Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp tại chi cục thuế thành phố lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÕ VĂN TÂM

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI, TỰ NỘP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ LAI
CHÂU

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số:
60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH MINH

THÁI NGUYÊN - 2016




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công bố
tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin chính xác.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên,ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Lò Văn Tâm





ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh
tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Nguyễn Thanh Minh,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Chi cục thuế Thành phố Lai Châu, các đơn vị, cá nhân,
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình nghiên cứu đề tài.
Tác giả

Lò Văn Tâm




iii
iiii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN
...................................................................................................

ii


MỤC

LỤC

........................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT
TẮT........................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
................................................................... vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
.......................................

viii

MỞ

ĐẦU

.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
THUẾ THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI, TỰ NỘP...... 4
1.1. Cơ sở lý luận về công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự
khai tự nộp ........................................................................................................ 4
1.1.1. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế ............................................................ 4
1.1.2. Cơ chế tự khai tự nộp thuế ...................................................................... 8
1.1.3. Mục đích của thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp........ 11
1.1.4. Sự cần thiết khách quan trong thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế
tự khai tự nộp thuế .......................................................................................... 12

1.1.5. Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp .............. 14
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo
cơ chế tự khai tự nộp ....................................................................................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự
khai tự nộp một số địa phương....................................................................... 19
1.2.1. Kinh nghiệm của một số Thành phố trong nước .................................. 19
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ
chế tự khai, tự nộp cho Chi cục thuế Thành phố Lai Châu............................. 24




iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 26
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tch thông tin ...................................... 27
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 30
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ THEO CƠ CHẾ TỰ
KHAI, TỰ NỘP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ LAI CHÂU
........................................................................... 31
3.1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu .................................................................. 31
3.1.1. Khái quát thành phố Lai Châu .............................................................. 31
3.1.2. Tổ chức bộ máy của Chi cục thuế Thành phố Lai Châu....................... 34
3.2. Thực trạng về công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai,
tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu .................................................. 45
3.2.1. Quy trình thu và kết quả thu thuế tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu.... 46
3.2.2. Tình hình công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai, tự
nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu ...................................................... 50

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ
chế tự khai, tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu .............................. 62
3.3.1. Bộ máy tổ chức quản lý cục thuế .......................................................... 62
3.3.2. Trình độ cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế ............................................... 63
3.3.3. Nguồn lực về cơ sở vật chất phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế ..... 65
3.3.4. Quy trình tranh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp............... 67
3.3.5. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế ............................ 69
3.3.6. Ý thức của đối tượng nộp thuế theo hình thức tự khai tự nộp .............. 71
3.4. Đánh giá kết quả đạt được, mặt hạn chế trongcông tác thanh tra, kiểm
tra thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu ........ 73
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 73
3.4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 74
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 76




v
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI,
TỰ NỘP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ LAI CHÂU .................... 78
4.1. Quan điểm, phương hướng và mục têu về công tác tác thanh tra, kiểm
tra thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu ........ 78
4.1.1. Quan điểm, phương hướng ................................................................... 78
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 78
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác tác thanh tra, kiểm tra
thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu ......... 79
4.2.1. Hoàn thiện quy trình thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp ... 79
4.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế ............... 80
4.2.3. Nâng cao nhận thức người nộp thuế ..................................................... 81

4.2.4. Nâng cao năng lực cán bộ công chức thuế tại Chi cục ......................... 82
4.2.5. Cải thiện và tăng cường nguồn lực cơ sở vật chất tại Chi cục thuế...... 82
4.3. Kiến nghị.................................................................................................... 83
4.3.1. Đối với Tổng cục thuế........................................................................... 83
4.3.2. Đối với Chi cục thuế Thành phố Lai Châu ........................................... 84
4.3.3. Đối với đối tượng nộp thuế ................................................................... 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 88




vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DN

: Doanh nghiệp ĐTNT

Đồi tượng nộp thuế KH

: Kế

hoạch
NNT

: Người nộp thuế

NS


: Ngân sách

NSNN

: Ngân sách nhà nước

TKTN

: Tự khai tự nộp

TP

: Thành phố

TTHC

: Thủ tục hành chính

UBND

: Ủy ban nhân dân



:


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Kết quả thu thuế tự khai-tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố
Lai Châu ....................................................................................... 48
Bảng 3.2: Số Doanh nghiệp đăng ký nộp thuế theo hình thức tự khai tự
nộp trên địa bàn Thành phố Lai Châu.......................................... 52
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế theo
hình thức tự khai tự nộp qua các năm 2013-2015 ....................... 54
Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra theo hình thức tự khai tự nộp tại trụ sở người nộp
thuế qua các năm 2013-2015 ...................................... 55
Bảng 3.5: Kết quả thanh tra theo hình thức tự khai tự nộp tại trụ sở người nộp
thuế qua các năm 2013-2015 ...................................... 57
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế theo hình thức tự
khai tự nộp qua các năm 2013-2015 ............................................ 59
Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra hoàn thuế GTGT theo hình thức tự khai tự
nộp trên địa bàn Thành phố Lai Châu qua các năm 2013-2015 .. 60
Bảng 3.8: Số thuế kiến nghị truy thu và phạt qua thanh tra, kiểm tra theo hình thức
tự khai tự nộp Thành phố Lai Châu qua các năm
2013-2015 .................................................................................... 61
Bảng 3.9: Trình độ chuyên môn của cán bộ tại Chi cục thuế Thành phố
Lai Châu năm 2015 ...................................................................... 63
Bảng 3.10: Đánh giá NNT về cán bộ thuế tại Chi cục thuế Thành phố
Lai Châu................................................................................. 64
Bảng 3.11: Đánh giá của NNT về cơ sở vật chất phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra
thuế theo cơ chế tự khai tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai
Châu..................................................................... 65
Bảng 3.12: Đánh giá của NNT về quy trình tranh tra, kiểm tra thuế theo
cơ chế tự khai tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu ....... 68
Bảng 3.13: Các hình thức tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế tại
Chi cục thuế Thành phố Lai Châu ............................................... 70
Bảng 3.14: Ý thức của đối tượng nộp thuế theo hình thức tự khai tự nộp
tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu .......................................... 72





viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1:

Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế ........................................... 18

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế của Thành phố Lai Châu năm 2015 ................ 33
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ hoàn thành số đã thu trong công tác kiểm tra theo
hình thức tự khai tự nộp tại trụ sở người nộp thuế .................. 56
Biểu đồ 3.3: Trình độ chuyên môn của cán bộ tại Chi cục thuế Thành
phố Lai Châu năm 2015 .......................................................... 64
Biểu đồ 3.4: Đánh giá của NNT về cơ sở vật chất phục vụ công tác thanh tra,
kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp tại Chi
cục thuế Thành phố Lai Châu.................................................. 67
Biểu đồ 3.5:

Đánh giá của NNT về quy trình tranh tra, kiểm tra thuế theo cơ
chế tự khai tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu ..............69

Biểu đồ 3.6: Các hình thức tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế tại
Chi cục thuế Thành phố Lai Châu ........................................... 71
Biều đồ 3.7: Ý thức của đối tượng nộp thuế theo hình thức tự khai tự
nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu............................... 73





1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật quản lý thuế ra đời có hiệu lực từ 1/7/2007, đã làm thay đổi căn bản cơ
chế quản lý thuế trước đây, trao quyền chủ động cho người nộp thuế. Người nộp thuế“tự
khai, tự tính, tự nộp” nên hiện nay công tác quản lý thuế đang phải đối mặt với những thủ
đoạn trốn, lậu thuế bằng những thủ đoạn tnh vi, phức tạp. Trong đó có những thủ đoạn
được liên kết ở qui mô lớn để trốn thuế… nhưng chưa được phát hiện, xử lý, truy thu kịp
thời vào ngân sách Nhà nước. Chính vì vậy đòi hỏi tăng cường các biện pháp quản lý trong
đó thanh tra, kiểm tra là một trong những hoạt động hết sức quan trọng.Thanh tra, kiểm
tra thuế không chỉ có những đóng góp đáng kể vào chống thất thu thuế mà còn nhằm
đảm bảo công bằng, động viên đối với các chủ thể kinh tế phát huy nguồn lực của mình
đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Thanh tra kiểm tra thuế là nơi cung cấp
các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt
động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho
phù hợp.
Thực tễn đã chứng minh trong bất kỳ hoạt động quản lý nào, để đảm bảo cho
những mục tiêu đề ra đạt hiệu quả tốt, nhất thiết phải gắn liền công tác thanh tra, kiểm
tra.Thông qua hoạt động thanh tra để kịp thời phát hiện, ngăn chặn những hành vi trái
pháp luật, giúp cho cơ quan quản lý xem xét tính đúng đắn quyết định quản lý của
mình nhằm đạt hiệu quả tốt nhất như mục têu đề ra. Tuy nhiên, công tác kiểm tra,
thanh tra thuế vẫn còn có những hạn chế đòi hỏi phải được nghiên cứu nhằm cải tến,
đổi mới và hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra. Vậy đâu là
những khó khăn vướng mắc trong quá trình thu thuế theo cơ chế tự khai - tự nộp của các
đối tượng nộp thuế, nguyên nhân làm thất thu thuế đã xảy ra trên địa bàn trong thời
gian qua là gì? Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai - tự nộp tại Chi cục
thuế Thành phố Lai Châu đang diễn ra như thế nào?,… Do đó,





2
tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự
khai, tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu” làm luận văn thạc sỹ, có ý nghĩa về mặt
lý luận và thực tiễn, góp phần đánh giá được tính minh bạch, công bằng về công tác thu
thuế đối với Nhà nước và xã hội.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm phân tch, đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra
thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu. Trên cơ sở đó, tìm
ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai, tự
nộp trên địa bàn, góp phần nâng cao công tác thu thuế tại chi cục thuế thành phố Lai Châu
và phát triển kinh tế địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ cở lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo
cơ chế tự khai, tự nộp.
Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp tại Chi
cục thuế Thành phố Lai Châu.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai,
tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu số liệu từ năm 2013 - 2015 và khuyến nghị
một số giải pháp đến năm 2020.
- Về không gian: Luận văn được thực hiện tại Chi cục thuế Thành phố

Lai Châu.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác thanh tra, kiểm
tra thuế theo hình thức tự khai-tự nộp của các đối tượng nộp thuế




3
các cá nhân, tổ chức phải chịu thuế và nộp thuế cho cơ quan thuế theo hình thức tự khai
tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp trên địa bàn Thành phố Lai Châu.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Đề tài: “Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai, tự
nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu” là một đề tài còn mới, chưa có đề tài nghiên
cứu về lĩnh vực thanh tra, kiểm tra thuế cụ thể tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu.
Với đề tài này hướng nghiên cứu chủ yếu tập trung vào đối tượng nộp thuế là các
doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, cá nhân thu nhập cao và làm rõ tại sao tỷ lệ nộp
thuế theo cơ chế tự khai - tự nộp còn thấp. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu đề tài để đề
xuất một số giải pháp giảm thiểu thất thu thuế, nâng cao tỷ lệ đóng thuế theo cơ chế tự
khai - tự nộp và góp phần cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế minh bạch, khách quan,
giúp cho đối tượng nộp thuế tin trưởng vào hệ thống pháp luật và chính sách thuế của
Nhà nước.
Kết quả nghiên cứu của đề tài, là tài liệu tham khảo cho chương trình giảng dạy
bậc Đại học và Cao học trong chuyên ngành Quản lý kinh tế.Đồng thời, kết quả
nghiên cứu còn là cơ sở để các nhà hoạch định chính sách trên địa bàn Thành phố Lai
Châu tham khảo đề ra các chính sách cho phù hợp với điều kiện thực tế.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn có kết
cấu 4 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tễn về công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ

chế tự khai, tự nộp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai, tự
nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu.




4
Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế
theo cơ chế tự khai, tự tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ THEO
CƠ CHẾ TỰ KHAI, TỰ NỘP
1.1. Cơ sở lý luận về công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp
1.1.1. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế
1.1.1.1. Khái niệm
* Khái niệm thanh tra thuế
Theo Từ điển tiếng Việt “thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa
phương, cơ quan, xí nghiệp” [13]. Với nghĩa này, thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát
nhằm: “xem xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái với quy định”. Thanh tra thường
đi kèm với một chủ thể nhất định: “người
làm nhiệm vụ thanh tra”,“đoàn thanh tra của Bộ” và “đặt trong phạm vi quyền hạn
của chủ thể nhất định”.
Như vậy, thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là hoạt động
kiểm tra, xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân; thường được thực
hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, nhằm
kết luận đúng, sai, đánh giá ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tch cực, phòng ngừa, xử
lý các vi phạm, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá

nhân”
Từ phân tích trên ta có khái niệm thanh tra thuế: là một chức năng thiết yếu trong
quản lý thuế, kiểm tra, xem xét việc tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế được cơ
quan thuế thực hiện theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định nhằm kết luận đúng, sai,
đánh giá ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tch cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm
pháp luật về thuế, góp phần hoàn




5
hiện cơ chế quản lý thuế, chính sách thuế, pháp luật thuế, tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của người
nộp thuế [5].
 Khái niệm kiểm tra thuế
Theo Từ điển tếng Việt thì “kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá,
nhận xét” [13]. Xét về chủ thể thì phạm vi chủ thể tiến hành hoạt động kiểm tra đa dạng
hơn thanh tra rất nhiều. Chủ thể tiến hành kiểm tra có thể là Nhà nước hoặc cũng có thể
là một chủ thể phi nhà nước, chẳng hạn như hoạt động kiểm tra của một tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội (Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ…), hoạt
động kiểm tra trong nội bộ một doanh nghiệp: kiểm tra của Giám đốc đối với các
phòng, ban, kiểm tra của Quản đốc đối với nguời lao động. Trên một bình diện rộng hơn
nữa, kiểm tra có thể là sự xem xét thực tế để đánh giá, nhận xét của bất kỳ một cá nhân
nào trong xã hội trong bất cứ hoạt động nào.
Theo nghĩa hẹp kiểm tra là hoạt động của chủ thể nhằm tến hành xem xét, xác
minh việc gì đó của đối tượng bị quản lý xem có phù hợp hay không phù hợp trạng thái
đã quy định trước. Chủ thể kiểm tra có thể áp dụng một chế tài pháp lý nhất định như
áp dụng xử phạt vi phạm hành chính hoặc buộc phải thực hiện một số biện pháp ngăn
chặn hành chính. Từ sự phân tích trên, ta có khái niệm kiểm tra thuế là hoạt động xem
xét tình hình thực tế của đối tượng được kiểm tra để đánh giá, nhận xét và xử lý của cơ

quan thuế đối với việc thực hiện pháp luật thuế của người nộp thuế và công tác quản
lý, hành thu, kiểm tra của cán bộ thuế.
 Kiểm tra và thanh tra thuế có những điểm giống nhau và khác nhau chủ yếu
như sau:
Giống nhau:
+ Về mục đích: Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế.




6
+ Về cách thức tiến hành: Xem xét hoạt động thực tế của đối tượng để phân tch,
đánh giá, phát hiện và xử lý theo quy định pháp luật về thuế.
+ Về nội dung: đều xem xét doanh thu, Chi phí, lợi nhuận.
+ Về phương pháp: đều phải phân tích xác định rủi ro, truy lần lại việc xử lý dữ
liệu, tính toán lại và xác minh.
Khác nhau:
+ Về đối tượng: Thanh tra áp dụng cho các đối tượng có ngành kinh doanh đa
dạng, phạm vi kinh doanh rộng, cơ cấu tổ chức phức tạp, hoặc khi có dấu hiệu vi phạm
pháp luật về thuế, hoặc để giải quyết khiếu nại tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp.
+ Về phạm vi nội dung: Thanh tra thường là nội dung rộng, phức tạp, có thể liên
quan đến nhiều đối tượng, lĩnh vực khác nhau.
+ Về biện pháp áp dụng: Thanh tra được áp dụng các biện pháp mạnh hơn (tạm
giữ tang vật, tài liệu; khám nơi cất dấu tang vật, tài liệu - theo quy định của Luật quản lý
thuế).
+ Về hình thức tổ chức: Đoàn có thể tổ chức Thành các Tổ để đi sâu vào từng
nội dung thanh tra.
+ Về thời gian: Thanh tra thường là không quá 30 ngày, kiểm tra thường
không quá 5 ngày.

1.1.1.2. Mục đích của thanh tra, kiểm tra thuế
Hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế nhằm giúp các đối tượng nộp thuế và cơ
quan thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thu ngân
sách đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành.Thông qua công tác kiểm tra,
thanh tra thuế nhằm đánh giá việc chấp hành các luật thuế của các đối tượng nộp thuế
và người thu thuế nhằm phát huy nhân tố tch cực, đấu tranh ngăn ngừa và xử lý những
mặt têu cực.
Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả kiểm tra, thanh tra, cơ quan thuế các cấp
có thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, đưa Luật thuế vào




7
cuộc sống thực tế, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện luật thuế, đồng thời cải
cách được các quy trình quản lý thu thuế ngày càng hợp lý hơn.Thông qua công tác kiểm
tra, thanh tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ đối tượng nộp thuế nắm được nghĩa vụ và
quyền hạn của đơn vị khi thực hiện luật thuế; đồng thời nâng cao trách nhiệm của công
chức ngành thuế khi thi hành công vụ.
Thông qua công tác thanh tra nội bộ nhằm kịp thời ngăn chặn, phòng ngừa những
hành vi tiêu cực, tham nhũng phát sinh, để xây dựng cơ quan thuết rong sạch vững
mạnh với đội ngũ cán bộ thuế về phẩm chất đạo đức, giỏi về nghiệp vụ chuyên môn.
1.1.1.3. Nguyên tắc của công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Công tác kiểm tra, thanh tra thuế phải tuân thủ ba nguyên tắc cơ bản đó là:
*Nguyên tắc thứ nhất: Mọi hoạt động thanh tra, kiểm tra đều phải tuân thủ các
quy định của pháp luật.
- Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra tại đối tượng nộp thuế phải có quyết định
thanh tra, kiểm tra do người có thẩm quyền ban hành.
- Trong quá trình thanh tra, kiểm tra các thanh tra viên cần thực hiện độc lập
và nghiêm túc các quyền trong phạm vi pháp luật cho phép.

* Nguyên tắc thứ hai: Đảm bảo chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời
khi thanh tra, kiểm tra.
- Tính chính xác, khách quan nhằm để đảm bảo đánh giá đúng thực trạng, tình
hình của đối tượng nộp thuế được thanh tra, kiểm tra, phản ánh đúng sự thật không
thiên vị hoặc bóp méo sự việc, giúp cho việc xử lý các sai phạm đúng người, đúng việc,
đúng pháp luật.
- Tính công khai thể hiện ở việc phải thông báo đầy đủ nội dung thanh tra, tếp xúc
công khai với đối tượng thanh tra và người có liên quan ở nơi thanh tra và tuỳ theo tnh
chất từng vụ việc mà có thể công khai kết luận thanh tra.




8
- Tính dân chủ, kịp thời nhằm tránh biểu hiện chủ quan, áp đặt, bất chấp ý
kiến người khác, đồng thời giúp cơ quan quản lý nhà nước xử lý kịp thời những phát hiện
qua thanh tra, kiểm tra thuế.
* Nguyên tắc thứ ba: Thanh tra, kiểm tra thuế phải thực hiện đúng quy trình, quy
phạm do ngành thuế đã quy định.
1.1.2. Cơ chế tự khai tự nộp thuế
1.1.2.1. Khái niệm
Theo nghĩa hẹp, tự khai tự nộp là đối tượng nộp thuế tự xác định căn bản thuế,
tự tnh thuế, tự xác định số thuế phải nộp và tự nộp thuế theo đúng thời hạn qui định.
Theo nghĩa rộng, tự khai tự nộp là một phương thức quản lý thuế được xây dựng
trên nền tảng sự tuân thủ của đối tượng nộp thuế được cụ thể bằng việc đối tượng nộp
thuế tự thực hiện các nghĩa vụ mà Luật qui định và cơ quan thuế được tổ chức và thực hiện
các biện pháp quản lý thuế phù hợp với nguyên tắc đó.
Tự kê khai, tự nộp thuế là cơ chế quản lý thuế trong đó người nộp thuế tự giác
tuân thủ thực hiện các nghĩa vụ thuế: người nộp thuế căn cứ các qui định tại các Luật thuế
để xác định nghĩa vụ thuế của mình, kê khai chính xác, nộp tờ khai thuế và nộp thuế đúng

thời hạn [6]. Cơ quan thuế không can thiệp vào việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế nếu người nộp thuế tự giác tuân thủ nghĩa vụ. Cơ quan thuế có trách nhiệm
tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn để người nộp thuế hiểu rõ và tự giác thực hiện nghĩa vụ
thuế, đồng thời giám sát chặt chẽ việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế
và thông qua công tác kiểm tra, thanh tra để phát hiện, xử lý kịp thời, đúng đắn những
hành vi gian lận, trốn thuế của người nộp thuế. Việc giám sát, kiểm tra của cơ quan thuế
được thực hiện trên cơ sở có đầy đủ thông tin về người nộp thuế và thực hiện phân tích
thông tin, đánh giá những rủi ro để lựa chọn chính xác những trường hợp có vi phạm
cần thanh tra, kiểm tra. Điều này sẽ giúp




9
khắc phục được việc thanh tra, kiểm tra tràn lan, gây lãng phí nguồn lực cho cơ quan
thuế và phiền hà cho người nộp thuế. [5]
1.1.2.2. Các điều kiện để thực hiện cơ chế tự khai tự nộp thuế
Để thực hiện tốt cơ chế tự khai, tự nộp thuế đòi hỏi phải có đầy đủ và đồng bộ
nhiều yếu tố như: trình độ và sự nhận thức của người dân về nghĩa vụ thuế, chính
sách thuế, tổ chức quản lý thuế, nghiệp vụ quản lý thuế, trình độ của công chức
thuế và các thẩm quyền cần thiết của cơ quan thuế trong quản lý thuế:
- Người dân phải có được hiểu biết cơ bản về nghĩa vụ thuế, đối tượng nộp thuế
có ý thức tuân thủ nghĩa vụ thuế, cộng đồng lên án những hành vi gian lận trốn thuế.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan
thuế những thông tin về đối tượng nộp thuế có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế
của đối tượng nộp thuế.
- Chính sách thuế phải rõ ràng, dễ hiểu và dễ thực hiện như : thuế giá trị gia tăng
(GTGT) chỉ có một mức thuế suất, ít miễn giảm trong thuế thu nhập doanh nghiệp…, các
qui định về kê khai, nộp thuế thuận lợi, phù hợp với điều kiện kinh doanh của đối tượng
nộp thuế.

- Bộ máy quản lý thuế ở cơ quan thuế các cấp phải tổ chức tập trung theo các
chức năng: tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế; theo dõi, xử lý việc kê khai thuế; đôn
đốc thu nợ và cưỡng chế thuế; thanh tra, kiểm tra thuế để nhằm chuyên môn hóa, nâng
cao năng lực quản lý thuế ở từng chức năng. Trên cơ sở đó có:
+ Hệ thống dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế toàn diện, có chất lượng.
+ Hệ thống cưỡng chế thuế, thu nợ có hiệu quả.
+ Hệ thống thanh tra, kiểm tra có mục tiêu rõ ràng.
- Hệ thống xử phạt nghiêm khắc. Cơ quan thuế có đủ thẩm quyền về điều tra, đủ
điều kiện về cưỡng chế thuế để phát hiện và xử lý nghiêm, kịp thời những




10
trường hợp gian lận, trốn thuế, chây ỳ nợ thuế, thu hồi đủ tền thuế cho ngân sách nhà
nước (NSNN) và đảm bảo sự công bằng trong quản lý thuế.
- Hệ thống giải quyết khiếu nại hoạt động có hiệu quả.
- Quản lý thuế phải dựa trên kỹ thuật quản lý hiện đại - kỹ thuật quản lý rủi ro, trên
cơ sở đó nâng cao hiệu quả quản lý thông qua việc tập trung phân bổ nguồn lực.
- Quản lý đối với các đối tượng nộp thuế không tuân thủ nghĩa vụ thuế gây rủi ro
cao, ảnh hưởng lớn đến nguồn thu NSNN.
Để thực hiện được quản lý thuế theo kỹ thuật quản lý rủi ro, cơ quan thuế cần
phải có:
+ Thông tin đầy đủ và liên tục về đối tượng nộp thuế trong một khoảng thời gian
nhất định (ít nhất là 5 năm). Trên cơ sở các thông tin đó cơ quan thuế phân tích,
phân loại đối tượng nộp thuế để xác định biện pháp quản lý phù hợp với từng đối
tượng.
+ Ứng dụng công nghệ thông tn trong việc tập hợp, khai thác, sử dụng thông
tn về đối tượng nộp thuế và ở tất cả các hoạt động quản lý của cơ quan thuế.
- Quy trình quản lý của cơ quan thuế tốt và được hỗ trợ tn học hoá;

- Công chức thuế được đào tạo có đủ kiến thức, năng lực để thực hiện quản lý
thuế chuyên sâu, chuyên nghiệp theo từng chức năng quản lý.[6]
1.1.2.3. Sự cần thiết phải chuyển đổi theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế
Thứ nhất: Đối với tổ chức, cá nhân nộp thuế
- Được quyền tự thực hiện các nghĩa vụ của mình.
- Ngoài các trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn được qui định một cách rõ
ràng,các quyền của người nộp thuế được xác lập và có xu hướng tăng (đối lại đối với cơ
quan thuế là giảm).




11
- Tăng cơ hội bảo vệ các lợi ích cho chính doanh nghiệp (tự mình hoặc có sự trợ
giúp từ bên ngoài, nhất là đối với các quyết định đưa ra từ phía cơ quan thuế mà doanh
nghiệp cho rằng quyết định đó xâm phạm đến quyền lợi của doanh nghiệp).
- Được cơ quan thuế, các công chức thừa hành trong hệ thống ngành thuế tôn
trọng.
- Được hưởng các dịch vụ thuế ngày càng có chất lượng hơn do Thành quả thu
được từ công cuộc cải cách hành chính từ phía cơ quan thuế, tiết kiệm được Chi phí, các
phiền hà trong hành chính được giảm thiểu.
- Được hưởng sự hỗ trợ tối đa của cơ quan thuế trong việc cung cấp các thông tin,
phương tiện, các trợ giúp để kê khai thuế, nộp thuế vì đây là nhiệm vụ chính của cơ quan
thuế. [5]
Thứ hai: Đối với cơ quan thuế
- Cơ quan thuế có điều kiện để cải tiến cơ cấu tổ chức nhằm sử dụng hiệu quả
nhất các nguồn lực hiện có, công tác quản lý thuế được tổ chức theo hướng ngày càng
hiện đại và chuyên môn hóa.
- Cơ quan thuế có điều kiện tập trung nguồn lực vào công tác phục vụ, hỗ trợcác
tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh hiểu và tự

giác thực hiện các nghĩa vụ thuế của mình đối với ngân sách nhà nước.
- Cơ quan thuế có điều kiện để tăng cường thanh tra, kiểm tra và cưỡng chế thuế
có hiệu quả hơn đối với người nộp thuế có khả năng rủi ro cao trong việc không tuân thủ
thực hiện nghĩa vụ thuế.
- Triển khai thực hiện cơ chế này sẽ tạo điều kiện cho ngành thuế đẩy mạnh hiện
đại hoá quản lý thuế mà cụ thể là đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin trong
quản lý thuế. [5]
1.1.3. Mục đích của thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp




12
- Trong chính sách thuế, mỗi đối tượng nộp thuế phải tự xác định số thuế mà
họ phải nộp. mục đích của thanh tra, kiểm tra thuế là nhằm chắc chắn rằng tiền thuế
được tính toán đúng, phát hiện và ngăn ngừa những hành vi gian lận, trốn thuế.
- Thanh tra, kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục
tiêu của cơ quan thuế là thu đủ các loại thuế qui định trong luật trên cơ sở khuyến khích
sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế và duy trì sự tn tưởng của công chúng vào tính
thống nhất của chính sách thuế.
- Thanh tra, kiểm tra thuế là việc kiểm tra sổ sách và các chứng từ của người nộp
thuế để xác định một cách chính xác số tiền thuế, tền phạt phải nộp theo quy định
của pháp luật, bên cạnh đó cơ quan thuế phải cung cấp thông tin, tài liệu hướng dẫn và
tuyên truyền hướng dẫn người nộp thuế.
- Tự kê khai, tự nộp thuế chỉ có thể được duy trì thông qua việc kiểm tra hồ sơ
khai thuế của người nộp thuế một cách thận trọng và thường xuyên. Mục đích của thanh
tra, kiểm tra thuế là giám sát và duy trì sự vận hành chính sách tự khai, tự nộp thuế.
- Thanh tra, kiểm tra thuế là một yếu tố tác động mạnh đến ý thức tuân thủ tự
nguyện của người nộp thuế, sự liên hệ giữa người nộp thuế và công chức thuế trong
quá trình thanh tra thúc đẩy môi trường mà người nộp thuế nhận thấy cả người nộp thuế

và công chức thuế phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo pháp luật thuế. [5]
1.1.4. Sự cần thiết khách quan trong thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp
thuế
Kiểm tra, thanh tra thuế là một phạm trù lịch sử gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của Nhà nước nhằm phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị. Nhà nước thực
hiện quản lý kinh tế - xã hội thông qua việc đề ra hệ thống luật lệ, các chính sách, chế độ
quản lý để điều chỉnh các quan hệ và cưỡng chế các pháp nhân, thể nhân trong xã hội
phải tuân thủ. Trong điều kiện đó, kiểm tra,




13
thanh tra là hết sức cần thiết để đảm bảo pháp luật Nhà nước được thực thi nghiêm
minh, quyền và lợi ích Nhà nước, của công dân được đảm bảo. Hiện nay, để thực hiện cơ
chế tự khai tự nộp thuế đạt hiệu quả thì chức năng thanh, kiểm tra là một mắc xích vô
cùng quan trọng trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn hành vi trốn thuế, gian lận
về thuế. Kiểm tra, thanh tra thuế là một đòi hỏi bức thiết, là yêu cầu khách quan xuất phát
từ những lý do cơ bản sau:
Thứ nhất, thuế là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước trong việc kiểm soát, quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi Thành phần kinh tế, kiểm soát thu nhập
của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội, đảm bảo nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà
nước. Quá trình thực thu các luật thuế có nghiêm minh hay không sẽ ảnh hưởng quyết
định đến hiệu quả sử dụng công cụ thuế. Bởi vậy, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra
thuế nhằm đảm bảo phát huy tối đa chức năng, vai trò của thuế đối với nền kinh tế - xã
hội.
Thứ hai, luật thuế nói chung và pháp lệnh thuế nói riêng là sự thể hiện ý chí và
nguyện vọng của nhân dân. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật thuế ở nước ta còn đang
trong quá trình cải cách, chưa thật hoàn chỉnh, do vậy cần thiết phải tăng cường công tác
kiểm tra, thanh tra thuế nhằm phát hiện những bất hợp lý, những sai sót trong hệ thống

chính sách thuế để sửa đổi, bổ sung kịp thời, phù hợp với thực tiễn, làm cho pháp luật
luôn là công cụ có hiệu lực trong lãnh đạo, quản lý nhà nước.
Thứ ba, trốn lậu thuế là một tồn tại không thể tránh khỏi trong bất kỳ một nền
kinh tế nào. Ở nước ta, vấn đề này càng trở nên búc xúc, nhất là trong điều kiện
thực hiện quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp hiện nay, đề cao tính tự giác của người
nộp thuế qua việc tự tnh, tự khai, tự nộp. Vì vậy, cần phải tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra thuế để ngăn chặn kịp thời các hành vi khai man, trốn lậu thuế, đảm
bảo tính bình đẳng giữa những người nộp thuế. Mặt khác, trong thực tiễn một số
công chức thuế do hạn chế về trình độ chuyên môn hoặc do thái hóa, biến chất mà có
những biểu hiện vi




14
phạm pháp luật, gây thất thu ngân sách hoặc gây thiệt hại cho đối tượng nộp thuế. Kiểm
tra, thanh tra là nhằm phát hiện, ngăn chặn, phòng ngừa những sai phạm đó, để đảm bảo
các luật thuế được thực thi một cách nghiêm minh. [5]
1.1.5. Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp
1.1.5.1. Thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế
Thanh tra, kiểm tra người nộp thuế là nội dung cơ bản và quan trọng nhất của
công tác thanh tra thuế. Theo quy định của pháp luật, người nộp thuế phải thực hiện đầy
đủ việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, chế độ hạch toán kế toán, hoá đơn,
chứng từ…Tuy nhiên, trong thực tế còn nhiều đối tượng vi phạm các quy định trên, vì
vậy phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra người nộp thuế nhất là theo cơ chế tự
khai tự nộp thuế, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi sai phạm. Nội
dung của công tác thanh tra, kiểm tra người nộp thuế bao gồm:
- Kiểm tra, thanh tra việc đăng ký, kê khai thuế, chế độ mở sổ sách kế toán, chứng
từ, hóa đơn.
- Kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế.

- Kiểm tra, thanh tra việc hoàn thuế, khấu trừ thuế.
- Kiểm tra, thanh tra miễn giảm thuế.
1.1.5.2. Thanh tra kiểm tra trong nội bộ ngành thuế
Thanh tra, kiểm tra nội bộ là một quá trình các công chức thanh tra kiểm tra
lại các công chức kiểm tra, kiểm soát, các công chức quản lý thu, công chức thuế trong
việc thực hiện chức năng nghề nghiệp của mình. Công tác kiểm tra, thanh tra nội bộ do
Phòng kiểm tra nội bộ thuộc Cục thuế đảm trách. Các công chức kiểm tra nội bộ được sự
chỉ đạo của Ban lãnh đạo Cục thuế sẽ tiến hành kiểm tra các phòng thuộc Cục thuế và
các Chi cục t huế quận, huyện để xem xét việc thực hiện chức năng của từng bộ
phận, của công chức thuế có làm việc vô tư, công bằng, nghiêm minh đối với người
nộp thuế hay không? Có tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình của từng bộ




15
phận công tác không? Nhằm đạt được mục đích: thực hiện nghiêm chỉnh các luật thuế
hiện hành, thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp thời số thu vào NSNN, đảm bảo
hoàn Thành kế hoạch thu Nhà nước giao, góp phần củng cố đội ngũ công chức ngành
thuế, góp phần chống tiêu cực trong nội bộ ngành thuế, đưa công tác chỉ đạo và quản lý
thu thuế vào nề nếp, tổ chức xây dựng ngành thuế ngày càng vững mạnh. [5]
1.1.5.3. Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai - tự nộp
Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế, nhóm phân tch phải thực hiện quá
trình tập hợp và phân tích rủi ro các thông tn chuyên sâu tại cơ quan thuế, nhằm kiểm tra
tính xác thực đối với các hồ sơ khai thuế, báo cáo tài chính, các nghi vấn cần doanh
nghiệp cung cấp thêm thông tin hoặc những nội dung nghi ngờ cần tiếp xúc với doanh
nghiệp để làm rõ (thông tin chung về doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức
hạch toán, liên doanh liên kết, đối tác kinh doanh, hợp đồng mua bán hàng, tăng giảm tài
sản, biên bản xác nhận công nợ nội bộ, công nợ người bán, người mua...).
Việc kiểm tra, đối Chiếu số liệu tổng hợp tại trụ sở của người nộp tuế (NNT) được

thực hiện tuỳ theo phạm vi, quy mô, nội dung cuộc thanh tra, kiểm tra.Các nội dung kiểm
tra đối Chiếu số liệu tổng hợp gồm:
Thứ nhất: kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng ký thuế thông qua hồ
sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế. Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là nghĩa vụ của
người nộp thuế thông qua công tác kiểm tra, thanh tra nhăm giúp cho cơ quan thuế quản
lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế (ĐTNT) ngay khi bắt đầu hoạt động; đồng thời đây là tiêu
chí quan trọng giúp cho cơ quan chức năng thống kê giám sát chống lợi dụng của ĐTNT
không kinh doanh đăng ký để sử dụng hóa đơn khống nhằm thu lợi bất chính.
Tổng hợp kết quả kiểm tra đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế nhằm đánh giá
trên từng địa bàn, trong từng loại ngành nghề có bao nhiêu đơn vị thực tế có hoạt động
kinh doanh, chưa hoạt động. Cơ quan thuế phối hợp với




16
cơ quan cấp giấy phép kinh doanh để xử lý đối với các trường đăng ký nhưng hoạt động
hoặc hoặc động kinh doanh nhưng không kê khai đăng ký thuế. Hiện nay giữa cơ
quan thuế và cơ quan cấp giấy phép kinh doanh đã thực hiện liên thông nghĩa là số
giấy phép kinh doanh cũng chính là mã số thuế của người nộp thuế.
Thông qua hồ sơ cấp phép đối với cơ sở kinh doanh để xem xét số liệu thực tế với
số liệu đăng ký với cơ quan chức năng có chính xác không như về đăng ký vốn, địa điểm
kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, thời gian thực tế kinh doanh... từ đó xác định đúng
các khoản Chi có phục vụ kinh doanh hay không, xác định đúng tiền lãi vay và phản ánh
các nghiệp vụ bán hàng trên hóa đơn so với đăng ký chứng từ.
Thứ hai: Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ.
Đây là nội dung rất quan trọng để đánh giá người nộp thuế có thực hiện nghiêm
túc nghĩa vụ đối với nhà nước hay không.Việc thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng
từ có liên quan mật thiết đến việc tính thuế, nộp thuế và công tác quản lý của Nhà nước.
Nội dung kiểm tra, thanh tra này bao gồm: Kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện Luật

kế toán, chuẩn mực kế toán, việc lập và sử dụng hóa đơn chứng từ.
Qua kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách chứng từ, hóa
đơn nhằm phát hiện tnh trung thực của người nộp thuế trong việc kê khai nộp thuế. Đây
là nội dung phức tạp và tốn nhiều thời gian nhất bởi người nộp thuế thường xuyên có
biểu hiện về gian lận, trốn thuế để tăng lợi nhuận cho mình bằng nhiều cách như hạch
toán sai bản chất, tăng Chi phí, dấu doanh thu hoặc kết chuyển các khoản Chi phí
không đúng.
Thứ ba, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kê khai thuế và nộp thuế.Kiểm tra
đối Chiếu tài liệu, hồ sơ gửi cơ quan thuế với thực tế xuất trình




×