Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

kế toán bán hàng thiết bị tin học tại công ty công ty cổ phần công nghệ việt toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.2 KB, 34 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Để chuyên đề tốt nghiệp có một kết quả tốt đẹp sau một thời gian thực tập tại
Công ty Cổ phần công nghệ Việt Toàn Cầu, trước hết em xin gửi tới toàn thể các
thầy cô Khoa Kế toán Kiểm toán lời kính chúc sức khỏe, lời chào trân trọng và lời
cảm ơn sâu sắc nhất.Với sự quan tâm, chỉ bảo, dạy dỗ tận tình của các thầy cô và sự
giúp đỡ của các bạn, đến nay em đã hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp, đề tài :
“Kế toán bán hàng thiết bị tin học tại Công ty Cổ phần Công nghệ Việt Toàn Cầu”
Để có được kết quả này em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến
thầy giáo Nguyễn Thành Hưng đã quan tâm giúp đỡ, vạch kế hoạch hướng dẫn em
hoàn thành một cách tốt nhất chuyên đề tốt nghiệp trong thời gian qua.
Và không thể không nhắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám Đốc và
nhân viên phòng kế toán, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian em
thực tập tại Công ty cổ phần Công nghệ Việt Toàn Cầu.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của sinh
viên thực tập nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để em có điều kiện bổ
sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này./.
Em xin chân thành cảm ơn!


2

MỤC LỤC

b) Phương pháp phân tích dữ liệu:...........................................................9
Chức năng:..............................................................................................11
Nhiệm vụ:...............................................................................................12
Những khó khăn và thuận lợi trong kinh doanh của công ty:................13
Phương hướng hoạt động kinh doanh:...................................................14


Đối tượng bán hàng:...............................................................................17
Với uy tín đã tạo được trên thị trường trong những năm qua Công ty
Việt Toàn Cầu đã thu hút được rất nhiều đối tượng khách hàng trên khắp
đất nước như các công ty thương mại trong nước, các trường học, các cơ
quan, doanh nghiệp..................................................................................17
Đặc biệt được sự quan tâm của nhiều khách hàng lẻ trên địa bàn Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận............................................17
Thị trường chủ yếu là Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thành phố Hồ Chí
Minh........................................................................................................17
Phương thức bán hàng:...........................................................................17
Do sự đa dạng của nền kinh tế thị trường, quá trình tiêu thụ hàng hóa
của công ty cũng rất đa dạng. Nó tùy thuộc vào hình thái thực hiện giá trị
hàng hóa cũng như đặc điểm vận động của hàng hóa. Hiện nay, để đáp
ứng từng loại khách hàng với những hình thức mua khác nhau, doanh
nghiệp áp dụng 2 hình thức bán hàng chính là bán buôn và bán lẻ.........17
+ Bán buôn: Với hình thức này việc bán hàng thông qua các hợp đồng
kinh tế được ký kết giữa các tổ chức bán buôn với công ty. Phương thức
này thực hiện dưới hình thức giao hàng trực tiếp hoặc chuyển hàng.
Công ty có trách nhiệm giao hàng theo đúng yêu cầu của khách hàng.
Công ty chủ yếu áp dụng hình thức bán buôn qua kho. Thời điểm xác
định tiêu thụ là thời điểm khách hàng nhận được hàng và chấp nhận
thanh toán................................................................................................17
+ Bán lẻ: Theo hình thức này khách hàng mua lẻ với số lượng ít để tiêu
dùng mua hàng tại cửa hàng của công ty với giá cả do khách hàng thỏa
thuận với nhân viên bán hàng. Với hình thức này nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền và giao hàng. Thời điểm xác định tiêu thụ là thời điểm
nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.............................18
Thời điểm ghi nhận doanh thu:...............................................................18
Là thời điểm khách hàng nhận được hàng và chấp nhận thanh toán đối
với hình thức bán buôn và nhận được báo cáo bàn hàng của nhân viên

bán hàng đối với hình thức bán lẻ...........................................................18
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: phương pháp bình quân gia
quyền.......................................................................................................18
Phương thức thanh toán:.........................................................................18


3

Để khuyến khích khách hàng mua hàng của mình, công ty đã đưa ra
những mức giá hợp lý có tính cạnh tranh trên thị trường và áp dụng hình
thức thanh toán ngay bằng tiền mặt với số tiền nhỏ và chuyển khoản
hoặc trả chậm với số tiền lớn để tạo điều kiện thuận lợi trong giao dịch
với khách hàng........................................................................................18


4

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
1. Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức
2. Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán
3. Sơ đồ 3: Kế toán theo hình thức nhật ký chung
4. Sơ đồ 4: Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT
5. Sơ đồ 5: Kế toán hàng gửi đi bán
6. Sơ đồ 6: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu


5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

1
2
3
4
5
6
7

Cụm từ viết tắt
TNHH
DN
TSCĐ
VNĐ
GTGT
TK


Nội dung
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp
Tài sản cố định
Việt Nam đồng
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Giám Đốc

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài:



6

* Căn cứ từ lý luận:
Ngày nay cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang chuyển mình đi
lên và phát triển - tiếp nhận những thành tựu khoa học mới. Bên cạnh đó nền kinh tế
cũng thay đổi và đi lên theo một bước tiến mới với chính sách của Nhà Nước và sự
đầu tư của nước ngoài, nền kinh tế của nước ta đã phát triển một cách nhanh chóng.
Để theo kịp được sự phát triển của đất nước đòi hỏi mỗi Doanh Nghiệp phải năng
động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh
của mình.Vì thế mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận,
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được điều đó đòi hỏi các nhà quản lý
phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh của mình. Một
trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là tập trung vào khâu bán
hàng.Bán hàng là một quá trình trao đổi hàng hoá- tiền tệ trong đó người bán trao
hàng cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán cho người
bán.Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp.Thúc đẩy hoạt động bán hàng không chỉ góp phần phát triển nền kinh tế, cân
bằng cung cầu, ổn định giá cả, mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng miền và với
các khu vực trong và ngoài nước. Mà còn giúp doanh nghiệp thực hiện tốt chức
năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, tạo điều kiện đầu tư chiều sâu cho hoạt động
kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà Nước.
* Căn cứ từ thực tiễn :

Nhưng thực tế những năm qua cho thấy, không ít các doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ đi đến phá sản trong khi các doanh nghiệp khác không ngừng phát triển. Lý do
đơn giản, các doanh nghiệp này đã xác định được nhu cầu của xã hội và biết sản
xuất kinh doanh cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất phục vụ ai?... Vậy vấn đề
đặt ra là làm sao tổ chức tốt khâu bán hàng, rút ngắn được quá trình luân chuyển
hàng hóa, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Trong đó biện pháp quan
trọng nhất, hiệu quả nhất phải kể đến là thực hiện tốt công tác kế toán bán hàng. Kế

toán bán hàng giữ vai trò hết sức quan trọng, là phần hành chủ yếu trong công tác
kế toán của các doanh nghiệp. Góp phần phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng của


7

mỗi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ
chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó giúp
các nhà quản lý nắm bắt chính xác thông tin nhằm đánh giá, lựa chọn phương án
đầu tư có hiệu quả.
Từ những vấn đề nêu trên em thấy việc nghiên cứu kế toán bán hàng từ đó hoàn
thiện những hạn chế tồn tại đáp ứng nhu cầu xử lý thông tin nhanh hơn, chính xác
hơn, phong phú hơn là vấn đề cấp thiết, là tất yếu của mọi doanh nghiệp muốn đứng
vững trong thời đại cạnh tranh.
Sau thời gian ngắn thực tập tại Công ty Cổ phần Công Nghệ Việt Toàn Cầu
(Công ty Việt Toàn Cầu) được sự quan tâm, giúp đỡ của cán bộ phòng kế toán tại
Công ty và những kiến thức đã học ở trường, em nhận thức được vai trò quan trọng
của kế toán bán hàng đối với sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Và qua
khảo sát thực tế tại Công ty Việt Toàn Cầu, kế toán bán hàng của Công ty còn một số
điểm bất cập cần phải hoàn thiện.
Vì vậy em chọn đề tài “Kế toán bán hàng thiết bị tin học tại Công ty Cổ phần
Công nghệ Việt Toàn Cầu” cho Chuyên đề tốt nghiệp.
2. Các mục tiêu nghiên cứu.
- Nghiên cứu về thực trạng kế toán bán hàng thiết bị tin học tại Công ty Việt
Toàn Cầu thông qua các chứng từ, sổ sách kế toán thực hiện theo các chuẩn mực kế
toán , chế độ kế toán, luật kế toán do Bộ tài chính ban hành.
- Đánh giá và phân tích được thực trạng công tác kế toán bán hàng của Công ty
cổ phần công nghệ Việt Toàn Cầu, nhằm đánh giá những kết quả đã đạt được ,
những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Từ thực trạng trên, đưa ra hướng đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán

bán hàng tại Công ty cổ phần công nghệ Việt Toàn Cầu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
* Đối tượng: Kế toán bán hàng thiết bị tin học tại Công ty Việt Toàn Cầu
* Không gian: Trụ sở Công ty cổ phần công nghệ Việt Toàn Cầu _ 112 Thụy Khuê,
phường Thụy Khuê, quận Tây Hồ, Hà Nội.


8

* Thời gian : Từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2012
* Số liệu nghiên cứu trong đề tài: Quý 4 năm 2011
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu về kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần công nghệ Việt Toàn Cầu
em có sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu:
a)Phương pháp thu thập dữ liệu:
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Các tài liệu tìm hiểu bao gồm: hóa đơn GTGT, hợp đồng thương mại, phiếu
thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy báo nợ..…các sổ kế toán như sổ chi tiết thanh toán,
sổ chi tiết vật tư, hàng hóa, sổ nhật ký chung, sổ cái các TK và các báo cáo tài chính
của công ty. Ngoài ra còn tham khảo các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán mà
công ty áp dụng, các website về kế toán, tạp chí liên quan...

 Phương pháp phiếu điều tra :
+ Mục đích của phiếu điều tra: tìm hiểu thực trạng công tác kế toán toán bán hàng
tại công ty Cổ phần công nghệ Việt Toàn Cầu.
+ Nội dung phiếu điều tra:
Thông tin cá nhân của đối tượng được điều tra: họ tên, chức vụ.
Phiếu điều tra được thiết kế gồm các câu hỏi trắc nghiệm với các phương án
trả lời có sẵn, yêu cầu người được phát phiếu đánh dấu vào phương án trả lời mà
mình chọn.

Các câu hỏi về đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty và thực trạng kế
toán bán hàng tại Công ty cổ phần công nghệ Việt Toàn Cầu.
+ Phát phiếu điều tra:
Phiếu điều tra được phát cho các đối tượng bao gồm: nhân viên phòng kế toán,
kế toán trưởng.Số lượng phiếu được phát: 20 phiếu.Các phiếu điều tra được thu thập
lại để tổng hợp kết quả, cung cấp thông tin khái quát về tổ chức công tác kế toán và
kế toán bán hàng tại công ty. Phương pháp này đơn giản, ít tốn kém nhưng mang lại
nhiều thông tin hữu ích phục vụ cho yêu cầu của việc nghiên cứu.

 Phương pháp phỏng vấn:


9

+ Mục đích: phỏng vấn nhằm xác định lại sự chính xác của các thông tin thu thập
được từ phiếu điều tra và bổ sung thêm các thông tin khác ngoài phương pháp phiếu
điều tra.
+ Nội dung phỏng vấn:
Đối tượng được phỏng vấn là các nhân viên phòng kế toán. Các câu hỏi phỏng
vấn gồm những câu hỏi trắc nghiệm và có những câu hỏi mở để thu thập được ý
kiến của nhân viên kế toán về thực trạng kế toán tại công ty.
Các câu hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng kế toán công ty về: chứng từ, tài khoản
sử dụng, sổ kế toán, và những ưu nhược điểm trong công tác kế toán bán hàng tại
công ty.
b) Phương pháp phân tích dữ liệu:
Dữ liệu thu thập được muốn phục vụ hữu ích cho quá trình nghiên cứu thì cần
phải được đưa vào xử lí, phân tích chi tiết cụ thể. Điều này được thực hiện bằng
cách sử dụng các phương pháp sau:
 Phương pháp so sánh
Trong quá trình nghiên cứu, căn cứ vào những tài liệu thu thập được, em đã

tiến hành so sánh, đối chiếu giữa thực tế việc kế toán bán hàng tại công ty với các
quy định của chế độ kế toán và các chuẩn mực kế toán có liên quan; đối chiếu số
liệu giữa chứng từ gốc với các sổ kế toán.Việc so sánh này sẽ giúp ta kiểm tra, đối
chiếu khớp đúng giữa số liệu ghi trên chứng từ với số liệu ghi trên sổ sách từ đó có
kết quả chính xác khi lên các báo cáo tài chính.
 Phương pháp tổng hợp
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp tất cả các thông tin, dữ liệu đã thu
thập được trong suốt quá trình nghiên cứu.
Như trên đã nói, để có được các thông tin cần thiết em đã tiến hành thiết kế
phiếu điều tra phỏng vấn và phát các phiếu điều tra nhằm mục đích thu được những
nguồn thông tin đúng đắn và hữu ích cho việc hoàn thành chuyên đề . Sau khi các
phiếu điều tra này được thu lại, em sẽ tiến hành tổng hợp những nội dung, đáp án
đúng được lựa chọn, xây dựng bảng tổng hợp kết quả điều tra.


10

Ngoài ra, các thông tin thu được từ việc thu thập dữ liệu thứ cấp và các tài
liệu, sổ sách của công ty cũng được tổng hợp lại, đưa ra cái nhìn toàn diện nhất về
kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng của công ty.
5. Kết cấu chuyên đề :
Kết cấu Chuyên đề tốt nghiệp gồm 2 chương:
-

Chương I: Thực trạng về kế toán bán hàng thiết bị tin học tại Công ty Cổ

-

phần Công nghệ Việt Toàn Cầu
Chương II: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán bán hàng thiết bị

tin học tại Công ty Cổ phần Công nghệ Việt Toàn Cầu

Chương I: Thực trạng về kế toán bán hàng thiết bị tin học tại Công ty
Công ty Cổ phần Công nghệ Việt Toàn Cầu
1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Công nghệ Việt Toàn Cầu
1.1.1 Tên, quy mô và địa chỉ;Chức năng nhiệm vụ;Đặc điểm kinh doanh
Giới thiệu về công ty:
Công ty Cổ phần Công nghệ Việt Toàn Cầu (Công ty Việt Toàn Cầu) là một
doanh nghiệp tư nhân hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính có tư cách pháp
nhân, có tài khoản riêng, có con dấu riêng do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà
Nội quản lý.Công ty Việt Toàn Cầu chuyên trong lĩnh vực tin học được UBND


11

Thành phố Hà Nội cấp Giấy phép thành lập vào ngày 11/1/2007, Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp Đăng ký kinh doanh số 0103015373. Công ty được
thành lập trong thời kỳ kinh tế thị trường cạnh tranh găy gắt đòi hỏi phải có định
hướng phát triển cụ thể và đúng đắn.
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Công nghệ Việt Toàn Cầu
MST: 0105113321
Số điện thoại: 04.62696404
Fax: 04.62696404
Tài khoản: 21510000337466 - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Trụ sở: 112 Thụy Khuê- Phường Thụy Khuê-Quận Tây Hồ-Thành Phố Hà Nội
Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Thanh
Vốn điều lệ là: 1.800.000.000 đ
Mặc dù mới thành lập được 4 năm nhưng công ty đã tạo dựng được những mối
quan hệ ổn định với khách hàng trong địa bàn Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh
cũng như các tỉnh lân cận. Công ty Việt Toàn Cầu đã góp phần vào việc cung cấp

cho thị trường Việt Nam các thiết bị tin học với chất lượng tốt và giá cả hợp lý.
Công ty có 1 đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, họ thường xuyên
được đào tạo nâng cao tay nghề để đáp ứng yêu cầu làm việc trong điều kiện sản
xuất kinh doanh hiện nay. Đây là đội ngũ cơ bản tạo nên sự vững chắc của công ty.
Có lẽ với phương hướng kinh doanh hợp lý, đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm
và đặc biệt sự sáng suốt trong quản lý của ban lãnh đạo đã đưa Công ty Cổ phần
công nghệ Việt Toàn Cầu phát triển đến độ như hiện nay.
Chức năng:
Công ty Việt Toàn Cầu có các chức năng chủ yếu sau:


Kinh doanh thiết bị điện tử, linh kiện: máy vi tính, máy văn phòng,
viễn thông, thiết bị mạng, vật tư ngành in.



Dịch vụ sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng và xuất nhập khẩu các mặt
hàng Công ty kinh doanh.



Môi giới và xúc tiến thương mại.



Dịch vụ thiết kế website.



Sản xuất, mua bán, gia công phần mềm.




Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.


12

Nhiệm vụ:
Điều 15 trong điều lệ Công ty có ghi rõ nhiệm vụ của Công ty Việt Toàn Cầu:
• Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo luật hiện hành
của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ.
• Nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của thị trường trong nước để xây dựng và tổ
chức thực hiện các phương án kinh doanh hiệu quả.
• Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
• Tự tạo nguồn vốn và bảo quản vốn, đảm bảo tự trang trải về tài chính.
• Chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ luật pháp của Nhà nước và các
quyết định của Bộ Thương mại.
• Thực hiện đấy đủ cam kết trong hợp đồng mua bán, hợp đồng liên doanh,
hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế quốc doanh và các thành phần kinh
tế khác.
Với chức năng và nhiệm vụ nêu trên Công ty Việt Toàn Cầu không ngừng tìm
tòi hướng phát triển mới với tiêu chí: thông qua kinh doanh, khai thác có hiệu
quả nguồn vèn và nhân lực để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng.

Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm gần đây:
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009,2010 của Công ty CP Công nghệ Việt
Toàn Cầu
Stt
1


Chỉ tiêu
Doanh thu thuần

2009
1.527.642.000đ

2010
1.419.852.000 đ

2
Giá vốn hàng bán
734.741.000 đ
3
Chi phí bán hàng
184.750.000 đ
4
Chi phí quản lý doanh nghiệp
147.530.000 đ
5
Lợi nhuận trước thuế
460.621.000 đ
6
Thuế thu nhập doanh nghiệp
128.973.880 đ
7
Lợi nhuận sau thuế
331.647.120 đ
• Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 giảm
2009


526.915.000 đ
192.220.000 đ
154.640.000 đ
546.077.000 đ
136.519.250 đ
409.557.750 đ
so với năm


13

• Lợi nhuận trước thuế năm 2010 tăng lên so với năm 2009
• Các khoản đóng góp cho Nhà nước tăng lên ở năm 2010.
• Lợi nhuận sau thuế năm 2010 tăng so với năm 2009
Vậy kết quả kinh doanh đạt được trong năm 2010 là nỗ lực hết mình của đội
ngũ nhân viên và ban lãnh đạo công ty, với chiến lược không ngừng mở rộng
lĩnh vực kinh doanh cũng như chất lượng dịch vụ, đáp ứng ngày càng cao nhu
cầu thị trường và đã đạt được những uy tín nhất định. Không ngừng đẩy mạnh
việc cung cấp các thiết bị điện tử, tin học với chất lượng sản phẩm đảm bảo,
nguồn hàng dồi dào, đa dạng.
Những khó khăn và thuận lợi trong kinh doanh của công ty:
+ Khó khăn:
Tình hình kinh tế thế giới đang suy thoái, lạm phát tăng cao ảnh hưởng trực tiếp
đến nhiều ngành nghề trong đó có kinh doanh thiết bị tin học.
Giá cả các thiết bị tin học liên tục giảm theo chu kỳ, khi nhập mặt hàng số
lượng nhiều nhưng chậm tiêu thụ sẽ gây ảnh hưởng lớn tới Công ty (có thể lỗ vốn).
Mặt hàng nhiều về chủng loại, hãng sản xuất, giá cả, các thông số kỹ thuật gây
khó khăn cho việc thống kê quản lý (hơn 300 mã hàng)
Giá linh kiện thiết bị được tính theo USD quy đổi ra tiền VNĐ nên phụ thuộc tỷ

giá USD từng ngày.
+ Thuận lợi:
Sau 4 năm đi vào hoạt động, Công ty đã xây dựng được thương hiệu và mạng
lưới phân phối trên nhiều tỉnh thành (Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thành phố Hồ
Chí Minh…)
Vị trí trụ sở và chi nhánh đều đặt trên các trục đường lớn là một thuận lợi quan
trọng cần kể đến.Nguồn nhân lực cũng là một thế mạnh của Công ty, đội ngũ nhân
viên kỹ thuật giàu kinh nghiệm, nhân viên tư vấn nhiệt tình tạo sự tin tưởng từ phía
khách hàng.


14

Phương hướng hoạt động kinh doanh:
• Chiến lược kinh doanh của công ty là phát triển chuyên sâu tiến tới hiện đại và
chuyên nghiệp hóa. Trong những năm tới, Công ty hướng trọng tâm vào chất lượng
phục vụ đảm bảo cho khách hàng không chỉ thỏa mãn về sự lựa chọn các dịch vụ
mà còn hài lòng về chất lượng của chúng.
• Kiện toàn bộ máy lãnh đạo cơ cấu tổ chức, xây dựng và áp dụng mô hình quản lý
năng động, hiện đại, phù hợp với thị trường và đặc trăng của ngành. Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, hướng tới tiêu chuẩn quốc tế.
• Tăng vốn điều lệ, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất vững mạnh tiến tới tham gia thị
trường chứng khoán.
• Mở rộng và hợp tác toàn diện với các đối tác chiến lược trong và ngoài nước.
• Đa dạng hóa các dịch vụ và mở rộng phân phối sản phẩm trên toàn quốc
• Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, nâng cao trình độ nhân viên.
• Từng bước đưa công ty Việt Toàn Cầu trở thành một thương hiệu mạnh trong
việc cung cấp thiết bị máy vi tính, văn phòng.

1.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán

Bộ máy quản lý (Sơ đồ 1)
Hiện nay cơ cấu tổ chức quản lý của công ty gồm: Ban Giám đốc, Phòng Kinh
doanh, Phòng Kỹ thuật, Phòng Tài chính Kế toán, Thủ kho, Ban vận chuyển.
Giám đốc: Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Hội đồng cổ
đông; xây dựng quy chế trích lập và sử dụng các quỹ từ lợi nhuận sau thuế trình Hội
đồng quản trị phê duyệt; báo cáo về việc trích lập và sử dụng các quỹ hàng năm của
Công ty; đề nghị về số lượng và cơ cấu phòng ban trong Công ty; đề xuất các biện
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và quản lý Công ty;…
Phó giám đốc: Chịu sự phân công của Giám đốc, hoàn thành những công việc mà
giám đốc giao phó. Đồng thời hỗ trợ GĐ trong công tác quản lý Công ty, trực tiếp


15

chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (trong phạm vi công việc được
uỷ quyền)
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm các hoạt động kinh doanh. Có nhiệm vụ
nghiên cứu, xác định nhu cầu của thị trường và đề ra chiến lược kinh doanh.
Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về các hoạt động kỹ thuật gồm kiểm tra, sửa chữa
bảo hành và lắp đặt các thiết bị máy móc cho khách hàng.
Phòng tài chính - kế toán: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc; chịu trách nhiệm về
công tác tài chính, kế toán, phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty và kiến
nghịvới Giám đốc để đề ra chiến lược kinh doanh cho các năm tiếp theo.
Thủ kho: Hỗ trợ phòng kinh doanh, chịu trách nhiệm bảo quản, phân phối, kiểm tra
xuất, nhập hàng hoá.
Ban vận chuyển: Giao nhận hàng theo chỉ thị của Công ty.
Các phòng ban trên hoạt động có quan hệ tương hỗ, giúp đỡ lẫn nhau để
Công ty ngày càng phát triển phục vụ nhu cầu thị trường và đạt hiệu quả cao
nhất. Có thể nói, với cách thức tổ chức, sắp xếp phòng ban như trên thì Công ty
hoạt động rất có hiệu quả và giải quyết các công việc nhanh chóng. Bên cạnh đó

sự tinh giản của bộ máy quản lý đã tạo nên một phương thức làm việc phù hợp
với yêu cầu và đòi hỏi của hoạt động quản lý hiện nay.
Bộ máy kế toán ( Sơ đồ 2)
Hiện nay bộ máy kế toán của Công ty gồm 04 người, trong đó có 01 kế toán
trưởng (kiêm trưởng phòng kế toán), 01 kế toán tổng hợp (kiêm phó phòng kế toán),
01 kế toán công nợ (kiêm kế toán thuế), 01 thủ quỹ (kiêm kế toán ngân hàng) với
nhiệm vụ cụ thể khách nhau. Khối lượng công việc của Công ty rất nhiều, do vậy
mỗi người đều phải đảm nhiệm phần công việc nặng nề, đòi hỏi phải có sự cố gắng
và có tinh thần trách nhiệm cao.
Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng kế toán): Là người tổ chức và chỉ đạo toàn
diện công tác kế toán. Tổ chức chỉ đạo công tác tổ chức thống kê thông tin kin tế,
hạch toán ở công ty, làm nhiệm vụ kiểm soát viên tại công ty. Kế toán trưởng phân


16

tích các kết quả kinh doanh và đầu tư, phân công nhiệm vụ cho nhân viên trong
phòng, ký duyệt các hóa đơn, chứng từ, tổng hợp các quyết toán.
Kế toán tổng hợp (kiêm phó phòng kế toán): Giúp đỡ trưởng phòng trong lĩnh
vực được phân,cùng trưởng phòng tham gia vào công tác tổ chức điều hành các
phần hành kế toán. Hướng dẫn công việc kế toán cho từng bộ phận kế toán, góp
phần kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán.
Kế toán công nợ (kiêm kế toán thuế): Giám sát chi trả và thu hồi công nợ các
khách hàng và nhà cung cấp. Tổng hợp báo cáo thuế của Công ty, theo dõi đầu ra,
đầu vào của hàng hóa.
Thủ quỹ (kiêm kế toán ngân hàng): Quản lý tiền mặt, thu tiền, thanh toán chi trả
cho các đối tượng theo chứng từ được duyệt. Hàng tháng vào sổ quỹ, lên báo cáo
quỹ, kiểm kê số tiền thực tế phải khớp số dư trên báo cáo quỹ. Phải bồi thường khi
thất thoát, theo dõi tiền gửi ngân hàng cho kịp thời, chính xác. Lập kế hoạch thu chi
hàng tháng đảm bảo cho công việc kinh doanh của Công ty bình thường.

1.1.3 Chính sách kế toán công ty áp dụng:
o Kì kế toán: năm (từ 01/01 đến 31/12)
o Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng (VND), các loại ngoại tệ khác được
quy đổi theo tỷ giá xác định tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kế toán căn
cứ vào tỷ giá do ngân hàng Trung Ương Việt Nam công bố.
o Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán: Công ty sử dụng theo quyết định
số 48/2006 QĐ- BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
o Hình thức kế toán: Theo hình thức sổ Nhật ký chung (Sơ đồ 3)
o Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng
o Phươmg pháp kê khai hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
o

Phươmg pháp tính giá¸thực tế hàng xuất kho: bình quân gia quyền

o Kế toán thu thuế: phương pháp khấu trừ
o Công ty lập báo cáo theo từng tháng, từng quý, từng năm


17

1.2. Thực trạng kế toán bán hàng thiết bị tin học tại Công ty Cổ phần Công nghệ
Việt Toàn Cầu:
1.2.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần công nghệ Việt Toàn
Cầu.
Đặc điểm các mặt hàng tiêu thụ:
Với phương châm “Khách hàng mới là người quyết định tương lai, sự tồn tại và
phát triển của công ty Việt Toàn Cầu” công ty đã luôn tâm niệm và làm việc với
suy nghĩ “ Hãy phục vụ khách hàng như phục vụ chính bản thân mình ". Vì thế
những mặt hàng công ty tung ra thị trường là thiết bị điện tử, linh kiện máy tính,
máy văn phòng, viễn thông, thiết bị mạng, vật tư ngành in…luôn đảm bảo chất

lượng, nguồn gốc xuất sứ với nhãn hàng của các thương hiệu nổi tiếng trên thị
trường như Dell, HP, LG, OKI, Intel…Đồng thời cung cấp các dịch vụ 1 cách nhanh
gọn hoàn hảo nhất. Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Đối tượng bán hàng:
Với uy tín đã tạo được trên thị trường trong những năm qua Công ty Việt
Toàn Cầu đã thu hút được rất nhiều đối tượng khách hàng trên khắp đất nước như
các công ty thương mại trong nước, các trường học, các cơ quan, doanh nghiệp....
Đặc biệt được sự quan tâm của nhiều khách hàng lẻ trên địa bàn Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
Thị trường chủ yếu là Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Phương thức bán hàng:
Do sự đa dạng của nền kinh tế thị trường, quá trình tiêu thụ hàng hóa của
công ty cũng rất đa dạng. Nó tùy thuộc vào hình thái thực hiện giá trị hàng hóa cũng
như đặc điểm vận động của hàng hóa. Hiện nay, để đáp ứng từng loại khách hàng
với những hình thức mua khác nhau, doanh nghiệp áp dụng 2 hình thức bán hàng
chính là bán buôn và bán lẻ.
+ Bán buôn: Với hình thức này việc bán hàng thông qua các hợp đồng kinh
tế được ký kết giữa các tổ chức bán buôn với công ty. Phương thức này thực hiện


18

dưới hình thức giao hàng trực tiếp hoặc chuyển hàng. Công ty có trách nhiệm giao
hàng theo đúng yêu cầu của khách hàng. Công ty chủ yếu áp dụng hình thức bán
buôn qua kho. Thời điểm xác định tiêu thụ là thời điểm khách hàng nhận được hàng
và chấp nhận thanh toán.
+ Bán lẻ: Theo hình thức này khách hàng mua lẻ với số lượng ít để tiêu
dùng mua hàng tại cửa hàng của công ty với giá cả do khách hàng thỏa thuận với
nhân viên bán hàng. Với hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao

hàng. Thời điểm xác định tiêu thụ là thời điểm nhận được báo cáo bán hàng của
nhân viên bán hàng.
Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Là thời điểm khách hàng nhận được hàng và chấp nhận thanh toán đối với
hình thức bán buôn và nhận được báo cáo bàn hàng của nhân viên bán hàng đối với
hình thức bán lẻ.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: phương pháp bình quân gia quyền
Phương thức thanh toán:
Để khuyến khích khách hàng mua hàng của mình, công ty đã đưa ra những
mức giá hợp lý có tính cạnh tranh trên thị trường và áp dụng hình thức thanh toán
ngay bằng tiền mặt với số tiền nhỏ và chuyển khoản hoặc trả chậm với số tiền lớn
để tạo điều kiện thuận lợi trong giao dịch với khách hàng.
1.2.2. Kế toán bán hàng thiết bị tin học tại Công ty Cổ phần công nghệ Việt Toàn
Cầu:
Hạch toán ban đầu:
Căn cứ vào hợp đồng mua bán với người mua hoặc nhu cầu của khách hàng ,
công ty giao hàng và đồng thời lập hóa đơn GTGT , hóa đơn được lập thành 3 liên:
Liên 1 lưu sổ kế toán, liên 2 đưa khách hàng, liên 3 dùng để thanh toán. Kế toán sẽ
căn cứ vào hóa đơn bán hàng để ghi nhận doanh thu và xác nhận công nợ đối với
khách hàng. Đồng thời xác định giá vốn hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp.Nếu khách


19

hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt kế toán sẽ lập phiếu thu để thu tiền của khách
hàng.
Từ những chứng từ được lập cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán sẽ
vào từng loại sổ sách phù hợp. Cuối tháng lập báo cáo theo quy định.
Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng,cung cấp dịch vụ ( Sơ đồ 4)
Sơ đồ hạch toán kế toán hàng gửi bán ( Sơ đồ 5)

Sơ đồ hạch toán kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (Sơ đồ 6)
Sơ đồ hạch toán kế toán giá vốn hàng bán ( Sơ đồ 7)
Hệ thống tài khoản kế toán và vận dụng tài khoản:
Để phù hợp với công tác kế toán bán hàng, tại công ty kế toán sử dụng các tài khoản
sau:
TK 156 - Hàng hóa:
Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại
hàng hóa của doanh nghiệp
TK chi tiết công ty sử dụng:
+ TK1561: Giá mua hàng hóa
+ TK 1562: Chi phí mua hàng hóa
TK 157- Hàng gửi bán:
Dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm,dịch vụ đã được gửi hoặc
chuyển đến cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
TK 131 – Phải thu của khách hàng:
Dùng để thanh toán các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản
nợ phải thu trong doanh nghiệp.
TK chi tiết công ty sử dụng:
+ TK 131A1: Phải thu của Công ty TNHH Tân Thái Bình
+ TK 131A2: Phải thu của Công ty TNHH Hoàng Hà
+ TK 131A3: Phải thu của Công ty Phú Cường
+ TK 131A4: Phải thu của Công ty Hồng Thủy Hà


20

+ TK 131A5: Phải thu của Công ty Phúc Anh
+ TK 131A6: Phải thu của Công ty Cát Tường
.....v...v...
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Là toàn bộ số tiền thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh
thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
TK chi tiết công ty sử dụng:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu :
Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng
được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Các khoản giảm trừ doanh
thu được phản ánh trong TK 152 bao gồm: chiết khấu thương mại, giá trị hàng bán
bị trả lại và các khoản giảm giá cho người mua trong kỳ hạch toán.
TK 632 – Giá vốn hang bán:
Dùng để phản ánh trị giá của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
Ngoài ra công ty còn sử dụng TK111, TK112,TK333(1).....
Những sổ kế toán sử dụng tại Công ty( theo hình thức sổ nhật ký chung)


Sổ nhật ký chung



Sổ chi tiết chi phí kinh doanh



Sổ chi tiết thanh toán



Sổ chi tiết vật tư,hàng hóa




Sổ quỹ tiền mặt



Sổ theo dõi tiền gửi



Sổ cái các tài khoản



Sổ quỹ tiền mặt



Sổ theo dõi thuế GTGT

Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh:


21

VD1: Ngày 2 tháng 11 năm 2011,Công ty Việt Toàn Cầu bán 01 máy tính NP CPQ
CQ40- 631TU T4400 cho khách hàng mua lẻ Nguyễn Tiến Đạt, địa chỉ: Từ Liêm_
Hà Nội.Với giá chưa thuế 9.454.545đ, thuế GTGT 10% là 945.455đ. Khách hàng
thanh toán ngay bằng tiền mặt.

Chứng từ : Hóa đơn GTGT số 0009755 (phụ lục 1), phiếu thu số 1221
Kế toán ghi:
Nợ TK 111:
Có TK 511:

10.400.000đ
9.454.545đ

Có TK 3331(1):
945.455đ
VD2: Ngày 5 tháng 11 năm 2011 Công ty Việt Toàn Cầu xuất kho bán cho công ty
TNHH Hoàng Hà, 12 Nguyễn Văn Cừ_ Long Biên_ Hà Nội 02 máy tính Intel CD
23_156TU T4320. Với đơn giá bán hàng 9.980.000đ/ 1 máy tính thuế suất GTGT là
10%, giá vốn hàng bán là 7.976.000đ/ 1 máy tính, chi phí vận chuyển do bên mua
chịu, thanh toán bằng chuyển khoản.
Chứng từ : Hóa đơn GTGT số 0009757 ,Phiếu xuất kho số 1211 (phụ lục 2)
Kế tóan ghi :
Nợ TK 131:
Có TK 511:
Có TK 3331(1):

21.956.000đ
19.960.000đ
1.996.000đ

Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632:
Có TK 156:

15.952.000đ

15.952.000đ

VD3: Ngày 7 tháng 11 năm 2011 công ty TNHH Hoàng Hà thanh tóan tiền hàng
bằng chuyển khoản.Căn cứ vào giấy báo có của Ngân Hàng (phụ lục 3)kế toán ghi:
Nợ TK 112:
Có TK 131:
VD4:

21.956.000đ
21.956.000đ

Ngày 10 tháng 11 năm 2011 Công ty Việt Toàn Cầu bán lẻ cho Công ty

TNHH Tân Thái Bình, 156 Cầu Giấy_ Hà Nội mặt hàng CPU Intel E5300 + fan


22

.Giá bán cả thuế GTGT là 12.400.300đ,thuế suất 10%, Công ty TNHH Tân Thái
Bình trả ngay bằng tiền mặt là 7.000.000đ còn 5.400.300đ trả sau.
Chứng từ: Hóa đơn GTGT số 0009765(phụ lục 4) phiếu thu số 1232
Kế toán ghi:
Nợ TK 111:

7.000.000đ

Nợ TK 131:

5.400.300đ


Có TK 511:
Có TK 3331(1):
VD5:

11.273.000đ
1.127.300đ

Ngày 11 tháng 11 năm 2011 Công ty TNHH Tân Thái Bình thanh toán số

tiền còn lại bằng tiền mặt
Chứng từ: Phiếu thu số 1237 ( phụ lục 5)
Kế toán ghi:
Nợ TK 111:

5.400.300đ

Có TK 131:
5.400.300đ
VD6: Ngày 12 tháng 11 năm 2011 Công ty đồng ý cho Công ty Cát Tường, Hai Bà
Trưng_ Hà Nội được hưởng chiết khấu 2% khi mua với số lượng lớn một lô hàng
máy tính Samsung, tổng giá thanh toán là 82.500.000đ, thuế suất thuế GTGT là
10%. Công ty trả lại khách hàng bằng tiền mặt.
Chứng từ: Hóa đơn GTGT số 0009767, phiếu chi số 2099 ( phụ lục 6)
Kế toán ghi:
Nợ TK 5211:
Nợ TK 3331(1):

1.500.000đ
150.000đ


Có TK 111:
1.650.000đ
VD7: Ngày 15 tháng 11 năm 2011 .Khi kiểm tra hàng đó mua trong kỳ công ty
Phúc Anh, Phạm Ngọc Thạch_ Hà Nội phát hiện 1/5 lô hàng bị lỗi. Do vậy công ty
Phúc Anh từ chối nhận và trả lại số hàng này. Lô hàng màn hình LCD 17” 943SS có
tổng giá thanh toán là 25.120.100đ, thuế suất thuế GTGT là 10%.


23

Trị giá vốn thực tế xuất kho của lô hàng là 20.120.100đ. Công ty Việt Toàn Cầu
chấp nhận và nhập lại lô hàng nói trên và thanh toán cho công ty Phúc Anh bằng
tiền mặt.
Chứng từ: Phiếu nhập kho số 1341, phiếu chi số 2113 (phụ lục 7)
Kế tóan ghi:
Nợ TK 521(2):
Nợ TK 3331(1):

4.521.618 đ
452.162 đ

Có TK 111:
4.973.780 đ
Kế toán phản ánh trị giá lô hàng nhập lại kho:
Nợ TK 156:
VD8:

4.024.020 đ

Có TK 632:

4.024.020 đ
Ngày 17 tháng 11 năm 2011 nhận thông báo lô hàng HDD Sam Sung

500GB công ty Việt Toàn Cầu đã bán cho Công ty Phú Cường ,Ba Đình_ Hà Nội,
tổng thanh toán 16.500.000đ, suất thuế GTGT là 10% bị trầy xước do lỗi vận
chuyển công ty Phú Cường đề nghị giảm giá hàng bán, công ty chấp nhận giảm giá
5% và hoàn trả lại tiền cho khách hàng bằng tiền mặt.
Chứng từ: Phiếu chi số 2125 (phụ lục 8)
Kế toán ghi :
Nợ TK 521(3): 750.000đ
Nợ TK 3331(1): 75.000đ
Có TK 111: 825.000đ
VD9:

Công ty TNHH Hồng Thuỷ Hà đã mua 01 máy tính MITSUMI 1.2DC

HP150 của công ty Việt Toàn Cầu tổng thanh toán 20.958.000đ, thuế GTGT 10%,
giá vốn hàng bán 15.952.000đ nhưng do đặt hàng qua điện thoại nên có sự nhầm lẫn
về thông số kỹ thuật của máy tính mà khách hàng cần và khách hàng trả lại.Ngày
21/11/2011 Công ty Việt Toàn Cầu huỷ hoá đơn GTGT số 0009792 ngày
16/11/2011. Nhận lại hàng kế toán nhập kho, trả lại tiền cho khách hàng bằng tiền
mặt.
Chứng từ: Phiếu nhập kho số 1364 ( phụ lục 9), phiếu chi số 2241
Kế toán ghi:


24

Nợ TK 521(2): 19.960.000đ
Nợ TK 3331(1):


998.000đ

Có TK 111: 20.958.000đ
Tăng giá vốn hàng trong kho:
Nợ TK 156:
Có TK 632:

15.952.000đ
15.952.000đ

VD10: Ngày 23 tháng 11 năm 2011 Công ty Việt Toàn Cầu xuất gửi bán cho Công
ty TIC, Hoàng Mai_ Hà Nội một lô Kington DDRamII 2GB/800, giá xuất kho là
832.000 đ. Giá bán chưa thuế là 900.000đ, thuế GTGT 10%.
Chứng từ : Phiếu xuất kho số 1384 (phụ lục 10)
Kế toán ghi:
Nợ TK 157:

832.000 đ

Có TK 156:
832.000 đ
VD11: Ngày 27 tháng 11 năm 2011 Công ty TIC thông báo đã nhận được lô hàng
gửi bán ngày 23 tháng 11 năm 2011, chấp nhận và thanh toán bằng tiền mặt.
Chứng từ: Phiếu thu số 1345 (phụ lục 11)
Kế toán ghi:
Nợ TK 111:

990.000đ


Có TK 511:
Có TK 3331(1):

900.000đ
90.000đ

Phản ánh giá vốn hàng gửi bán được xác định đã tiêu thụ:
NợTK 632: 832.000đ
Có TK 157: 832.000đ
* Thực tế nợ phải thu khó đòi của Công ty:
Tính đến hết tháng 11 năm 2011 Công ty cổ phần công nghệ Việt Toàn Cầu có
những khoản nợ phải thu khó đòi sau:
+ Công ty TNHH Hoàng Kim nợ Công ty Việt Toàn Cầu 12.000.000đ từ tháng 1
năm 2011. Công ty TNHH Hoàng Kim vừa tuyên bố phá sản tháng 9 năm 2011 và
chưa thanh toán số tiền còn nợ.


25

+ Công ty cổ phần công nghệ Tiến Việt mua 1 lô hàng của Công ty Việt Toàn Cầu
trị giá 10.550.000đ từ tháng 5 năm 2010. Do xảy ra sự cố cháy kho hàng vào tháng
6 năm 2010, vì khó khăn về tài chính nên Công ty cổ phần công nghệ Tiến Việt nợ
số tiền đó đến nay vẫn chưa thanh toán.
+ Công ty TNHH Thịnh Yên nợ số tiền mua là 7.500.000đ từ năm 2009 đến nay
chưa thanh toán.
+ Cửa hàng thiết bị tin học Tuấn Tú nợ Công ty Việt Toàn Cầu số tiền hàng là
5.400.000đ từ tháng 2 năm 2011. Đến nay cửa hàng ngừng hoạt động nhưng chưa
thanh toán số tiền còn nợ.



×