Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty TNHH thương mại dịch vụ sách và văn phòng phẩm HC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.36 KB, 42 trang )

Chuyên đê tốt nghiệp

GVHD: Th.S Cao Hồng Loan

Mục Lục
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SÁCH
VĂN PHÒNG PHẨM HC.............................................................................. 6
1.1. Tổng quan về Công ty TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SÁCH VÀ
VĂN PHÒNG PHẨM HC.............................................................................. 6
1.1. chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh..........................7
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH................................................. 7
BAN GIÁM ĐỐC..........................................................................................8

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN PHÂN TÍCH KINH TẾ TÀI CHÍNH
TẠI ĐƠN VỊ...................................................................................................10
1.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ SÁCH VÀ VĂN PHÒNG PHẨM HC..............................12
1.2.1. Đặc điểm về lao động của Công ty TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH
VỤ SÁCH VÀ VĂN PHÒNG PHẨM HC...................................................12
.........................................................................................................................13
1.2.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SÁCH VÀ VĂN PHÒNG PHẨM HC.
.........................................................................................................................16
1. Hạch toán lao động....................................................................................16

1

Lớp: K41DK13




Chuyên đê tốt nghiệp

GVHD: Th.S Cao Hồng Loan

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay với cơ thế thị trường mở cửa thì tiền lương là một vấn
đề rất quan trọng. Đó là khoản thù lao cho công lao động của người lao động.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến
đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người.
Trong Doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên chúng ta phải tái tạo sức lao động hay ta
phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động
tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền
lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn
được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, Tiền thưởng… Đối
với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá
thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp
lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền
lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời
gian và chất lượng lao động từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ đó cho thấy kế toán tiền lương là các khoản trích theo lương là một trong
những mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp. Do vậy em chọn đề tài “Kế toán các
khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH thương mại dịch vụ sách và
văn phòng phẩm HC”.Làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp. Dưới sự chỉ dẫn
tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tập: Thạc Sỹ Cao Hồng Loan. Cùng sự dẫn

dắt, chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán. Em xin tìm hiểu về chế
độ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH thương
mại dịch vụ sách và văn phòng phẩm HC. Do trình độ và thời gian có hạn nên trong
báo cáo thực tập này không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế vì vậy em
mong được sự chỉ bảo và giúp đỡ của cô Cao Hồng Loan để bài báo cáo của em đạt

2

Lớp: K41DK13


Chuyên đê tốt nghiệp

GVHD: Th.S Cao Hồng Loan

kết quả cao. Em xin trân thành cảm ơn cô đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo
này.
1: Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.
Ngày nay kế toán là một công cụ quản lý dùng để đo lường, đánh giá, kiểm tra,điều
hành và kiểm soát quá trình tái sản suất xã hội được thực hiện thông qua hoạt động
của các doanh nghiệp, các tổ chức trong nền kinh tế.Vì vầy muốn thực hiện tốt công
việc đó cần có một hành lang pháp lý đó là luật kế toán,các chuẩn mực kế toán,các
thông tư nghị định ...để một mặt hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp thực thi theo
đúng quy định một mặt là công cụ để nhà nước kiểm tra, kiểm soát việc thực thi các
đơn vị theo đúng quy định đề ra.Tuy nhiên trên thực tế còn tồn tại nhiều bất cập
như: việc nghi nhận doanh thu, chi phí đã phù hợp hay chưa .Việc ban hành các quy
định về kế toán của Bộ Tài Chính như thế đã phù hợp với tất cả các doanh nghiệp
trong nền kinh tế hay chưa?.....Từ những mâu thẫn này cũng tạo điều kiện cho Bộ
Tài Chính cũng như doanh nghiệp có thê hoàn thiện mình hơn góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển hơn, hoạt động lành mạnh hơn.

Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH thương mại dịch vụ sách và văn phòng
phẩm HC cho em hiểu thêm về kế toán tại công ty, từ đó giúp em hiểu thêm về kế
toán các khoản thanh toán với người lao động của công ty.
Mặt khác trong quá trình thực tập tại công ty em cũng nhận thấy kế toán tại công ty
cò tồn tại một số bất cập sau: các nghiệp vụ phát sinh nhiều và có liên quan đến một
khoản mục thì nên mở chi tiết cho khoản mục đó để dễ dàng hơn trong công tác
quản lý,kế toán nghi nhận khoản chi phí mua hàng và chi phí bán hàng, việc nghi
nhận chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn gặp nhầm lẫn...
2. Các mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Đề tài được thực hiện nhằm thực hiện hệ thống hóa,làm rõ những vấn đề cơ bản về
kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo chuẩn mực, chế độ ké toán
hiện hành. Qua đó các doanh nghiệp căn cứ vào đó làm nền tảng thực hiện cho
đúng.

3

Lớp: K41DK13


Chuyên đê tốt nghiệp

GVHD: Th.S Cao Hồng Loan

Qua việc nghiên cứu đề tài này giúp em có được cái nhìn tổng thể về kế toán các
khoản thanh toán với người lao động tại công ty TNHH thương mại dịch vụ sách và
văn phòng phẩm HC, về việc hoạch toán,các tài khoản sử dụng, các chứng từ liên
quan, hệ thống sổ sách.Đề suất,kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
các khoản thanh toán với người lao động tại công ty TNHH thương mại dịch vụ
sách và văn phòng phẩm HC.Đồng thời qua việc nghiên cứu đề tài giúp cho em
củng cố và năng cao kiến thức của bẩn thân về kế toán các khoản thanh toán với

người lao động.
3: Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu .
+: Đối tượng nghiên cứu: Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công
ty TNHH thương mại dịch vụ.
+: Không gian: Đề tài nghiên cứu tại công ty TNHH thương mại dịch vụ sách và
văn phòng phẩm HC.( Số 41 Hoàng Như Tiếp, Nguyễn Vản Cừ, Long Biên, Hà
Nôi).
4: Phương pháp nghiên cứu:
-

Thu thập dữ liệu sơ cấp: Là phương pháp sử dụng thông tin gốc đầu tiên
được tập hợp để phục vụ trực tiếp cho mục tiêu nghiên cứu nhất định.

Trong quá trình thực tập tại công ty thì em đã sử dụng một số phương pháp như sau:
+: Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp này để xem xét thái độ, hành vi của
nhân viên trong công ty trong quá trình làm việc. Phương pháp này cần được kết
hợp với các phương pháp khác để kiểm tra trình độ chính xác của dữ liệu thu thập
được.
+: Phương pháp thực nghiệm: Trong quá trình thực tập tại công ty em đã được trực
tiếp tham gia vào công việc làm kế toán ,cụ thể tham gia vào các nghiệp vụ như:
Phân loại chứng từ ,đối chiếu số liệu,định khoản kế toán,phân loại sổ sách. Do đó
cũng giúp cho em hiểu thêm phần nào về công việc kế toán các khoản thanh toán
với người lao động.
-

Thu thập dữ liệu thứ cấp: Là việc tập hợp những thông tin có sẵn phục vụ
cho việc nghiên cứu đề tài.Thông qua các tập chí kế toán, trang web kế toán,

4


Lớp: K41DK13


Chuyên đê tốt nghiệp

GVHD: Th.S Cao Hồng Loan

tập hợp thông tin kế toán trong bao cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài
chính, hệ thống sổ sách kế toán của công ty.
+: Phương pháp sử lý dữ liệu:
Kế toán là một bộ môn khoa học vì vậy trong quá trình sử lý dữ liệu kế toán phải
dựa trên những lý luận khoa học của các bộ môn khoa học kinh tế, đó là các khái
niệm, phạm trù kế toán, những kiến thức khoa học về ngành và các chuyên ngành
có liên quan đến hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp như: Kinh tế,Tài
chính,Kế toán quản trị....:
5: Kết cấu chuyên đề:
Chương 1: Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty:
Chương 2: Các kết luận và đề xuất về kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại công ty:

5

Lớp: K41DK13


Chuyên đê tốt nghiệp

GVHD: Th.S Cao Hồng Loan

CHƯƠNG 1

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SÁCH VĂN
PHÒNG PHẨM HC
1.1. Tổng quan về Công ty TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SÁCH VÀ VĂN
PHÒNG PHẨM HC.
Lịch sử của Công ty TNHH thương mại dịch vụ sách và văn phòng phẩm
HC bắt đầu từ năm 1996, Câu chuyện đầu tiên trong kinh doanh đó là dịch vụ phát
hành báo chí gắn liền với người sáng lập Công ty - Bà Nguyễn Thúy Quỳnh.
Với mỗi con người, những năm đầu đời bao giờ cũng là quãng thời gian vô cùng
quan trọng. Với mỗi doanh nghiệp, 14 năm đó cũng là cả một quá trình tạo lập và
phát triển. Ngày 12 tháng 10 năm 1998 Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
sách văn phòng phẩm HC được thành lập, đến nay đã 14 năm. Liên tục trưởng
thành và phát triển từ bước chân đầu tiên nay Công ty HC đã thành công và khẳng
định tên tuổi cao trên thị trường:
Thông tin về công ty:
Tên đầy đủ: Công ty TNHH thương mại dịch vụ sách và văn phòng phẩm HC.
Địa chỉ: 41 - Nguyễn Như Tiếp, Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội.
Mã số thuế: 0104390004.
Giám đốc: Nguyễn Thúy Quỳnh.

6

Lớp: K41DK13


Chuyên đê tốt nghiệp

GVHD: Th.S Cao Hồng Loan

1.1. chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh

ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
a. Nhiệm vụ
Công ty được thành lập với nhiệm vụ cung ứng đầy đủ nhu cầu về số lượng và cả
chất lượng các loại sách trong nước và nước ngoài ở tất cả các lĩnh vực và văn hoá
phẩm.
Nhiệm vụ cụ thể của Công ty là:
– Tiếp nhận sách và văn hoá phẩm từ các nhà xuất bản trong cả nước về kho của
Công ty.
– Tổ chức bán sách và văn hoá phẩm cho các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế
và nhu cầu của dân cư.
– Xây dựng cơ sở vật chất, phát triển các mạng lưới các cửa hàng sách tự chọn để
thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu thưởng thức và sử dụng sách, văn hoá phẩm.
b. Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
Kết cấu mặt hàng kinh doanh của Công ty được chia thành 2 nhóm chính.
– Nhóm sách: gồm có sách giáo khoa, sách văn học, sách KTKT, sách chính trị,
sách pháp luật, sách thiếu nhi...
– Nhóm văn hoá phẩm: đồ dùng học sinh, đồ dùng giảng dạy, văn phòng phẩm...
Công ty thực hiện bán hàng theo giá thống nhất do Bộ văn hoá thông tin quy định
với hai phương thức chủ yếu
– Bán buôn


Bán lẻ

ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu. Giám
đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý, là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm
trước Nhà nước và cấp trên về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Giúp việc cho Giám đốc trong ban giám đốc là Phó giám đốc. Dưới ban giám đốc là
các phòng ban nghiệp vụ thực hiện công tác chuyên môn.


7

Lớp: K41DK13


Chuyên đê tốt nghiệp

GVHD: Th.S Cao Hồng Loan

QUẢN LÝ CỦA SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG TỔ

PHÒNG

PHÒNG

CHỨC HÀNH

KINH DOANH

KẾ TOÁN

CHÍNH


Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Giám đốc


về vấn đề sử dụng lao động, tổ chức quản lý phân phối tiền lương, hoàn thiện công
tác đào tạo nâng cao tay nghề, cải tiến các hình thức, chế độ tiền lương, tiền thưởng,
khuyến khích lợi ích vật chất, thực hiện các chính sách đối với người lao động, tổ
chức công tác hành chính, văn thư, tiếp khách.


Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tổ chức quản lý, chỉ đạo hoạt động kinh

doanh của công ty thống kê hàng hoá từ khâu nhập đến khâu bán, giao dịch ký kết
hợp đồng mua bán hàng hoá, tổ chức công tác quảng cáo tiếp thị.


Phòng kế toán: có nhiệm vụ ghi chép phản ánh và hạch toán các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác các số liệu thông tin
kế toán và báo cáo kế toán làm căn cứ cơ sở cho việc kiểm tra giám sát tình hình
quản lý tài sản, tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời tham
mưu, đề xuất các biện pháp quản lý kinh tế tài chính với Ban giám đốc công ty;
trực tiếp quản lý, theo dõi công tác kế toán ở các cửa hàng tự chọn trực thuộc.

8

Lớp: K41DK13


Chuyên đê tốt nghiệp

GVHD: Th.S Cao Hồng Loan


KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA ĐƠN VỊ 2 NĂM
GẦN NHẤT.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


Chỉ tiêu

Năm 2009

Sự tăng giảm
Số tuyệt đối
%
3.889.825.750
621.085.750 119,001%

Năm 2010

DTBH và cung cấp dịch vụ

số
01

Các khoản giảm trừ

03

17.365.890

18.731.180


1.365.290

107,86%

Chiết khấu TM

04

12.530.000

14.521.000

1.991.000

115,89%

Giảm giá hàng bán

05

3.471.000

2.782.650

-688.350

80,17%

Hàng bán bị trả lại


06

1.364.890

1.431.530

66.640

104,89%

Doanh thu thuần

10

3.251.374.110

3.871.094.570

619.720.460

119,06

Doanh thu HĐTC

21

19.612.242

17.307.168


-2.305.074

88,25

Giá vốn hàng bán

11

2.614.125.000

2.526.531.200

-87.593.800

96,65

Lợi nhuận gộp

20

637.249.110

944.563.370

307.314.260

148,23

Chi phí tài chính


22

215.867.797

206.590.381

-9.277.416

95,7

Chi phí bán hàng

24

17.021.500

19.325.680

2.304.180

113,54

Chi phí QLDN

25

12.764.000

13.623.370


859.370

106,73

30

411.208.055

722.331.107

311.123.052

175,67

Thu nhập khác

31

231.508.686

195.758.794

-35.749.892

84,57

Chi phí khác

32


32.819.352

29.325.757

-3.493.595

89,36

Lợi nhuận khác (40=31-32)

40

198.689.334

166.433.037

-32.256.297

83,77

Tổng lợi luận (50=30+40)

50

609.897.389

888.764.144

278.866.755


145,72

Thuế TNDN phải nộp

51
60

162.568.705
447.328.684

193.553.729
695.209.415

30.986.024
247.880.731

119,06
155,4

Lợi nhuận từ HĐTC 30=20+(2122)-(24-25)

Lợi nhuận sau thuế (60=50-51)

3.268.740.000

Đơn vị: đồng
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên ta có thể thấy công ty
đã ngày càng lớn mạnh và làm ăn có lãi, tạo được niềm tin cho cán bộ công nhân
viên, giúp họ hăng say trong công việc tạo ra nhiều lợi nhuận cho công ty và làm
cho cuộc sống của họ ngày càng được nâng cao


9

Lớp: K41DK13


Chuyên đê tốt nghiệp

GVHD: Th.S Cao Hồng Loan

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN PHÂN TÍCH KINH TẾ TÀI CHÍNH TẠI
ĐƠN VỊ
 Tổ chức bộ máy kế toán:

Trưởng phòng Tài chính
Kế toán

Thủ
quỹ

Kế
toán
tiền
lương

Kế
toán
tài sản
cố
định


Kế
toán
doanh
thu và
công
nợ

Sơ đồ 2-1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty HC
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, Công ty áp
dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Mọi công tác kế toán đều được
tập trung ở phòng kế toán Công ty. Các cửa hàng chỉ làm nhiệm vụ lập chừng từ ban
đầu (lập hoá đơn xuất, bán lẻ hàng hoá) sau đó tập hợp thành các bảng kê nộp lên
Phòng kế toán Công ty, Kế toán Công ty tiến hành kiểm tra phân loại ghi sổ chứng
từ, hạch toán tổng hợp và chi tiết các nghiệp vụ trên, ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo
tài chính.
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác kế
toán trong phạm vi Công ty, giúp lãnh đạo tổ chức công tác quản lý, phân tích hoạt
động kinh doanh.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung chuyên
sâu, mỗi người trong phòng kế toán được phân công phụ trách một công việc nhất
định do vậy công tác kế toán tại công ty là tương đối hoàn chỉnh, hoạt động không
bị chồng chéo lên nhau.

10

Lớp: K41DK13


Chuyên đê tốt nghiệp


GVHD: Th.S Cao Hồng Loan

- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và các cơ quan pháp luật về
toàn bộ công việc kế toán của mình tại công ty. Có nhiệm vụ theo dõi chung. Chịu
trách nhiệm hướng dẫn tổ chức phân công kiểm tra các công việc của nhân viên kế
toán.
- Kế toán công nợ: Phản ánh thu chi, tồn quỹ tiền mặt, hàng ngày đối chiếu tồn quỹ
thực tế với sổ sách để phát hiện những sai sót và sử lý kịp thời đảm bảo tồn quỹ
thực tế tiền mặt cũng bằng số dư trên sổ sách.
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi các khoản thu,chi bằng tiền mặt của công ty.
Ghi chép,phản ánh,tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố
định hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng của tài sản cố định tại Công ty.
- Kế toán tiền lương: Tập hợp số liệu từ các phòng ban gửi lên để thực hiện tính
lương, trích BHXH, KPCĐ, lập bảng thanh toán phân bổ tiền lương.
- Thủ quỹ: phản ánh thu chi tồn quỹ tiển mặt hàng ngày đối chiếu tồn quỹ thực tế
với sổ sách để phát hiện những sai sót và sử lý kịp thời đảm bảo tồn quỹ thực tế
tiền mặt cũng bằng số dư trên sổ sách.
TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
Công ty áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán theo QĐ15/BTC.
- Tổ chức chứng từ kế toán: Phiếu xuất kho,phiếu nhập kho, hóa đơn giá trị gia
tăng…
- Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán:
• Kế toán sử dụng các tài khoản để theo dõi tình hình biến động của tài sản: 111,
112, 113…
• Kế toán sử dụng các tài khoản để theo dõi tình hình biến động của nợ phải trả.
• Kế toán sử dụng các tài khoản để theo dõi tình hình biến động của nguồn vốn.
• Kế toán sử dụng các tài khoản để tính doanh thu, thu nhập khác.
• Kế toán sử dụng các tài khoản để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản ngoài bảng để theo dõi các tài sản

không thuộc quyền sỡ hữu của doanh nghiệp nhưng do doanh nghiệp quản lý.

11

Lớp: K41DK13


Chuyên đê tốt nghiệp

GVHD: Th.S Cao Hồng Loan

Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn cứ vào trình độ của đội ngũ cán bộ
kế toán, điều kiện trang bị tính toán,. Hình thức kế toán này được áp dụng thống
nhất trong toàn ngành, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của ngành là các nghiệp
vụ phát sinh nhiều và thường xuyên.
Để hạch toán hàng tồn kho, Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, tuỳ từng mặt hàng mà thuế có thể là
5% hoặc 10%.
Việc lập sổ sách, lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán được thực hiện sau mỗi
tháng, mỗi quý và niên độ kế toán là 1 năm.
1.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
SÁCH VÀ VĂN PHÒNG PHẨM HC.
1.2.1. Đặc điểm về lao động của Công ty TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
SÁCH VÀ VĂN PHÒNG PHẨM HC.
Các hình thức trả lương và phạm vi áp dụng
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền Công ty phải trả cho tất cả các loại lao động
thuộc Công ty quản lý tuyển dụng được xây dựng trên tổng doanh thu của toàn công
ty.
Thành phần chủ yếu của quỹ tiền lương gồm:

+ Tiền lương chính: là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian làm
việc chính của họ theo quy định. Nó bao gồm các khoản như: tiền lương cấp bậc,
tiền thưởng, tiền phụ cấp,…
+ Tiền lương phụ: là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian không
làm việc chính theo quy định nhưng vẫn được hưởng lương. Đó là thời gian họ nghỉ
phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hôi,…
Việc quản lý và sử dụng quỹ tiền lương tại Công ty TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ SÁCH VÀ VĂN PHÒNG PHẨM HC.
đều rất chặt chẽ và hiệu quả, các tính toán và phân bổ lương cho nhân viên đều
được thực hiện một cách kịp thời và chính xác.

12

Lớp: K41DK13


Chuyên đê tốt nghiệp

GVHD: Th.S Cao Hồng Loan

Công ty TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SÁCH VÀ VĂN PHÒNG PHẨM HC.
áp dụng hình thức trả lương theo thời gian: trả lương theo hình thức này sẽ dựa vào
thời gian lao động thực tế trong tháng để làm căn cứ tính lương cho người lao động.
Tiền lương theo thời gian của công ty được chia thành:
- Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động (Áp dụng cho bộ phận QLDN)
- Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng
cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.
- Công thức tính lương theo thời gian: Tiền lương ngày
Mức lương

thời gian

=

Mức

lương x

tối thiểu

Hệ số lương x
cấp bậc

Số ngày làm việc thực tế
Số ngày làm việc theo chế độ

Tại Công ty TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SÁCH VÀ VĂN PHÒNG PHẨM
HC.
áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian
làm việc của công nhân viên. Có nghĩa là căn cứ vào số lượng làm việc, ngày công,
giờ công và tiêu chuẩn thang lương theo cấp bậc của nhà nước quy định hoặc công
ty quy định để thanh toán lương trả lương theo thời gian làm việc trong tháng bảng
chấm công do cán bộ phụ trách hoặc do các trưởng phòng ghi theo quyết định về
chấm công cuối tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế quy ra công và những
ngày nghỉ được hưỏng theo chế độ để tính lương phải trả.
Phản ánh lao động tiền lương là bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian
làm việc trong tháng. Mục đích để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
ngừng việc nghỉ BHXH… để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho
từng người và quản lý lao động trong đơn vị. Bảng chấm công này do đội phòng

ban ghi hàng ngày việc ghi chép bảng chấm công do cán bộ phụ trách hoặc do các
trưởng các văn phòng có trách nhiệm chấm công cho từng người làm việc của mình
cuối tháng sẽ chuyển về văn phòng công ty cùng tất cả những đơn chứng khác cuối

13

Lớp: K41DK13


Chuyên đê tốt nghiệp

GVHD: Th.S Cao Hồng Loan

tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế quy ra công và những ngày nghỉ được
hưởng theo chế độ để tính lương phải trả.
Thủ tục trả lương căn cứ vào doanh số đạt được của từng bộ phận đã ký nhận
của trưởng văn phòng có đầy đủ chữ ký gửi lên phòng kế toán xem và đưa trình ban
giám đốc ký sau đó kế toán viết phiếu chi và phát lương cho cán bộ công nhân viên
trong công ty cuối tháng thanh toán.
Theo chế độ hiện hành các chứng từ sử dụng chủ yếu của phần kế toán lao
động tiền lương gồm có.
-

Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Bảng này dùng để tổng hợp tiền lương thực tế theo sản phẩm và một khoản

phụ cấp khác.Trong bảng phân bổ này tiền lương chỉ xác định mức lương chính
thức không xác định lương theo giờ hay lương BHXH trả thay lương.
Ví dụ: Bộ Phận quản lý tháng 12/2010
Lương theo cơ bản là: 15.623.404 đồng

Phụ cấp khác là

: 2.400.000 đồng

Vậy mức lương của bộ phận hành chính được tính:
15.623.404 + 2.400.000 = 18.023.404 đồng
Các bộ phận khác phân bổ tương tự.
Các số liệu ở bảng phân bổ này được lấy tại bảng thanh toán tiền lương của
toàn công ty.
Từ bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp, kế toán lập bảng phân bổ tiền
lương và trích theo lương.
Nội dung bảng phân bổ dùng để tập hợp tiền lương các bộ phận và phân bổ
tiền lương thực tế phải trả BHXH, KPCĐ, BHTN phải trích nộp trong kỳ cho các
đối tượng sử dụng lao động.
Cách lập bảng:
+Căn cứ vào số tiền lương( lương thời gian, lương sản phẩm), các
khoản phụ cấp và các khoản khác phải trả cho người lao động đã tổng hợp từ các

14

Lớp: K41DK13


Chuyên đê tốt nghiệp

GVHD: Th.S Cao Hồng Loan

bảng thanh toán tiền lương để ghi vào các cột phần “ TK 334- Phải Trả CNV” và
các dòng tương ứng theo các đối tượng sử dụng lao động.
Lương của bộ phận trực tiếp sản xuất là 7.205.100 đồng

Phụ cấp là 1.500.000 đồng
Tổng cộng các khoản phải trả CNV trực tiếp sản xuất là : 8.705.100 đồng
Các bộ phận các cũng tính tương tự
+Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ và tiền lương thực tế phải trả
theo từng đối tượng sử dụng tính ra số tiền trích BHXH,, KPCĐ để ghi vào các cột
phần “TK 338- Phải Trả, Phải Nộp Khác” và các dòng tương ứng.
Lương bộ phận quản lý được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, tài
khoản sử dụng là TK 642: 15.623.404 đồng
BHXH phải nộp là 15.623.404 x 16% = 2.499.745 đồng
BHYT phải nộp là 15.623.404 x 3% = 468.702 đồng
KPCĐ phải nộp là 15.623.404 x 2% = 312.468 đồng.
BHTN phải nộp la 15.623.404 x 1% = 156.234 đồng
TỔNG : 3.437.149
( Kết quả trên đã làm tròn số đuôi )
Các khoản lương khác cũng tính tương tự như vậy
BẢNG TÍNH LƯƠNG
Từ những chứng từ ban đầu như bảng chấm công, phiếu nghỉ BHXH,
kế toán tiền lương tính lương cho từng người và tổng hợp lại trên bảng phân bổ tiền
lương của Công Ty.
Ví dụ : Như Văn Phòng Quản lý
Phạm Trung Lâm lương: 3.431.000đ + phụ cấp khác 300.000 = 3.731.000 đồng
Nguyễn Thị Nhung lương: 3.153.600đ +phụ cấp khác 300.000 = 3.453.600 đồng
Phạm Văn Điền lương: 2.125.846đ + phụ cấp khác 300.000 = 2.725.846 đồng
…….
Tổng cộng lương phải trả cho bộ phận QLDN là 18.023.404 đồng ( Đã bao gồm các
khoản phụ cấp, phân bổ trực tiếp vào chi phí của từng bộ phận )

15

Lớp: K41DK13



Chuyên đê tốt nghiệp

GVHD: Th.S Cao Hồng Loan

1.2.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SÁCH VÀ VĂN PHÒNG PHẨM HC.
1. Hạch toán lao động
Như đã trình bày ở trên, với quy trình và quy mô sản xuất của Công ty
TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SÁCH VÀ VĂN PHÒNG PHẨM HC thì năng
lực của người lao động đóng vai trò hết sức quan trọng.
Nhận thức được vấn đề đó, công ty khi lựa chọn đã đưa ra các tiêu chí cao
với người lao động, có hình thức trả lương cũng như quản lý rất phù hợp để đạt
được kết quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Tình hình lao động trong Công ty như sau
BỘ PHẬN
BP QLDN
BP BH
BP KD
BP KT
TỔNG

SỐ LƯỢNG

8
2
3
2
15


TRÌNH ĐỘ
ĐẠI
CAO

TRUNG

HỌC
5
0
0
1
6

CẤP
0
0
1
0
1

ĐẲNG
3
2
2
1
8

BẢNG TẠM ỨNG LƯƠNG
Căn cứ vào bảng Tạm ứng lương tháng 12/2010, ta có thể biết được số tiền mà CNV

đã tạm ứng kỳ VI. CNV muốn tạm ứng tiền phải viết Giấy Đề Nghị Tạm ứng .
Đơn vị: Công Ty TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ

Mẫu Số: 03-TT

SÁCH VĂN PHÒNG PHẨM HC
Địa chỉ: Văn phòng Hành Chính
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 15 tháng 12 năm 2010
Số : 19
Kính gửi: Giám Đốc công ty TNHH TM DỊCH CỤ SÁCH VĂN PHÒNG PHẨM
HC
Tên tôi là: Nguyễn Thị Nhung
Địa chỉ: Văn phòng kế toán

16

Lớp: K41DK13


Chuyên đê tốt nghiệp

GVHD: Th.S Cao Hồng Loan

Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 10.900.000 đồng
(viết bằng chữ): Mười triệu chín trăm nghìn đồng chẵn./.
Lý do tạm ứng: Tạm ứng lương tháng 12 cho CBCNV Thời hạn thanh toán:
……………….. Ngày 31 tháng 12 năm 2010……………
……………………………………………………………………………………
Thủ trưởng đơn vị


Kế toán trưởng

Phụ trách bộ phận

Người đề nghị tạm ứng

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Giấy đề nghị tạm ứng là căn cứ để xét duyệt tạm ứng, làm thủ tục lập phiếu
chi và xuất quỹ cho tạm ứng. Giấy này do người xin tạm ứng viết 1 liên và ghi rõ
gửi thủ trưởng đơn vị(người xét duyệt tạm ứng). Người xin tạm ứng phải ghi rõ họ
tên, địa chỉ, số tiền xin tạm ứng, lý do tạm ứng và thời hạn thanh toán.
Giấy đề nghị tạm ứng được chuyển cho kế toán trưởng xem xét và ghi ý kiến
đề nghị thủ trưởng đơn vị duyệt chi. Căn cứ quyết định cửa thủ trưởng, kế toán lập
phiếu chi kèm theo giấy đề nghị tạm ứng và chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất
quỹ
Ngày 30/12/2010, công ty thanh toán nốt số tiền lương còn lại cho cán bộ
CNV sau khi đã trừ đi BHXH 6%, BHYT 1.5% và BHTN 1%. Kế toán tiền lương
thiết lập phiếu chi thanh toán tiền lương tháng 12/2010
Đơn Vị: Công Ty TNHH TM DỊCH

Mẫu Số 02- TT


VỤ SÁCH VĂN PHÒNG PHẨM HC
Địa Chỉ: Văn Phòng Hành Chính

PHIẾU CHI
Ngày 15 Tháng 12 Năm 2010
Họ, tên người nhận tiền
Địa chỉ
Lý do chi

: Nguyễn Thị Nhung

: Văn phòng hành chính
: Tạm ứng lương kỳ I tháng 12 năm 2010

17

Lớp: K41DK13


Chuyên đê tốt nghiệp

GVHD: Th.S Cao Hồng Loan

Số tiền

: 10.900.000

( Viết bằng chữ )

: Mười triệu chín trăm nghìn đồng chẵn./.


Kèm theo

: 02 chứng từ gốc.

Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ ):Mười triệu chín trăm nghìn đồng chẵn./.
Ngày 15 Tháng 12 Năm 2010
Thủ Trưởng Đơn Vị
(Ký, họ tên)

Kế Toán Trưởng
(Ký, họ tên)

18

Thủ Quỹ

Người Nhận

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Lớp: K41DK13


Chuyên đê tốt nghiệp

GVHD: Th.S Cao Hồng Loan


Phiếu chi dùng để xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý...
thực tế xuất quỹ và căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và ghi vào sổ kế toán.
Nội dung và cách lập phiếu chi tương ứng như phiếu thu, chỉ khác là phiếu chi phải
được kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị xem xét và ký duyệt chi trước khi xuất quỹ.
Phiếu chi được lập thành 2 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký của người lập
phiếu, kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị, thủ quỹ mới được xuất quỹ… Sau khi
nhận đủ số tiền người nhận tiền phải ghi rõ số tiền đã nhận bằng chữ ký, ký tên
và ghi rõ họ tên. Sau khi xuất quỹ, thủ quỹ cũng phải ký tên và ghi rõ họ tên vào
phiếu chi.
Liên thứ nhất lưu ở nơi lập phiếu.
Liên thứ 2, thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán cùng với
chứng từ gốc để vào sổ kế toán.Liên thứ 3 (nếu có) giao cho người nhận tiền để làm
chứng từ gốc lập phiếu thu và nhập quỹ của đơn vị nhận tiền
Kế toán tiền lương
- Cuối tháng, căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2010 kế toán ghi sổ
tiền lương phải trả cán bộ CNV vào sổ chi tiết TK 334 theo định khoản
Nợ TK 641: 4.980.000
Nợ TK 642: 18.023.404
Có TK 334: 43.623.904
Đồng thời, kế toán phản ánh vào chứng từ ghi sổ
Từ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ta lập chứng từ ghi sổ
tính tiền lương phải trả chi tiết của từng bộ phận như: Tiền lương của công nhân sản
xuất chung là 9.384.000 đồng- Tiền lương nhân viên quản lý DN là: 18.023.404
đồng - Tiền lương nhân viên bán hàng là: 4.980.000 đồng
Trong tháng Công ty đã thanh toán tạm ứng một phần lương cho CBCNV bằng
tiền mặt số tiền là : 10.900.000 đồng. Căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ
VI và phiếu chi số 78, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 334 theo định khoản
Nợ TK 334: 10.900.000
Có TK 1111: 10.900.000


19

Lớp: K41DK13


Chuyên đê tốt nghiệp

GVHD: Th.S Cao Hồng Loan

Kế toán phản ánh nghiệp vụ trên chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 02
Ngày 30 tháng 12 năm2010
Đơn Vị: VNĐ
Số hiệuTK

Trích yếu
Thanh toán tạm ứng cho toàn công ty kỳ
VI tháng 12/2010
Tổng Cộng

Số tiền

Nợ



334

1111


10.900.000

x

x

10.900.000

Kèm theo chứng từ gốc: Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ VI tháng 12/2010
Người lập

Kế toán trưởng

(Ký, họ và tên)

(Ký, họ và tên)

Ngày 30/12/2010, công ty đã thanh toán tiền lương cho CNV. Căn cứ vào bảng
thanh toán lương và phiếu chi số 78 ngày 15/12/2010, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK
334 định khoản
Nợ TK 334: 32.732.904
Có TK 1111:32.732.904
Đồng thời kế toán phản ánh nghiệp vụ vào chứng từ ghi sổ

20

Lớp: K41DK13



Chuyên đê tốt nghiệp

GVHD: Th.S Cao Hồng Loan

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 02
Ngày 30 tháng 12 năm 2010
Đơn Vị: VNĐ
Số hiệuTK

Trích yếu
Thanh toán tiền lương cho toàn công ty kỳ
VI tháng 12/2010
Tổng Cộng
Người lập

Nợ



334

1111

x
x
Kế toán trưởng

Số tiền
32.732.904

32.732.904

(Ký, họ và tên)

(Ký, họ và tên)
Từ chứng từ ghi sổ, kế toán có nhiệm vụ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán lên sổ cái các TK liên quan.
* Thực tế công tác kế toán các khoản trích theo lương tại công ty TNHH
thương mai dịch vụ sách văn phòng phẩm HC. Các nghiệp vụ trích nộp BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN và các khoản phải trả phải nộp khác

21

Lớp: K41DK13


Chuyên đê tốt nghiệp

GVHD: Th.S Cao Hồng Loan

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 02
Ngày 30 tháng12 năm 2010
Đơn Vị:VNĐ
Trích yếu
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
- Tính vào chi phí bán hàng
- Tính vào chi phí quản lý DN
- Khấu trừ vào lương CNV
Tổng Cộng


Số hiệuTK
Nợ


Số tiền

641
642
334

1.095.600
3.965.149
9.599.239

x

338
x

Người lập

Kế toán trưởng

( Ký, họ tên )

( Ký, họ tên )

Bảng biểu 2.9: Chứng từ ghi sổ số 2
Căn cứ vào tiền lương phải trả CNV trong tháng Kế toán trích BHXH, BHYT,

KPCĐ, BHTN tổng cộng là 22% của từng bộ phận và tính vào chi phí của bộ phận
đó sau đó tổng hợp lại và tính hết vào chi phí SXKD của công ty.
Từ tiền lương phải trả trong tháng của CNTT sản xuất là: 11.245.500 đồng
( Lương thực tế, không bao gồm các khoản phụ cấp)

ta trích BHXH, BHYT,

KPCĐ, BHTN là 22% và tính vào chi phí sản xuất chung
11.245.500 x 22% = 2.474.010 đồng
Từ tiền lương phải trả trong tháng của CNV Quản lý doanh nghiệp là:
18.023.404 đồng ( Lương thực tế, không bao gồm các khoản phụ cấp) ta trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN là 22% và tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
18.023.404 x 22% = 3.599.239 đồng
Khoản khấu trừ vào lương CNV là : 8.5% trên tổng số tiền lương phải trả trong
tháng cho CNV = 43.623.904 x 8.5% = 9.599.239 đồng

22

Lớp: K41DK13


Chuyên đê tốt nghiệp

GVHD: Th.S Cao Hồng Loan

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 02
Ngày 30 tháng 12 năm 2010
Đơn Vị: VNĐ
Số hiệuTK


Trích yếu

Nợ
BHXH phải trả trong tháng cho CNV
338
Tổng Cộng
x
Trong tháng số tiền trợ cấp BHXH phải trả cho CNV

Số tiền

334
50.670
x
50.670
do bị ốm đau, nghỉ phép là:

50.670 đồng
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 04
Ngày 30 Tháng 12 Năm 2010
Đơn Vị: VNĐ
Số hiệu TK
Nợ

338
112
x
x


Trích Yếu
Nộp BHXH
Cộng

Số Tiền
6.021.265

Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập

Kế toán trưởng

( Ký, họ tên )

( Ký, họ tên )
Bảng biểu 2.12: Chứng từ ghi sổ số 4

Trong tháng Công ty phải nộp tổng số tiền BHXH là 6.021.265 đồng cho đơn
vị chủ quản bằng chuyển khoản

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 12 năm 2010
Đơn Vị: VNĐ
CHỨNG TỪ GHI SỐ TIỀN

CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ TIỀN

23


Lớp: K41DK13


Chuyên đê tốt nghiệp

SỔ
Số
01
02
03
04

GVHD: Th.S Cao Hồng Loan

Ngày, tháng
30/12
30/12
30/12
30/12

Số
39.625.204
10.255.687
10.900.000
6.388.789

TỔNG

67.169.680


Ngày, tháng

Bảng biểu 2.13:Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
Từ sổ đăng ký chứng từ ghi sổ kế toán sẽ ghi vào sổ cái và các sổ, thẻ kế
toán chi tiết liên quan.
Sổ Cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian và theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế
toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu ghi trên Sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu
với số liệu ghi trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết,
dùng để lập Báo cáo tài chính. Sổ Cái của hình thức chứng từ ghi sổ được mở riêng
cho từng tài khoản. Mỗi tài khoản được mở một trang hoặc một số trang tuỳ theo số
lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng tài khoản

SỔ CÁI
TK 334- Phải trả công nhân viên
Đơn Vị: VNĐ
Chứng từ ghi sổ
Số NgàyTháng

TK
Diễn Giải

đối

Số Tiền

Nợ

ứng
Số dư đầu tháng


24

Lớp: K41DK13


Chuyên đê tốt nghiệp

01

03
04
05

GVHD: Th.S Cao Hồng Loan

30/12

Số phát sinh trong tháng
Tiền lương phải trả trong

30/12

tháng
-Tiền lương CNTT
-Tiền lương SXC
-Tiền lương CNV bán hàng
- Tiền lương CNV QLDN
Khấu trừ vào lương khoản


30/12

BHXH, BHYT, BHTN
BHXH phỉa trả trong tháng

30/12

cho CNV
Thanh toán lương tạm ứng

622
627
641
642
338

11.245.500
9.384.000
4.980.000
18.023.404
3.708.797

338

50.670

111
10.900.000
cho CNV
Cộng phát sinh tháng

14.608.797 43.683.574
Số dư cuối tháng
29.074.777
Bảng biểu 2.14:Sổ Cái tài khoản 334 phải trả CNV

SỔ CÁI
TK 338- Phải trả , phải nộp khác
Đơn Vị: VNĐ
Chứng từ ghi sổ
Số NgàyTháng

TK
Diễn Giải

đối

Số Tiền
Nợ



ứng

02 30/12

Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
Trích
BHXH,
BHTY,

KPCĐ, BHTN
- Tính vào chi phí bán hàng 641
- Tính vào chi phí quản lý 642

25

1.095.600
3.965.149

Lớp: K41DK13


×