Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Giải pháp thực thi các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp giống cây trồng của tỉnh Hòa Bình (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.99 KB, 77 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIÊN KHOA HỌC XÃ HỘI

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH
SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

------

NGUYỄN THÀNH VINH

GIẢI PHÁP THỰC THI CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH, HỖ TRỢ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CHO CÁC
DOANH NGHIỆP GIỐNG CÂY TRỒNG TỈNH HÕA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

HÀ NỘI - NĂM 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIÊN KHOA HỌC XÃ HỘI

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH
SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

------



NGUYỄN THÀNH VINH

GIẢI PHÁP THỰC THI CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH, HỖ TRỢ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CHO CÁC
DOANH NGHIỆP GIỐNG CÂY TRỒNG TỈNH HÕA BÌNH
Chuyên ngành

: Quản lý KHCN

Mã số đề tài

:

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN NGỌC CA

HÀ NỘI - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Các kết quả trong
nghiên cứu của luận văn là do tác giả tự tìm hiểu, phân tích một cách khách quan,
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Hà Nội, ngày


tháng 5 năm 2018

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THÀNH VINH

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện công trình nghiên cứu này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ của Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ, Học viện
Khoa học xã hội đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được hoàn thành đề tài.
Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy PGS. TS.
Trần Ngọc Ca - Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ - Bộ Khoa
học và Công nghệ. Người đã tận tình hướng dẫn, góp ý và giúp tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Viện Chiến lược và Chính sách Khoa
học và Công nghệ, Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã hội cùng các quí thầy, cô
những người đã giúp đỡ, giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh
nghiệm giúp tôi có định hướng rõ ràng hơn trong quá trình thực hiện và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2018

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THÀNH VINH


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ........................................... vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1................................................................................................................4
TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH CÁC DOANH NGHIỆP
ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ ..........................................................................................4
1.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ .....................................................4
1.1.1. Khái niệm công nghệ ........................................................................................4
1.1.2. Khái niệm đổi mới công nghệ ...........................................................................5
1.1.3. Khái niệm quản lý đổi mới công nghệ ..............................................................5
1.1.4. Hiệu quả đổi mới công nghệ .............................................................................7
1.1.5. Đầu tư đổi mới công nghệ .................................................................................7
1.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP GIỐNG CÂY TRỒNG .............................................................................8
1.2.1. Khái niệm giống cây trồng ................................................................................8
1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp giống cây trồng ........................................................8
1.2.3. Nhu cầu đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp giống cây trồng ....................9
1.2.4. Tầm quan trọng của đối mới công nghệ tại các doanh nghiệp giống cây trồng
hiện nay .....................................................................................................................10
1.3. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ CÁC DOANH NGHIỆP GIỐNG CÂY
TRỒNG CÓ THỂ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ ........................................................10
1.3.1. Vốn của doanh nghiệp .....................................................................................10
1.3.2. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp .................................................................11
1.3.3. Thông tin về các lĩnh vực: Chính sách, khoa học công nghệ, thiết bị, sở hữu

trí tuệ, thị trường… ...................................................................................................12
1.3.4. Chính sách của Nhà nước................................................................................12
1.4. CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH CÁC DOANH NGHIỆP ĐỔI
MỚI CÔNG NGHỆ.................................................................................................12
1.4.1. Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ của một số
nước trên thế giới ......................................................................................................13
1.4.2. Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ ở Việt Nam
...................................................................................................................................13
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................15

iii


CHƢƠNG 2..............................................................................................................16
THỰC TRẠNG THỰC THI CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐỔI
MỚI CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC
GIỐNG CÂY TRỒNG CỦA TỈNH HÕA BÌNH .................................................16
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ ĐẶC ĐIỂM NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH HÕA BÌNH .........................16
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................................16
2.1.2. Đặc điểm ngành nông nghiệp tỉnh Hòa Bình ..................................................19
2.2. TỔNG QUAN VỀ CÁC KẾT QUẢ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC GIỐNG CÂY TRỒNG CỦA TỈNH
HÒA BÌNH ..............................................................................................................21
2.2.1. Tổng quan về doanh nghiệp tỉnh Hòa Bình ....................................................21
2.2.2. Tình hình đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ............................................................................23
2.3. THỰC TRẠNG THỰC THI CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐỔI
MỚI CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC
GIỐNG CÂY TRỒNG CỦA TỈNH HÕA BÌNH .................................................25

2.4. NHỮNG RÀO CẢN VÀ CÁC NGUYÊN NHÂN CẢN TRỞ TRONG
THỰC THI CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC GIỐNG CÂY TRỒNG
TỈNH HÕA BÌNH ...................................................................................................30
2.4.1. Phân tích dữ liệu ..............................................................................................30
2.4.2. Những rào cản trong thực thi các chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ
của các doanh nghiệp giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ..........................37
2.4.3. Các nguyên nhân của những rào cản trong thực thi các chính sách khuyến
khích đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp trong lĩnh vực giống cây trồng của
tỉnh Hòa Bình ............................................................................................................39
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................42
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THỰC THI CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ
TRỢ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GIỐNG CÂY
TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÕA BÌNH CÓ HIỆU QUẢ .........................43
3.1. CÁC ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH HÕA
BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN SẮP TỚI. ................................................................43
3.2. CÁC ĐỊNH HƢỚNG VỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CHO CÁC DOANH
NGHIỆP GIỐNG CÂY TRỒNG CỦA TỈNH HÕA BÌNH TRONG GIAI
ĐOẠN SẮP TỚI ĐẾN NĂM 2020 .........................................................................44
3.2.1. Định hướng về đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp Việt Nam trong giai
đoạn sắp tới đến năm 2020 ........................................................................................44

iv


3.2.2. Định hướng về đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp tỉnh Hòa Bình trong
giai đoạn sắp tới đến năm 2020 .................................................................................46
3.2.3. Định hướng về đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp giống cây trồng tỉnh
Hòa Bình trong giai đoạn sắp tới đến năm 2020 .......................................................49
3.3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI KHẮC PHỤC RÀO CẢN TRONG THỰC THI

CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
CHO CÁC DOANH NGHIỆP GIỐNG CÂY TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÒA BÌNH. .............................................................................................................50
3.3.1. Giải pháp 1: Tăng cường và nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực
thực thi chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ ...............................................50
3.3.2. Giải pháp 2: Sớm ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển khoa
học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ...........................................................52
3.3.3. Giải pháp 3: Nâng cao trách nhiệm và đổi mới quy trình triển khai, áp dụng
các chính sách vào thực tiễn. .....................................................................................53
3.3.4. Giải pháp 4: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của doanh
nghiệp về đổi mới công nghệ, về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đổi mới công
nghệ ...........................................................................................................................55
3.3.5. Giải pháp 5: Thúc đẩy phát triển hơn nữa thị trường khoa học và công nghệ
của tỉnh Hòa Bình......................................................................................................58
3.3.6. Giải pháp 6: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và
công nghệ của tỉnh Hòa Bình, khuyến khích doanh nghiệp thành lập Quỹ Phát triển
khoa học và công nghệ trong doanh nghiệp ..............................................................62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................67

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt

Cụm từ tiếng việt


DN

Doanh nghiệp

ĐMCN

Đổi mới công nghệ

KH&CN

Khoa học và công nghệ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng việt

FDI

Foreign Direct Investment


Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Gross Domestic Production

Tổng sản phẩm quốc nội

OECD

Organization for Economic
Cooperation and Development

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh
tế

R&D

Research and Development

Nghiên cứu và phát triển

TPP

Technological product and process Đổi mới công nghệ sản phẩm và quy
innovations
trình

WEF


World Economic Forum

Diễn đàn Kinh tế thế giới

WTO

The World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Số lượng các doanh nghiệp đang hoạt động phân theo loại hình
doanh nghiệp ................................................................................................... 21
Bảng 2.2 Số lượng các doanh nghiệp đang hoạt động phân theo ngành kinh tế
......................................................................................................................... 22
Bảng 2.4 Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các
doanh nghiệp giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ............................. 28
Bảng 2.5 Số doanh nghiệp tiến hành đổi mới công nghệ và phương thức đổi
mới công nghệ ................................................................................................. 31
Bảng 2.6 Khó khăn doanh nghiệp gặp phải khi tiến hành đổi mới công nghệ 31
Bảng 2.7 Đánh giá khả năng nhận biết các chính sách Nhà nước khuyến khích
đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp giống cây trồng tỉnh Hòa Bình ..... 32
Bảng 2.8 Đánh giá khả năng nhận biết về các chính sách của tỉnh Hòa Bình có
liên quan tới hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp giống cây trồng
của Hòa Bình ................................................................................................... 33

Bảng 2.9 Các kênh nhận biết các chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ
của Nhà nước và tỉnh Hòa Bình ...................................................................... 34
Bảng 2.10 Mức độ nhận hỗ trợ đổi mới công nghệ theo chính sách Nhà nước
......................................................................................................................... 35
Bảng 2.11 Mức độ nhận hỗ trợ đổi mới công nghệ theo chính sách của tỉnh
Hòa Bình ......................................................................................................... 36
Bảng 2.12 Những hỗ trợ mà các doanh nghiệp mong muốn nhận được trong
việc đổi mới công nghệ ................................................................................... 37

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài:
Hòa Bình có diện tích tự nhiên khoảng 4.600 km2, dân số trên 83 vạn người,
chiếm 1,41% diện tích và 0,90% dân số của cả nước. Trong đó đất chưa sử dụng
chiếm khoảng 20% diện tích đất tự nhiên, điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu phù hợp
với nhiều loại cây trồng, vật nuôi, có tiềm năng thu hút đầu tư vào sản xuất chế biến
các sản phẩm từ nông, lâm nghiệp như: trồng và phát triển cây cà phê, trồng cây ăn
quả có múi công nghệ cao (Cam Cao Phong, Bưởi Tân Lạc,...), cây dược liệu.
Tuy nhiên, việc ứng dụng Khoa học công nghệ phát triển ngành nông nghiệp
chưa tạo được kết quả có tính đột phá. Hiệu quả sử dụng vốn ngân sách hỗ trợ lĩnh
vực này còn thấp. Chưa có cơ chế phù hợp để huy động mọi nguồn lực để đầu tư
đổi mới công nghệ trong sản xuất nông nghiệp.
Công nghệ và đổi mới công nghệ trở thành yếu tố quan trọng tác động đến
năng suất, sức cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong những năm qua, Nhà nước đã ban
hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Tuy nhiên,
các chính sách đó trên thực tế đã có tác động như thế nào đến hoạt động đổi mới
công nghệ ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hiện nay vẫn còn là một vấn đề cần phải

nghiên cứu.
Để giải quyết được tình trạng như vừa nêu thì cần có các giải pháp đồng bộ,
thực thi các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp giống cây trồng
ngành nông nghiệp đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất, hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Học viên lựa chọn
“Giải pháp thực thi các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các
doanh nghiệp giống cây trồng của tỉnh Hòa Bình” làm đề tài thạc sĩ Quản lý khoa
học công nghệ.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có một số đề tài nghiên cứu về các vấn đề liên quan tới chính sách hỗ trợ
đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp Việt Nam như:
- Đề tài cấp bộ: “Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và định hướng hoạt động đổi
mới công nghệ của doanh nghiệp trong một số ngành kinh tê” của ThS. Phạm Thế
Dũng, Bộ Khoa học và Công nghệ, 2009.

1


- Đề tài cấp tỉnh: “Đánh giá hiện trạng đổi mới công nghệ của một số doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực đổi mới
cho doanh nghiệp” là một đề tài do Nguyễn Thành Vinh, Phó Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Hòa Bình chủ trì năm 2014.
- “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng một số chính sách và biện
pháp thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ và nghiên cứu - triển khai trong các cơ
sở sản xuất ở Việt Nam” là một đề tài do Trần Ngọc Ca, Viện Chiến lược và Chính
sách Khoa học và Công nghệ chủ trì năm 2000.
- “Đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hà Nội”, luận án
thạc sĩ khoa học của tác giả Nguyễn Khắc Tiên, 2008.
- Chuyên đề nghiên cứu “Tổng quan các chính sách của Nhà nước khuyên
khích hoạt động đổi mới công nghệ trong sản xuất giai đoạn 1995 - 2005” của tác

giả Nghiêm Công, Viện Chiên lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ, 2006.
- Cuốn sách “Hướng tới một hệ thống đổi mới trong lĩnh vực nông nghiệp”
của hai tác giả Trần Ngọc Ca và Nguyễn Võ Hưng, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật, 2012.
Tuy nhiên từ trước đên nay, tác giả chưa thấy có công trình nghiên cứu cụ thể
nào về thực thi chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp giống
cây trồng của tỉnh Hòa Bình, một tỉnh miền núi năm ở cửa ngõ vùng Tây Bắc, có
những đặc điểm riêng biệt về điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội. Sự khác biệt của đề
tài Giải pháp thực thi các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đổi mới công nghệ cho
các doanh nghiệp giống cây trồng của tỉnh Hòa Bình mà Luận văn này tiến hành là
lấy các doanh nghiệp giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình làm đối tượng
khảo sát, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cho vấn đề nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề xuất các giải pháp để thực thi các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đổi mới
công nghệ cho các doanh nghiệp giống cây trồng của tỉnh Hòa Bình có hiệu quả.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các cơ quan triển khai và đối tượng thụ hưởng Chính sách khuyến khích, hỗ
trợ đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp giống cây trồng tỉnh Hòa Bình trong
thời gian gần đây.
2


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tại tỉnh Hòa Bình.
- Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp (dữ liệu cứng) có các số liệu chung từ năm
2012 đến năm 2017. Các dữ liệu sơ cấp (dữ liệu mềm) được tác giả tự tổng hợp qua
phiếu điều tra các doanh nghiệp theo mục tiêu luận văn trong khoảng thời gian từ
3/2017 - 6/2017.
- Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách khuyến khích, đầu tư

đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Luận văn kế thừa các kết quả nghiên cứu đi trước trong lĩnh vực đổi mới
công nghệ trong doanh nghiệp.
- Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh, nghiên cứu lý thuyết và tài liệu có liên quan tới đề tài nghiên cứu, khảo sát
qua phiếu điều tra, tổng hợp và phân tích thông tin. Tác giả đã tổ chức điều tra 30
doanh nghiệp giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình về vấn đề này.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội
dung chính của luận văn gồm:
- Chương 1. Tổng quan các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp
đổi mới công nghệ;
- Chương 2. Thực trạng thực thi các chính sách khuyến khích đổi mới công
nghệ đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực giống cây trồng của tỉnhHòa Bình;
- Chương 3. Các giải pháp thực thi chính sách khuyến khích, hỗ trợ đổi mới
công nghệ cho các doanh nghiệp giống cây trồng của tỉnh Hòa Bình.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH CÁC
DOANH NGHIỆP ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
1.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
1.1.1. Khái niệm công nghệ
Công nghệ được thể hiện ở công nghệ về sản phẩm và công nghệ về quy trình
sản xuất. Công nghệ về sản phẩm được hiểu là những tri thức hay sáng kiến/sáng
tạo được thể hiện trong một sản phẩm. Còn, công nghệ về quy trình sản xuất là

những bí quyết gắn với quy trình sản xuất ra sản phẩm nói chung.
Theo Luật Khoa học và công nghệ của nước ta được Quốc hội ban bố Luật số
29/2013/QH13 thì: "Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật kèm theo
hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản
phẩm".
Trong phạm vi đề tài Luận văn, khái niệm công nghệ được hiểu: là tập hợp các
phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, các loại công cụ, thiết bị máy móc,
phương tiện, tư liệu sản xuất và các tiềm năng khác (tổ chức, pháp chế, dịch vụ...)
dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Mặc dù có thể có nhiều định nghĩa
và khái niệm khác nhau về công nghệ, luận văn sẽ chủ yếu dựa vào phương pháp
luận và định nghĩa của APCTT về công nghệ.
Bất cứ một công nghệ nào, dù đơn giản cũng phải gồm có bốn thành phần tác
động qua lại lẫn nhau để tạo ra sự biến đổi mong muốn.
- Công nghệ hàm chứa trong các vật thể, bao gồm mọi phương tiện vật chất
như các trang thiết bị, máy móc, công cụ, phương tiện vận chuyển, nhà xưởng.
Dạng hàm chứa này của công nghệ được gọi là Phần thiết bị - Technoware (T). Đây
là phần vật chất, phần cứng của công nghệ (hard ware).
- Công nghệ hàm chứa trong con người, nó bao gồm mọi năng lực của con
người về công nghệ như: kiến thức, kỹ năng kinh nghiệm, kỷ luật, tính sáng tạo mà
các kỹ năng chỉ có thể có được qua đào tạo và kinh nghiệm thực tiễn. Dạng hàm
chứa này của công nghệ được gọi là Phần con người của công nghệ - Humanware
(H).
- Công nghệ hàm chứa trong các kiến thức có tổ chức được tư liệu hóa như:
Các lý thuyết, các khái niệm, các phương pháp, các thông số, công thức, các bản vẽ
4


kỹ thuật, bí quyết….Dạng thức này của công nghệ được gọi là Phần thông tin Inforware (I).
- Công nghệ hàm chứa trong các khung thể chế, tạo nên bộ khung tổ chức của
công nghệ, như cơ cấu tổ chức, phạm vi chức năng, trách nhiệm, mối quan hệ, sự

phối hợp, mối liên kết. Đây là Phần tổ chức của công nghệ - Organware (O).
1.1.2. Khái niệm đổi mới công nghệ
Vậy đổi mới công nghệ là gì? Đó chính là cấp cao nhất của thay đổi công nghệ
và là quá trình quan trọng nhất của sự phát triển đối với tất cả các hệ thống công
nghệ.
Theo Luật Chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14 thì: "Đổi mới công nghệ
là hoạt động thay thế một phần hoặc toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng một
phần hoặc toàn bộ công nghệ khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và khả
năng cạnh tranh của sản phẩm".
Đổi mới công nghệ có thể chia ra:
- Đổi mới quy trình: nhằm giải quyết các bài toán tối ưu các thông số sản xuất,
chất lượng, hiệu quả.
- Đổi mới sản phẩm: nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ nhu cầu của
thị trường.
Đổi mới công nghệ có thể đưa ra hoặc ứng dụng các công nghệ hoàn toàn mới
chưa có trên thị trường công nghệ, ví dụ: tạo ra sáng chế, giải pháp hữu ích, những
công nghệ được bảo hộ hoặc chưa hội tụ đủ các điều kiện để được bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp. Trường hợp khác, đó là đổi mới công nghệ bằng chuyển giao
công nghệ (chuyển giao cả quyền sở hữu hoặc đơn giản chỉ chuyển giao quyền sử
dụng bằng license).
1.1.3. Khái niệm quản lý đổi mới công nghệ
Trong phần này, Luận văn tiếp cận quản lý đổi mới công nghệ trong khuôn
khổ hoạt động của các doanh nghiệp có áp dụng công nghệ vào quá trình sản xuất,
kinh doanh. (Giáo trình Quản lý công nghệ, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân)
Khái niệm quản lý đổi mới công nghệ:
Quản lý đổi mới công nghệ là quá trình ra quyết định và triển khai việc thực
hiện đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu về đổi mới
công nghệ đã hoạch định. (Trích Giáo trình Quản lý công nghệ, NXB Đại học Kinh tế
5



quốc dân)

Quản lý đổi mới công nghệ được chia theo các mục tiêu:
Theo trình độ công nghệ; phát triển của công nghệ; bảo vệ môi trường; đặc
thù của công nghệ và theo đầu ra của công nghệ.
Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, đặc biệt là ứng dụng công nghệ được tạo ra ở
trong nước. Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ được tạo ra ở trong nước được
hưởng các ưu đãi theo quy định của Chính phủ đã được quy định cụ thể tại Luật
Khoa học và công nghệ cùng với một số văn bản pháp quy khác.
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu cạnh tranh gay gắt, công nghệ ngày càng
trở thành nhân tố chủ yếu, quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của
quốc gia. Năng lực công nghệ còn là một trong những điều kiện quyết định đối với
sự sống còn của doanh nghiệp buộc doanh nghiệp không ngừng nâng cao nó. Như
vậy, để nâng cao năng lực công nghệ buộc doanh nghiệp phải đầu tư, đổi mới,
nhưng không thể thiếu được vai trò quản lý Nhà nước trong nghiên cứu, chuyển
giao công nghệ, đặc biệt là tạo khung khổ luật pháp cho việc hình thành và vận
hành thị trường này.
Thời gian qua nhiều bộ luật quan trọng liên quan đến phát triển khoa học và
công nghệ đã được ban hành và thực thi như Luật Khoa học và công nghệ, Luật
Chuyển giao Công nghệ, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Công nghệ cao. Chính phủ cũng
đã ban hành nhiều Nghị định quan trọng nhằm khuyến khích việc đầu tư vào khoa
học và công nghệ, đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp như Nghị định
119/1999/NĐ-CP về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư vào khoa học và công nghệ, Nghị định 122/2003/NĐ-CP về thành lập
quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia; Nghị định 115/2005/NĐ-CP về tăng
cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức nghiên cứu khoa học và
công nghệ; Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Bộ
Khoa học và Công nghệ cũng đã ban hành nhiều quyết định, thông tư quy định các

mặt khác nhau liên quan đến việc thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ nói
chung, đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp nói riêng. Nhiều chương trình, dự án
do các Bộ, ngành, địa phương thực hiện trong nhiều năm qua còn rất ít, đồng thời
không phát huy tác dụng. Một số các đề tài, dự án liên quan đến đổi mới công nghệ
trong doanh nghiệp sau khi hoàn thành ít có khả năng ứng dụng hoặc không thể ứng
dụng thành công trên đại trà. Hiện cũng có không ít doanh nghiệp khó tiếp cận và
6


nhận được sự hỗ trợ của Nhà nước…
1.1.4. Hiệu quả đổi mới công nghệ
Đổi mới công nghệ nhằm mục đích phục vụ tốt hơn các nhu cầu của xã hội,
bao gồm nhu cầu về kinh tế và nhu cầu ổn định xã hội. Nền kinh tế thị trường,
thường chạy theo nhu cầu lợi ích kinh tế một cách thuần túy. Nhưng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thì ngoài nhu cầu lợi ích về kinh tế còn hướng
mục tiêu cao cả hơn, đó là vì sự phát triển toàn diện của xã hội. Bởi vậy khi xét hiệu
quả của đổi mới công nghệ, ta phải tính tới các yếu tố như vừa phân tích. Đổi mới
công nghệ được coi là thành công nếu nó mang lại hiệu quả kinh tế cho người chủ
sở hữu nói riêng và cho xã hội nói chung.
Khi đánh giá hiệu quả đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, ta phải đánh giá
qua so sánh giá trị gia tăng của doanh nghiệp trước và sau khi đổi mới công nghệ.
Các chi phí cho đổi mới công nghệ thể hiện ở các chi phí đầu tư cho bốn thành phần
của công nghệ, đó là:
- Chi phí để đổi mới phần kỹ thuật;
- Chi phí đào tạo nhân lực cho kỹ thuật mới;
- Chi phí cho thông tin, tư vấn, bí quyết công nghệ;
- Chi phí đổi mới sắp xếp lại bộ máy quản lý cho phù hợp với yêu cầu của
công nghệ mới.
1.1.5. Đầu tƣ đổi mới công nghệ
Được hiểu là việc bỏ vốn thay đổi, cải tiến công nghệ đã có (trong nước, nước

ngoài), góp phần cải thiện chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng năng suất, chất
lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đầu tư đổi mới công nghệ có thể bao gồm
nhiều hoạt động khác nhau như: đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và triển khai để
cải tiến sản phẩm có chất lượng, mẫu mã tốt hơn, có sức hấp dẫn hơn và có khả
năng cạnh tranh mạnh mẽ hơn; đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và triển khai để cải
tiến/đổi mới quy trình công nghệ sao cho đạt chi phí thấp hơn, năng suất và hiệu
quả cao hơn; đầu tư cho việc nhập khẩu công nghệ mới, nghiên cứu để hoàn thiện
công nghệ sản phẩm hoặc công nghệ quy trình sản xuất nhập ngoại cho phù hợp với
điều kiện trong nước...

7


1.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP GIỐNG CÂY TRỒNG
1.2.1. Khái niệm giống cây trồng
Giống là một nhóm cây trồng, có đặc điểm kinh tế, sinh học và các tính trạng
hình thái giống nhau, cho năng suất cao, chất lƣợng tốt ởcác vùng sinh thái khác
nhau và điều kiện kỹ thuật phù hợp.
Giống (Varieties, Cultivar) do một nhóm thực vật hợp thành nên có một
nguồn gốc chung từ một cá thể hay một số cá thể có đặc tính, tính trạng
giống nhau. Giống cây trồng là một quần thể thực vật có giá trị sử dụng bởi các tính
trạng về đặc điểm sinh lý, về sinh trưởng phát dục, về canh tác của các cá thể giống
nhau trong quần thể, đảm bảo tính đồng đều, tính ổn định của giống.
Từ khái niệm trên đi đến định nghĩa về giống cây trồng như sau: Giống cây
trồng là một quần thể cây trồng do con người sáng tạo ra nhằm thỏa mãn những yêu
cầu nào đó của mình. Nhóm cây trồng đó phải có tính di truyền và biến dị nhất định,
phải có những đặc trưng về đặc tính sinh vật, về hình thái, về kinh tế nhất định, có
tính di truyền ổn định và được thực tiễn kiểm chứng có khả năng cho năng suất cao,
phẩm chất tốt trong những khu vực và điều kiện canh tác nhất định.

Theo định nghĩa trong Pháp lệnh số 15/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004
của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì “Giống cây trồng là một quần thể cây trồng
đồng nhất về hình thái và có giá trị kinh tế nhất định, nhận biết được bằng sự biểu
hiện của các đặc tính do kiểu gen quy định và phân biệt được với bất kỳ quần thể
cây trồng nào khác thông qua sự biểu hiện của ít nhất một đặc tính và di truyền
được cho đời sau”.
Giống là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định năng suất,
chất lượng cây trồng. Giống cây trồng là khâu có tính quyết định đến năng suất và
chất lượng, là khâu đột phá để phát triển sản xuất nông nghiệp lên tầm cao mới;
Giống là giải pháp then chốt cho sự phát triển toàn diện của sản xuất nông nghiệp
theo hướng bền vững và nâng cao giá trị gia tăng của sản xuất.
1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp giống cây trồng
Trong những năm qua, công tác nghiên cứu, sản xuất và thương mại giống
từng bước được xã hội hóa và thể hiện rõ vai trò của doanh nghiệp. Các cơ sở sản
xuất kinh doanh giống thời gian qua được thành lập theo quy định hiện hành, hoạt
động bình đẳng, không phân biệt giữa doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư
8


nhân hay FDI. Vai trò của doanh nghiệp trong sản xuất, nghiên cứu và phổ biến
giống mới được thể hiện rõ nét, trong số 48 giống lúa được công nhận, có 61%
giống do doanh nghiệp và các Trung tâm giống nghiên cứu chọn tạo, 19/26 giống
ngô được công nhận do doanh nghiệp chọn tạo….
Hệ thống sản xuất giống của Việt Nam tuy nhiều nhưng năng lực hạn chế,
chưa đáp ứng yêu cầu cho sản xuất hàng hóa, hướng mạnh ra xuất khẩu. Các đề tài
nghiên cứu chọn tạo giống chủ yếu tập trung vào các cây trồng, vật nuôi ngắn ngày,
còn cây dài ngày chưa được quan tâm đúng mức, một số đối tượng còn bỏ trống. Số
lượng giống được công nhận nhiều nhưng giống chất lượng và giá trị thương mại
cao chưa nhiều. Các chính sách về nghiên cứu, sản xuất và chuyển giao giống chưa
phát huy hết năng lực của toàn xã hội, đặc biệt là các doanh nghiệp và cá nhân, một

số chính sách đã được ban hành nhưng triển khai thiếu đồng bộ. Quá trình chuyển
giao giống mới vào sản xuất còn thiếu sự gắn kết giữa các Viện nghiên cứu với các
đơn vị sản xuất giống, nhất là doanh nghiệp. Trên thực tế, doanh nghiệp là cầu nối
tiếp nhận giống mới từ các Viện nghiên cứu để sản xuất giống thương phẩm cung
cấp cho sản xuất đại trà nhưng thời gian vừa qua liên kết này còn thiếu chặt chẽ. Vai
trò của doanh nghiệp trong chuyển giao giống mới vào sản xuất chưa được phát
huy, mặc dù hiện nay doanh nghiệp là những đơn vị chủ lực cung cấp giống cho sản
xuất. Chính vì vậy, để nâng cao năng lực sản xuất giống cây trồng, theo nhiều
chuyên gia, việc gắn kết với doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng. Do đó, Nhà
nước cần có chính sách ưu tiên đầu tư cho một số doanh nghiệp lớn làm công tác
nhân giống.
1.2.3. Nhu cầu đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp giống cây trồng
Trong giai đoạn 2007 đến 2010 xét trong tổng đầu tư cho hoạt động Khoa học
công nghệ, tỷ trọng đầu tư cho hoạt động nghiên cứu triển khai của các doanh
nghiệp Việt Nam đã giảm mạnh từ 55,3% năm 2007 xuống còn 38,5% năm 2010
(theo phòng Thương mại năm 2011). Trong khi đó, chi phí bình quân của mỗi
doanh nghiệp cho việc đổi mới công nghệ đã không ngừng tăng lên cả về giá và tỷ
trọng. Năm 2007 bình quân một doanh nghiệp chi phí đầu tư khoảng 712 triệu đồng,
chiếm 33% tổng mức đầu tư cho Khoa học công nghệ thì đến năm 2010, mức chi
phí đầu tư cho đổi mới công nghệ đã tăng lên gấp 3 lần, đạt trên 2 tỷ đồng, chiếm
50% tổng mức đầu tư cho Khoa học công nghệ của doanh nghiệp. Tỷ lệ nguồn vốn
của doanh nghiệp trong tổng nguồn vốn đầu tư cho Khoa học công nghệ chiếm đa
số và ngày càng tăng lên: Năm 2007 chiếm 75,89% và tăng lên 86,06% năm 2010.
Trong khi đó, tỷ trọng đầu tư cho hoạt động Khoa học công nghệ của doanh nghiệp
9


từ nguồn vốn ngân sách giảm từ 15,06% năm 2007 còn 8,48% năm 2010. Rõ ràng
là doanh nghiệp và hoạt động đổi mới công nghệ ngày càng có vai trò lớn hơn và
nhu cầu ngày một tăng, đòi hỏi cần được sự hỗ trợ thích đáng.

1.2.4. Tầm quan trọng của đối mới công nghệ tại các doanh nghiệp giống
cây trồng hiện nay
Sản xuất nông nghiệp nước ta còn nhỏ lẻ, trình độ công nghệ lạc hậu, doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp chưa phát huy hết tiềm năng, chưa có sự gắn kết
giữa các nhà khoa học và các doanh nghiệp khiến cho việc phát triển nông nghiệp
công nghệ cao. Vì vậy, việc ứng dụng khoa học công nghệ cũng như tăng cường
hơn nữa mối quan hệ giữa nông dân - nhà khoa học - doanh nghiệp - nhà nước sẽ
góp phần tháo gỡ được những hạn chế nêu trên.
Kết quả nghiên cứu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy, nếu
ứng dụng khoa học và công nghệ tốt sẽ góp phần giúp ngành Nông nghiệp tăng
trưởng từ 30 đến 40% tùy từng lĩnh vực. Con số này có thể cao hơn nếu đầu tư
nhiều hơn và đẩy mạnh hơn việc áp dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất. Đơn cử
như trong khâu chọn, tạo giống cây trồng, vật nuôi theo hướng tăng năng suất, nâng
cao chất lượng để thay thế giống nhập ngoại, nhờ sự quan tâm của bộ, ngành trung
ương, từ chỗ phải nhập khẩu 70% giống cây trồng, vật nuôi, hiện nay nước ta chỉ
còn nhập dưới 30%... (Theo ngày 26/7/2017).
1.3. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ CÁC DOANH NGHIỆP GIỐNG
CÂY TRỒNG CÓ THỂ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
1.3.1. Vốn của doanh nghiệp
Đổi mới công nghệ có thể được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau như:
hoạt động nghiên cứu và triển khai để cải tiến sản phẩm có chất lượng, mẫu mã tốt
hơn, có sức hấp dẫn hơn và khả năng cạnh tranh lớn hơn; hoạt động nghiên cứu và
triển khai để cải tiến/đổi mới quy trình công nghệ sao cho đạt chi phí thấp hơn, năng
suất, hiệu quả cao hơn; nghiên cứu để hoàn thiện công nghệ sản phẩm hoặc công
nghệ quy trình sản xuất nhập ngoại cho phù hợp với điều kiện trong nước. Hoạt
động đổi mới công nghệ không chỉ dừng lại ở khâu nghiên cứu và triển khai mà còn
bao gồm cả khâu phổ biến, chuyển giao những kết quả nghiên cứu đổi mới đó vào
thực tiễn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong bất cứ hình thức nào thì yếu
tố vốn luôn có sự tác động mạnh nhất đối với đổi mới công nghệ. Nhu cầu về vốn
cho hoạt động đổi mới của doanh nghiệp là rất lớn trong khi doanh nghiệp lại thiếu

10


vốn. Doanh nghiệp không thể tiến hành các dự án đầu tư đổi mới công nghệ nằm
ngoài khả năng tài chính của mình. Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho hoạt động
đổi mới công nghệ của doanh nghiệp cũng chỉ chiếm một phần nhỏ trong kinh phí
để đổi mới công nghệ,do vậy doanh nghiệp muốn làm dự án đổi mới công nghệ nào
đó thì cũng phải chủ động đầu tư vốn là chính. Thực tế hiện nay các doanh nghiệp,
ngoại trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đều gặp khó khăn về vốn và huy
động vốn cho đầu tư sản xuất kinh doanh cũng như đổi mới công nghệ. Nhu cầu về
vốn cho hoạt động đầu tư là rất lớn, nó phát sinh liên tục. Tình trạng chung tại các
doanh nghiệp hiện nay là nguồn vốn tự có rất hạn hẹp và thường không đáp ứng đủ
nhu cầu sử dụng. Vì vậy, để có đủ vốn thực hiện hoạt động đầu tư thì doanh nghiệp
phải huy động thêm vốn từ các nguồn khác là không thể tránh khỏi.
1.3.2. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Ngay cả khi công nghệ đã đạt được bước phát triển cao bằng việc cơ giới hóa,
điện khí hóa, tự động hóa được áp dụng vào các dây chuyền sản xuất thì vẫn do con
người sáng tạo ra và vẫn cần có con người có kỹ thuật để điều hành thực hiện. Ngay
cả khi mọi công đoạn sản xuất được thực hiện tự động hóa theo lập trình định trước
điều khiển từ trung tâm của doanh nghiệp thì vẫn do con người đặt ra lập trình và
giám sát quá trình thực hiện ấy. Như vậy, việc đổi mới công nghệ chịu sự tác động
khá mạnh bởi yếu tố nhân lực khoa học và kỹ thuật.
Cần nhấn mạnh rằng yếu tố con người (Human ware) là một trong bốn yếu tố
(T-H-O-I) của công nghệ. Vì vậy, đào tạo kỹ năng cho người lao động để có thể vận
hành máy móc thiết bị mới, tiếp cận công nghệ mới là điều rất quan trọng.Vấn đề cơ
bản không phải là nhận thức vị trí quan trọng của yếu tố này tác động vào đổi mới
công nghệ mà là phải nâng cao năng lực nguồn nhân lực có chất lượng cao để đáp
ứng yêu cầu đổi mới công nghệ.
Để tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển dựa vào nền tảng đổi mới công
nghệ, cần phải tạo ra nguồn nhân lực được đào tạo chuẩn mực về công nghệ phù

hợp với nhu cầu thực tế của sản xuất, tạo cơ hội và môi trường thuận lợi để phát huy
tối đa năng lực sáng tạo của lực lượng lao động theo đúng lĩnh vực chuyên môn
được đào tạo. Như vậy, việc tạo nguồn nhân lực công nghệ là một trong những khâu
quan trọng nhằm củng cố, phát triển năng lực công nghệ để thực hiện kế hoạch của
doanh nghiệp đề ra trong từng giai đoạn phát triển. Không giải quyết tốt vấn đề này
thì mặt trái của nguồn nhân lực là trình độ kỹ thuật thấp sẽ trở thành thứ cản trở
doanh nghiệp trên bước đường đổi mới công nghệ.
11


1.3.3. Thông tin về các lĩnh vực: Chính sách, khoa học công nghệ, thiết bị,
sở hữu trí tuệ, thị trƣờng…
Các doanh nghiệp thiếu thông tin về các chính sách của Nhà nước hỗ trợ
doanh nghiệp trong hoạt động khoa học công nghệ; thiếu thông tin về công nghệ và
thiết bị công nghệ gây khó khăn cho việc xây dựng và thực hiện dự án đầu tư đổi
mới công nghệ. Thông tin (Inforware) là một trong bốn thành phần của công nghệ.
Thiếu thông tin có nghĩa việc thực hiện công nghệ đã không trọn vẹn. Việc nâng
cao kiến thức về công nghệ thông tin là nhiệm vụ của cán bộ công nhân viên và
công nhân trong các doanh nghiệp.
Cập nhật thông tin về công nghệ là rất cần thiết đối với doanh nghiệp, nhất là
cập nhật những thành tựu mới về công nghệ và sản xuất kinh doanh liên quan đến
ngành mình và các ngành có liên quan, những thông tin đầu đủ về thị trường, chính
thức hóa công việc này thông qua bộ phận Marketting của doanh nghiệp.
1.3.4. Chính sách của Nhà nƣớc
Hoạt động đổi mới công nghệ có vai trò quan trọng trong việc duy trì khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như khả năng cạnh tranh của sản phẩm và dịch
vụ do doanh nghiệp làm ra. Do quy mô nhỏ và vừa nên vốn ít, nhìn chung, chất
lượng nguồn nhân lực thấp, trình độ của đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật mới chỉ
hạn chế ở năng lực tiếp thu và vận hành những công nghệ sẵn có một cách thụ động.
Hơn nữa, ở nước ta hiện nay thị trường khoa học công nghệ mới được hình thành

nên mặc dù đã có cung từ các tổ chức nghiên cứu khoa học - công nghệ trong nước
và cầu từ phía các doanh nghiệp về các sản phẩm công nghệ nhưng cung - cầu về
khoa học công nghệ còn chưa thực sự gắn kết. Do vậy, các doanh nghiệp nhìn
chung vẫn còn thiếu thông tin về công nghệ và thông tin về thị trường, thiếu cơ hội
tiếp xúc, nắm bắt công nghệ mới, cơ hội hợp tác với các tổ chức nghiên cứu - triển
khai bên ngoài.
Để giúp các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện quá trình đổi mới công nghệ,
nâng cao khả năng cạnh tranh thì cần thiết thì phải có chính sách hỗ trợ kịp thời và
hiệu quả. Như vậy, với vai trò điều tiết và dẫn dắt nền kinh tế, thì các chính sách hỗ
trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp có một vai trò vô cùng quan trọng
trong việc thúc đẩy và thực thi có hiệu quả quá trình liên tục đổi mới công nghệ để
nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
1.4. CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH CÁC DOANH NGHIỆP
ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
12


1.4.1. Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ đổi mới công nghệ
của một số nƣớc trên thế giới
Thái Lan
Thái Lan đã xây dựng Kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ 1997-2006,
Quy hoạch ngành ô tô xe máy 2002-2006, Chiến lược quốc gia về khoa học và công
nghệ 2004-2013, với mục tiêu cụ thể: tăng tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện ĐMCN lên
35%; phát triển kinh tế - xã hội hướng tới sự cân bằng giữa 3 khu vực (công nghiệp,
kinh tế cộng đồng và xã hội). Để thực hiện chiến lược, Chính phủ Thái Lan đã xây
dựng cơ chế phân cấp rõ ràng trong hoạt động quản lý, giám sát của các bộ/ngành từ
trung ương đến địa phương, trên tinh thần hợp tác chặt chẽ giữa nhà nước, doanh
nghiệp và nhà khoa học. Không chỉ tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động
ĐMCN, Thái Lan còn có nhiều chính sách ưu đãi tài chính giúp các doanh nghiệp
công nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển hoạt động KH&CN như:

Quỹ Phát triển ĐMCN dành cho các hoạt động R&D, trong đó doanh nghiệp phải
bỏ ra tối thiểu 50% tổng kinh phí, 50% còn lại sẽ được hỗ trợ với lãi suất thấp (1/3
được cho vay bởi các ngân hàng thương mại, 2/3 được hỗ trợ từ Quỹ); Quỹ R&D
công nghệ sẽ hỗ trợ cho vay lãi suất thấp (5%/năm, thời gian 5-10 năm).
Trung Quốc
Chính phủ Trung Quốc còn có nhiều chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động ĐMCN như: (1) Lập quỹ hỗ trợ, quỹ đầu tư mạo hiểm cho
doanh nghiệp đang hoạt động tham gia ĐMCN thay vì xây dựng các doanh nghiệp
mới; (2) Các doanh nghiệp được phép giữ lại 1-2% tổng lợi nhuận cho việc thử
nghiệm các sản phẩm mới; (3) Thành lập các trung tâm phát triển công nghệ ở
doanh nghiệp, được miễn thuế thu nhập đánh vào các sản phẩm trong giai đoạn thử
nghiệm.
1.4.2. Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ đổi mới công nghệ ở
Việt Nam
1.4.2.1. Các chính sách chung của Nhà nước
Thời gian qua nhiều bộ luật quan trọng liên quan đến phát triển khoa học và
công nghệ đã được ban hành và thực thi. Bộ Khoa học và Công nghệ đã trình Quốc
hội thông qua 8 đạo luật lớn, trong đó có các đạo luật cơ bản tác động trực tiếp đến
hoạt động khoa học và công nghệ trong doanh nghiệp như Luật Khoa học và Công
nghệ (2013), Luật Sở hữu Trí tuệ (2005), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ (2009), Luật Chuyển giao công nghệ (2017), Luật Công nghệ
13


cao (2008). Đặc biệt, Luật Khoa học và Công nghệ ban hành năm 2013 đã bổ sung
những quy định mới, tạo hành lang và thủ tục thuận lợi để doanh nghiệp có thể huy
động các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước và từ chính doanh nghiệp để thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ
của doanh nghiệp, Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020,
Chương trình quốc gia nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá...

Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng dụng công nghệ là một nội dung cơ bản
của Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đên năm 2020 được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt trong Quyết định 677/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 theo đó,
doanh nghiệp được hỗ trợ trong các lĩnh vực: ứng dụng công nghệ thông tin; xây
dựng hệ thống thông tin quản lý nguồn lực doanh nghiệp và quảng cáo sản phâm;
xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ mới, công nghệ tiên tiến và lực lượng chuyên
gia công nghệ; hỗ trợ việc hình thành các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học
công nghệ nghiên cứu, ứng dụng và sản xuất sản phẩm mới.
Ngày 16/5/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Nghị quyết 35/NQ-CP đã thể hiện sự quyết
liệt của Chính phủ trong việc đổi mới môi trường kinh doanh và hỗ trợ doanh
nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội trong giai đoạn mới. Ưu điểm nổi bật
của Nghị quyết 35/NQ-CP là Chính phủ tập trung, đẩy mạnh cải cách hành chính,
tạo lập môi trường pháp lý và môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho hoạt động
đổi mới sáng tạo; đồng thời có những chính sách hỗ trợ mạnh mẽ các dự án đổi mới
sáng tạo, các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Chính phủ đã giao cho Bộ
Khoa học và công nghệ triển khai Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Quyết định số 844/QĐ-TTg
ngày 18/5/2016.
Bộ Khoa học và Công nghệ cũng đã trình Chính phủ cho phép thành lập Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và gần đây là Quỹ đổi mới công nghệ
quốc gia. Các Quỹ này đã mở thêm kênh tài chính cung cấp các khoản tài trợ, hỗ trợ
vốn vay, bảo lãnh tín dụng... nhằm giúp doanh nghiệp, đăc biệt là doanh nghiệp nhỏ
và vừa tiến hành các hoạt động nghiên cứu, đổi mới, phát triển công nghệ phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, nỗ lực thu hút, khuyến khích doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động khoa học và công nghệ cũng được các bộ, ngành
khác quan tâm và xây dựng thành các chương trình hỗ trợ như: Chương trình nghiên
cứu khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia phát triển công nghiệp hoá dược
đến năm 2020 của Bộ Công Thương, Chương trình trọng điểm phát triển và ứng
14



dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vục nông nghiệp và phát triển nông thôn đến
năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đề án "Đưa Việt Nam sớm
trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông" của Bộ Thông tin và
Truyền thông…
1.4.2.2. Các cơ chế, chính sách của tỉnh Hòa Bình có liên quan hỗ trợ đổi
mới công nghệ đối với doanh nghiệp
Ngoài các bộ Luật, văn bản dưới Luật có liên quan đến đến hỗ trợ, khuyến
khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, tỉnh Hòa Bình cũng có những cơ chế
khuyến khích, hỗ trợ đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Những cơ chế đó thể
hiện trong các nghị quyết, quyết định sau đây:
- Nghị quyết số 03-NQ/TU, ngày 20/9/2006 của Tỉnh ủy Hòa Bình về thu hút
đầu tư trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ngày
21/4/2011 quy định và quản lý, khuyến khích đầu tư.
- Quyết định số 3112/QĐ-UBND ngày 19/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hòa Bình Quyết định thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hòa
Bình.
- Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 16/5/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hòa Bình Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, xác lập
quyền sở hữu công nghiệp và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến cho các
tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Quyết định số 3157/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ngày
14/12/2016 về việc Phê duyệt Đề án Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hòa
Bình giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.
- Kế hoạch số 67/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ngày
06/6/2017 ban hành Kế hoạch khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Hòa Bình giai
đoạn 2017-2020.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Trong Chương 1 Luận văn đã đưa ra hệ thống lý thuyết về:
- Công nghệ và đổi mới công nghệ, trong đó đưa ra khái niệm công nghệ, đổi
mới công nghệ và quản lý đổi mới công nghệ. Đổi mới công nghệ phát sinh từ quá
trình phát triển kinh tế xã hội. Với sự tác động của nền khoa học kỹ thuật tiên tiến
cũng như xuất phát từ nhu cầu thực tế về sản phẩm và dịch vụ, hiện trạng công nghệ
15


của các ngành sản xuất không ngừng nâng cao tạo tiền đề cho quá trình đổi mới
công nghệ diễn ra ngày càng nhanh hơn và mạnh hơn. Việc đổi mới công nghệ là
nhu cầu tất yếu của một doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa nếu
muốn tồn tại và phát triển trong quá trình hội nhập quốc tế, khi mà Việt Nam đã trở
thành thành viên của WTO.
- Doanh nghiệp giống cây trồng, vai trò của doanh nghiệp giống cây trồng đối
với nền kinh tế quốc dân. Đồng thời chương 1 cũng đã nêu được tầm quan trọng của
việc đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp giống cây trồng, cũng như các điều
kiện cần thiết để doanh nghiệp có thể tiến hành đổi mới công nghệ. Vốn và nhân lực
luôn là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nhất là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên không thể không nhắc đến vai trò quan trọng
của các chính sách của Nhà nước trong việc khuyến khích, thúc đẩy các doanh
nghiệp đổi mới công nghệ. Các chính sách của Nhà nước (từ Trung ương đến dịa
phương) có vai trò rất quan trọng trong việc khuyến khích, thúc đẩy các doanh
nghiệp đổi mới công nghệ, nhất là với những doanh nghiệp giống cây trồng.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC THI CÁC CHÍNH SÁCH
KHUYẾN KHÍCH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC GIỐNG CÂY TRỒNG
CỦA TỈNH HÕA BÌNH
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ

HỘI VÀ ĐẶC ĐIỂM NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH HÕA BÌNH
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Hòa Bình về địa giới hành chính, phía Bắc giáp tỉnh Phú Thọ, phía Đông
giáp thành phố Hà Nội, phía Tây giáp tỉnh Sơn La và Thanh Hoá, phía Đông Nam
giáp tỉnh Hà Nam, Ninh Bình. Trung tâm tỉnh lỵ nằm cách trung tâm Thủ đô Hà Nội
khoảng 70 km theo đường quốc lộ 6, cách sân bay Nội Bài 93 km và cách cảng Hải
Phòng 170 km, đây là những cửa ngõ quan trọng, phục vụ cho việc đi lại và xuất
nhập hàng hóa của các doanh nghiệp.
2.1.1.2. Tiềm năng về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
16


×