phải tuân theo các nguyên
tắc pháp lý như: Trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân được giao thực
hiện, thủ tục giải quyết các mối quan hệ trong thực thiện chính sách, cưỡng chế thực
hiện chính sách trong những trường hợp cần thiết.
Tính khoa học thể hiện trong quy trình tổ chức thực thiện chính sách là việc
phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý chính sách, việc thu hút các nguồn
lực hướng vào mục tiêu chính sách để thực hiện có hiệu quả. Tính khoa học của quá
trình tổ chức thực hiện chính sách phải thể hiện được sức sống để tồn tại trong thực
tế như: Mục tiêu cụ thể của chính sách phải phù hợp với mục tiêu phát triển của địa
phương trong từng thời kỳ; các biện pháp thực hiện mục tiêu chính sách phải tương
ứng với trình độ nhận thức và tình hình thực tế địa phương.
1.3.4. Yêu cầu

ođ m

i ích thực sự cho các đ i t

ng thụ h


ng

Chính sách được xây dựng, ban hành và thực thi nhằm đảm bảo lợi ích của
các nhóm xã hội, vì thế đảm bảo lợi ích của các đối tượng chính sách là yêu cầu bắt
buộc trong thực thi chính sách. Việc đảm bảo lợi ích của các đối tượng chính sách
không chỉ giúp đạt được các mục tiêu chính sách mà còn giúp nâng cao tính hiệu
lực chính sách và củng cố niềm tin của tầng lớp nhân dân trong xã hội vào bộ máy
nhà nước.
1.4. Các bƣớc tổ chức thực hiện chính sách tuyển dụng công chức
1.4.1.

y dựng

ho ch triển h i thực hiện

Tổ chức thực thi chính sách tuyển dụng công chức là quá trình phức tạp, diễn
ra trong một thời gian dài, vì thế cơ quan chủ quản cần phải lập được lập kế hoạch,
lên chương trình để các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo đúng nội
12


dung kế hoạch đã đề ra. Về bản chất, lập kế hoạch là lựa chọn và thiết kế hoạt động
phù hợp nhất để đạt được mục tiêu chính sách tuyển dụng trong điều kiện nhất định.
Kế hoạch triển khai thực thi chính sách tuyển dụng công chức được xây dựng
trước khi đưa chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan triển khai thực thi chính sách
từ trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện.
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức là bước cụ thể hóa mục tiêu của
chính sách tuyển dụng công chức. Kế hoạch tuyển dụng công chức sau khi được cơ
quan thẩm quyền phê duyệt là cơ sở để triển khai thực hiện chính sách tuyển dụng

công chức đảm bảo trình tự, thủ tục, khoa học và quy định. Trong kế hoạch tuyển
dụng xác định rõ mục đích, yêu cầu, nguyên tắc, số lượng, nội dung, hình thức, thời
gian, địa điểm, quy trình các bước tổ chức tuyển dụng, các tổ chức, cá nhân tham
gia tuyển dụng, kinh phí và các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho công tác tuyển
dụng công chức, đánh giá tổng kết công tác tuyển dụng công chức… Do đó, việc
xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức là khâu quan trọng không thể thiếu trong
thực hiện chính sách tuyển dụng công chức.
1.4.2. Phổ i n tuyên truyền chính sách
Sau khi bản kế hoạch thực hiện chính sách tuyển dụng công chức được thông
qua, các cơ quan trong bộ máy nhà nước tiến hành tổ chức thực hiện theo kế hoạch.
Việc trước tiên cần làm trong quá trình này là truyên truyền chính sách tuyển dụng
công chức. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa với cơ quan nhà nước và
các đối tượng thực thi chính sách tuyển dụng. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt
giúp cho các đối tượng chính sách và người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục
đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn
cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách tuyển dụng công chức. Qua đó để
họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời còn giúp cho
mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính
chất, trình độ, quy mô của chính sách tuyển dụng công chức đối với đời sống xã hội
để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu
chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả chính sách tuyển dụng công chức.
13


1.4.3. Ph n công ph i h p thực hiện
Đó là việc phân công các cơ quan, đơn vị phối hợp tổ chức thực hiện chính
sách tuyển dụng công chức theo kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt. Chính sách tuyển dụng công chức được thực thi trên phạm vi không gian
rộng lớn trong và ngoài tỉnh vì thế số lượng các đối tượng, cá nhân và tổ chức tham
gia thực thi chính sách là rất lớn. Số lượng tham gia bao gồm các đối tượng tác

động của chính sách, công dân thực hiện và bộ máy tổ chức thực thi của nhà nước.
Bên cạnh đó, các hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách diễn ra cũng
hết sức phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian. Chúng đan xen nhau,
thúc đẩy hay kìm hãm nhau theo quy luật v.v… Bởi vậy, muốn tổ chức thực thi
chính sách có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý
ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và
các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách.
1.4.4. Duy trì chính sách tuyển dụng công chức
Duy trì chính sách là toàn bộ hoạt động đảm bảo cho chính sách tuyển dụng
công chức phát huy tác dụng trong đời sống chính trị - xã hội tại địa phương. Duy
trì chính sách là làm cho chính sách này tồn tại và phát huy hết tác dụng trong môi
trường thực tế. Muốn cho chính sách được duy trì, đòi hỏi phải có sự nhất trí và
quyết tâm cao của người làm tổ chức, người thực thi và môi trường tồn tại.
Để thực hiện tốt việc duy trì chính sách tuyển dụng công chức cần phải đảm
bảo một số nội dung sau: Cụ thể hóa nội dung triển khai bằng các văn bản mang
tính pháp lý, qui định rành mạch, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể
thực hiện; tránh tình trạng lẫn lộn quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể
thực hiện; tổ chức phối hợp thống nhất, hiệu quả, đồng bộ (giữa cơ quan chủ trì với
cơ quan khác; giữa cơ quan nhà nước với nhân dân); đảm bảo các điều kiện về nhân
lực, vật lực, tài lực và các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ; kế hoạch hóa về thời gian và
qui trình thủ tục thực hiện; đảm bảo thông suốt về thông tin (mệnh lệnh và phản
hồi) trong quá trình thực hiện, triển khai, duy trì chính sách; đảm bảo sự thống nhất
giữa việc kiên trì mục tiêu chính sách với việc sáng tạo trong khi sử dụng các biện
14


pháp, hình thức, chương trình hành động thích hợp với điều kiện cụ thể của địa
phương; đấu tranh chống bệnh quan liêu, phô trương hình thức trong quá trình triển
khai thực hiện chính sách.
1.4.5. Điều chỉnh


ổ sung chính sách tuyển dụng công chức

Điều chỉnh chính sách, việc làm này là cần thiết, diễn ra thường xuyên trong
quá trình tổ chức thực thi chính sách tuyển dụng. Nó được thực hiện bởi các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (thông thường cơ quan nào lập chính sách thì có
quyền điều chỉnh). Việc điều chỉnh này phải đáp ứng được việc giữ vững mục tiêu
ban đầu của chính sách, chỉ điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu.
Hoạt động này phải hết sức cẩn thận và chính xác, không làm thay đổi, biến dạng
chính sách ban đầu.
1.4.6. Theo d i đôn đ c

iểm tr việc thực hiện chính sách tuyển dụng

công chức
Không phải trong việc thực hiện chính sách tuyển dụng công chức mà bất cứ
việc triển khai thực hiện chính sách nào thì cũng phải kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo
các chính sách này được thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Các
cơ quan nhà nước thực hiện việc này, nếu tiến hành thường xuyên thì giúp nhà quản
lý nắm vững được tình hình thực thi chính sách từ đó có những kết luận chính xác
về chính sách. Công tác kiểm tra này cũng giúp cho các đối tượng thực thi nhận ra
những hạn chế của mình để điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả
của chính sách.
1.4.7. Đánh giá tổng

t rút inh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách

tuyển dụng công chức
Việc đánh giá, tổng kết phải được tiến hành thường xuyên trong thời gian
duy trì thực hiện chính sách tuyển dụng. Trong quá trình này ngươ thì ta có thể đánh

giá từng phần hay toàn bộ chính sách đối với cả các cơ quan nhà nước và đối tượng
thực hiện chính sách. Trong các bước trên thì bước tổ chức thực thi là quan trọng
nhất vì đây là bước đầu tiên làm cơ sở cho các bước tiếp theo, ở bước này đã dự
kiến cả việc triển khai kế hoạch phân công thực hiện, kiểm tra... Hơn nữa tổ chức
15


thực thi là quá trình phức tạp do đó lập kế hoạch đánh giá, tổng kết là việc làm hết
sức cần thiết trong thực hiện chính sách.
1.5. Các nhân tố tác động đến tổ chức thực hiện chính sách tuyển dụng
công chức
1.5.1. Nh n t thuộc về chính sách
1.5.1.1. Nhân tố chính trị
Tại Điều 4, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng
định “...Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”, Đảng
lãnh đạo nhà nước bằng Cương lĩnh chính trị; bằng công tác tổ chức, cán bộ và
kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản
lý đội ngũ cán bộ . Đó chính là yếu tố chính trị trong tuyển dụng công chức, nó có
tác động mạnh mẽ đến việc tuyển dụng công chức; thông qua đường lối lãnh đạo
đất nước, xây dựng và phát triển nền hành chính quốc gia, Đảng sẽ định hướng về
xây dựng đội ngũ cán bộ, từ đó sẽ định hướng về tiêu chuẩn, điều kiện đối với đội
ngũ CBCC và chắc chắn rằng việc tuyển dụng công chức cho bộ máy cũng phải căn
cứ vào định hướng đó mà thực hiện.
Trong quá trình hội nhập quốc tế và đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước
thì vấn đề thu hút nhân tài phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước được Đảng ta
đặc biệt quan tâm đến công tác tuyển dụng công chức và cũng phải có những điều
chỉnh nhất định để phù hợp, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Như vậy, chính
sách tuyển dụng công chức chịu sự định hướng, tác động từ các chủ trương, đường
lối của Đảng về cán bộ và công tác cán bộ.
1.5.1.2. Nhân tố pháp luật

Đây là nhân tố quyết định đến việc tuyển dụng công chức hành chính bởi lẽ
các hoạt động tuyển dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về CBCC.
Trong mỗi giai đoạn phát triển của đất nước, căn cứ vào yêu cầu xây dựng nền hành
chính, pháp luật có những quy định cụ thể về căn cứ tuyển dụng, đối tượng, điều
kiện người tham gia tuyển dụng; trình tự, thủ tục tiến hành tuyển dụng; các chế độ,
chính sách đối với công chức cho phù hợp và công tác tuyển dụng phải thực hiện
16


đúng quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức.
1.5.2. Cơ qu n hành chính nhà n ớc
Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước,
được thành lập, tổ chức, hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện chức
năng quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước mang tính quyền lực, thường xuyên, liên tục
và tương đối ổn định dựa trên những quy định của pháp luật; có chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền nhất định, là cầu nối trực tiếp đưa đường lối, chính sách, pháp luật
vào cuộc sống; nhân sự chính của cơ quan nhà nước là đội ngũ CBCC được hình
thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo quy định của pháp luật.
Với đặc điểm về tổ chức và hoạt động như trên, nhất là nhu cầu về đội ngũ
CBCC lớn và hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, hoạt động ổn định, đây
chính là “Lực hút”, là mục tiêu hướng đến của nhiều người. Chính các yếu tố này đã
tác động mạnh mẽ đến công tác tuyển dụng công chức, vừa là cơ hội để sàn lọc, lựa
chọn được đội ngũ công chức tốt từ nguồn tuyển dụng dồi dào; vừa tạo áp lực trong
các kỳ thi tuyển, tính cạnh tranh cao dễ phát sinh hiện tượng tiêu cực nếu không có
cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động tuyển dụng.
1.5.3. Nh n t

inh t xã hội


Thực hiện chủ trương của Đảng về đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với
mục tiêu xây dựng đất nước “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Do đó, thực hiện chính sách tuyển dụng công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ công
chức cũng phải phù hợp với quan điểm, mục tiêu phát triển đất nước của Đảng và
nhà nước trong tình hình hiện nay.
1.5.4. Năng ực củ chủ thể thực hiện chính sách
Năng lực của chủ thể thực hiện chính sách cũng có sự ảnh hưởng đến quá
trình xây dựng và thực hiện chính sách tuyển dụng công chức. Đó là năng lực của
các cấp có thẩm quyền quyết định trong công tác tuyển dụng (cấp ủy Đảng, lãnh
đạo cơ quan, đơn vị), năng lực của cơ quan tham mưu trong công tác tuyển dụng
17


(Bộ Nội vụ và Sở Nội vụ tỉnh, thành phố). Năng lực thường có quan hệ mật thiết
với quyền lực, hiệu lực và hiệu quả. Do đó, nếu chủ thể thực hiện chính sách nhận
thức đúng và triển khai thực hiện tốt thì chính sách sẽ mang lại kết quả tích cực;
ngược lại, nếu có sự nhận thức không đúng, thiếu công khai, minh bạch, không cạnh
tranh thì việc thực hiện chính sách trở nên không khách quan, không vì mục tiêu
của chính sách, sẽ dẫn đến những tác động tiêu cực trong thực thi chính sách.
1.5.5. Nh n t nguồn ực tài chính cơ s vật chất
Tài chính và cơ sở vật chất là một trong các nguồn lực cần được sử dụng
trong thực hiện chính sách tuyển dụng công chức. Đây là nhân tố quan trọng cần
được sử dụng trong thực hiện chính sách tuyển dụng công chức. Không có nguồn
lực này thì việc xây dựng chính sách cũng như việc thực hiện mục tiêu và các giải
pháp chính sách sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Thực tế các giải pháp chính sách từ tác
động nhu cầu tuyển dụng công chức, xác định vị trí việc làm, chuẩn hóa các điều
kiện tuyển dụng công chức đến giải pháp tiền lương, các chế độ phúc lợi và các chế
độ đãi ngộ khác cũng như giải pháp tạo điều kiện làm việc phải sử dụng đến nguồn
lực tài chính. Chỉ khi nào có nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất đầy đủ, mới có

thể thực hiện thành công mục tiêu chính sách tuyển dụng công chức. Thực hiện
chính sách tuyển dụng nhất thiết phải có nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất mới
đảm bảo điều kiện trong quá trình thực hiện.
1.5.6. Nh n t

ho h c và công nghệ

Trong thời đại phát triển công nghệ như hiện nay, việc tuyển dụng công chức
dưới sự hỗ trợ của máy tính (cơ quan tuyển dụng chỉ có trách nhiệm xây dựng ngân
hàng đề thi và đáp án để đưa vào máy tính, còn việc ra đề thi, chấm thi, đánh giá kết
quả thi và quản lý thời gian thi đều do máy tính thực hiện) là một giải pháp hữu
hiệu nhằm thực hiện tốt nguyên tắc khách quan, minh bạch, công bằng trong thi
tuyển, góp phần hạn chế tiêu cực, những yếu tố tình cảm đan xen, kể cả vụ lợi trong
tuyển dụng công chức bằng phương thức thi tuyển truyền thống (thi viết trên giấy,
vấn đáp hoặc thực hành và kết quả chấm thi do con người trực tiếp thực hiện).

18


×