Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Tìm hiểu hoạt động của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã Bảo Lý huyên Phú Bình tỉnh Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 70 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

HỒ QUỐC KHÁNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ PHỤ TRÁCH NÔNG NGHIỆP
XÃ BẢO LÝ – HUYỆN PHÚ BÌNH – TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo
Định hƣớng đề tài
Chuyên ngành

: Chính quy
: Hƣớng ứng dụng
: Khuyến nông

Khoa
Khóa học

: Kinh tế& PTNT
: 2013 - 2017

TháiNguyên, năm 2017


ii


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

HỒ QUỐC KHÁNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU HOA ̣T ĐỘNG CỦ A CÁN BỘ PHỤ TRÁCH NÔNG NGHIỆP
XÃ BẢO LÝ – HUYỆN PHÚ BÌNH – TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo
Định hƣớng đề tài

: Chính quy
: Hƣớng ứng dụng

Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Khuyế n nông
: KT & PTNT
: 2013 - 2017
: Ths. Đoàn Thi Mai
̣

Cán bộ cơ sở hƣớng dẫn


: Ngô Thi Thu
Huê ̣
̣

TháiNguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trƣờng, ban chủ nhiệm khoa
KT&PTNT trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa
học ở trƣờng tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Bảo Lý, huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên với đề tài: “Tìm hiểu hoạt động của cán bộ phụ
trách nông nghiệp xã Bảo Lý, huyên Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”.
Khóa luận đã đƣợc hoàn thành với sự quan tâm và giúp đỡ nhiệt tình của quý
thầy cô, cơ sở thực tập và nhà trƣờng.
Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo
trƣờng đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô
giáo trong khoa KT&PTNT.Đặc biệt, là cô giáo Th.s Đoàn Thi ̣Mai đã tận
tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập này.
Trong thời gian thực tập tại địa phƣơng cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân
thành tới Chủ tịch UBND xã Bảo Lý cùng các phòng ban, cán bộ UBND xã
Bảo Lý đã nhiệt tình giúp đỡ tôi, cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết
để phục vụ cho bài báo cáo. Ngoài ra, các cán bộ xã còn chỉ bảo tận tình, chia
sẻ những kinh nghiệm thực tế trong quá trình công tác, đó là những ý kiến hết
sức bổ ích cho tôi sau này khi ra trƣờng. Đã tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn
thành đợt thực tập tốt nghiệp này.
Xin cảm ơn ngƣời dân xã Bảo Lý đã tạo điều kiện cho tôi trong thời
gian thực tập tại địa phƣơng.

Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày…tháng…năm 2017.
Sinh viên thực hiện
Hồ Quố c Khánh


ii

DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Trang
Hình 2.1. Vai trò của cán bộ phụ trách nông nghiệp cấp xã ............................. 9
Bảng 3.1: Cơ cấ u ngành trồ ng tro ̣t năm 2016 ................................................. 27
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng đất của xã Bảo Lý năm 2016............................ 33
Bảng 3.3: Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt qua 3 năm 2014 – 2016 ............. 35
Bảng 3.4: Tình hình chăn nuôi của xã qua 3 năm 2014 – 2016...................... 37
Bảng 3.5: Đội ngũ cán bộ nông nghiệp xã Bảo Lý......................................... 41
Bảng 3.6: Thời vu ̣ gieo cấ y lúa vu ̣ xuân năm 2017 ........................................ 43
Bảng 3.7: Nhu cầ u kinh phí cho đề án phát triể n cây ớt ................................. 45
Bảng 3.8: Lịch tiêm phòng gia súc đợt I năm 2017 ........................................ 49


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Nguyên nghĩa

Viết tắt


1

BVTV

Bảo vệ thực vật

2

CBKN

Cán bộ khuyến nông

3

CBNN

Cán bô ̣ nông nghiê ̣p

4

CBPTNN

Cán bộ phụ trách nông nghiệp

5

HĐND

Hội đồng nhân dân


6

KHKT

Khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t

7

KTXH

Kinh tế xã hô ̣i

8

MTTQ

Mă ̣t trâ ̣n Tổ quố c

9

NN&PTNT

Nông nghiê ̣p và Phát triể n nông thôn

10

PTNT

Phát triển nông thôn


11

TW

Trung ƣơng

12

UBND

Ủy ban nhân dân


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC HÌNH, BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................. 1
1.1.

Sự cần thiết của đề tài. ............................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu. .............................................................................. 2


1.2.1. Mục tiêu. ................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 3
1.3.

Nội dung thực tập. ................................................................................... 4

1.4.

Phƣơng pháp thực hiện. .......................................................................... 4

1.5.

Điạ điể m, thời gian thƣ̣c tâ ̣p.................................................................... 5

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 6
2.1. Cơ sở lý luận. ............................................................................................ 6
2.1.1. Một số khái niệm. .................................................................................... 6
1.1.2. Vai trò, chƣ́c năng, nhiê ̣m vu ̣ của CBPTNN cấ p xa.̃ .............................. 9
2.1.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập. ......................... 13
2.2. Cơ sở thực tiễn. ........................................................................................ 15
2.2.1. Vai trò của nông nghiệp đối với sự phát triển KTXH Việt Nam. ......... 15
2.2.2. Kinh nghiê ̣m của mô ̣t số điạ phƣơng khác. .......................................... 18
2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ các địa phƣơng. .............................................. 22
PHẦN III. KẾT QUẢ THƢ̣C TẬP.............................................................. 25
3.1.

Khái quát về cơ sở thực tập .................................................................. 25

3.1.1. Vị trí địa lý - Điề u kiê ̣n tƣ̣ nhiên của xã Bảo Lý. ................................. 25



v

3.1.2. Điề u kiê ̣n kinh tế - xã hội xã Bảo Lý. ................................................... 27
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn khi thực tập tại cơ sở ............................. 34
3.2.

Kế t quả thƣ̣c tâ ̣p. ................................................................................... 35

3.2.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã Bảo Lý.................................... 35
3.2.2. Nô ̣i dung thƣ̣c tâ ̣p và nhƣ̃ng công viê ̣c ta ̣i cơ sở thƣ̣c tâ ̣p. ................... 38
3.2.3. Mô ̣t số công viê ̣c của cán bô ̣ phu ̣ trách nông nghiê ̣p xã Bảo Lý. ......... 41
3.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công viê ̣c của CBNN cấp xã........ 49
3.2.5. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế. .................................................. 51
3.2.6. Đề xuất giải pháp. ................................................................................. 53
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 58
4.1. Kết luận .................................................................................................... 58
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62
I. Tài liệu văn bản............................................................................................ 62
II. Tài liệu internet........................................................................................... 62


1

1.1.

PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
Sự cần thiết của đề tài.

Nông nghiệp là bộ phận chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, có vai trò và

vị trí to lớn trong sự phát triển của đất nƣớc.Trong thời đại xu thế hội nhập là
tất yếu nhƣ hiện nay nề n nông nghiê ̣p cầ n phát triể n để thić h ƣ́ng với môi
trƣờng của thời đa ̣i. Để nông nghiệp Việt Nam ngày một phát triển, giƣ̃ vi ̣thế
trong cơ cấ u kinh tế và có khả năng cạnh tranh với hàng hóa các nƣớc thì yêu
cầu đặt ra là ngƣời dân phải có kiến thức về sản xuất nông nghiê ̣p, đƣợc tiế p
câ ̣n với kiế n thƣ́c về yêu cầu và quy trình sản xuất đạt tiêu chuẩn, các thông
tin thị trƣờng… Một trong những kênh thông tin giúp ngƣời dân có đƣợc
những điều đó là tƣ̀ các cán bô ̣ phu ̣ trách nông ngh iê ̣p. Cán bộ phụ trách nông
nghiê ̣p là kênh thông tin gầ n gũi nhấ t đố i với nhƣ̃ng ngƣời hoa ̣t đô ̣ng sản xuấ t
nông nghiê ̣p . Góp phần nâng cao nhận thức cho ngƣời nông dân về chủ
trƣơng, chính sách pháp luật, kiến thức, kĩ năng về khoa học kĩ thuật, quản
lý, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn,
nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả cây trồng vật nuôi, phát triển sản
xuất theo hƣớng bền vững, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông thôn. Cán bô ̣ phu ̣ trách nông nghiê ̣p lên kế hoa ̣ch và triể n khai
các hoạt động chuyển giao tiến bộ khoa học kĩ thuật về nông nghiệp nông
thôn và phổ biến kinh nghiệm về sản xuất, quản lý kinh tế, cơ chế chính sách,
giá cả thị trƣờng... Nhằm giúp cho ngƣời dân có đủ khả năng tự giải quyết các
vấn đề của bản thân và cộng đồng, thúc đẩy nông nghiệp phát triển, cải thiện
đời sống và xây dựng nông thôn mới.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của cán bộ nông nghiệp điạ phƣơng nên
chính phủ đã ban hành các văn bản để nêu rõ các chức năng, nhiệm vụ vai trò
của Bô ̣ NN&PTNT: Nghị định số 01/2008/ NĐ-CP ngày 03/01/2008 của


2

chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ

NN&PTNT; Thông tƣ liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV
ngày 25/03/2015 về hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc
UBND cấp tỉnh, huyện. Để các tổ chức chuyên nghành thuộc Sở NN&PTNT
có cơ sở để tuyển chọn, hợp đồng với những cá nhân phù hợp với từng vị trí
cụ thể để đảm bảo các nhân viên đều có những kiến thức chuyên môn phù hợp
với những vị trí họ đã nắm giữ.
Bảo Lý là m ột xã thuần nông với 1.138,53 ha đất nông nghiệp, chiếm
80,65% tổng diện tích đất tự nhiên.Cán bộ phụ tr ách nông nghiệp xã Bảo
Lýcó vai trò, chức năng và nhiệm vu ̣ là công tác lañ h đa ̣o , quản lý, điều hành
phát triển kinh tế - xã hội trên cƣơng vị là ngƣời đ ứng đầu về phát triển lĩnh
vực nông nghiệp trên địa bàn.Vì vậy, cán bộ phụ trách nông nghiệp đóng vai
trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế cả xã.Để biết đƣợc
CBPTNN có những hoạt động gì?Kế t quả nhƣ̃ng hoạt động của CBNN và tìm
kiế m nhƣ̃ng giải pháp nhằ m nâng cao năng lƣ̣c của CBPTNN cấ p xa?̃
Để hiể u biế t hơn về hoa ̣t đô ̣ng của CBPTNN cấ p xã . Tôi đã tiến hành
thực hiện đề tài: “Tìm hiểu hoạt động của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã
Bảo Lý - huyện Phú Bình- tỉnh Thái Nguyên”.Để từ đó có những giải pháp cụ
thể nhằ m giải quyết những vấn đề còn tồn tại và có góc nhìn c ụ thể hơn về
cán bộ phụ trách nông nghiệp điạ phƣơng.
1.2.

Mục tiêu nghiên cƣ́u.

1.2.1. Mục tiêu.
1.2.1.1. Mục tiêu chung:
Tìm hiểu vai trò, nhiệm vụ, chức năng của cán bộ phụ trách nông nghiệp
xã Bảo Lý - huyê ̣n Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên . Từ đó đề xuất một số giải



3

pháp nhằm nâng cao năng lực làm việc và hiệu quả hoạt động của cán bộ
nông nghiệp trong phòng nông nghiệp trong thời gian tới.
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể.
-

Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của địa bàn xã Bảo Lý.

-

Tìm hiểu tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Bảo Lý.

-

Tìm hiểu vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông

nghiệp xã Bảo Lý.
-

Tìm hiểu công việc hàng ngày của cán bộ nông nghiệp xã Bảo Lý.

-

Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong quá trình công tác của cán

bộ nông nghiệp xã Bảo Lý.
-

Đề ra giải pháp để khắc phục và hạn chế những khó khăn trong quá trình


công tác của cán bộ xã Bảo Lý.
1.2.2. Yêu cầu.
1.2.2.1. Yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ:
-

Biết xác định những thông tin cần cho bài khóa luận, từ đó giới hạn đƣợc

phạm vi tìm kiếm, giúp cho việc tìm kiếm thông tin đúng hƣớng và chính xác.
-

Biết kỹ năng diễn đạt và trình bày thông tin tìm đƣợc phục vụ cho công

tác học tập và nghiên cứu.
-

Thành thạo các kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích và xử lí thông tin,

số liệu.Sử dụng thông tin có hiệu quả, biết cách vận dụng những thông tin tìm
đƣợc vào giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra.
1.2.2.2. Yêu cầu về thái độ và ý thức trách nhiệm:
-

Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của cán bộ hƣớng dẫn tại cơ sở thƣ̣c tâ ̣p , tuân

thủ theo sự phân công, sắp xếp của cơ ở thƣ̣c tâ ̣p.
-

Nghiêm túc tuân thủ các nội quy, quy định và an toàn lao động.


-

Giao tiếp, ứng xử trung thực, lịch sự, nhã nhặn, luôn giữ thái độ khiêm

nhƣờng và cầu thị.


4

-

Không tự ý nghỉ, không tự động rời bỏ vị trí thực tập.

-

Thực hiện công việc đƣợc giao với tinh thần trách nhiệm cao, chủ động

tiếp cận công việc.
1.3. Nội dung thực tập.
-

Tìm hiểu khái quát vai trò , chƣ́c năng, nhiê ̣m vu ̣ của cán bô ̣ nông nghi ệp

xã.
-

Tìm hiểu về đă ̣c điể m tƣ̣ nhiên , điề u kiê ̣n kinh tế , văn hóa, xã hô ̣i của xã

Bảo Lý.
-


Tham gia vào các hoạt động theochỉ đạo, theo dõi, bám sát các hoạt động

sản xuất nông nghiệp tại địa phƣơng.
-

Hoàn thành những nhiệm vụ đƣơ ̣c giao tƣ̀ UBND xã Bảo Lý.

-

Tham gia vào các buổi tập huấn, các buổi chuyển giao khoa học kỹ thuật

và các mô hình trình diễn, các hội thảo đầu bờ.
-

Tham gia vào các hoạt động xã hội tại địa phƣơng.

-

Ngoài ra, thƣờng xuyên trao đổi công việc với các lãnh đạo UBND xã để

hiểu thêm thông tin về tình hình sản xuất nông nghiệp của xã và những kinh
nghiệm trong công tác.
1.4. Phƣơng pháp thực hiện.
-

Phƣơng pháp quan sát: Quan sát tác phong làm việc, cách làm việc và xử

lý công việc của các cán bộ nông nghiệp.
-


Phƣơng pháp đóng vai: đóng vai là CBNN để làm một số công việc dƣới

sự cho phép và hƣớng dẫn của CBPTNN xã.
-

Phƣơng pháp thu thập số liệu, thông tin thứ cấp: Các thông tin thứ cấp

đƣợc lấy từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ sách, internet, báo cáo tổng kết của
xã, các nghị định, thông tƣ, quết định của Nhà nƣớc có liên quan đến vai trò,
nhiệm vụ, chức năng của cán bộ nông nghiệp xã.


5

-

Tổng hợp và phân tích thông tin: Những thông tin, số liệu thu thập đƣợc

chúng tôi tiến hành tổng hợp, phân tích lại để có đƣợc thông tin cần thiết cho
đề tài.
1.5.
-

Điạ điể m, thời gian thƣc̣ tâ ̣p.
Tên cơ sở thƣ̣c tâ ̣p: UBND xã Bảo Lý.

Địa chỉ: xã Bảo Lý - huyện Phú Bình- tỉnh Thái Nguyên.
-


Thời gian thƣ̣c tâ ̣p: 20/02/2017 – 30/05/2017.


6

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận.
2.1.1. Một số khái niệm.
- Nông nghiệp: là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tƣ liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lƣơng thực thực phẩm và một
số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa
rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản. [7]
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
-

Nông nghiệp thuần nông: hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản

xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho
chính gia đình của mỗi ngƣời nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông
nghiệp sinh nhai. [7]
-

Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đƣợc chuyên

môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng
máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm
nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao

gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo
giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra
chủ yếu dùng vào mục đích thƣơng mại, làm hàng hóa bán ra trên thị
trƣờng hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên
sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ
cốc, các sản phẩm đƣợc chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi... [7]


7

-

Nông dân có địa bàn sinh sống chủ yếu là ở nông thôn, nông dân có chức

năng quan trọng là sản xuất và cung ứng nông sản cho xã hội. Phát triển nông
thôn là một vấn đề phức tạp vì nó sẽ liên quan đến nhiều ngành nghề, nhiều
chính sách và hoạt động trực tiếp và gián tiếp đến khu vực nông thôn và đời
sống của ngƣời dân nông thôn. [1]
-

Chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn có tác động mạnh mẽ, tạo

ra những điều kiện về đất đai, vốn, khoa học học công nghệ và thị trƣờng …
Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng chuyên môn hóa, đa
canh với những cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Đẩy mạnh phát triển
chăn nuôi từng bƣớc phát triển cân đối với trồng trọt. Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hƣớng mở rộng các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ nông thôn, tạo nên diện mạo mới trong phát triển kinh tế nông thôn
theo hƣớng “ ly nông bất ly hƣơng “, xây dựng nông thôn mới. Chính sách
phát triển nông nghiệp, nông thôn có vai trò hết sức quan trọng không chỉ

đến sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn mà còn tác động đến sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. [1]
-

Xây dựng nông thôn mới:là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để

cộng đồng dân cƣ nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã khang trang, sạch
đẹp; phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ một cách toàn
diện; có nếp sống văn hoá, môi trƣờng và an ninh nông thôn đƣợc đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao. [7]
-

Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã: là công dân Việt Nam trong biên

chế, đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc theo quy định của pháp luật,
làm việc tại Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân do đƣợc bầu để giữ chức
vụ, hoặc đƣợc tuyển dụng giao giữ chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã. [8]


8

-

Cán bộ nông nghiệplà ngƣời làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong

một cơ quan hoặc một tổ chức hoặc một tổ chức quan hệ trực tiếp đến sản
xuất và các nghành khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp. [9]
-


Cán bộ nông nghiệp cấp xã: là những ngƣời trực tiếp chỉ đạo hoặc trực

tiếp làm công tác trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn cấp xã. Đây là
những ngƣời trực tiếp tiếp cận với nông dân và tổ chức chỉ đạo hoặc triển khai
các hoạt động nông nghiệp cho nông dân. [9]
Những yêu cầu cần thiết với CBNN xã :
-

Tốt nghiệp Đại học trở lên và thuộc một trong các chuyên nghành sau:

Trồng trọt, Chăn nuôi, Kinh tế nông nghiệp, Phát triển nông thôn, bảo vệ thực
vật, Giống cây trồng, công trình thủy lợi, thủy văn môi trƣờng, kỹ thuật tài
nguyên nƣớc... Quản lý nhà nƣớc trình độ chuyên viên trở lên và có trình độ
văn phòng tƣơng đƣơng chứng chỉ B trở lên.
-

Phải có kinh nghiệm công tác trong nghành từ 2 năm trở lên

-

Có phẩm chất đạo đức tốt, tác phong lành mạnh, biết lắng nghe ý kiến,

kinh nghiệm của ngƣời dân.
-

Trung thành với sự nghiệp Cách mạng của Đảng, của nhân dân, có tâm

lý vững vàng không dễ bị kẻ xấu lôi kéo dụ dỗ đi theo phản cách mạng.
-


Có tinh thần cầu thị, chịu khó, kiên trì, có trí tiến thủ và có sự sáng tạo.

-

Có lòng yêu mến ngƣời dân, hòa đồng, giản dị, khiêm tốn và biết thông

cảm.
-

Có kỹ năng phân tích và xử lý tình huống.

-

Có kỹ năng giao tiếp và tính hài hƣớc.

-

Có kỹ năng phối hợp và làm việc theo nhóm.

-

Có kỹ năng soạn thảo văn bản và kỹ năng tin học máy tính.


9

1.1.2. Vai trò, chức năng, nhiê ̣m vụ của CBPTNN cấ p xã.
1.1.2.1. Vai trò của cán bộ phụ trách nông nghiệp.
Cán bộ phụ trách nông nghiệp xã phải có trách nhiệm cung cấp thông tin
để giúp ngƣời dân hiểu biết đƣợc và đƣa ra quyết định một cách cụ thể(ví dụ

một cách làm ăn mới hay gieo trồng một loại giống mới). Khi nông dân quyết
định làm theo CBNN xã chuyển giao kiến thức kinh nghiệm cần thiết để họ
áp dụng thành công cách làm đó.
CBNN xã phải biết giúp ngƣời nông dân phát triển sản xuất trên những
điều kiện, nguồn lực có sẵn của họ. Muốn vậy CBNN xã phải thƣờng xuyên
hỗ trợ và động viên nông dân phát huy những tiềm năng và sáng kiến của họ
để chủ động giải quyết những vấn đề trong cuộc sống.
Hình 2.1. Vai trò của cán bộ phụ trách nông nghiệp cấp xã

Trộ ng tà i

Đào tạo

Tổ chức

Hà nh độ ng

Cung cấp
thông tin

Quản lý
Cá n bộ phụ
trá ch nông
nghiệ p xã

Lãnh đạo

Môi giới

Cố vấn

Tạo điều
kiện

Ngƣời bạn


10

-

Người đào tạo: CBNN tập huấn, hƣớng dẫn các kỹ năng và chuyển giao

kiến thức, tiến bộ kỹ thuật mới, nên CBNN thực hiện đào tạo ngƣời nông dân.
-

Người tổ chức: CBNN phải tổ chức các buổi tập huấn, các chuyến tham

quan…Ngoài ra còn tổ chức nông dân thành các nhóm, các hội nông dân cùng
sở thích.
-

Người lãnh đạo: Để thực hiện các hoạt động tập huấn hay thực hiện các

mô hình nông dân cần ngƣời đứng đầu lãnh đạo họ, để cùng đi đến cái đích
cuối cùng. Đó chính là ngƣời CBNN.
-

Người quản lý: CBNN trực tiếp quản lý hoạt động của các lớp tập huấn,

chuyến tham quan. Quản lý về tổ chức, con ngƣời, tài chính, các trang thiết bị

phục vụ đào tạo, tập huấn.
-

Người tư vấn: CBNN đóng vai trò cố vấn cho nông dân để họ tự quyết

định mình sẽ sản xuất nhƣ thế nào để phù hợp với điều kiện hiện có nhằm
đem lại hiệu quả.
-

Người bạn: Muốn thực hiện đƣợc nhiệm vụ của mình thì CBNN phải là

ngƣời bạn của nông dân. Không thể làm việc với nông dân nhƣ ngƣời đi ban
phát hay cấp trên.
-

Người tạo điều kiện: Nông dân luôn muốn nhận đƣợc những thông tin và

lời khuyên cũng nhƣ các yếu tố phục vụ sản xuất. CBNN làm nhịp cầu trung
gian tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận thông tin, hay nhận đƣợc sự hỗ trợ từ
các chƣơng trình dự án.
-

Người môi giới: CBNN là ngƣời đại diện, ngƣời trung gian cho nông dân

khi làm việc với doanh nghiệp, nhà cung cấp hay tiêu thụ sản phẩm. Đƣa
thông tin về giá cả, chất lƣợng, số lƣợng và có khi làm đại diện cho nông dân
để tiến hành giao dịch, mua bán.


11


-

Người cung cấp thông tin: CBNN không những cung cấp thông tin cho

nông dân, khuyến cáo kỹ thuật còn là cầu nối thông tin của ngƣời nông dân
với Nhà nƣớc, nhà khoa học, doanh nghiệp và ngƣợc lại.
-

Người hành động: Là ngƣời trực tiếp thực hiện các thử nghiệm, tập huấn,

đào tạo ngƣời nông dân. Làm trƣớc để nông dân có sự so sánh giữa các
phƣơng thức làm ăn cũ và phƣơng thức làm ăn mới.
-

Người trọng tài: Trong thực tế hoạt động của mình ngƣời CBNN

khôngchỉ làm trọng tài giữa ngƣời nông dân với nhau mà còn làm trọngtài
của nông dân với nhà doanh nghiệp hay các tổ chức, đoàn thể khác.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp xã.
-

Giúp Uỷ ban nhân dân xã tổ chức và hƣớng dẫn việc thực hiện quy

hoạch, chƣơng trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn.
-

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về


nông nghiệp và phát triển nông thôn.
-

Tổng hợp, hƣớng dẫn kế hoạch sản xuất nông nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ

sản, phát triển rừng hàng năm; hƣớng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp
kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông
lâm nghiệp, thuỷ sản theo quy hoạch, kế hoạch đƣợc phê duyệt.
-

Xây dựng kế hoạch, huy động lực lƣợng và tổ chức thực hiện phòng trừ

dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản; tổ chức thực hiện việc tu bổ, bảo vệ
đê điều, đê bao, bờ vùng, công trình và cơ sở hậu cần chuyên ngành, bảo vệ
rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng, chống chặt phá rừng và khắc phục hậu quả
thiên tai hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, sạt, lở, cháy rừng; biện pháp ngăn chặn kịp
thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng, công
trình và cơ sở hậu cần chuyên ngành tại địa phƣơng.


12

-

Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã giám sát việc xây dựng các công trình thủy

lợi nhỏ, công trình nƣớc sạch nông thôn và mạng lƣới thủy nông; việc sử
dụng nƣớc trong công trình thủy lợi và nƣớc sạch nông thôn trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
-


Phối hợp hƣớng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thống kê diễn biến đất

nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, thống kê rừng, kiểm kê rừng,
diễn biến tài nguyên rừng, diễn biến số lƣợng gia súc, gia cầm trên địa bàn
cấp xã theo quy định. Tổng hợp tình hình thực hiện tiến độ sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, diêm nghiệp.
-

Hƣớng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề, làng nghề

truyền thống nông thôn; ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát
triển sản xuất và phát triển các ngành, nghề mới nhằm giải quyết việc làm,
cải thiện điều kiện làm việc, sinh hoạt của ngƣời lao động, cải thiện đời
sống của nhân dân địa phƣơng.
-

Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác quản lý chất lƣợng sản

phẩm, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn cấp xã theo
quy định.
-

Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các hoạt động cung cấp

dịch vụ công về nông nghiệp và phát triển nông thôn; củng cố các tổ chức dân
lập, tự quản của cộng đồng dân cƣ theo quy định.
-


Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,

diêm nghiệp, thuỷ sản, công tác thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn
cấp xã theo quy định.


13

1.1.2.3. Chức năng của cán bộ nông nghiệp xã.
Tham mƣu cho UBND xã thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc trong
lĩnh vực nông nghiệp nhƣ công tác trồng trọt, chăn nuôi, thú y, rừng, đất lâm
nghiệp và các hoạt động sự nghiệp chuyên ngành tại địa phƣơng.
2.1.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập.
- Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội Vụ hƣớng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc của Uỷ ban nhân dân
cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
-

Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành Trung

ƣơng đảng khóa X “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” .
-

Thông tƣ số 04/2009 TT-BNN, hƣớng dẫn nhiệm vụ của cán bộ, nhân

viên chuyên môn, kỹ thuật ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn công
tác trên địa bàn cấp xã.

-

Nghị quyết số 22/NQ-HDND xã Bảo Lý ngày 01/02/2013 về đề án xây

dƣ̣ng Nông thôn mới phát triể n sản xuấ t nâng cao đời số ng cho nhân dân.
-

Báo cáo số 33/BC-UBND ngày 26/12/2016 của UBND xã Bảo Lý về kết

quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quố c phòng - an ninh năm
2016 và phƣơng hƣớng, nhiê ̣m vu ̣ năm 2017.
-

Nghị quyết số 16/NQ-HDND ngày 17/01/2017 của HDND xã Bảo Lý về

kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và nhiệm vụ,
kế hoa ̣ch phát triể n kinh tế - xã hội năm 2017.
-

Kế hoạch số 16/KH-BCĐ ngày 12/01/2017 của BCĐ PC dịch bệnh động

vật huyện Phú Bình về công tác chăn nuôi thú y năm 2017.


14

-

Hƣớng dẫn số 18/HD-BCĐ ngày 12/01/2017 của BCĐ PC dịch bệnh


động vật huyện Phú Bình về phòng, chống một số dịch bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm trên đàn gia súc, gia cầm năm 2017.
-

Hƣớng dẫn số 17/HD-BCĐ ngày 12/01/2017 của BCĐ PC dịch bệnh

động vật huyện Phú Bình về phòng, chống bệnh dại ở động vật năm 2017.
-

Kế hoạch số 01/KH-TCNTY ngày 18/02/2017 của Trạm chăn nuôi và

thú y Phú Bình về tiêm phòng đàn gia súc, gia cầm đợt I năm 2017.
-

Công văn số 72/BCĐ-TY ngày 22/02/2017 của BCĐ PC bệnh động vật

huyện Phú Bình về việc triển khai tháng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng phòng,
chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.
-

Công văn số 73/BCĐ-TY ngày 22/02/2017 của BCĐ PC bệnh động vật

huyện Phú Bình về việc tăng cƣờng các biện pháp phòng, chống dịch cúm gia
cầm A/H7N9 và các chủng viruts cúm gia cầm khác
-

Quyết định số 07/QD-UBND ngày 01/3/2017 về việc kiện toàn Ban chỉ

đạo phòng chống dịch bệnh động vật xã Bảo Lý năm 2017.
-


Công văn số 16/CV-NN ngày 02/03/2017 của Phòng nông nghiệp và

PTNT huyện Phú Bình về việc kiểm tra rà soát các cơ sở kinh doanh vật tƣ
nông nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn
huyện.
-

Thông báo số 02/TB-TT&VTV ngày 02/3/2017 của Trạm TT&BVTV

Phú Bình về sâu bệnh hại vụ Xuân năm 2017.
-

Thông báo số 03/TB-TT&VTV ngày 02/03/2017 của Trạm TT&BVTV

Phú Bình về phân công cán bộ phụ trách địa bàn vụ Xuân năm 2017.
-

Thông báo số 07/TB-TT&VTV ngày 14/4/2017 của Trạm TT&BVTV

Phú Bình về phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng cuối vụ.


15

2.2. Cơ sở thực tiễn.
2.2.1. Vai trò của nông nghiệp đối với sự phát triển KTXH Việt Nam.
Việt Nam vốn là một nƣớc nông nghiệp, đang phát triển theo hƣớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì thế nông nghiệp càng có vai trò quan trọng.
Nông nghiệp cung cấp lƣơng thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công

nghiệp và hàng hoá xuất khẩu. Giá trị sản phẩm nông nghiệp là một bộ phận
cấu thành quan trọng của tổng giá trị sản phẩm trong nƣớc (GDP) . Theo số
liệu thống kê năm 1999 bộ phận cấu thành này là 25,4%. Giá trị nông sản xuất
khẩu chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu với 9 trong 15 mặt hàng
xuất chủ yếu của toàn bộ nền kinh tế (gạo, cà phê, cao su, trà, đậu phộng, hạt
điều, rau quả và hải sản).
Nông nghiệp tạo việc làm và thu nhập cho một bộ phận lớn lao động và
dân cƣ cả nƣớc. Trong đó chủ yếu và trực tiếp là lao động nông thôn với một
quy mô dân số còn rất lớn - khoảng trên 58 triệu ngƣời, bằng 76,5% so với cả
nƣớc (tính tại thời điểm 1/14/1999). Giải quyết tình trạng thiếu việc làm và
nghèo đói ở nông thôn hiện nay rõ ràng là một trọng trách của việc phát triển
nông nghiệp.
Nông nghiệp là nguồn cung cấp sức lao động cho nhiều mặt hoạt động
kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng.
Nông nghiệp nông thôn là thị trƣờng rộng lớn của hàng hoá công nghiệp,
dịch vụ và hàng nông sản của bản thân nông nghiệp.Nông nghiệp phát triển
vững mạnh sẽ thúc đẩy thƣơng mại phát triển, góp phần kích cầu để ngăn
chặn tình trạng giảm phát của nền kinh tế.
Nông nghiệp gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội, với bảo vệ và tôn
tạo cảnh quan, môi trƣờng tự nhiên - cái không thể thiếu trong việc xây dựng
một nông thôn văn minh, một đội ngũ nông dân có trí thức.
Với vai trò quan trọng nhƣ vậy, nên trong đƣờng lối cách mạng Việt
Nam, Đảng và Bác Hồ luôn khẳng định tầm quan trọng của vấn đề “nông


16

nghiệp, nông dân, nông thôn”. Nông nghiệp đã đi đầu trong đổi mới và đã góp
phần to lớn vào sự thành công của đổi mới.Nông nghiệp đã và sẽ là một trong
những lĩnh vực quan trọng hàng đầu của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội

của đất nƣớc.
Nông nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, sản xuất
nông nghiệp cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho xã hội. Trong tiến trình
công nghiệp hóa, nông nghiệp cung cấp vốn, lao động, nguyên liệu... cho
công nghiệp và các ngành kinh tế khác. Việt Nam là quốc gia nông nghiệp với
hơn 70% số dân sống ở nông thôn, nguồn sống chính vẫn là thu nhập từ nông
nghiệp. Nhận thức rõ vị trí của nông nghiệp, trong bối cảnh suy giảm kinh tế,
tập trung đầu tƣ vốn cho nông nghiệp
Theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ VII (khóa X) Ban Chấp
hành T.Ƣ Đảng về phát triển sản xuất, tăng tiêu dùng, ổn định kinh tế, góp
phần ngăn chặn suy giảm kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội. Trong điều kiện
hiện nay đất nông nghiệp ngày một giảm nhƣờng đất để phát triển công
nghiệp, đô thị hóa, giao thông..., trong khi dân số ngày một tăng, vấn đề an
ninh lƣơng thực là một thách thức lớn. Nông nghiệp - nông thôn có vị trí quan
trọng trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, nhƣng hiện nay nông nghiệp
đang đứng trƣớc những khó khăn thách thức lớn: Cơ sở vật chất kỹ thuật còn
nghèo, công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn chậm, sau hơn 20 năm đổi
mới chúng ta mới chỉ "đƣa công nghiệp về làng". Hằng năm vốn đầu tƣ cho
nông nghiệp còn ít, đầu tƣ còn dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn thấp... Sau hai
mƣơi năm đổi mới, kinh tế phát triển, mức sống dân cƣ tăng, nhƣng mức
chênh lệch thu nhập giữa thành phố, trung tâm công nghiệp với nông thôn từ
hai đến ba lần, thậm chí có nơi gấp tới mƣời lần, nông thôn, vùng sâu, vùng
xa mức sống rất thấp, tỷ lệ hộ nghèo đói cao. Trƣớc tình hình đó, giải pháp
trƣớc mắt, theo chúng tôi cần dành vốn đầu tƣ cho nông dân sản xuất hàng
hóa cung cấp cho thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu. Bộ, ngành và các địa


17

phƣơng trên cơ sở dự báo thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, khuyến cáo cho

nông dân nên sản xuất sản phẩm gì, chất lƣợng, quy mô sản xuất. Thực tế lâu
nay nông dân thiếu thông tin, đặc biệt là thông tin thị trƣờng, họ thƣờng hành
động theo phong trào, hoặc theo chỉ đạo một cách máy móc. Đầu tƣ vốn để
khôi phục, phát triển ngành nghề nông thôn giải quyết việc làm, tạo thu nhập
cho lao động thất nghiệp do suy giảm kinh tế đang dồn về nông thôn. Nghiên
cứu mở rộng đối tƣợng đƣợc vay vốn hỗ trợ lãi suất của Chính phủ để phát
triển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.Đẩy mạnh phát triển sản xuất
đồng thời cũng là biện pháp kích cầu tiêu dùng. Nƣớc ta với gần 87 triệu dân
hơn 70% số dân sống ở nông thôn, nguồn sống chủ yếu vẫn là thu nhập từ
nông nghiệp, tuy thu nhập thấp nhƣng dân cƣ lại đông là thị trƣờng tiêu thụ
lớn cho sản phẩm công nghiệp và dịch vụ. Bằng các biện pháp kích cầu tiêu
dùng nhƣ cho vay vốn với lãi suất ƣu đãi, bán hàng trả chậm cũng là biện
pháp tốt để kích cầu tiêu dùng. Về giải pháp lâu dài, đẩy mạnh công nghiệp
hóa nông nghiệp, nông thôn, trên cơ sở quán triệt tinh thần Nghị quyết Hội
nghị lần thứ VII Ban Chấp hành T.W Đảng khóa X. Xây dựng một nền nông
nghiệp hàng hóa, hiện đại kỹ thuật cao, phát triển bền vững; quy hoạch phát
triển sản xuất nông nghiệp trên phạm vi toàn quốc và mỗi địa phƣơng. Trên
cơ sở xác định sản phẩm có lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh, nhu cầu của thị
trƣờng trong nƣớc và cho xuất khẩu, nhất là vấn đề an ninh lƣơng thực cho
gần 90 triệu dân trƣớc mắt, tƣơng lai xa là 100, 120 triệu dân. Tăng cƣờng
đầu tƣ cho nông nghiệp, nông thôn về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp, giao thông thủy lợi, quy hoạch, thiết kế lại đồng ruộng...
Mặt khác, dành nguồn vốn thích đáng cho nghiên cứu khoa học, công nghệ
nuôi cấy mô, công nghệ gen... tạo đột phá trong phát triển nông nghiệp, phát
triển bền vững. Để nâng cao chất lƣợng nông sản, nâng cao hiệu quả kinh tế
trong sản xuất nông nghiệp, vấn đề bảo quản, chế biến nông sản cần đƣợc
quan tâm đặc biệt. Tăng cƣờng công tác đào tạo cho nông dân về khoa học,
kỹ thuật, đặc biệt về kinh tế thị trƣờng. Họ biết và tự đƣa ra quyết định nên



18

sản xuất sản phẩm gì, số lƣợng, chất lƣợng và bán ở đâu để có hiệu quả kinh
tế cao nhất; Công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ... cũng cần đổi
mới phƣơng thức hoạt động, phải quán triệt quan điểm "khuyến nông, lâm,
ngƣ theo định hƣớng thị trƣờng" để có hiệu lực thật sự".[10]
2.2.2. Kinh nghiê ̣m của một số điạ phương khác.
2.2.2.1. Xây dựng cánh đồng mẫu lớn ở xã Xuân Phương – Phú Bình.
Thực hiện các chỉ thị, kế hoạch của Ban Thƣờng vụ Huyện ủy và UBND
huyện về tổ chức thí điểm dồn điền, đổi thửa, xây dựng cánh đồng mẫu lớn để
sản xuất nông nghiệp hàng hóa chất lƣợng cao, xã Xuân Phƣơng (Phú Bình)
nhanh chóng triển khai nội dung này. Với cách làm khoa học, bài bản, những
bƣớc tiến hành đầu tiên của xã đã đạt kết quả tích cực, nhận đƣợc sự hƣởng
ứng của đa số ngƣời dân.Ai cũng hy vọng chủ trƣơng này sẽ giúp địa phƣơng
hình thành đƣợc vùng sản xuất hàng hóa tập trung với quy mô lớn để tạo ra
những sản phẩm nông nghiệp chất lƣợng cao, đƣa đời sống của nhân dân ngày
càng đi lên.Cùng với đó, trong những cuộc họp xóm, Tổ tập trung tuyên
truyền cũng dành nhiều thời gian để phân tích cho bà con hiểu đƣợc mục đích,
ý nghĩa của việc làm này và quyền lợi, trách nhiệm của ngƣời dân khi thực
hiện dồn điền, đổi thửa.
Qua trò chuyện với bà con, Tổ tuyên truyền thấy đa số nhân dân ở các
xóm của xã Xuân Phƣơng cũng đều thể hiện sự quyết tâm cùng với chính
quyền địa phƣơng thực hiện thành công chƣơng trình xây dựng cánh đồng
mẫu lớn. Bà Dƣơng Thị Quyền, ở xóm Quang Trung cho biết: “Gia đình tôi
có gần chục sào ruộng nhưng không tập trung cùng một chỗ nên mỗi lần gieo
cấy lúa đều mất khá nhiều công chăm sóc, thu hoạch do phải di chuyển nhiều
nơi và khó đưa máy móc vào làm. hưởng ứng chủ trương dồn điền, đổi thửa,
nếu nhà tôi phải đổi ruộng tốt lấy ruộng kém hơn một chút mà cùng một điền
thì tôi cũng đồng ý.”



×