Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM LEPTOSPIRA TRÊN BÒ SỮA TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.15 KB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM LEPTOSPIRA TRÊN BÒ SỮA
TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Họ và tên sinh viên : NGUYỄN TRỌNG THẮNG
Ngành

: Thú Y

Lớp

: Thú Y 29

Niên khóa

: 2003 - 2008

Tháng 9 / 2008


ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM LEPTOSPIRA TRÊN BÒ SỮA TẠI ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tác giả

NGUYỄN TRỌNG THẮNG


Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác Sỹ
ngành Thú Y

Giáo viên hướng dẫn:
TS. NGUYỄN VĂN KHANH

Tháng 9 năm 2008
i


Lời cảm ơn
Tôi xin gởi lời trân trọng cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi Thú Y.
Quý thầy cô khoa Chăn Nuôi Thú Y đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt những kiến
thức quý báu cho chúng tôi.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Nguyễn Văn Khanh đã giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình cho tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn:
Ban lãnh đạo Chi cục Thú Y TP.Hồ Chí Minh.
Ban lãnh đạo Trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm và Điều Trị - Chi cục Thú Y TP.
Hồ Chí Minh.
Các anh chị trong Trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm và Điều Trị - Chi cục Thú Y
TP. HCM đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian thực tập.
Xin vô cùng cảm ơn:
BSTY. Huỳnh Thị Thu Hương
BSTY. Nguyễn Thị Thu Thảo
BSTY. Nguyễn Phúc Bảo Phương
BSTY. Lê Hữu Khánh Tâm
ThS. Đặng Thị Thu Hường

ThS. Nguyễn Văn Dũng đã hướng dẫn tôi tận tình trong thời gian thực tập để
hoàn thành luận văn.
Cảm ơn ba mẹ đã nuôi dưỡng và dạy dỗ con nên người!
Xin cảm ơn các bạn lớp Thú Y K29 đã cùng tôi chia sẻ những khó khăn trong suốt
thời gian học tập qua.
NGUYỄN TRỌNG THẮNG

ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu: “Điều tra tình hình nhiễm Leptospira trên bò sữa tại địa bàn
TP. Hồ Chí Minh” được tiến hành tại Trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm và Điều Trị Chi
Cục Thú Y TP. Hồ Chí Minh, thời gian từ 21/01/2008 đến 30/5/2008. Xét nghiệm 639
mẫu huyết thanh bò sữa bằng phản ứng vi ngưng kết (MAT), với bộ kháng nguyên
gồm 23 serovar do viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh cung cấp.
Kết quả thu được như sau:
- Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên đàn bò sữa ở 10 quận, huyện thuộc TP. Hồ Chí
Minh là 22,85%.
- Tỷ lệ nhiễm Leptospira cao nhất là vùng II (Quận Tân Bình, Bình Tân, Tân
Phú, Bình Chánh) là 31,11%, kế đến là vùng I (Quận 12, Quận 9, Gò Vấp, Thủ Đức) là
22,96 và thấp nhất là vùng III (Huyện Củ Chi, Hóc Môn) là 20,68%. Sự khác biệt
không có ý nghĩa giữa các vùng về mặt thống kê (P > 0,05). Chỉ có vùng II và vùng III
sự khác biệt có ý nghĩa (P < 0,05).
- Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa theo quy mô chăn nuôi, cao nhất là
26,09% ở những hộ có quy mô đàn < 5 con. Kế đến là quy mô đàn > 20 con (24,39%),
thấp nhất ở quy mô đàn 5 – 10 con (20,88%) (P > 0,05).
- Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa theo nhóm máu lai F1, F2, F3 Cao nhất là
nhóm máu lai F1 (32,56%), thấp nhất là nhóm máu lai F2 (20,59%) (P > 0.05).
- Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa theo lứa đẻ cao nhất ở bò đẻ 2 lứa

(29,29%) và thấp nhất ở bò đẻ 1 lứa (20,27%) (P > 0,05).
- Đã phát hiện 13 serovar nhiễm trên đàn bò sữa. Tỷ lệ cao nhất là 2 serovar
L.hardjo bovis (36,89%) và L.hebdomadis (35,06%).
- Số serovar nhiễm trên một cá thể cao nhất là 6 serovar. Chủ yếu trên bò nhiễm
1 – 2 serovar chiếm tỷ lệ 80,82%.
- Hiệu giá kháng thể ngưng kết tập trung ở mức từ 1/100 đến 1/800. Kháng thể
ngưng kết ở mức hiệu giá 1/200 (37,67%) chiếm tỷ lệ cao nhất, ở mức hiệu giá kháng
thể 1/3200 chỉ có một cá thể chiếm tỷ lệ (0,68%).

i


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa...................................................................................................................... i
Lời cảm tạ .................................................................................................................. ii
Tóm tắt ...................................................................................................................... iii
Mục lục ..................................................................................................................... iv
Danh mục các chữ viết tắt ....................................................................................... vii
Danh sách các hình và biểu đồ ............................................................................... viii
Danh sách các bảng .................................................................................................. ix
Chương 1 .................................................................................................................. 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1
1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU ................................................................................ 2
Chương 2 ................................................................................................................... 3
2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ LỊCH SỬ PHÁT HIỆN BỆNH.................................. 3
2.1.1 Khái niệm ......................................................................................................... 3
2.1.2 Lịch sử phát hiện bệnh Leptospira ................................................................... 3
2.2 CĂN BỆNH HỌC ................................................................................................ 4
2.2.1 Phân loại ............................................................................................................ 4

2.2.2 Hình thái và cấu tạo........................................................................................... 4
2.2.3 Sự chuyển động ................................................................................................. 6
2.2.4 Đặc điểm nuôi cấy và đặc tính sinh hóa ............................................................ 6
2.2.5 Sức đề kháng ..................................................................................................... 7
2.2.6 Cấu trúc kháng nguyên ..................................................................................... 8
2.3 DỊCH TỄ HỌC ..................................................................................................... 9
2.3.1 Tình hình bệnh và phân bố địa lý ...................................................................... 9
2.3.2 Loài cảm thụ ...................................................................................................... 10
2.3.3 Chất chứa mầm bệnh ......................................................................................... 11
2.3.4 Đường xâm nhập .............................................................................................. 11
2.3.5 Phương thức truyền lây ..................................................................................... 12
ii


2.3.6 Cách sinh bệnh .................................................................................................. 13
2.4 TRIỆU CHỨNG ................................................................................................... 13
2.5 BỆNH TÍCH ......................................................................................................... 14
2.6 CHẨN ĐOÁN ...................................................................................................... 15
2.6.1 Chẩn đoán dịch tễ học và chẩn đoán phân biệt ................................................. 15
2.6.2 Chẩn đoán ở phòng thí nghiệm.......................................................................... 16
2.7 PHÒNG BỆNH VÀ ĐIỀU TRỊ............................................................................ 19
2.7.1 Phòng bệnh ........................................................................................................ 19
2.7.2 Điều trị............................................................................................................... 20
Chương 3 .................................................................................................................. 21
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM ............................................................................... 21
3.1.1 Thời gian............................................................................................................ 21
3.1.2 Địa điểm lấy mẫu............................................................................................... 21
3.1.3 Địa điểm xét nghiệm mẫu.................................................................................. 21
3.2 VẬT LIỆU............................................................................................................ 21
3.2.1 Đối tượng khảo sát............................................................................................. 21

3.2.2 Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm.......................................................................... 21
3.2.3 Bộ kháng nguyên chuẩn Leptospira .................................................................. 22
3.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................ 22
3.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 23
3.4.1 Phân bố lấy mẫu ................................................................................................ 23
3.4.2 Cách lấy mẫu và bảo quản................................................................................. 23
3.4.3 Phương pháp chẩn đoán Leptospira bằng phản ứng MAT ............................... 24
3.4.4 Cách chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................ 30
3.5 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU .................................................................... 30
Chương 4 .................................................................................................................. 31
4.1 TỶ LỆ NHIỄM LEPTOSPIRA TRÊN ĐÀN BÒ SỮA Ở TP. HCM ................... 31
4.2 TỶ LỆ NHIỄM LEPTOSPIRA TRÊN BÒ SỮA THEO VÙNG CHĂN NUÔI.. 33
4.3 TỶ LỆ NHIỄM LEPTOSPIRA TRÊN BÒ SỮA THEO QUY MÔ .................... 36
iii


4.4 TỶ LỆ NHIỄM LEPTOSPIRA TRÊN BÒ SỮA THEO NHÓM GIỐNG........... 37
4.5 TỶ LỆ NHIỄM LEPTOSPIRA TRÊN BÒ SỮA THEO LỨA ĐẺ ...................... 39
4.6 CÁC SEROVAR PHÁT HIỆN ĐƯỢC ............................................................... 40
4.7 SỐ SEROVAR CỦA LEPTOSPIRA NHIỄM TRIÊN CÁ THỂ BÒ SỮA.......... 42
4.8 HIỆU GIÁ NGƯNG KẾT VỚI LEPTOSPIRA.................................................... 43
Chương 5 .................................................................................................................. 46
5.1 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 46
5.2 ĐỀ NGHỊ.............................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 48
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 51

iv



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ctv: Cộng tác viên
CCTY: Chi Cục Thú Y
ELISA: Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay
EMJH: Ellinghausent McCuluogh Johnson Harris
F1: Bò lai có ½ máu bò Hà Lan (Holstein Friesian)
F2: Bò lai có ¾ máu bò Hà Lan
F3: Bò lai có 7/8 máu bò Hà Lan
IgG: Immunoglobulin G
IgM: Immunoglobulin M
MAT: Microscopic Agglutination Test
PCR: Polymerase Chain Reaction
PBS: Phosphate Buffer Saline
OIE: Organization of International Epidemiology
WHO: World Health Organization
KN: Kháng nguyên
KT: Kháng thể

v


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Hình dạng của xoắn khuẩn Leptospira dưới kính hiển vi điện tử.............. 5
Hình 2.2: Cấu tạo của xoắn khuẩn Leptospira ........................................................... 5
Hình 2.3: Sơ đồ vòng truyền lây Leptospira .............................................................. 12
Hình 3.1: Thao tác lấy mẫu máu ở tĩnh mạch đuôi bò ............................................... 24
Hình 3.2: Quá trình thực hiện xét nghiệm định tính .................................................. 25
Hình 3.3: Thao tác thực hiện phản ứng MAT ............................................................ 26
Hình 3.4: Đọc kết quả phản ứng MAT....................................................................... 27

Hình 3.5: Quá trình thực hiện xét nghiệm định lượng ............................................... 28
Hình 3.6: Sự ngưng kết của Leptospira trong phản ứng MAT .................................. 30
Hình 4.1: Bản đồ phân chia vùng chăn nuôi bò sữa tại TP. HCM ............................. 33

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu Đồ 4.1: Tỷ lệ nhiễm Leptospira theo vùng chăn nuôi ....................................... 34
Biểu Đồ 4.2: Tỷ lệ nhiễm Leptospira theo quy mô chăn nuôi ................................... 36
Biểu Đồ 4.3: Tỷ lệ nhiễm Leptospira theo nhóm giống lai........................................ 38
Biểu Đồ 4.4: Tỷ lệ nhiễm Leptospira theo lứa đẻ ..................................................... 39
Biểu đồ 4.5: Tỷ lệ ngưng kết của các serovar được phát hiện .................................. 41
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ các serovar của xoắn khuẩn trên cá thể bò sữa............................. 42
Biểu đồ 4.7: Tỷ lệ các mức hiệu giá kháng thể ngưng kết với Leptospira ............... 43

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Đặc điểm phân biệt L.interrogans và L.biflexa ......................................... 4
Bảng 2.2: Công thức của môi trường EMJH cơ bản ................................................. 6
Bảng 2.3: Công thức của môi trường EMJH canh giàu dinh dưỡng ......................... 7
Bảng 2.4: Một số serogroup gây bệnh phổ biến ........................................................ 9
Bảng 3.1: Bộ kháng nguyên Leptospira .................................................................... 22
Bảng 3.2: Bảng phân bố lấy mẫu huyết thanh của bò sữa ......................................... 23
Bảng 3.3: Sơ đồ phân bố kháng nguyên và huyết thanh xét nghiệm định tính.......... 27
Bảng 3.4: Sơ đồ phân bố kháng nguyên và huyết thanh xét nghiệm định lượng....... 29
Bảng 4.1: Tỷ lệ nhiễm Leptospira theo vùng chăn nuôi ............................................ 34
Bảng 4.2: Tỷ lệ nhiễm Leptospira theo quy mô......................................................... 36
Bảng 4.3: Tỷ lệ nhiễm Leptospira theo nhóm giống.................................................. 37

Bảng 4.4: Tỷ lệ nhiễm Leptospira theo lứa đẻ ........................................................... 39
Bảng 4.5: Tỷ lệ ngưng kết của các serovar trên cá thể bò sữa ................................... 41
Bảng 4.6: Tỷ lệ các serovar của xoắn khẩn nhiễm trên cá thể bò sữa........................ 42
Bảng 4.7: Tỷ lệ các mức hiệu giá kháng thể ngưng kết với Leptospira..................... 43

vii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương có phong trào chăn nuôi bò sữa sớm phát
triển về số lượng và từng bước nâng cao về chất lượng. Ở một số vùng ven và ngoại thành
chăn nuôi bò sữa đã trở thành nghề truyền thống của bà con nông dân, tận dụng nông nhàn
và nâng cao thu nhập cho nông hộ. Chính vì vậy, số lượng bò sữa trên địa bàn thành phố đã
tăng nhanh trong những năm gần đây.
Cùng với sự gia tăng tổng đàn bò, nguy cơ nhiễm các bệnh truyền nhiễm trong
đó có bệnh Leptospirosis cũng tăng cao, không chỉ gây những tổn thất lớn về kinh tế
mà một số bệnh còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho sức khỏe con người. Để nâng
cao hiệu quả chăn nuôi, giảm thiểu dịch bệnh trên bò cần có những chương trình điều tra
giám sát điều kiện chăn nuôi và dịch bệnh là cơ sở để cải thiện điều kiện chăn nuôi, khống
chế dịch bệnh.
Bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis) tuy không gây chết ồ ạt cho bò sữa nhưng gây
hại đáng kể cho thú non và thú mang thai. Sự hiện diện của thú mang và bài trùng
không biểu hiện triệu chứng với bề ngoài khỏe mạnh có thể lây bệnh sang người thông
qua sản phẩm và tiết vật. Vì vậy bệnh cũng là một trong những bệnh phải giám sát và
chẩn đoán sớm để có hướng điều trị kịp thời.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, được sự đồng ý của khoa Chăn Nuôi Thú Y
trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM, với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Khanh
và BSTY. Huỳnh Thị Thu Hương chúng tôi thực hiện đề tài: “Điều tra tình hình

nhiễm Leptospira trên bò sữa tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh”.

1


1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1 Mục đích
Nhằm xác định tỷ lệ nhiễm bệnh do Leptospira, xây dựng cơ sở khoa học nhằm
tiến tới thực hiện vùng an toàn dịch và chương trình chăm sóc nuôi dưỡng bò sữa năng
suất, chất lượng tại TP. Hồ Chí Minh.
1.2.2 Yêu cầu
- Xác định tỷ lệ nhiễm, hiệu giá kháng thể đối với bệnh do Leptospira bằng kỹ
thuật ngưng kết MAT và phân tích một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ lưu hành bệnh:
vùng chăn nuôi, nhóm giống, lứa đẻ, quy mô chăn nuôi…
- Xác định serovar gây nhiễm, số serovar nhiễm trên cá thể.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ LỊCH SỬ PHÁT HIỆN BỆNH
2.1.1 Khái niệm
Bệnh xoắn khuẩn là bệnh truyền nhiễm chung cho nhiều loài súc vật và người,
do các chủng xoắn khuẩn Leptospira gây ra.
Đặc điểm của bệnh là: sốt, vàng da, đái ra huyết sắc tố hay máu, viêm gan, thận,
rối loạn tiêu hoá, và có thể sẩy thai…(Nguyễn Vĩnh Phước, 1978).
2.1.2 Lịch sử phát hiện bệnh do Leptospira
Bệnh xoắn khuẩn phát hiện đầu tiên tại Đức, lúc đó người ta gọi là bệnh xoắn
khuẩn ở chó là bệnh thương hàn chó (1850), về sau gọi là bệnh Stuttgart. Năm 1886,

Adolf Werl (Đức) và Matheur (Pháp) đã mô tả lại sự tái phát của bệnh trên người với
các triệu chứng như vàng da, vàng mắt và sốt lập lại nhiều ngày cùng các bệnh tích ở
thận, nên sau này bệnh được gọi là bệnh Weil (Weil’s disease).
Năm 1915, Inada và ctv đã phân lập được mầm bệnh và đặt tên là Spirochaeta
icterohaemorrhagiae.
Năm1918, Utlenhut và Frome tìm ra mầm bệnh gọi là Leptospira
icterohaemorrhagiae.
Năm 1936, bệnh được phát hiện ở Liên Xô do Nikonxki, Dexiatôv và
Mactrenko tìm ra mầm bệnh ở trên bò, gọi là bệnh vàng da, đái ra máu. Từ đấy người
ta thấy bệnh ở nhiều nơi, trên nhiều loại động vật.
Hiện nay, loài gây bệnh được thống nhất đặt tên là L.interrogans (trích dẫn
Nguyễn Vĩnh Phước, 1978; Trần Thị Bích Liên, 1999; Trần Hoàng Đức, 2004).

3


2.2 CĂN BỆNH HỌC
2.2.1 Phân loại
Lớp

: Schizomycetes

Bộ

: Spirochaetales

Họ

: Leptospiraceae


Giống : Leptospira
Loài : Leptospira interrogans (gây bệnh)
Leptospira biflexa (hoại sinh)
Hiện nay người ta đã biết có 212 serovar trong loài L. interrogans và được xếp
vào 23 serogroup (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2005).
Bảng 2.1 Đặc điểm phân biệt L.interrogans và L.biflexa
Đặc tính

L.interrogans

L.biflexa

Khả năng gây bệnh

+

-

Mọc ở 130C trên môi trường EMJH

-

+

Mọc khi có 8 – azaguanine (225/µg/ml)

-

+


Biến thành dạng hình cầu khi có NaCl 1M

+

-

Thay đổi

+

Lipase

(Nguồn: Tô Minh Châu và Trần Thị Bích Liên, 2001)
2.2.2 Hình thái và cấu tạo
+ Hình thái
Hình thái chung của Leptospira là dạng xoắn nên thường gọi là xoắn khuẩn
Leptospira.
Theo Trần Thanh Phong (1999); Nguyễn Thị Phước Ninh (2005), xoắn khuẩn
có kích thước (0,1 µm – 0,2 µm) x (4 µm – 20 µm) và có 15 – 20 vòng xoắn xít nhau
theo chiều kim đồng hồ, 2 đầu uốn lại hình móc câu, có vỏ bọc.

4


(Nguồn: />Hình 2.1: Hình dạng của Leptospira dưới kính hiển vi điện tử.
+ Cấu tạo
Xoắn khuẩn được bao bọc bên ngoài bởi một màng gồm từ 3 - 5 lớp. Trục
nguyên sinh chất hình xoắn được bao bọc bằng một lớp peptidoglycan và màng
nguyên sinh chất. Hai sợi trục nằm giữa màng ngoài và màng nguyên sinh chất, đầu tự
do vươn tới gần giữa thân của tế bào (Russell C. Johnson; Nguyễn Văn Dũng, 2005).


(Nguồn: />Hình 2.2: Hình cấu tạo của xoắn khuẩn Leptospira.

5


2.2.3 Sự chuyển động
Leptospira di động mạnh nhờ co rút thân và xoay theo ba hướng dọc – ngang –
xoay tròn. Trong khi toàn bộ tế bào vẫn giữ nguyên , do sự vận động các sợi trục xung
quanh trục nguyên sinh chất và làm cho toàn bộ tế bào xoắn khuẩn chuyển động theo
(Nguyễn Thị Phước Ninh, 2005).
Hiện tượng di động toàn thân cùng với kích thước hẹp bề ngang, hình dạng đặc
biệt và sự mềm dẻo cho phép các xoắn khuẩn chui qua lỗ màng lọc có đường kính từ
0,1 – 0,2 µm cũng như giúp chúng di chuyển trong môi trường bán lỏng có 1% thạch.
Chính vì vậy Leptospira có khả năng làm tạp nhiễm các chất cần được thanh trùng
bằng phương pháp lọc (Trần Thị Bích Liên, 1999).
2.2.4 Đặc điểm nuôi cấy và đặc tính sinh hoá
+ Đặc điểm nuôi cấy
Xoắn khuẩn Leptospira hiếu khí bắt buộc, môi trường nuôi cấy nhiều dưỡng
chất như huyết thanh, nhiệt độ thích hợp 28 – 300C, pH = 7,2 – 7,4 (Nguyễn Thị
Phước Ninh, 2005).
Leptospira phát triển tốt ở môi trường lỏng hoặc bán lỏng. Môi trường nuôi cấy
xoắn khuẩn phổ biến hiện nay được dùng là môi trường EMJH (EllighausenMcMullough-Johnson Harris) được chọn lựa bởi Johnson và Harris, 1967 và Tunner,
1970.
Bảng 2.2: Công thức của môi trường EMJH cơ bản
Tên hóa học

g/l

Disodium hydrogen phosphate (Na2HPO4)


1,0

Potassium dihydrogen phosphate (KH2PO4)

0,3

Sodium chloride (NaCL)

1,0

Amonium chloride (NH4CL)

0,25

Thiamin

0,005

Glycerole

0,1

6


Bảng 2.3: Công thức của môi trường EMJH canh giàu dinh dưỡng
g/l

Tên hợp chất

Bovine albumin, fraction V

100

Calcium chlonde (CaCL2.2H2O)

0,1

Magnesium chloride (MgCL2.6H2O)

0,1

Zinc sulfate (ZnSO4.7H2O)

0,04

Iron sulfate(FeSO4.7H2O)

0,5

Vitamin B12

0,002

Tween 80

12,5

Copper sulfate (CuSO4.5H2O)


0,003

(Nguồn: R.J.Chappel, 1998)
Sau 3 - 6 ngày đôi khi gần 10 ngày mới quan sát được sự phát triển của
Leptospira trên môi trường. Trên môi trường thạch (1 – 3%) Agar xuất hiện khuẩn lạc
nhỏ, không màu trên mặt hoặc sát bề mặt môi trường. Trong quá trình phát triển cần
vitamin B, B12 và các yếu tố khác như Fe2+, Ca2+, Mg2+. Môi trường phân lập đầu tiên
có thể thêm 5 Flouroucacil, rifampicin, amphotericin.
Có thể nuôi Leptospira trên phôi 1 – 14 ngày tuổi (vài chủng có thể gây chết
phôi 2 – 8 ngày) (Trần Thanh Phong, 1996).
+ Đặc tính sinh hoá
Không lên men các loại đường.
Phản ứng catalase (+), oxydase (+) (Trần Thanh Phong, 1996).
2.2.5 Sức đề kháng
Trong nước trung tính hay hơi kiềm xoắn khuẩn có thể sống hàng tháng. Tuy
nhiên, trong nước có pH thấp (pH < 6,5) Leptospira mau chết. Những vùng có ¾ diện
tích đất chua thì không có bệnh. Trong nước biển, trong nước nhiễm trùng nặng, xoắn
khuẩn không tồn tại lâu. Ở đất ẩm, nước đọng, ít ánh nắng mặt trời, đất kiềm nhẹ nó
sống hàng tháng. Nhưng ở đất khô xốp, nhiều ánh sáng chúng chỉ sống có vài giờ.
Mầm bệnh đề kháng tương đối yếu với nhiệt độ, ánh sáng. Ở 560C bị diệt trong
5 phút, 76 – 960C chết ngay lập tức. Dưới ánh sáng mặt trời chiếu thẳng vào và bị phơi
khô, Leptospira sống được 2 giờ và chết nhanh khi nhiệt độ dưới 00C.

7


Trong thịt ướp muối, xoắn khuẩn sống được 10 ngày. Trong thịt tươi nó chỉ tồn
tại trong thời gian ngắn do pH thịt giảm xuống trong quá trình phân hóa thịt. Các chất
sát trùng thông thường như formol 1%, acide fenic 5% tiêu diệt xoắn khuẩn nhanh
chóng (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978; Nguyễn Thị Phước Ninh, 2005).

Theo Ferguson (1956) (trích dẫn Trần Thị Bích Liên, 1999), xoắn khuẩn
Leptospira có thể sống nhiều giờ trong nước tiểu trung tính hoặc có tính kiềm nhẹ.
Ngoài ra, xoắn khuẩn còn nhạy cảm với nhiều chất chống vi khuẩn như:
Streptomycin, Penicillin, xà bông, chất tẩy…(Trần Thanh Phong, 1996).
2.2.6 Cấu trúc kháng nguyên, tính sinh miễn dịch và độc lực của Leptospira
+ Cấu trúc kháng nguyên
Theo Trần Thị Bích Liên, (1999) Leptospira có 2 loại kháng nguyên:
Kháng nguyên bề mặt có bản chất là protein – polysaccharide, không chịu
nhiệt, giữ vai trò thiết yếu trong phản ứng vi ngưng kết do có những điểm quyết định
kháng nguyên (epitope) mà có thể xác định được serovar và serogroup.
Kháng nguyên thân, bản chất là liposaccharide, chịu nhiệt. Các kháng nguyên
này nằm ở vách tế bào và một số có tính đặc trưng cho serogroup với các vị trí quyết
định kháng nguyên đặc hiệu của serovar.
Leptospira interrogans có rất nhiều serogroup khác nhau do có sự khác biệt về
cấu trúc kháng nguyên, mỗi serogroup lại có nhiều biến thể huyết thanh học là serovar.
Cho đến nay có khoảng hơn 212 serovar khác nhau nằm trong 23 serogroup (Nguyễn
Thị Phước Ninh, 2005).
+ Tính sinh miễn dịch
Do đặc điểm về cấu trúc kháng nguyên cho nên miễn dịch Leptospira khá phức
tạp. Khả năng tạo miễn dịch của những serogroup khác nhau thường không đồng nhất
do dị biệt về kháng nguyên, vì vậy thường ít xảy ra phản ứng chéo giữa các serogroup
(Võ Bá Lâm, 1999).
+ Độc lực
Leptospira sản xuất ngoại độc tố haemolysin có khả năng phân giải và làm chết
tế bào. Tuy nhiên, một số chủng còn sản xuất một số lượng nhỏ nội độc tố (Nguyễn
Thị Phước Ninh, 2005).

8



2.3 DỊCH TỄ HỌC
2.3.1 Tình hình bệnh và phân bố địa lý
Năm 1967, F.A.O khuyến cáo xoắn khuẩn là bệnh đáng lưu ý trong sức khoẻ
cộng đồng, đang tràn lan khắp thế giới, trên nhiều loài gia súc kể cả thú hoang dã và
người.
Bảng 2.4: Một số serogroup gây bệnh phổ biến
Serogroup

Bệnh ở người

Icterohaemorrhagiae Weil

Ổ chứa

Động vật cảm thụ

Phân bố

Loài gậm nhấm

Chó, mèo, gia súc

Khắp nơi

Heo, gia súc

Khắp nơi

Canicola


Sốt canicola

Chó

Pomona

Sốt Pomona

Heo, gia súc, loài gặm Chó, ngựa, mèo

Khắp nơi

nhấm
Gripptyphosa

Sốt bùn lầy,

Loài gặm nhấm

Sốt cánh đồng
Autumnalis

Sốt Hasami

Ngựa, chó, dê, gia Khắp nơi
súc

Loài gặm nhấm

Chó, gia súc


Sốt Fort Bragy
Bataviea

Weil,

ĐNÁ, Nhật
Mỹ

Chuột

Chó, mèo

Sốt đồng lúa

ĐNÁ,
Châu

Âu,

Châu Phi,
Nhật
Australis

Sốt đồng mía

Chuột

Chó, heo, gia súc


Châu

Âu,

Úc,

Mỹ,

Nhật, ĐNÁ
Hebdomadis

Nanukayami

Loài gặm nhấm

Chó, gia súc

Nhật

Akiyami B,
Sốt 7 ngày
Pyrogenes

Leptospirosis

Chuột

ĐNÁ, Nhật

febrilis

Chuột

Balium

Chuột, mèo, heo

Châu

Âu,

Mỹ, Israel
Mitis

Sweneherd

Heo

Gia súc

Châu

Âu,

Úc,

Mỹ,

Nam Mỹ

(Nguồn: Nguyễn Việt Lan, 2003)


9


2.3.1.1 Thế giới
Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1978), bệnh có khắp nơi trên thế giới, gây nhiều
thiệt hại như giảm sản lượng sữa, thịt, số gia súc chết khá cao, phẩm chất thịt giảm hẳn
và tốn kém về phòng chống bệnh.
Ở các nước Châu Á: Leptospira được phát hiện tại Australia (1980) trên bò với
các serovar như: hardjo, pomona, trên heo có các serovar: pomona, (Gordon, 1980;
Mccoughan và ctv, 1980). Ấn Độ (1990), bò nhiễm serovar autumnalis chiếm 48%
tổng số bò bị nhiễm Leptospira. Ở Philipines (1979), 65% bò bị nhiễm serovar
hebdomadis. Ở Malaysia (1987), bò bị nhiễm serovar sejroe chiếm 40% tổng số các
trường hợp nhiễm Leptospira.
2.3.1.2 Việt Nam
Kết quả điều tra của viện thú y cho thấy xoắn khuẩn có ở tất cả các tỉnh từ Bắc
đến Nam. Bò ở một số tỉnh khu 4 cũ nhiễm 37,1%, ở Ba Vì (Hà Nội) nhiễm 17,6%, ở
Tây Bắc 25,8%.
Năm 1964, một trận dịch Leptospirosis xảy ra ở Lai Châu có 69 bò bị nhiễm
(Trần Thanh Phong, 1996).
Tôn Thanh Thía (2006), khảo sát tình hình nhiễm Leptospira trên bò sữa ở một
số quận, huyện thuộc TP. HCM với tỉ lệ dương tính là 31,88%.
Đoàn Lê Vi Uyên (2007), khảo sát tình hình nhiễm Leptospira trên bò sữa ở
một số quận, huyện thuộc TP. HCM với tỉ lệ dương tính là 28,8%.
2.3.2 Loài cảm thụ
Bệnh có tính chất nguồn dịch thiên nhiên. Hầu hết các động vật có vú đều mẫn
cảm với bệnh. Động vật hoang dã, gia súc (trâu bò, heo, ngựa, cừu dê, chó mèo...), gia
cầm, động vật máu lạnh (rắn, rùa, cá, côn trùng, tiết túc) đều có thể bị nhiễm bệnh.
Ở loài gặm nhấm và thú hoang dã, bệnh thường ở dạng ẩn tính hay mang
khuẩn. Gia súc bị bệnh nhưng được chăm sóc tốt ít khi thể hiện triệu chứng (Nguyễn

Vĩnh Phước, 1978).
Ở người, nhóm có nguy cơ mắc bệnh cao nhất là nông dân trồng lúa, mía, công
nhân chăn nuôi, lò mổ, hầm mỏ, vệ sinh, thú y viên làm công tác chẩn đoán xét
nghiệm...(Trần Thanh Phong, 1996; Nguyễn Thị Phước Ninh, 2005).

10


Tuy nhiên tỷ lệ và mức độ cảm nhiễm thay đổi tuỳ vùng, mật độ nuôi, tùy
serovar gây bệnh và tùy thuộc động vật cảm thụ. Súc vật non thường cảm nhiễm mạnh
hơn súc vật trưởng thành, nhưng súc vật trưởng thành có đời sống dài hơn nên thường
có tỷ lệ nhiễm cao hơn (Võ Bá Lâm, 1999).
Trong phòng thí nghiệm Leptospira thường được gây bệnh cho chuột lang, thỏ,
chuột bạch, chuột Hamster. Chuột chết 2 – 3 ngày sau khi tiêm hay bôi bệnh phẩm vào
đùi (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978; Nguyễn Thị Phước Ninh, 2005).
Leptospira có thể được nuôi trên phôi 7 – 14 ngày (vài chủng có thể gây chết
phôi sau 2 – 8 ngày sau khi tiêm) (Trần Thanh Phong,1996).
2.3.3 Chất chứa mầm bệnh
Trong cơ thể động vật bệnh Leptospira có hai giai đoạn:
- Giai đoạn Leptospira huyết (Leptospiremia) kéo dài từ 1 – 2 tuần đầu tiên của
bệnh, Leptospira có trong máu.
- Giai đoạn Leptospira niệu (Leptospiruria), xoắn khuẩn có trong bể thận, ống
dẫn tiểu, nước tiểu, bàng quang, thai bị sẩy, màng thai...Giai đoạn này kéo dài từ một
tuần đến nhiều tháng hay nhiều năm (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2005).
Ở gia súc và động vật hoang dã, nhất là loài gặm nhấm (như chuột), chồn có
hiện tượng mang mầm bệnh. Gia súc mang khuẩn sau khi lành bệnh hay bị bệnh ở thể
ẩn. Thời gian mang khuẩn và mức độ bài thải xoắn khuẩn qua nước tiểu thay đổi tuỳ
thuộc loài mang xoắn khuẳn và chủng xuắn khuẩn. Các nghiên cứu ở Liên Xô cho biết
bò bài xoắn khuẩn trong 120 ngày, dê 180 ngày, heo 110 ngày, chồn 500 ngày, người
160 ngày theo Livbaxenkô (1961) (trích dẫn Nguyễn Vĩnh Phước, 1978).

Ở ngoại cảnh, xoắn khuẩn có ở những nơi nhiễm nước tiểu loài mang khuẩn
hay do vật đang có bệnh bài ra như: ao hồ chứa nước tự nhiên hay nhân tạo, vũng nước
đọng....Gặp những điều kiện thuận lợi như: độ ẩm thích hợp, độ pH trung tính,... mầm
bệnh sẽ tồn tại lâu. Ruồi mang mầm bệnh một cách cơ giới. Người ta đã phân lập được
L. grippotyphosa từ ve theo Crepgoxkaia và Remenxova (1957) (trích dẫn Nguyễn
Vĩnh Phước, 1978).
2.3.4 Đường xâm nhập
Leptospira xâm nhập chủ yếu qua đường tiêu hoá. Gia súc ăn phải căn bệnh do
chuột mang đến.
11


Xoắn khuẩn có thể xuyên qua da nguyên lành, niêm mạc (chỉ cần bôi canh
khuẩn Leptospira vào đùi chuột lang, sau 30 phút trong máu đã tìm thấy xuắn khuẩn
(Nguyễn Vĩnh Phước, 1978).
Xoắn khuẩn có thể qua nhau thai hoặc bị côn trùng chích (Trân Thị Bích Liên,
1999).
2.3.5 Phương thức truyền lây

Thú
bệnh
ù

Chuột trưởng thành

nước
tiểu

mang trùng
nước, bùn, đất


Người

Nước, bùn, đất

Nước tiểu
Gia
súc
Cơ quan bài
tiết thú
trưởng
thành

Thú bệnh

Hình 2.3: Sơ đồ vòng truyền lây Leptospira giữa người và động vật theo Faine, 1994
(trích dẫn Nguyễn Văn Dũng, 2005).

+ Lây lan trực tiếp
- Bệnh có thể lây từ gia súc khỏe và gia súc bệnh trong quá trình nuôi nhốt
chung (ví dụ: nước tiểu gia súc bệnh chứa Leptospira dính vào niêm mạc mắt mũi thú
lành, qua giao phối trực tiếp) (Trần Thanh Phong, 1996).
- Bò sữa mắc bệnh do thường được nuôi nhốt trong chuồng có nền cứng (nền xi
măng, bê tông) khi tiểu nước có thể bắn lên thành những giọt nhỏ khí dung. Bò cùng
12


chuồng nuôi và người trực tiếp chăm sóc có thể mắc bệnh do hít phải những giọt khí
dung này (Lê Hữu Khánh Tâm, 2007).
+ Lây lan gián tiếp

- Bệnh lây gián tiếp do gia súc ăn uống những sản phẩm đã tiếp xúc với mầm
bệnh do chuột thải ra. Ở những nguồn nước bị nhiễm mầm bệnh, nếu gia súc uống,
hay bơi qua, hay tắm trong nước có mầm bệnh đều bị bệnh. Các loài côn trùng, tiết
túc, nhất là loài hút máu có thể truyền bệnh (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978).
- Theo Cocdon và Smit (1961) (trích dẫn Nguyễn Vĩnh Phước, 1978) chỉ cần
mỗi ha có 2 chuột là có thể làm lây bệnh.
- Ở người rất dễ bị lây đối với những công nhân chăn nuôi, công nhân cầu
đường, giết mổ gia súc, các xét nghiệm viên trong phòng xét nghiệm, các thú y viên,
những người sản xuất vắc xin Leptospira (Nguyễn Vĩnh Phước,1978).
2.3.6 Cách sinh bệnh
Sau khi xâm nhập bằng cách xuyên qua da và niêm mạc, xoắn khuẩn phát tán
theo máu tới các cơ quan và nhân lên nhanh chóng ở các cơ quan nhu mô như gan,
thận, lách, màng não...Xoắn khuẩn có thể ở các cơ quan này tới 16 ngày rồi di trú đến
mạnh máu ngoại biên (gây nhiễm trùng huyết) nhiều ngày đến khi sốt lắng xuống.
Thời điểm này kháng thể bắt đầu xuất hiện trong máu nên vi khuẩn tồn tại trong thận,
và có mặt trong nước tiểu.
Triệu chứng của gia đoạn nhiễm trùng huyết (Septicemia) là sốt, tổn thương
mao mạch, dung huyết, hemoglobin niệu, vàng da, viên thận kẽ và xuất huyết điểm
trên niêm mạc.
Nếu động vật sống sót qua giai đoạn này thì nhiễm trùng cục bộ sẽ xảy ra trên
thận và sự tồn tại kéo dài của xoắn khuẩn trong nước tiểu (Nguyễn Thị Phước Ninh,
2005).
2.4 TRIỆU CHỨNG
Theo Nguyễn Thị Phước Ninh (2005), ở trâu bò các serovar gây bệnh phổ biến
là australis, bataviae, canicola, grippotyphosa, hebdomadis, icterohaemorrhagiae,
pomona và sejroe.
Trâu bò là nguồn chứa chính của serovar hardjo.
Tỷ lệ mắc bệnh 100%, tỷ lệ chết < 5%. Thời gian nung bệnh 4 – 9 ngày.
13



Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1978), triệu chứng của Leptospira ở trâu bò được
chia làm 3 thể:
+ Thể quá cấp tính (rất ít gặp)
Bệnh phát ra nhanh con vật sốt cao, mệt mỏi, ngừng tiêu hóa, nhu động dạ cỏ
và nhu động ruột giảm hay ngừng. Táo bón, lông dựng, mắt lờ đờ, mệt mỏi, thích nằm.
Niêm mạc và da vàng sẫm, nước tiểu vàng, huyết sắc tố hay sắc tố mật, vào thời gian
cuối urê máu tăng cao.
Con vật chết nhanh 3 – 7 ngày.
+ Thể cấp tính
Thể cấp tính thường gặp trên bê. Con vật sốt cao, không ăn, tiêu chảy, nước tiểu
màu vàng hay nâu chứa huyết sắc tố, đôi khi lẫn máu, niêm mạc vàng, con vật thiếu
máu. Ở mí mắt, môi, dưới hàm…có hiện tượng phù thủng, đôi khi có hoại tử ở môi, cổ
và mặt.
Theo Phạm Sỹ Lăng và ctv (2002), ở bò cái, sản lượng sữa có thể giảm xuống
chỉ còn ¼ so với bình thường. Sữa có màu hồng, đỏ hay hơi nâu, đôi khi có lấm tấm
hạt màu đỏ. Cả bốn bầu vú đều có khả năng nhiễm bệnh. Vú không sưng, không nóng
nhưng mềm nhão nên còn gọi là “viêm vú mềm”. Sản lượng sữa trở lại bình thường
sau 4 – 7 ngày, hoàn toàn bình phục sau 14 ngày. Nhu động dạ cỏ giảm hoặc ngừng.
Những con mang thai dễ sẩy thai giai đoạn đầu hay giai đoạn cuối của thai kỳ,
nhau thai tuột theo thai. Tỷ lệ sẩy thai trong đàn chiếm 5 – 10% vào giai đoạn 3 của
thời kì mang thai.
Trước khi chết các triệu chứng này trở nên nặng hơn, con vật nằm phủ phục,
tim đập gấp, nhịp thở mạnh, nước đái đỏ, phân đôi khi rất vàng.
+ Thể mãn tính
Bệnh thường ghép với bệnh ký sinh trùng đường máu. Triệu chứng hay gặp là
tiêu chảy, nước tiểu vàng hay sẫm. Con vật có thể phù nhẹ, có thể sẩy thai hay không
có biểu hiện triệu chứng.
Xoắn khuẩn thường khu trú tại thận và đường sinh dục (đực, cái).
Biểu hiện bệnh lâm sàng nếu như con vật không được chăm sóc tốt hay do yếu

tố môi trường thay đổi làm con vật bị stress.

14


Thú bệnh thể mãn tính có thể thành con mang trùng suốt đời (Lê Anh Phụng,
2002).
2.5 BỆNH TÍCH
Hiện tượng vàng da ở trên trâu bò chỉ thấy ở mắt. Trên da, niêm mạc có những
mảng hoại tử, loét. Tổ chức liên kết dưới da vàng, keo nhầy và thủy thủng. Tích nuớc
ở xoang ngực, xoang bụng dịch có màu vàng. Xuất huyết dưới da, niêm mạc ruột,
phổi, tim, thận và lách, máu loãng.
Thận nhạt màu, có những điểm hoại tử màu vàng, xám xen kẽ, bổ ra thấy giới
hạn giữa vùng vỏ và vùng tủy không rõ.
Bàng quang chứa đầy nước tiểu màu đỏ, vàng hay sẫm, có khi bàng quang xẹp,
không có nước tiểu.
Gan sưng, vàng, nát và có những đám hoại tử. Phần lớn túi mật teo, mật đặc
quánh. Hạch lâm ba ruột sưng. Phổi thủy thủng, phế quản, phế nang có nhiều nước
(Phạm Sỹ Lăng và ctv 2002).
Thịt gia súc có mùi khét đặc trưng (Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, 1997).
Thể mãn tính: thông thường không rõ, nhiều khi chỉ có nước tiểu vàng (Đinh
Văn Hân, 2005).
2.6 CHẨN ĐOÁN
2.6.1 Chẩn đoán dịch tễ học và chẩn đoán phân biệt
2.6.1.1 Chẩn đoán dịch tễ học
Thông thường, khi bệnh phát hiện rõ, chẩn đoán lâm sàng không khó, khi mổ
khám thịt thường có mùi khét, mất hẳn phẩm chất và có màu vàng. Bệnh xảy ra quanh
năm, nhưng thường thấy về mùa mưa, nhất là sau những trận lụt, sau lúc gia súc vận
chuyển xa (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978).
2.6.1.2 Chẩn đoán phân biệt lâm sàng

+ Với biểu hiện hoàng đản cần phân biệt:
- Hoàng đản do ngộ độc hoá chất (Arsenic, Cu...) hoặc ngộ độc Aflatoxin.
- Hoàng đản do nhiễm một số vi trùng khác (E.coli gây dung huyết...)
+ Với biểu hiện thần kinh lưu ý phân biệt với một số bệnh như:
- Bệnh giả dại (Pseudorabies)
- Bệnh dại (Rabies)
15


×