Tải bản đầy đủ (.pdf) (291 trang)

Nhân tố tác động đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp – trường hợp việt nam ( Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.8 MB, 291 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
----------

PHẠM TRÀ LAM

NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẢM NHẬN KẾT QUẢ CÔNG VIỆC
CỦA NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG
HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN LỰC DOANH NGHIỆP –
TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
----------

PHẠM TRÀ LAM

NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẢM NHẬN KẾT QUẢ CÔNG VIỆC
CỦA NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG
HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN LỰC DOANH NGHIỆP –
TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM

Chuyên ngành

: Kế toán


Mã số

: 9340301

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS VÕ VĂN NHỊ

TP Hồ Chí Minh – Năm 2018


CAM KẾT
V/v tuân thủ chuẩn mực đạo đức trong NCKH
----------

Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ kinh tế “Nhân tố tác động đến cảm nhận kết quả công
việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực
doanh nghiệp – Trường hợp Việt Nam” tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực đạo đức chung
trong nghiên cứu khoa học:
-

Thứ nhất, mọi nội dung được tham chiếu từ các nghiên cứu khác liên quan đã
được trích dẫn đầy đủ.

-

Thứ hai, quy trình thu thập dữ liệu cho nghiên cứu được thực hiện khoa học và
người tham gia khảo sát hoàn toàn tự nguyện đồng ý tham gia.


-

Thứ ba, mọi thông tin cá nhân của người tham gia khảo sát và thông tin về đơn vị
đang công tác của người tham gia khảo sát chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên
cứu của đề tài, không một thông tin cụ thể nào được tiết lộ vì mục đích khác.

-

Thứ tư, các số liệu và kết quả xử lý dữ liệu là hoàn toàn trung thực.

-

Thứ năm, công trình nghiên cứu khoa học này không trùng lặp với các công trình
nghiên cứu khoa học đã được công bố (theo tìm hiểu của tác giả).

-

Thứ sáu, công trình nghiên cứu khoa học này hoàn toàn do tác giả thực hiện dưới
sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học.
Nghiên cứu sinh

PHẠM TRÀ LAM


LỜI CẢM ƠN
---------Trong thời gian qua, với sự hỗ trợ nhiệt tình từ quý thầy cô, các đồng nghiệp, bạn bè, người thân
và các tổ chức liên quan, tôi đã hoàn thành luận án này.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám hiệu Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ
Chí Minh, ban chủ nhiệm Khoa Kế toán và các thầy cô trưởng phó Bộ môn HTTT kế toán, nơi tôi
đang công tác. Các Thầy cô đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập nâng cao trình độ và

hoàn thành luận án tiến sĩ.
Trong quá trình học tập nâng cao trình độ của chương trình nghiên cứu sinh, tôi đã tiếp thu
được nhiều kiến thức bổ ích giúp tôi nâng cao trình độ cũng như hoàn thành luận án tiến sĩ. Vì
vậy, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các quý thầy cô tại Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ
Chí Minh đã truyền đạt vô vàng kiến thức bổ ích cho tôi.
Trong quá trình thực hiện luận án này, tôi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ từ quý thầy cô là
đồng nghiệp của tôi, trong và ngoài Khoa Kế toán. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các quý thầy cô
đã hỗ trợ tôi hoàn thành luận án tiến sĩ. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy
Nguyễn Phước Bảo Ấn, người đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong việc tìm tài liệu và cách thức sử dụng
kỹ thuật PLS_SEM để tiến hành phân tích dữ liệu trong luận án này. Bên cạnh đó, tôi xin bày tỏ
sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Võ Văn Nhị, người thầy hướng dẫn khoa học
của tôi. Trong suốt gần bốn năm qua, thầy đã tận tình dìu dắt, chỉ bảo, hướng dẫn tôi thực hiện
luận án. Những nhận xét, đánh giá của thầy, đặc biệt là những gợi ý về hướng giải quyết vấn đề
trong suốt tiến trình nghiên cứu, thực sự là những bài học vô cùng quý giá đối với tôi không chỉ
cho việc thực hiện luận án này mà cả trong công việc và cuộc sống hiện tại của mình.
Để hoàn thành luận án này, tôi đã phải nhờ sự hỗ trợ rất nhiều từ đồng nghiệp, người thân và
các bạn cựu sinh viên của tôi trong việc thu thập dữ liệu. Vì vậy, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến những người đã hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu cho luận án.
Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới gia đình thương yêu của tôi. Trong suốt những năm
qua, với những bận rộn về công việc và học hành, gia đình luôn là nguồn cổ vũ và truyền nhiệt
huyết để tôi hoàn thành luận án.
TP. Hồ Chí Minh
Ngày …. tháng …. Năm 2018


MỤC LỤC
----------

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
TÓM TẮT
PHẦN GIỚI THIỆU
1. Sự cần thiết của đề tài

ii

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

v

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

vi

4. Phương pháp nghiên cứu

vi

5. Ý nghĩa của nghiên cứu

viii

6. Cấu trúc của luận án

x

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1.

Giới thiệu

1.2.

Khái quát các nghiên cứu nước ngoài có liên quan đến kết quả công việc của
cá nhân trong môi trường ứng dụng CNTT

1.3.

1

2

Khái quát các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố có thể có tác động đến kết
quả công việc của cá nhân trong môi trường ứng dụng CNTT

1.3.1. Giới thiệu

5
5


1.3.2. Khái quát các nghiên cứu liên quan đến sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công
nghệ

7

1.3.3. Khái quát các nghiên cứu liên quan đến lợi ích kế toán do ứng dụng ERP 9

1.3.4. Khái quát các nghiên cứu liên quan đến cảm nhận tính hữu ích của hệ thống
ERP

10

1.3.5. Khái quát các nghiên cứu liên quan đến sự thỏa mãn của người sử dụng và
sự thỏa mãn trong công việc trong HTTT/ hệ thống ERP

12

1.4.

Khái quát các nghiên cứu trong nước về hệ thống ERP

14

1.5.

Xác định khe hổng nghiên cứu

15

Kết luận chương 1

19

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.


Giới thiệu

20

2.2.

Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP)

21

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ERP

21

2.2.2. Khái niệm ERP

23

2.2.3. Cấu trúc của ERP

24

2.2.4. Đặc điểm cơ bản của ERP

25

2.2.5. Lợi ích của ERP

26


2.2.6. Hạn chế cơ bản của ERP

29

2.3.

Các khái niệm nghiên cứu

29

2.4.

Các lý thuyết nền

36

2.4.1. Lý thuyết sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ (TTF)

37

2.4.2. Mô hình kết hợp TAM và TTF

38

2.4.3. Mô hình xác nhận – kỳ vọng (ECM)

39

2.4.4. Lý thuyết thành công của HTTT (D&M IS Success Model)


41

2.5.

Phát triển giả thiết nghiên cứu

46


2.6.

Biến kiểm soát

48

2.6.1. Chi phí và số lượng phân hệ ứng dụng trong hệ thống ERP

49

2.6.2. Đặc điểm cá nhân của người sử dụng hệ thống ERP

50

2.7.

Mô hình nghiên cứu

52

Kết luận chương 2


56

CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1.

Giới thiệu

57

3.2.

Khung nghiên cứu và quy trình nghiên cứu

57

3.3.

Thang đo các khái niệm nghiên cứu

60

3.3.1. Giới thiệu

60

3.3.2. Thang đo các khái niệm trừu tượng

61


3.3.3. Thang đo các khái niệm đo lường trực tiếp

68

3.4.

Phương pháp nghiên cứu

69

3.5.

Thiết kế nghiên cứu sơ bộ

69

3.5.1. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu

69

3.5.2. Mẫu nghiên cứu

70

3.5.3. Công cụ xử lý dữ liệu

72

3.6.


3.5.3.1.

Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

73

3.5.3.2.

Phân tích nhân tố khám phá EFA

74

Thiết kế nghiên cứu chính thức

76

3.6.1. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu

76

3.6.2. Mẫu nghiên cứu

77

3.6.3. Kiểm tra sai lệch trong đo lường do phương pháp

77

3.6.4. Công cụ xử lý dữ liệu


82

3.6.5. Quy trình thực hiện nghiên cứu

84

3.6.6. Kiểm tra mô hình đo lường

85


3.6.7. Kiểm tra mô hình cấu trúc
Kết luận chương 3

88
92

CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1.

Giới thiệu

93

4.2.

Kết quả nghiên cứu sơ bộ


93

4.2.1. Thực hiện nghiên cứu sơ bộ và kết quả thống kê mô tả

93

4.2.2. Kết quả kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

95

4.2.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

96

4.2.4. Tổng kết và bàn luận kết quả nghiên cứu sơ bộ

103

4.3.

Mô hình nghiên cứu và thang đo các khái niệm nghiên cứu chính thức

107

4.4.

Kết quả nghiên cứu chính thức

109


4.4.1. Thực hiện nghiên cứu chính thức và kết quả thống kê mô tả

109

4.4.2. Kiểm tra sai lệch trong đo lường do phương pháp

112

4.4.3. Kiểm tra mô hình đo lường

113

4.4.4. Kiểm tra mô hình cấu trúc

120

4.4.4.1.

Đánh giá hiện tượng cộng tuyến

120

4.4.4.2.

Đánh giá tính phù hợp của các mối quan hệ

121

4.4.4.3.


Kiểm tra hệ số xác định R2

123

4.4.4.4.

Kiểm tra hệ số quy mô tác động f2

124

4.4.4.5.

Đánh giá khả năng dự báo của mô hình thông qua Q2

125

4.4.4.6.

Đánh giá ảnh hưởng của quy mô q2

126

4.4.4.7.

Kiểm tra vai trò của các biến trung gian

127

4.5.


Tổng hợp kết quả nghiên cứu

128

4.6.

Bàn luận kết quả nghiên cứu

133

4.6.1. So sánh kết quả kiểm tra mô hình lý thuyết và mô hình cạnh tranh

133

4.6.2. Bàn luận về kết quả nghiên cứu sơ bộ

135


4.6.3. Bàn luận về kết quả nghiên cứu chính thức

138

4.6.3.1.

Bàn luận về các giả thiết nghiên cứu được chấp nhận

138

4.6.3.2.


Bàn luận về giả thiết nghiên cứu bị bác bỏ

140

4.6.3.3.

Bàn luận về kết quả kiểm tra các biến kiểm soát

143

Kết luận chương 4

145

CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý
5.1.

Giới thiệu

146

5.2.

Kết luận

146

5.3.


Hàm ý quản trị đối với các bên liên quan trong dự án ứng dụng hệ ERP

148

5.4.

Ý nghĩa của nghiên cứu

151

5.5.

Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

153

Kết luận chương 5
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

155


DANH MỤC PHỤ LỤC
----------

Phụ lục 1. Sự cần thiết của đề tài


1

Phụ lục 2. Tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến kết quả công việc của cá nhân sử dụng
HTTT trong môi trường ứng dụng CNTT (PER)

5

Phụ lục 3. Tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến kết quả công việc của cá nhân sử dụng
hệ thống ERP (PER)

8

Phụ lục 4. Tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công
nghệ (TTF)

9

Phụ lục 5. Tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến lợi ích kế toán do ứng dụng ERP 13
Phụ lục 6. Tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến cảm nhận tính hữu ích của hệ thống
ERP

16

Phụ lục 7. Tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến sự thỏa mãn trong công việc của người
sử dụng HTTT/ hệ thống ERP

19

Phụ lục 8. Khái quát các nghiên cứu trong nước liên quan đến bối cảnh nghiên cứu là hệ
thống ERP


22

Phụ lục 9. Khái quát thang đo khái niệm kết quả công việc của cá nhân sử dụng HTTT/
CNTT

24

Phụ lục 10. Khái quát thang đo khái sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ

27

Phụ lục 11. Khái quát thang đo khái niệm lợi ích kế toán khi ứng dụng ERP

37

Phụ lục 12. Khái quát thang đo khái niệm cảm nhận tính hữu ích của hệ thống ERP

44


Phụ lục 13. Khái quát thang đo khái niệm sự thỏa mãn trong công việc của người sử dụng
HTTT/ CNTT

48

Phụ lục 14. Điều kiện để áp dụng EFA cho nghiên cứu

52


Phụ lục 15. Cách thức đánh giá vai trò của biến trung gian

54

Phụ lục 16. Bảng khảo sát sử dụng trong nghiên cứu sơ bộ

54

Phụ lục 17. Thống kê doanh nghiệp có nhân viên tham gia khảo sát định lượng sơ bộ 58
Phụ lục 18. Kết quả phân tích EFA cho khái niệm TTF

58

Phụ lục 19. Hệ số nhân tố trong phân tích EFA lần 1cho khái niệm lợi ích kế toán do ứng
dụng ERP (ACBNE)

60

Phụ lục 20. Kết quả phân tích EFA cho khái niệm ACBNE

61

Phụ lục 21. Kết quả phân tích EFA cho hai khái niệm JOBSA và PER

62

Phụ lục 22. Kết quả phân tích EFA cho hai khái niệm JOBSA và PU

63


Phụ lục 23. Kết quả phân tích EFA cho hai khái niệm PER và PU

64

Phụ lục 24. Bảng khảo sát sử dụng trong nghiên cứu chính thức

65

Phụ lục 25. Thống kê doanh nghiệp có nhân viên tham gia khảo sát chính thức

69

Phụ lục 26. Thống kê mô tả khái niệm bậc 1 của khái niệm lợi ích kế toán do ứng dụng
hệ thống ERP (BNEF)

71

Phụ lục 27. Thống kê mô tả khái niệm bậc 1 của khái niệm Sự phù hợp giữa nhiệm vụ và
công nghệ (TTF)

71

Phụ lục 28. Kết quả kiểm tra một yếu tố của Harman

71

Phụ lục 29. Kết quả kiểm tra CMV bằng phương pháp sử dụng biến đánh dấu

72



Phụ lục 30. Kết quả đánh giá tính ổn định nội bộ của thang đo các khái niệm nghiên cứu
(phân tích mô hình đo lường lần 1)

73

Phụ lục 31. Kết quả kiểm tra hệ số nhân tố của biến quan sát trong mô hình đo lường lần
1

73

Phụ lục 32. Kết quả kiểm tra hệ số nhân tố của biến quan sát trong mô hình đo lường lần
2

74

Phụ lục 33. Kết quả đánh giá tính ổn định nội bộ và giá trị hội tụ của thang đo các khái
niệm nghiên cứu (phân tích mô hình đo lường lần 2)

75

Phụ lục 34. Kết quả kiểm tra hệ số nhân tố của biến quan sát trong mô hình đo lường lần
3

75

Phụ lục 35. Kết quả kiểm tra tiêu chí Fornell-Larcker cho mô hình đo lường điều chỉnh77
Phụ lục 36. Kết quả kiểm tra hệ số nhân tố chéo (Cross Loadings) cho mô hình đo lường
điều chỉnh


77

Phụ lục 37. Bảng tính chỉ số q2 đối với biến nội sinh của mô hình cấu trúc

79

Phụ lục 38. Bảng tính chỉ số q2 đối với biến nội sinh của mô hình cạnh tranh

79

Phụ lục 39. Kết quả kiểm tra các phương trình hồi quy trong nghiên cứu của Sykes và
cộng sự (2014)

79


DANH MỤC CÁC K Ý HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
----------

CB – SEM

Mô hình cấu trúc tuyến tính dựa trên tính chắc chắn của hiệp
phương sai (certainly covariance-based SEM) (tạm dịch)

CFA

Phân tích nhân tố khẳng định

CMB


Chệch do phương pháp (Common Method Bias)

CMV

Biến thiên do phương pháp (Common Method Variance)

CNTT

CNTT (Information Technology)

ECM

Mô hình xác nhận – kỳ vọng (Expectation–Confirmation Model)

ECT

Lý thuyết xác nhận – mong đợi (Expectation–Confirmation
theory)

EFA

Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)

ERP

Hệ thống hoạch định các nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise
Resources Planning)

HTTT


HTTT (Information System)

PLS_SEM

Mô hình cấu trúc tuyến tính dựa trên bình phương tối thiểu từng
phần (Partial least squares SEM) (tạm dịch)

TAM

Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model)

TTF

Lý thuyết sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ (TaskTechnology Fit theory)

SEM

Mô hình cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Modeling)


DANH MỤC BẢNG SỬ DỤNG
----------

Bảng 2.1. Khái niệm sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ

32

Bảng 2.2. Tổng hợp lý do sử dụng các lý thuyết nền cho nghiên cứu

45


Bảng 2.3. Kết quả nghiên cứu của Petter và cộng sự (2013) về tác động của đặc điểm cá
nhân người sử dụng đến sự thành công của HTTT

50

Bảng 3.1. Quy tắc áp dụng trong lựa chọn sử dụng PLS_SEM và CB_SEM

82

Bảng 4.1. Tóm tắt thông tin mẫu chọn trong nghiên cứu sơ bộ

94

Bảng 4.2. Thống kê mô tả các khái niệm nghiên cứu trong nghiên cứu sơ bộ

94

Bảng 4.3. Cronbach’s Alpha của khái niệm lợi ích kế toán do ứng dụng ERP

95

Bảng 4.4. Cronbach’s Alpha của khái niệm nghiên cứu PER, PU và JOBSA

96

Bảng 4.5. Tóm tắt kết quả nghiên cứu sơ bộ: khái niệm ACBNE và TTF

103


Bảng 4.6. Tổng hợp thang đo sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ (TTF) từ nghiên
cứu sơ bộ

105

Bảng 4.7. Thang đo lợi ích kế toán do ứng dụng ERP (BNEF) từ nghiên cứu sơ bộ

107

Bảng 4.8. Thang đo các khái niệm nghiên cứu dùng trong nghiên cứu chính thức

108

Bảng 4.9. Tóm tắt thông tin mẫu chọn trong nghiên cứu chính thức

110

Bảng 4.10. Thống kê mô tả các khái niệm nghiên cứu trong nghiên cứu chính thức

111

Bảng 4.11. Kết quả kiểm tra mô hình đo lường điều chỉnh

116

Bảng 4.12. Kết quả kiểm tra chỉ số HTMT cho mô hình đo lường điều chỉnh

118



Bảng 4.13. Kết quả kiểm tra chỉ số VIF

121

Bảng 4.14. Kết quả kiểm định giả thiết nghiên cứu

122

Bảng 4.15. Kết quả kiểm tra hệ số quy mô tác động

124

Bảng 4.16. Kết quả tính chỉ số q2

126

Bảng 4.17. Kết quả kiểm tra vai trò của các biến trung gian của mô hình cạnh tranh

127

Bảng 4.18. Kết quả kiểm tra loại biến trung gian của mô hình cạnh tranh

128

Bảng 4.19. Kết quả kiểm tra thang đo khái niệm sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ129
Bảng 4.20. Kết quả kiểm tra thang đo khái niệm lợi ích kế toán do ứng dụng ERP

130

Bảng 4.21. Tổng hợp kết quả kiểm tra mô hình cấu trúc


131

Bảng 4.22. Tổng hợp kết quả kiểm tra hệ số f2 và q2

132

Bảng 4.23. So sánh kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ với các nghiên cứu liên quan 136
Bảng 4.24. Giải thích các lợi ích kế toán do ứng dụng ERP bị loại khỏi nghiên cứu định
lượng sơ bộ

137

Bảng 4.25. Các lý thuyết nền và nghiên cứu ủng hộ từng giả thiết nghiên cứu được chấp
nhận

139

Bảng 4.26. Tổng hợp kết quả kiểm tra các mô hình phụ

155


DANH MỤC HÌNH SỬ DỤNG
---------Hình 1. Quy trình nghiên cứu sử dụng trong nghiên cứu định lượng chính thức

viii

Hình 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của ERP


22

Hình 2.2. Mô hình tổng quát của lý thuyết sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ

38

Hình 2.3. Mô hình kết hợp TAM và TTF

39

Hình 2.4. Mô hình xác nhận – kỳ vọng (ECM)

41

Hình 2.5. Mô hình đo lường sự thành công của hệ thống thông tin cập nhật

42

Hình 2.6. Mô hình nghiên cứu đề xuất

52

Hình 2.7. Khuôn mẫu về các nghiên cứu ứng dụng TTF

54

Hình 2.8. Mô hình cạnh tranh

55


Hình 3.1. Khung nghiên cứu

58

Hình 3.2. Quy trình nghiên cứu

60

Hình 3.3. Cách tiếp cận trong xử lý CMV

80

Hình 3.4. Quy trình thực hiện nghiên cứu chính thức

84

Hình 3.5. Quy trình đánh giá mô hình cấu trúc

89

Hình 4.1. Mô hình đo lường

113

Hình 4.2. Mô hình đo lường cạnh tranh

114

Hình 4.3. Mô hình đo lường điều chỉnh


119


Hình 4.4. Mô hình đo lường cạnh tranh điều chỉnh

120

Hình 4.5. Kết quả kiểm tra mô hình cấu trúc

121

Hình 4.6. Kết quả kiểm tra mô hình cấu trúc cạnh tranh

123

Hình 4.7. Kết quả kiểm tra hệ số Q2

125

Hình 4.8. Kết quả kiểm tra hệ số Q2 của mô hình cạnh tranh

126


[i]

TÓM TẮT

Trong bối cạnh hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) đang dần trở nên phổ
biến, nhu cầu gia tăng các nghiên cứu khoa học về các khía cạnh quản trị doanh nghiệp

liên quan đến vấn đề ứng dụng hệ thống ERP đã phát sinh. Nghiên cứu này đi theo xu
hướng trên, tập trung nghiên cứu về các yếu tố tác động đến cảm nhận kết quả công việc
của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP. Nghiên cứu được thực hiện theo quy trình
do Churchill (1979) đề xuất gồm giai đoạn nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Dựa vào các lý thuyết liên quan, nghiên cứu sơ bộ đã tiến hành kiểm tra thang đo các
khái niệm nghiên cứu gồm cảm nhận kết quả công việc nhân viên kế toán sử dụng hệ
thống ERP, sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ, lợi ích kế toán do ứng dụng ERP,
cảm nhận tính hữu ích của hệ thống ERP và sự thỏa mãn trong công việc của nhân viên
kế toán sử dụng hệ thống ERP thông qua dữ liệu thu thập từ 110 nhân viên kế toán. Dựa
vào kết quả thu được từ nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu chính thức được thực hiện với dữ
liệu thu thập từ 219 nhân viên kế toán, thông qua kỹ thuật phân tích PLS_SEM, nhằm
kiểm tra một mô hình đường dẫn được đề xuất. Kết quả nghiên cứu chính thức cho thấy
cảm nhận về tính hữu ích của hệ thống ERP (PU), sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công
nghệ (TTF) và sự thỏa mãn trong công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP
(JOBSA) lần lượt là các yếu tố có tác động theo thứ tự giảm dần đến cảm nhận kết quả
công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP (PER). Bên cạnh đó, kết quả kiểm
tra hệ số R2 cho thấy mô hình đường dẫn có khả năng dự báo chính xác cao lên đến
72,1%. Tương tự như vậy, nếu dựa vào kết quả kiểm tra hệ số Q2 thì kết quả cũng cho
thấy khả năng dự báo khá tốt của mô hình đường dẫn khi hệ số Q2 ở ngưỡng 62,9%.


[ii]

PHẦN GIỚI THIỆU
1. Sự cần thiết của đề tài
Công nghệ thông tin có thể làm thay đổi hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khiến
doanh nghiệp vượt qua đối thủ cạnh tranh (Wei và Wang, 2004). Hệ thống hoạch định
nguồn lực doanh nghiệp ERP (Enterprise Resource Planning) là một trong những kỹ thuật
CNTT ra đời vào giữa cuối thập niên 1990 (Gunyung và cộng sự, 2009) và ngày nay, nó
đang được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. ERP là một phần mềm tích hợp tất

cả các bộ phận và chức năng trong doanh nghiệp vào một hệ thống duy nhất, nó là một
trong những phân khúc thị trường phần mềm phát triển mạnh nhất và là một sự phát triển
quan trọng của CNTT trong thập niên 90 (Somers và Nelson, 2001). Tại Việt Nam, mặc
dù việc ứng dụng hệ thống ERP phát triển sau thế giới nhưng theo Báo cáo Chỉ số thương
mại điện tử Việt Nam 2017 của Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam, tính đến hết năm
2016 cả nước có 17% doanh nghiệp sử dụng hệ thống ERP. Con số này cho thấy hiện tại
các doanh nghiệp Việt Nam đã quan tâm và ứng dụng hệ thống ERP nhưng vẫn còn khá
ít. Tuy nhiên, chắc chắn rằng hệ thống ERP đã và sẽ được ứng dụng một cách phổ biến
do ERP được như xem là một giải pháp công nghệ tối ưu đối với hoạt động quản trị thông
tin hữu hiệu và hiệu quả (Françoise và cộng sự, 2009). Vấn đề đặt ra là hệ thống ERP nên
ứng dụng như thế nào để được xem là thành công?
Theo Markus và Tanis (2000), nghiên cứu về hệ thống ERP là một chủ đề quan trọng
trong nghiên cứu HTTT bởi năm lý do (phụ lục 1, phần A, trang 1PL). Nhìn chung, các
vấn đề sử dụng hệ thống ERP có sự liên kết về mặt khái niệm một cách mạnh mẽ với mọi
lĩnh vực lớn của HTTT (Markus và Tanis, 2000). Do đó, có thể vận dụng các lý thuyết
hay các nghiên cứu về HTTT cho nghiên cứu về hệ thống ERP. Điều này rõ ràng cho
thấy một tiềm năng rất lớn trong hướng nghiên cứu hoàn toàn mới về ERP (Markus và
Tanis, 2000). Nghiên cứu này là một trong những nghiên cứu đi theo xu hướng trên, đồng
thời nếu theo cách phân loại của Markus và Tanis (2000) về xu hướng nghiên cứu ERP
thì nghiên cứu này đi theo nhóm thứ tư tức là nghiên cứu liên quan đến vấn đề sự chấp
nhận, sử dụng và những tác động của CNTT ở mức độ cá nhân và xã hội.


[iii]

Kết quả công việc (job performance) là một chỉ số quan trọng trong việc đo lường sự
thành công của một HTTT (Sykes và cộng sự (2014), Nah và cộng sự (2003), Umble và
cộng sự (2003)). Một số nghiên cứu trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu về kết quả công
việc của cá nhân trong môi trường ERP như nghiên cứu của Bradford và Florin (2003),
Kositanurit và cộng sự (2006), Park và cộng sự (2007), Sykes và cộng sự (2014), Sykes

(2015) và Rajan và Baral (2015). Tuy nhiên, mỗi nghiên cứu lại khám phá ra các yếu tố
tác động đến kết quả công việc cá nhân sử dụng ERP là khác nhau (phụ lục 3, trang 8PL).
Theo Sykes và cộng sự (2014), nếu việc ứng dụng ERP không được chấp nhận, nó dẫn
đến hậu quả là kết quả công việc của cá nhân thấp hơn từ đó kéo theo tỷ lệ nghỉ việc của
nhân viên gia tăng. Bên cạnh đó, nếu kết quả công việc của cá nhân đạt ở mức độ thấp thì
nó sẽ tác động xấu đến kết quả hoạt động của tổ chức (Kositanurit và cộng sự, 2006). Xét
ở khía cạnh kế toán, khi ứng dụng hệ thống ERP, cách thức thu thập, lưu trữ, truyền
thông và sử dụng dữ liệu kinh doanh trong doanh nghiệp bị thay đổi đáng kể và những
thay đổi này đã ảnh hưởng đến kế toán (Sutton, 2006). Tuy nhiên, các công trình nghiên
cứu là bằng chứng khoa học về việc ứng dụng hệ thống ERP và tác động của chúng vào
kế toán vẫn còn rất ít (Granlund và Malmi, 2002; Sutton, 2006). Trong nghiên cứu của
Wongpinunwatana và cộng sự (2000), ba tác giả đã nghiên cứu về kết quả công việc của
nhân viên kiểm toán trong môi trường ERP. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu về chủ đề
HTTT/ hệ thống ERP đã nghiên cứu trên những nhóm đối tượng sử dụng HTTT/ hệ
thống ERP khác nhau như nghiên cứu của Kanellou và Spathis (2013) tìm hiểu tác động
của lợi ích kế toán đến sự thỏa mãn đối với hệ thống ERP của người sử dụng với 2 nhóm
đối tượng khác nhau là nhân viên CNTT và nhân viên kế toán; hay nghiên cứu của Tesch
và cộng sự (2003) và nghiên cứu của Ragu-Nathan và cộng sự (2008) đã nghiên cứu sự
thỏa mãn của các bên liên quan theo 3 nhóm người sử dụng HTTT gồm chuyên gia
HTTT, nhà quản trị dự án HTTT và người dùng cuối; hay nghiên cứu của Rutner và cộng
sự (2008) đã tìm hiểu những cảm xúc thực sự của nhân viên CNTT; hay nghiên cứu của
Rong và Grover (2009) đã tìm hiểu tính hiệu quả của sự đổi mới tri thức đối với nhân
viên CNTT;…. Điều này chứng tỏ rằng, nghiên cứu chuyên sâu về kết quả công việc của
từng nhóm đối tượng (các bên liên quan) sử dụng hệ thống ERP là cần thiết.


[iv]

Một cách khái quát, việc nghiên cứu chuyên sâu cho một đối tượng cụ thể khi sử dụng hệ
thống ERP là cần thiết. Do đó, nghiên cứu này tiếp nối các nghiên cứu về kết quả công

việc cá nhân sử dụng hệ thống ERP nhưng nhấn mạnh đối với các cá nhân làm công tác
kế toán nhằm bổ sung hiểu biết về vấn đề ứng dụng ERP ở góc độ cá nhân với những
nhóm đối tượng sử dụng khác nhau. Nhìn chung, các nghiên cứu đi trước đã nghiên cứu
về vấn đề sử dụng HTTT/ hệ thống ERP với những nhóm đối tượng sử dụng khác nhau,
tuy nhiên, trong bối cảnh ứng dụng hệ thống ERP, chưa có nghiên cứu về kết quả công
việc của nhân viên kế toán như chủ đề của nghiên cứu này. Hơn nữa, bởi các nhân viên
kế toán là nhóm đối tượng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ khi hệ thống ERP được ứng dụng
(Scapens và Jazayeri's (2003), Newman và Westrup (2005)), đồng thời nếu các nhân viên
kế toán cảm nhận rằng kết quả công việc của họ không cao hơn khi sử dụng hệ thống
ERP thì có khả năng họ sẽ không tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp hiện tại và hậu quả là
có thể dẫn đến sự thất bại trong ứng dụng hệ thống ERP của doanh nghiệp. Như vậy, chủ
đề nghiên cứu về kết quả công việc của nhân viên kế toán trong bối cảnh ứng dụng hệ
thống ERP là cần thiết.
Theo Sykes và cộng sự (2014), kết quả công việc của nhân viên có thể đo lường thông
qua người giám sát (nhà quản trị trực tiếp của nhân viên) và nhân viên tự đánh giá.
Nghiên cứu này tập trung nghiên cứu về kết quả công việc được chính các nhân viên kế
toán tự đánh giá, vì vậy nghiên cứu sử dụng thuật ngữ “cảm nhận kết quả công việc của
nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP” để ngụ ý về những kết quả công việc mà nhân
viên kế toán cảm nhận được khi sử dụng hệ thống ERP cho công việc.
Dựa vào các nghiên cứu đi trước, tác giả nhận thấy các nghiên cứu về kết quả công việc
của cá nhân sử dụng HTTT/CNTT/hệ thống ERP có thể gom thành hai nhóm theo vai trò
của khái niệm kết quả công việc cá nhân. Nhóm thứ nhất là các nghiên cứu tìm hiểu yếu
tố tác động đến kết quả công việc cá nhân và nhóm thứ hai là các nghiên cứu xem kết quả
công việc cá nhân như là một yếu tố tác động đến yếu tố khác hay xem kết quả công việc
cá nhân là trung gian cho tác động giữa hai yếu tố khác. Trong đó, phần lớn các nghiên
cứu về kết quả công việc của cá nhân sử dụng HTTT/CNTT/hệ thống ERP thuộc nhóm
thứ nhất (phụ lục 2, trang 5PL và phụ lục 3, trang 8PL). Xu hướng nghiên cứu này là
hoàn toàn thích hợp bởi như phần trên đã đề cập, kết quả công việc cá nhân (sử dụng



[v]

HTTT) là một chỉ số để đo lường cho sự thành công của một HTTT và do đó các nghiên
cứu thường tìm kiếm yếu tố tác động đến sự thành công, trong bối cảnh này là yếu tố tác
động đến kết quả công việc cá nhân sử dụng HTTT. Kế thừa các nghiên cứu tìm hiểu
nhân tố tác động đến kết quả công việc cá nhân sử dụng HTTT, nghiên cứu này tìm kiếm
các nhân tố tác động đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán trong bối
cảnh ứng dụng ERP. Trong nghiên cứu này, một số nhân tố được lựa chọn để nghiên cứu
về tác động của chúng đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán trong bối
cảnh ứng dụng ERP được trình bày cụ thể trong phụ lục 1 (trang 1PL, phần B, trang
2PL).
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Như đã đề cập phía trên, ứng dụng hệ thống ERP cho công tác quản lý doanh nghiệp là
xu hướng mới và đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. Tuy
nhiên, các nghiên cứu về ứng dụng hệ thống ERP tại Việt Nam vẫn còn khá ít. Đặc biệt
vấn đề nghiên cứu về cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ
thống ERP vẫn là một khe hổng nghiên cứu cần được nghiên cứu. Do vậy nghiên cứu này
được thực hiện nhằm “xác định yếu tố chính tác động đến cảm nhận kết quả công việc
của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP trong doanh nghiệp”. Các mục tiêu nghiên
cứu cụ thể gồm:
-

Xem xét tác động của sự phù hợp giữa nhiệm vụ kế toán và hệ thống ERP đến cảm
nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP.

-

Xem xét tác động của lợi ích kế toán do ứng dụng ERP đến cảm nhận kết quả công
việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP.


-

Xem xét tác động của cảm nhận tính hữu ích của hệ thống ERP đến cảm nhận kết
quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP.

-

Xem xét tác động của sự thỏa mãn trong công việc của nhân viên kế toán sử dụng
hệ thống ERP đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ
thống ERP.

Tương ứng với các mục tiêu trên, nghiên cứu này đặt ra 4 câu hỏi nghiên cứu:


[vi]

-

Mức độ tác động của sự phù hợp giữa nhiệm vụ kế toán và hệ thống ERP đến cảm
nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP như thế nào?

-

Mức độ tác động của lợi ích kế toán do ứng dụng ERP đến cảm nhận kết quả công
việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP như thế nào?

-

Mức độ tác động của cảm nhận tính hữu ích của hệ thống ERP đến cảm nhận kết
quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP như thế nào?


-

Mức độ tác động của sự thỏa mãn trong công việc của nhân viên kế toán sử dụng
hệ thống ERP đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ
thống ERP như thế nào?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu/ khảo sát: Theo Nguyễn Đình Thọ (2013), đối tượng khảo sát
cũng chính là đối tượng nghiên cứu trong nghiên cứu dạng khảo sát. Do nghiên cứu này
được thực hiện dưới dạng khảo sát nên đối tượng nghiên cứu cũng chính là đối tượng
khảo sát. Nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã nêu trên, đề tài lựa chọn đối tượng
nghiên cứu là nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP trong doanh nghiệp Việt Nam đã
ứng dụng hệ thống ERP.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại Việt Nam, cụ thể là các doanh nghiệp đã
ứng dụng hệ thống ERP tại Việt Nam. Trong nghiên cứu này tác giả định nghĩa các
doanh nghiệp Việt Nam là các doanh nghiệp hoạt động và có trụ sở đặt tại Việt Nam
không phân biệt nguồn vốn đầu tư trong nước hay nước ngoài bởi vì cho dù được thành
lập và đầu tư bởi đối tượng trong nước hay nước ngoài thì khi hoạt động và đặt trụ sở tại
thị trường Việt Nam, các doanh nghiệp này sẽ bị chi phối bởi các đặc điểm của thị trường
Việt Nam. Hơn nữa, do đối tượng nghiên cứu của nghiên cứu này là cá nhân, không phải
là doanh nghiệp vì vậy việc khảo sát cá nhân đang làm việc tại loại hình doanh nghiệp
nào ở Việt Nam sẽ không quan trọng. Các dữ liệu khảo sát sử dụng trong nghiên cứu
được thu thập trong vòng 3 tháng, từ tháng 5 năm 2017 đến tháng 8 năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Do mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm kiểm định lý thuyết khoa học (mục 2) nên
phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng dựa vào quy trình suy diễn (Nguyễn


[vii]


Đình Thọ, 2013). Cụ thể, tác giả thực hiện nghiên cứu định lượng thông qua hai giai
đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức (dựa vào quy trình được đề xuất bởi
Churchill (1979)) (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011). Cách tiếp cận cơ
bản được áp dụng cho từng giai đoạn nghiên cứu như sau:
(1) Nghiên cứu sơ bộ
Dựa vào thang đo các khái niệm nghiên cứu được kế thừa từ các nghiên cứu liên quan,
một nghiên cứu sơ bộ đã được thực hiện nhằm kiểm định giá trị và độ tin cậy của thang
đo các khái niệm trong mô hình nghiên cứu đề xuất.
Để đánh giá độ tin cậy của thang đo, nghiên cứu sử dụng phân tích hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha. Để đánh giá giá trị của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA
được sử dụng nhằm đánh giá hai giá trị quan trọng của thang đo đó là giá trị hội tụ và giá
trị phân biệt (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phần mềm SPSS 20.0
để xử lý dữ liệu. Kết quả nghiên cứu sơ bộ cho ra một mô hình đo lường chính thức.
Trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, kích thước mẫu nên đạt tối thiểu là 100 để kỹ thuật
EFA phát huy tác dụng và có độ tin cậy cao (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Nghiên cứu này
đã thực hiện nghiên cứu sơ bộ với kích thước mẫu là 110.
(2) Nghiên cứu chính thức
Dựa vào mô hình đo lường có được từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, bảng khảo sát chính
thức đã được gửi đến các đối tượng khảo sát trong nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu
chính thức được dùng để khẳng định lại độ tin cậy, giá trị của thang đo và mô hình đo
lường cũng như kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kỹ thuật PLS_SEM được sử dụng
để xử lý dữ liệu định lượng nhằm đạt được các mục tiêu của giai đoạn này. Những giải
thích chi tiết về lý do lựa chọn PLS_SEM để xử lý dữ liệu trong nghiên cứu chính thức
được trình bày cụ thể trong chương 3.
Với đơn vị phân tích là cá nhân, nghiên cứu chọn mẫu theo phương pháp phi xác suất cụ
thể là chọn mẫu thuận tiện và chọn mẫu theo phương pháp phát triển mầm. Theo Hair và
cộng sự (2016) thì kích thước mẫu cần gấp 10 lần số đường dẫn trong mô hình cấu trúc,
do đó trong nghiên cứu này sử dụng công thức trên trong xác định kích thước mẫu cho



[viii]

nghiên cứu chính thức. Dựa vào mô hình nghiên cứu chính thức (sau giai đoạn nghiên
cứu sơ bộ), do mô hình có 10 đường dẫn nên kích thước mẫu tối thiểu là 100. Tuy nhiên,
kích thước mẫu chính thức được sử dụng trong nghiên cứu là 219 lớn hơn nhiều kích
thước mẫu tối thiểu nhằm gia tăng độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
Do áp dụng kỹ thuật phân tích dữ liệu là PLS _SEM nên quy trình nghiên cứu chính thức
được thực hiện theo gợi ý của Hair và cộng sự (2016) – Hình 1. Theo đó, dựa vào kết quả
nghiên cứu sơ bộ, mô hình nghiên cứu chính thức tức mô hình cấu trúc được xác định
đồng thời mô hình đo lường cũng được hình thành. Tiếp theo, nghiên cứu chính thức tiến
hành khảo sát và thu thập dữ liệu. Các dữ liệu thu thập được từ 219 cá nhân đã được làm
sạch và xử lý trên phần mềm SmartPLS 3.2.6 để phân tích PLS_SEM. Kết quả phân tích
ở bước này cho kết luận về các giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận hay bác bỏ và nó
chính là mục tiêu cuối cùng của đề tài.
Nghiên cứu sơ bộ
Xác định mô hình cấu trúc
(Structural model)
Xác định mô hình đo lường
(Measurement Models)
Thu thập dữ liệu và kiểm tra thang đo

Phân tích PLS_SEM

Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu

Hình 1. Quy trình nghiên cứu sử dụng trong nghiên cứu chính thức
(Nguồn: Hair và cộng sự, 2016)
5. Ý nghĩa của nghiên cứu
Sau khi thực hiện nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức, các mục tiêu nghiên cứu đề

ra đã đạt được, kết quả của nghiên cứu này đem lại một số ý nghĩa về mặt lý thuyết và


×