Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng cháy và chữa cháy rừng tại huyện lục yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG NGỌC SƠN

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG
CHÁY VÀ CHỮA CHÁY RỪNG TẠI HUYỆN
LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI

Ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Thái

THÁI NGUYÊN, 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.l tc.tnu.edu.vn


i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Nông Lâm – Trường Đại học
Thái Nguyên theo chương trình Đào tạo Thạc sĩ Lâm nghiệp khóa học 2014 - 2015.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ của Khoa Sau đại học cũng như của các thầy giáo, cô giáo Khoa Lâm nghiệp,
Trường Đại học Nông Lâm – Trường Đại học Thái Nguyên , Chi cuc Lâm nghiêp tnh Yên


Bái , Hạt kiểm lâm huyện Lục Yên. Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp
đỡ quy báu đó.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS.
Nguyễn Văn Thái - người hướng dẫn khoa học, đã trực tếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ,
truyền đạt những kiến thức quí báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong
suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tác giả xin cảm ơn, Hạt kiểm lâm huyện Lục Yên đã tạo điều kiện về mọi mặt để
tôi có thể hoàn thành đề tài.
Mặc dù đã cố gắng nhiều nhưng do điều kiện hạn chế về thời gian, kinh phí và
trình độ nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi kính mong
nhận được những y kiến đóng góp quy báu của các nhà khoa học, các thầy giáo cô giáo
và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Lương Ngọc Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.l tc.tnu.edu.vn


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và không sao chép. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đơ cho việc thực hiện
luận văn này đã được cảm ơn và các thông tn trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Lương ngọc Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.l tc.tnu.edu.vn


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... i
1. Đặt vấn đề ................................................................................................................... 1
2. Mục têu của đề tài...................................................................................................... 3
2.1. Mục têu chung ................................................................................................. 3
2.2. Mục têu cụ thể ................................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tễn của đề tài .................................................................. 4
4.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................. 4
4.2. Ý nghĩa thực tễn của đề tài .............................................................................. 4
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới.......................................................................................................... 5
1.1.1.1. Nghiên cứu về bản chất của cháy rừng ........................................................ 6
1.1.1.2. Nghiên cứu về phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng .............................. 7
1.1.1.3. Nghiên cứu về công trình phòng cháy rừng ............................................... 11

1.1.1.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng và chữa cháy rừng .................................. 12
1.1.1.5. Nghiên cứu về phương tện phòng cháy và chữa cháy rừng....................... 13
1.1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................................... 14
1.1.2.1. Nghiên cứu về phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng ............................ 14
1.1.2.2. Nghiên cứu về các công trình phòng cháy rừng ......................................... 18
1.1.2.3. Nghiên cứu về giải pháp kỹ thuật lâm sinh phòng cháy rừng..................... 20
1.2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ......................................................................... 24
1.2.1.1. Vị trí địa ly, ranh giới................................................................................ 24
1.2.1.2. Địa hình, địa thế...................................................................................... 24
1.2.1.3. Khí hậu ..................................................................................................... 25
1.2.1.4. Sông suối, thuỷ văn ................................................................................... 26
1.2.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên ....................................................... 28
1.2.2. Kinh tế - xã hội ................................................................................................... 28
1.2.2.1. Dân số, dân tộc, lao động .......................................................................... 28
1.2.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế ..................................................................... 29
1.2.2.3. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................ 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.l tc.tnu.edu.vn


iv

1.2.3. Nhận xét và đánh giá chung............................................................................... 34
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 36
2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp luận ........................................................................................ 36
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 38

2.2.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu ..................................................................... 38
2.2.2.2. Phương pháp điều tra thực địa................................................................... 39
2.2.2.3. Phương pháp điều tra vật liệu cháy ........................................................... 40
2.2.3. Phương pháp xử ly số liệu............................................................................ 41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 42
3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và đặc điểm vật liệu cháy tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái42
3.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và đất rừng huyện Lục Yên ...................................... 42
3.1.2. Đặc điểm vật liệu cháy tại khu vực nghiên cứu ............................................ 53
3.1.2.1. Thành phần và khối lượng vật liệu cháy dưới các trạng thái rừng............ 53
3.1.2.2. Độ ẩm tự nhiên của vật liệu cháy ở dưới các trạng thái rừng ......................... 55
3.2. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội đến chay rưng
trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái .................................................................. 57
3.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên .............................................................. 58
3.2.1.1. Vị trí địa lý, phạm vi ranh giới ................................................................... 58
3.2.1.2. Địa hình .................................................................................................... 58
3.2.1.3. Khí hậu, thuỷ văn...................................................................................... 59
3.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tô kinh tế - xã hội ....................................................... 60
3.2.2.1. Đặc điểm về kinh tế .................................................................................. 60
3.2.2.2. Phân bố dân cư, dân tộc, lao động ............................................................. 61
3.2.2.3. Yếu tố xã hội ............................................................................................ 61
3.3. Đánh giá thực trạng công tác phòng cháy, chữa cháy rừng tại địa bàn huyện
Lục Yên, tỉnh Yên Bái .................................................................................................. 63
3.3.1. Bộ máy và công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ PCCCR................. 63
3.3.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng cháy ...................................................... 67
3.3.3. Các biện pháp phòng cháy rừng đã thực hiện ............................................... 68
3.3.3.1. Về công tác tuyên truyền giáo dục ............................................................ 68
3.3.3.2. Công tác dự báo cháy rừng ....................................................................... 69
3.3.3.3. Xác định các vùng trọng điểm cháy rừng .................................................. 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


http://www.l tc.tnu.edu.vn


v

3.3.3.4. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh ...................................................................... 70
3.3.3.5. Trang thiết bị, công trình phòng cháy ........................................................ 70
3.3.3.6. Xây dựng, tổ chức lực lượng chữa cháy rừng ............................................ 70
3.3.3.7. Về công tác tập huấn diễn tập PCCCR ...................................................... 71
3.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và bài học kinh nghiệm
trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng tại huyện Lục Yên ................................ 71
3.4.1. Phân tích SWOT .......................................................................................... 71
3.4.1.1. Điểm mạnh ............................................................................................... 71
3.4.1.2. Điểm yếu .................................................................................................. 72
3.4.1.3. Cơ hội ....................................................................................................... 72
3.4.1.4. Thách thức ................................................................................................ 73
3.4.2. Bài học kinh nghiệm .................................................................................... 75
3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phòng cháy, chữa cháy rừng tại huyện Lục
Yên, tỉnh Yên Bái....................................................................................... 77
3.5.1. Về công tác tổ chức ..................................................................................... 79
3.5.2. Về Thể chế .................................................................................................. 81
3.5.3. Tuyên truyền, tập huấn và diễn tập PCCCR ................................................. 82
3.5.4. Xây dựng các công trình phòng cháy, trang thiết bị chữa cháy rừng............. 83
3.5.5. Giải pháp làm giảm vật liệu cháy bằng thủ công .......................................... 84
3.5.6. Giải pháp xã hội hoá nghề rừng ................................................................... 84
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 86
1. Kết luận ..................................................................................................................... 86
2. Tồn tại........................................................................................................................ 88
3. Kiến nghị ................................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 89

I. Tài liệu tếng Việt ...................................................................................................... 89
II. Tài liệu tếng nước ngoài ......................................................................................... 90
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.l tc.tnu.edu.vn


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ



Quyết định

VLC

Vật liệu cháy

OTC


Ô têu chuẩn

UBND

Ủy ban nhân dân

TTg

Thủ tướng

BCĐ

Ban chỉ đạo

BVR

Bảo vệ rừng

QLBVR

Quản ly bảo vệ rừng



Quyết định

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.l tc.tnu.edu.vn


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Phân cấp nguy cơ cháy rừng theo chỉ số I.................................................... 8
Bảng 1.2. Phân cấp cường độ cháy theo Byram ........................................................... 9
Bảng 1.3. Phân cấp cháy rừng Thông theo chỉ tiêu P (Quảng Ninh) ........................ 15
Bảng 1.4. Chỉ số P mới sau khi đã nhân với hệ số gió ............................................... 16
Bảng 1.5. Cấp cháy cho rừng Thông của Việt Nam (theo A. N. Cooper, 1991) ...... 16
Bảng 3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và đất rừng huyện Lục Yên ........................... 42
Bảng 3.2. Diện tích rừng trồng theo đơn vị hành chính xã và theo loài cây trồng ............. 46
Bảng 3.3. Thành phần và khối lượng vật liệu cháy dưới các trạng thái rừng ................ 54
Bảng 3.4. Độ ẩm tự nhiên của vật liệu cháy dưới một số trạng thái rừng ................. 56
Bảng 3.5. Thống kê những nguyên nhân gây cháy rừng trên địa bàn nghiên cứu.... 62
Bảng 3.6. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Ban chi đao cấp huyện ................. 66
Bảng 3.7. Cơ cấu bộ máy điều hành của BCĐ cấp xã................................................ 66
Bảng 3.8. Các công việc ưu tên và những biện pháp giảm thiểu tối đa số vụ cháy, thiệt hại
do cháy rừng gây ra ........................................................................................ 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.l tc.tnu.edu.vn


viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài......................................................... 37
Hình 3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và đất rừng phòng hộ huyện Lục Yên ........... 43
Hình 3.2. Hiện trạng tài nguyên rừng và đất rừng sản xuất huyện Lục Yên ............ 44
Hình 3.3. Phân bố diện tích rừng phòng hộ và rừng sản xuất huyện Lục Yên ......... 44
Hình 3.4. Diện tích rừng phòng hộ và rừng sản xuất phân theo đơn vị hành
chính xã ......................................................................................................................... 45
Hình 3.5. Phân bố diện tích các loài cây trồng rừng trên địa bàn nghiên cứu .................... 47
Hình 3.6. Phân bố diện tích rừng Keo tai tượng theo đơn vị hành chính xã ...................... 48
Hình 3.7. Phân bố diện tích rừng Mỡ theo đơn vị hành chính xã...................................... 48
Hình 3.8: Phân bố diện tích rừng trồng Quế theo đơn vị hành chính xã............................ 49
Hình 3.9. Thành phần và khối lượng vật liệu cháy dưới các trạng thái rừng ................ 55
Hình 3.10. Độ ẩm tự nhiên của vật liệu cháy ở các trạng thái thảm thực vật ................ 57
Hình 3.11. Sơ đồ Ban chỉ đạo phòng cháy chữa cháy rừng của huyện Lục Yên...... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.l tc.tnu.edu.vn


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cháy rừng là một thảm họa thiên tai gây tổn thất to lớn, nhanh chóng về kinh tế và
môi trường sinh thái. Nó têu diệt gần như toàn bộ các giống loài trong vùng bị cháy,
thải vào khí quyển khối lượng lớn khói bụi cùng với những khí gây hiệu ứng nhà kính như
CO, CO2, NO v.v… Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng làm gia tăng quá trình

biến đổi khí hậu trái đất và các thiên tai hiện nay. Ảnh hưởng của nó không những tác
động đến một quốc gia mà còn ảnh hưởng đến khu vực và toàn cầu. Trong vài thập kỷ gần
đây, biến đổi khí hậu với những đợt nắng nóng kéo dài, bất thường đã làm cho cháy rừng
trở thành thảm họa ngày càng nghiêm trọng. Mặc dù công tác phòng cháy, chữa cháy
rừng ngày càng hiện đại nhưng cháy rừng vẫn không ngừng xảy ra, thậm chí ngay cả ở
những nước phát triển nhất. Đấu tranh với cháy rừng đang được xem là một trong những
nhiệm vụ cấp bách của thế giới để bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi
trường sống.
Ở Việt Nam mỗi năm xảy ra hàng trăm vụ cháy thiêu hủy hàng ngàn ha rừng, gây
thiệt hại lên đến hàng trăm tỷ đồng, ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường sinh thái,…
Theo báo cáo của Cục Kiểm Lâm từ năm 2005 - 2012, ở nước ta xảy ra 6.412 vụ cháy rừng,
gây thiệt hại 42.607 ha, hàng năm Nhà nước phải giành một nguồn kinh phí khá lớn cho
công tác phòng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR) (chỉ tính riêng năm 2005, Cà Mau đã chi 6,5
tỷ đồng, Kiên Giang 2,4 tỷ đồng, Lâm Đồng 6 tỷ đồng, Gia Lai 1,4 tỷ đồng,…) [1], [8], [9].
Trong những năm gần đây, ở nước ta đã có nhiều vụ cháy rừng gây nhiều tổn thất lớn về
kinh tế, môi trường. Năm 2002, Vụ cháy rừng Tràm ở Vườn Quốc Gia U Minh Thượng và U
Minh Hạ làm thiệt hại trên 5.200 ha rừng, chi phí cho công tác chữa cháy lên tới 7 - 8 tỷ
đồng; năm 2007, tỉnh Yên Bái cháy 643 ha rừng, Lân Cận cháy
230 ha,… Chỉ tính riêng đến tháng 3 năm 2007, cả nước bị cháy 512 ha, trong đó có 237 ha
rừng trồng phòng hộ. Hiện nay, nước ta có hơn 333.000 ha rừng dễ cháy và rất dễ cháy
thuộc 114 vùng trọng điểm, trong đó có 35.000 ha là rừng trồng [9].
Rừng là một nguồn tài nguyên quan trọng đối với Việt Nam cũng như bất cứ
quốc gia nào trên thế giới, là nguồn sống của người dân và có vai trò quan trọng đối với


nền kinh tế và môi trường sinh thái: giữ đất, giữ nước, chống xói mòn rửa trôi,... Bảo vệ
nguồn nước cho sinh hoạt, cho các hoạt động công nghiệp, tạo không khí trong lành cho sự
sống của con người, góp phần hạn chế thiên tai lũ lụt,... Rừng cung cấp nguyên, vật liệu cho
các ngành: chế biến lâm sản, ngành xây dựng, công nghiệp khai thác than, hoạt động du
lịch, cung cấp các lâm sản quý... Đặc biệt rừng có vai trò quan trọng trong chiến lược thế

trận quốc phòng toàn dân góp phần đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Vì
vậy, cháy rừng với quy mô và mức độ thiệt hại nghiêm trọng đã trở thành mối quan tâm
không chỉ của những người làm lâm nghiệp hay những người sống gần rừng, có cuộc sống
gắn bó với rừng mà của cả những nhà khoa học, những nhà quản ly của nhiều ngành
nhiều cấp và toàn xã hội. Nhận thức được vấn đề đó, trong những thập kỷ qua Đảng và
Chính phủ Việt Nam đã rất quan tâm đến công tác PCCCR từ việc ban hành hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật đến việc tăng cường thực hiện các biện pháp cấp bách về công tác
PCCCR nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây ra.
Huyện Lục Yên có tổng diện tích tự nhiên 80.898,36 ha, đất lâm nghiệp
49.716,90 ha trong đó rừng phòng hộ 12.885,3 ha, rừng sản xuất 36.831,6 ha, đất
khác là 18.485,1 ha, đất sản xuất nông nghiệp 8.688,6 ha, tỷ lệ che phủ rừng năm
2013 đạt 66,4 %. Đây cũng là nơi thường xảy ra cháy rừng, nguyên nhân chủ yếu là do
người dân tự y mang lửa vào rừng, đốt nương làm rẫy, không tuân thủ quy trình PCCCR.
Theo thống kê từ năm 2005 trở lại đây trên địa bàn huyện Lục Yên xảy ra
29 vụ cháy rừng làm thiệt hại 30,05 ha rừng, trong đó rừng tự nhiên bị cháy là 20,05 ha,
rừng trồng cháy là 10,00 ha. Có thể thấy số lượng các vụ cháy rừng ở huyện Lục Yên tuy
không lớn nhưng mức độ ảnh hưởng và tác động rất lớn, đặc biệt là trong 3 năm gần đây.
Hiện nay, huyện Lục Yên đã chủ động đẩy mạnh công tác tuyên truyền luật bảo vệ rừng, tổ
chức ky cam kết thực hiện nội quy, quy chế PCCCR nâng cao nhận thức của người dân và
chủ rừng. Tuy nhiên, số vụ cháy rừng vẫn tếp tục xảy ra và có tính chất gia tăng trước tình
hình biến đổi khí hậu khác thường, nguy cơ xảy ra cháy rừng tại các khu vực rừng giáp
ranh giữa các huyện trong tỉnh , hiệu quả của công tác PCCCR chưa cao, do đó đã gây
thiệt hại nhiều về tài nguyên rừng, kinh tế và môi trường. Xuất phát từ thực tễn trên, đề
tài “Nghiên cứu và đề xuất một số giải


pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng cháy và chữa cháy rừng tại huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái” đặt ra là rất cần thiết, vừa có y nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung

Nâng cao hiệu quả công tác PCCCR ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái, góp
phần quản ly tài nguyên rừng bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng công tác PCCCR trên địa bàn huyện Lục Yên;
phân tích được ưu, nhược điểm và bài học kinh nghiệm trong PCCCR.
- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả PCCCR ở huyện Lục
Yên, tỉnh Yên Bái.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các trạng thái rừng điển hình (Ic, IIa, IIb, rừng
Keo tai tượng 3 tuổi, rừng Mỡ 3 tuổi và rừng Quế 5 tuổi) tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
- Cháy rừng là một hiện tượng diễn ra phức tạp dưới ảnh hưởng tổng hợp của nhiều
nhân tố. Nghiên cứu PCCCR có nhiều nội dung, đòi hỏi đầu tư công sức và kinh phí lớn.
Trong khuôn khổ luận văn này với những hạn chế nhất định về thời gian và điều kiện
nghiên cứu đề tài chỉ tến hành nghiên cứu hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình thực
hiện các biện pháp PCCCR trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái . Liên quan tơi vât liêu
chay , đề tài chỉ giới hạn trong việc xác định khối lương tham khô (vât rơi rung) và sinh
khối cây bụi , thảm tươi dưới tan rưng. Đây là một trong những cơ sở quan trọng để xây
dựng phương án PCCCR phù hợp, sát với tình hình thực tế ở địa phương.


4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Làm rõ được đặc điểm tài nguyên rừng và vật liệu cháy tại huyện L ục Yên,
tỉnh Yên Bái.
- Xác định được một số luận cứ khoa học (các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hôi)
cho viêc đê xuât cac giai phap PCCCR tai huyên Lục Yên, tỉnh Yên Bái
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Đê xuât đươc cac giai phap PCCCR cho huyên L ục Yên, tỉnh Yên Bái, trong đo xac
đinh đươc cac công viêc ưu tên va cac giai phap lam giam nguy cơ chay rưng.


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Cháy rừng là một hiện tượng phổ biến, thường xuyên xảy ra trên thế giới nói chung
và ở Việt Nam nói riêng, nhiều khi nó là những thảm họa khôn lường, gây thiệt hại to
lớn về người và tài nguyên rừng cũng như tài sản của người dân sống gần rừng, v.v... Vì
vậy, nghiên cứu phòng cháy chữa cháy rừng và giảm thiểu những thiệt hại do nó gây ra
đã được đặt ra như một yêu cầu cấp bách của thực tiễn với hoạt động nghiên cứu khoa
học. Những nghiên cứu về PCCCR đã được tến hành từ nghiên cứu định tính đến định
lượng, nhằm tìm hiểu bản chất của hiện tượng cháy rừng và mối quan hệ giữa các yếu tố
gây ra cháy với nhau và với môi trường xung quanh, từ đó đề ra những giải ph9 áp PCCCR
phù hợp. Tuy nhiên, với sự phức tạp và khác nhau về trạng thái rừng cũng như các điều
kiện tự nhiên khác mà quy luật ảnh hưởng của các nhân tố đến cháy rừng và giải pháp
PCCCR cũng không hoàn toàn giống nhau ở các địa phương.
Vì vậy, mỗi khu vực, mỗi quốc gia thường phải tến hành nghiên cứu trong điều
kiện cụ thể của mình để xây dựng được những giải pháp PCCCR có hiệu quả nhất. Có thể
điểm lại một số công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước như sau.
1.1. Những nghiên cứu về phòng cháy chữa cháy rừng
1.1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu về phòng cháy, chữa cháy rừng trên thế giới được bắt đầu vào thế
kỷ 20, thời kỳ đầu chủ yếu tập trung ở các nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Nga,
Đức, Thụy Điển, Canada, Pháp, Úc v.v... sau đó là ở hầu hết các nước có hoạt động lâm
nghiệp. Có thể chia 5 lĩnh vực chính của nghiên cứu PCCCR: bản chất của cháy rừng,
phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng, các công trình PCCCR, phương pháp chữa
cháy rừng, và phương tiện chữa cháy rừng.



1.1.1.1. Nghiên cứu về bản chất của cháy rừng
Các kết quả nghiên cứu đã khẳng định rằng, cháy rừng là hiện tượng ôxy hóa các
vật liệu hữu cơ do rừng tạo ra ở nhiệt độ cao, nó xảy ra khi có mặt đồng thời của
3 thành tố là nguồn nhiệt, ôxy và vật liệu cháy. Tùy thuộc vào đặc điểm của các yếu tố nêu
trên, cháy rừng có thể được hình thành, phát triển hay bị ngăn chặn hoặc suy yếu đi
(Brown A.A,1979; Chandler C., Cheney P., Thomas P., Trabaud L., Wiliams D., 1983) [24],
[25]. Vì vậy, về bản chất những biện pháp phòng cháy rừng chính là những biện pháp tác
động vào 3 yếu tố trên theo chiều hướng ngăn chặn và giảm thiểu quá trình cháy.
Các nhà khoa học phân biệt 3 loại cháy rừng như sau:
(1) - Cháy dưới tán cây hay cháy mặt đất rừng: là trường hợp chỉ cháy một phần
hay toàn bộ lớp cây bụi, cỏ khô và cành rơi lá rụng trên mặt đất;
(2) - Cháy tán rừng: là trường hợp lửa lan tràn nhanh từ tán cây này sang tán cây
khác;
(3) - Cháy ngầm: là trường hợp xảy ra khi lửa lan tràn chậm, âm ỉ dưới mặt đất,
trong lớp thảm mục dày hoặc than bùn. Trong một đám cháy rừng có thể xảy ra một hoặc
đồng thời hai ba loại cháy trên và tùy theo loại cháy rừng mà người ta đưa ra những biện
pháp phòng và chữa cháy khác nhau (Brown A.A,1979; Gronquist R., Juvelius M., Heikkila
T., 1993; Mc Arthur A.G., Luke R.H.,1986; Timo V. Heikkila; Roy Gronquist; Mike
Jurvelius, 2007) [24], [27], [30], [33].
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra 3 yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự hình
thành và phát triển của cháy rừng là thời tết, loại rừng và hoạt động kinh tế - xã hội của
con người. Thời tiết đặc biệt là lượng mưa (Lm), nhiệt độ không khí (Tkk), độ ẩm không khí
(Wkk) và tốc độ gió (Vg) ảnh hưởng quyết định đến tốc độ bốc hơi và độ ẩm vật liệu cháy
(Wvlc) rừng qua đó ảnh hưởng đến khả năng bén lửa và lan tràn đám cháy. Loại rừng ảnh
hưởng tới tính chất vật lý, hóa học, khối lượng và phân bố của vật liệu cháy qua đó ảnh
hưởng đến loại cháy, khả năng hình thành và tốc độ lan tràn của đám cháy và hoạt động
kinh tế - xã hội của con người như: sản xuất nương rẫy, săn bắn thú rừng và du lịch sinh
thái,… đều có ảnh hưởng trực tếp đến mật độ và



phân bố nguồn lửa khởi đầu của các đám cháy. Phần lớn các biện pháp phòng cháy rừng
đều được xây dựng trên cơ sở phân tích đặc điểm 3 yếu tố trên trong hoàn cảnh cụ thể ở
địa phương (Laslo Pancel Ed, 1993; Richmond R.R, 1976) [29], [32].
1.1.1.2. Nghiên cứu về phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng
Các kết quả nghiên cứu đều khẳng định mối liên hệ chặt giữa điều kiện thời tết
mà quan trọng nhất là lượng mưa, nhiệt độ không khí, độ ẩm vật liệu cháy và khả năng
xuất hiện cháy rừng. Vì vậy, hầu hết các phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng đều
tính đến đặc điểm diễn biến hằng ngày của lượng mưa, nhiệt độ không khí, độ ẩm
không khí (Chandler C, 1983; MiBbach K, 1972) [25], [31]. Ở một số nước khi dự báo
nguy cơ cháy rừng (DBNCCR) ngoài căn cứ vào yếu tố khí tượng còn căn cứ vào một số yếu
tố khác; chẳng hạn, ở Đức và Mỹ sử dụng thêm độ ẩm của vật liệu cháy (Brown A.A,
1979), ở Pháp tính thêm lượng nước hữu hiệu trong đất và độ ẩm của vật liệu cháy, ở
Trung Quốc có bổ sung thêm cả tốc độ gió (Vg), số ngày không mưa và lượng bão hòa
(Lbh),… Cũng có sự khác biệt nhất định khi sử dụng các yếu tố khí tượng để DBNCCR;
chẳng hạn: ở Thụy Điển và một số nước ở bán đảo Scandinavia sử dụng độ ẩm không khí
thấp nhất và nhiệt độ không khí cao nhất trong ngày; trong khi đó, ở Nga và một số nước
khác lại dùng nhiệt độ không khí và độ ẩm không khí lúc 13 giờ (Brown A.A, 1979) [24].
Năm 1920, hệ thống cháy rừng ở Mỹ được đưa ra sử dụng và cho đến nay, nó đã
được cải tiến tương đối hoàn chỉnh. Hệ thống này, căn cứ chủ yếu vào mối quan hệ
giữa nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí và độ ẩm vật liệu cháy để dự báo khả năng cháy
rừng cho các loại vật liệu cháy khác nhau trên cơ sở phân loại vật liệu cháy ra các
nhóm chính và kết hợp quan sát điều kiện khí tượng, địa hình, độ ẩm vật liệu cháy từ đó
đưa ra mô hình dự báo khả năng xuất hiện cháy rừng và quy mô đám cháy (Brown A.A,
1979) [24].
Ở Canada, việc nghiên cứu xây dựng hệ thống đánh giá mức độ nguy hiểm của cháy
rừng được tến hành từ những năm 20 của thế kỷ XX. Những nghiên cứu về mối quan hệ
giữa thời tết và độ ẩm vật liệu cháy nhằm phát triển một phương pháp dự báo mức độ
nguy hiểm của lửa rừng đã được năm 1929 và xuất bản hệ thống bảng biểu đầu



tên để dự báo mức độ nguy hiểm của lửa rừng cho Canada năm 1933. Hệ thống bảng biểu
này được xây dựng dựa trên cơ sở kết quả của những nghiên cứu về mối quan hệ giữa các
yếu tố thời tiết với độ ẩm của vật liệu cháy trong mùa cháy rngf và mức độ thiệt hại do
lửa rừng gây nên. Hệ thống đó đã được áp dụng ở một số nước như Tây Ban Nha, Mehico,
Veneduela, Achentina, Chile, v.v... [25].
Ở Australia, hiện đang tồn tại một số hệ thống xác định mức độ nguy hiểm của
cháy rừng, nhưng hệ thống do Mc. Arthur xây dựng (1966, 1979) được sử dụng phổ biến
nhất. Hệ thống này được xây dựng dựa trên số liệu thu thập qua nhiều lần đốt thử
nghiệm các loại vật liệu cháy trong những điều kiện thời tết khác nhau và có kết hợp với
kinh nghiệm thực tế.
Ở Thụy Điển, công tác dự báo cháy rừng cũng dựa trên cơ sở các chỉ têu khí tượng,
thông qua chỉ số Angstrom (I) [2], [25], cụ thể như sau:
I=

R
20

+

(27 – T)

(1.1)

10

Trong đó:
I: Chỉ số Angstrom để xác định mức độ nguy hiểm của cháy rừng;
R: Độ ẩm không khí thấp nhất trong ngày (%);
0
T: Nhiệt độ không khí cao nhất trong ngày ( C).

Sau khi tính toán được chỉ số I theo công thức trên, tiến hành phân mức nguy
cơ cháy rừng theo các cấp như bảng 1.1 sau:
Bảng 1.1. Phân cấp nguy cơ cháy rừng theo chỉ số I
Cấp cháy rừng
I

Chỉ số I

Mức nguy cơ cháy rừng

I > 4,0

Không có khả năng cháy rừng

II

2,5 ≤ I < 4,0

Ít có khả năng cháy rừng

III

2,0 ≤ I < 2,5

Khả năng cháy rừng trung bình

IV

I < 2,0


Có nhiều khả năng cháy rừng

Phương pháp dự báo này không tính đến ảnh hưởng của các nhân tố khí
tượng: nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, lượng mưa, thời gian mưa và gió nên


chưa phản ánh rõ nét mối quan hệ giữa nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí với vật liệu
cháy và ảnh hưởng đến cháy rừng.
Tuy nhiên, đây là phương pháp đơn giản, dễ tính toán nên phương pháp dự báo
cháy rừng theo chỉ số Angstrom vẫn được áp dụng rộng rãi ở Bồ Đào Nha và nhiều nước
thuộc địa cũ của Bồ Đào Nha.
Nghiên cứu của Byram cho biết, khối lượng vật liệu cháy ảnh hưởng đến
cường độ đám cháy biểu thị qua công thức (Trích theo Bế Minh Châu, 2001 [4]):
H.W.R I
=

(1.2)

600
Trong đó:
I - Cường độ cháy (KW/m);
H - Nhiệt lượng cháy của vật liệu cháy (KJ/kg); W Khối lượng vật liệu cháy có sẵn (tấn/ha);

R - Tốc độ cháy lan của ngọn lửa phía trước (m/phút).
Theo đó cường độ cháy được chia thành 4 cấp theo bảng 1.2 sau:
Bảng 1.2. Phân cấp cường độ cháy theo Byram
Cấp cháy
rừng

Cường độ cháy (Kw/m)


Chiều cao ngọn lửa lớn nhất (m)

Thấp

I < 500

1,5

Trung bình

500 < I < 3.000

6

Cao

3.000 < I < 7.000

15

Rất cao

I > 7.000

> 15

Ở Nga và các nước thuộc Liên Xô cũ, vấn đề dự báo cháy rừng cũn được nghiên
cứu từ rất sớm, nhiều phương pháp dự báo đã được nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng.
Điển hình là những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học như: E.V.Valendic (1924),

V.G.Nesterov (1939), I.C.Melekhov (1948), C.P.Arxubasev (1957) (Trích theo Bế Minh
Châu, 2001 [4]. Song được sử dụng rộng rãi nhất là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.l tc.tnu.edu.vn


phương pháp dự báo cháy rừng thông qua chỉ têu tổng hợp P do V.G.Nesterov đưa ra từ
năm 1939 [25]. Theo V.G.Nesterov, chỉ têu tổng hợp P là tổng của tích số giữa nhiệt
độ không khí và độ chênh lệch bão hòa độ ẩm không khí lúc 13h (giờ địa phương) của tất
cả những ngày không mưa hoặc có mưa dưới 3mm kể từ sau ngày mưa cuối cùng mà có
lượng mưa lớn hơn 3mm.
Ở Trung Quốc, phần lớn những nghiên cứu về dự báo cháy rừng được bắt đầu
vào thập kỷ 60 và mới thật sự được chú trọng từ những năm 80, nhưng đến nay đã đạt
được những kết quả tốt. Trên cơ sở tham khảo một số mô hình dự báo cháy rừng của
Nga, Mỹ, Nhật Bản và một số nước khác, kết hợp với những nghiên cứu cụ thể, các
chuyên gia đã tiến hành lập biểu cấp cháy rừng cho từng địa phương dựa trên chỉ têu bén
lửa và chỉ têu làn tràn [4]. Đặc biệt để có cơ sở khoa học cho việc xác định cấp cháy rừng
ở vùng Đông bắc Trung Quốc, Ju Ende cùng một số nhà khoa học khác đã tiến hành
nghiên cứu mối quan hệ giữa hàm lượng nước của vật liệu cháy với các yếu tố khí tượng.
Vật liệu cháy được phân làm hai loại khô và tươi với các kích cỡ khác nhau. Nghiên cứu
được tến hành ở một số loại hình rừng chủ yếu tại khu vực Đông bắc. Các nhân tố khí
tượng được nghiên cứu bao gồm: nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, tốc độ gió,
lượng mưa, số ngày không mưa và lượng bốc hơi. Qua nghiên cứu các tác giả đi đến kết
luận là hàm lượng nước của vật liệu cháy cỡ nhỏ (đường kính < 0,6 cm) có mối quan hệ
chặt chẽ nhất với các nhân tố khí tượng và họ cho rằng để dự báo cấp nguy hiểm của cháy
rừng, trước hết cần phải tiến hành dự báo độ ẩm của vật liệu cháy ở trong [4].
Trong những năm gần đây, ở Trung Quốc đã nghiên cứu phương pháp cho điểm
các nhân tố ảnh hưởng đến NCCR, trong đó có cả những yếu tố kinh tế - xã hội và NCCR
được tính theo tổng số điểm của các yếu tố (Asian Biodiversity, 2001) [22].

Mặc dù, có những nét giống nhau nhưng đến nay, vẫn không có phương pháp
DBNCCR chung cho cả thế giới mà ở mỗi quốc gia, thậm chí ở mỗi địa phương người ta
vẫn nghiên cứu xây dựng phương pháp riêng. Ngoài ra, vẫn còn rất ít phương pháp
DBNCCR có tính đến nhân tố kinh tế - xã hội và loại rừng. Đây có thể là một trong những
nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả và hiệu lực của phòng cháy rừng (PCR) ngay cả ở
những nước phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.l tc.tnu.edu.vn


Từ những năm thuộc thập kỷ 20 lĩnh vực dự báo cháy rừng đã có chuyển biến
mạnh. Các công trình nghiên cứu về phương pháp dự báo cháy rừng của nhiều nước đã
đưa ra được các thang cấp dự báo khả năng xuất hiện cháy rừng trong mối quan hệ giữa độ
ẩm vật liệu cháy với các yếu tố khí tượng có ảnh hưởng tới quá trình cháy. Trong đó một
số phương pháp đã được nghiên cứu để áp dụng cho từng loại rừng, từng loại vật liệu
cháy cụ thể, đồng thời tính đến ảnh hưởng của yếu tố địa hình.
Đặc biệt trong những năm gần đây, cùng với sự tến bộ của khoa học kỹ thuật,
các mô hình dự báo cháy rừng được đưa vào lập trình trên máy vi tính, việc sử dụng
chúng trở nên đơn giản và tiện lợi, góp phần dự báo cháy rừng nhanh chóng và hiệu
quả cao hơn.
1.1.1.3. Nghiên cứu về công trình phòng cháy rừng
Kết quả nghiên cứu của thế giới đã khẳng định hiệu quả của các loại băng cản
lửa, các vành đai cây xanh và hệ thống kênh mương ngăn cản cháy rừng (Gronquist
R. et. al., 1993) [27]. Người ta đã nghiên cứu tập đoàn cây trồng trên băng cản lửa,
trồng rừng hỗn giao và giữ nước ở hồ đập để làm giảm nguy cơ cháy rừng. Từ những năm
đầu thế kỷ XX, nhiều chuyên gia về lửa rừng ở một số nước Châu Âu đã nghiên cứu và
bước đầu đưa ra những y kiến về xây dựng các băng xanh cản lửa và đai xanh phòng
cháy rừng trên đó có trồng các loài cây lá rộng; ở Nga đã thiết lập những băng cây xanh

chịu lửa khép kín với kết cấu nhiều loài cây, tạo thành nhiều tầng để ngăn lửa cháy từ
ngoài vào các khu rừng thông, bạch đàn, sồi,… Các nước khác tiến hành nghiên cứu vấn
đề này, rất sớm và có nhiều công trình nhất vẫn là Đức, Nga và các nước thuộc Liên Xô cũ,
Mỹ, Canada, Nhật Bản và Trung Quốc,… (Phạm Ngọc Hưng, 2001) [14].
Nhìn chung, các nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu hiệu quả của nhiều kiểu
công trình phòng cháy rừng. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa đưa ra được phương pháp xác
định têu chuẩn kỹ thuật cho các công trình đó. Những thông số kỹ thuật đưa ra đều
mang tính gợi y và luôn được điều chỉnh theo y kiến của các chuyên gia cho phù hợp với
đặc điểm của mỗi loại rừng và điều kiện địa ly, vật ly địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.l tc.tnu.edu.vn


1.1.1.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng và chữa cháy rừng
Việc nghiên cứu các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng người ta chủ yếu hướng
vào làm suy giảm 3 thành phần của tam giác lửa:
(1)- Giảm nguồn lửa bằng nhiều cách: Tuyên truyền vận động không mang lửa vào
rừng, dập tắt tàn lửa sau khi dùng lửa, thực hiện các biện pháp dọn vật liệu cháy trên
mặt đất thành băng, đào rãnh sâu, hoặc chặt cây theo dải để ngăn cách đám cháy với
phần rừng còn lại;
(2)- Đốt trước một phần vật liệu cháy vào đầu mùa khô khi chúng còn ẩm để giảm
khối lượng vật liệu cháy trong rừng hoặc đốt theo hướng ngược với hướng lan tràn để cô
lập đám cháy. Các công trình nghiên cứu về đốt trước làm giảm vật liệu cháy đã được
nhiều nước áp dụng ngay từ đầu thế kỷ XX. Các nước tiến hành nghiên cứu vấn đề
này, rất sớm và có nhiều công trình nhất là Đức, Mỹ, Nga, Canada và Trung Quốc,… Đối
tượng rừng được đưa vào đốt trước làm giảm vật liệu có cả rừng tự nhiên và rừng
trồng. Thường các chủ rừng đốt theo đám ở những diện tích rừng có nhiều vật liệu cháy,
có nguy cơ cháy cao vào thời gian trước mùa cháy, hạn chế đến mức thấp nhất khả năng

cháy lan đến khu rừng lân cận (Brown A.A,1979; Gronquist R. et. al., 1993; Mc Arthur A.G.
and Luke R.H.,1986) [24], [27], [30]. Năm 1968, Stoddard - một trong những người đầu
tên đề xuất y kiến đốt rừng có kế hoạch nhằm giảm nguy cơ cháy, tăng sản lượng gỗ và
chim thú. Năm
1968, Morris đã cho thấy, việc đốt cỏ gà Cynodon dadyion vào cuối mùa đông, đầu mùa
xuân có tác dụng như bón phân làm tăng sản lượng sinh khối. Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX
đến nay, có một số nước đi đầu trong lĩnh vực lửa rừng của thế giới như: Australia, Mỹ,
Nga, Canada, Indonexia, Thái Lan,… đã có nhiều nghiên cứu và đưa ra được những quy trình
đốt trước cho các khu rừng trồng thuần loài có nguy cơ cháy cao. Biện pháp đốt trước có
điều khiển đã được sử dụng tương đối phổ biến và được coi là biện pháp quan trọng trong
công tác quản ly lửa rừng ở những nước này. Năm 1993, có một số tác giả người Phần Lan
đã đưa ra các vấn đề về khối lượng, độ ẩm vật liệu cháy, thời tết, diện tích, địa hình và các
vấn đề về kinh phí, tổ chức lực lượng một cách khá toàn diện trong đốt trước có điều khiển
cho các vùng rừng trọng điểm cháy dựa trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.l tc.tnu.edu.vn


nghiên cứu về đặc điểm nguồn vật liệu cháy và việc đốt thử trên những diện tích rộng lớn
(Gronquist R. et. al., 1993) [27].
(3)- Dùng chất dập cháy để giảm nhiệt lượng của đám cháy hoặc ngăn cách vật liệu
cháy với ôxy không khí (nước, đất, cát, hóa chất dập cháy v.v…).
Nhìn chung, các nghiên cứu về vấn đề này, thường được tến hành nhiều ở các
nước đang phát triển, như: Đức, Mỹ, Nga, Úc, Canada, Trung Quốc,… Còn các nước đang
phát triển trong đó có Việt Nam chủ yếu là nghiên cứu, áp dụng những công trình này,
để phù hợp với điều kiện mỗi nước. Vì vậy, cần có những nghiên cứu thực tế áp dụng
cho công tác PCCCR ở mỗi quốc gia và mỗi địa phương.
1.1.1.5. Nghiên cứu về phương tiện phòng cháy và chữa cháy rừng

Những năm gần đây các phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng được quan tâm
nghiên cứu, đặc biệt là phương tiện dự báo, phát hiện đám cháy, thông tn về cháy rừng
và phương tiện dập lửa trong các đám cháy.
Các phương pháp dự báo đã được mô hình hóa và xây dựng thành những phần
mềm làm giảm nhẹ công việc và tăng độ chính xác của công tác dự báo. Việc ứng dụng
viễn thám và công nghệ GIS đã cho phép phân tích dược những diễn biến thời tết, dự báo
nhanh chóng và chính xác khă năng xuất hiện cháy rừng và phát hiện sớm lửa rừng trên
vùng rộng lớn. Những thông tn về khả năng xuất hiện cháy rừng, nguy cơ cháy rừng và
biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng hiện nay được truyền qua nhiều kênh khác nhau
đến các lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng và cộng đồng dân cư như hệ thống biển
báo, thư tín, đài phát thanh, báo địa phương và trung ương, vô tuyến truyền hình, các
mạng máy tính v.v…
Những phương tiện dập tắt đám cháy rừng được nghiên cứu theo cả hướng phát
triển phương tiện thủ công như cào, cuốc, dao, câu liêm đến các loại phương tện cơ giới
như cưa xăng, máy kéo, mát gạt đất, máy đào rãnh, máy phun nước, náy phun bọt chống
cháy, máy thổi gió, máy bay rải chất chống cháy và bom dập lửa v.v…
Mặc dù các phương tiện chữa cháy rừng đã được nghiên cứu và phát triển ở mức
cao, song những thiệt hại do cháy rừng vẫn rất khủng khiếp ngay cả ở những nước phát
triển có hệ thống phòng cháy, chữa cháy rừng hiện đại như Mỹ, Úc,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.l tc.tnu.edu.vn


Nga,… Trong nhiều trường hợp việc khống chế các đám cháy vẫn không hiệu quả. Vì vậy,
đã có những nghiên cứu về đặc điểm xã hội của cháy rừng và những giải pháp xã hội cho
phòng cháy, chữa cháy rừng (Cooper, 1991) [26]. Hiện nay, các giải pháp xã hội phòng
cháy, chữa cháy rừng chủ yếu được tập chung vào tuyên truyền, giáo dục tác hại của
cháy rừng, nghĩa vụ của công dân trong việc phòng cháy, chữa cháy rừng, hình phạt dối

với người gây cháy rừng. Trong thực tế còn ít những nghiên cứu về ảnh hưởng của thể
chế và chính sách quản ly sử dụng tài nguyên, chính sách chia sẻ lợi ích, những quy
định của cộng đồng, những phong tục, tập quán, nhận thức và kiến thức của người dân
đến cháy rừng. Cũng còn rất ít nghiên cứu về nguyên nhân cháy rừng do hậu quả sinh thái
của sự phát triển kinh tế xã hội gây nên, về những giải pháp lồng ghép hoạt động
phòng cháy, chữa cháy rừng với hoạt động phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường
khác. Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng giải pháp kinh tế xã hội cho phòng cháy, chữa
cháy rừng .
1.1.2. Ở Việt Nam
1.1.2.1. Nghiên cứu về phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng
Những nghiên cứu về dự báo cháy rừng ở nước ta bắt đầu được tến hành từ năm
1981 và chủ yếu theo hướng nghiên cứu áp dụng phương pháp dự báo theo têu chí
tổng hợp của V.G.Nesterov (Ngô Quang Đê, Lê Đăng Giảng, Phạm Ngọc Hưng,
1988) [10]. Đây là phương pháp đơn giản, cấp nguy hiểm của cháy rừng được xác định
theo giá trị khí tượng tổng hợp (P) bằng tổng của tích số giữa nhiệt độ và độ chênh lệch
bão hòa của không khí lúc 13 giờ hàng ngày kể từ ngày cuối cùng có lượng mưa dưới
3mm. Theo kết quả nghiên cứu Phạm Ngọc Hưng (1988) [13] cho thấy, phương pháp của
V.G. Nesteror có độ chính xác cao hơn nếu tính giá trị P kể từ ngày cuối cùng có lượng
mưa dưới 3mm. Trên cơ sở nghiên cứu cải tến hệ số điều chỉnh K theo lượng mưa ngày a
để tính toán và xây dựng cấp dự báo cháy rừng Thông cho tỉnh Quảng Ninh với công thức
như sau:
P = k*∑ti1.3*di1.3 (i = 1 – n)

(1.3)

Trong đó:
P: Chỉ têu tổng hợp đánh giá nguy cơ cháy rừng;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.l tc.tnu.edu.vn



0
t: Nhiệt độ không khí lúc 13h ( C);
di: Độ chênh lệch bão hòa độ ẩm không khí lúc 13h (mb);
n: Số ngày không mưa hoặc mưa < 5mm;
k: Hệ số điều chỉnh theo lượng mưa ngày a, k có hai giá trị:
k = 0 khi a ≥ 5mm;
k = 1 khi a < 5mm.
Sau đó tác giả căn cứ vào số vụ cháy rừng thống kê trong nhiều năm để
chỉnh ly phân cấp cháy rừng ở Quảng Ninh như sau:
Bảng 1.3. Phân cấp cháy rừng Thông theo chỉ têu P (Quảng Ninh)
TT

Cấp cháy

Chỉ tiêu tổng hợp P

Khả năng cháy rừng

1

I

< 1000

Ít có khả năng cháy rừng

2


II

1001 – 2500

Có khả năng cháy rừng

3

III

2501 – 5000

Có khả năng cháy rừng nhiều

4

IV

5001 – 10000

Nguy hiểm về cháy rừng

5

V

> 10000

Cực kỳ nguy hiểm đối với cháy rừng


Phương pháp dự báo cháy rừng theo chỉ têu tổng hợp hiện này đang được áp
dụng rộng rãi trên quy mô cả nước.
Ngoài ra, trên cơ sở phát hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa số ngày khô hạn liên tục
(H) (số ngày liên tục có lượng mưa dưới 5mm) với chỉ số P, tác giả Phạm Ngọc Hưng,
(2004) [15] đã đưa ra phương pháp DBNCCR theo số ngày khô hạn liên tục với công thức
nhau sau:
Hi = K (Hi – 1 + 1) Hoặc
(Hi – 1 + n)
Trong đó:

(1.4) Hi = K
(1.5)

Hi – Số ngày khô hạn liên tục tính đến ngày dự báo;
Hi – 1 – Số ngày khô hạn liên tục tính đến trước ngày dự báo;
n – Số ngày liên tục không mưa hoặc mưa < 5mm của đợt dự

báo;
K – Hệ số điều chỉnh theo lượng mưa ngày.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.l tc.tnu.edu.vn


Công thức (1.4) dùng để dự báo cháy rừng cho từng ngày, còn công thức
(1.5) có thể dự báo cháy rừng cho nhiều ngày (thường trong khoảng 5 – 10 ngày).
Sau khi tính được giá trị Hi, tến hành phân cấp dự báo cháy rừng theo biểu
đã lập sẵn cho địa phương trong 6 tháng mùa cháy.
Từ năm 1989 đến 1991, tổ chức UNDP đã hỗ trợ Dự án tăng cường khả năng phòng
cháy chữa cháy rừng cho Việt Nam. A.N.Cooper, chuyên gia về đánh giá mức độ nguy

hiểm cháy rừng của FAO đã cùng các chuyên gia Việt Nam nghiên cứu, soạn thảo
phương pháp dự báo cháy rừng theo chỉ tiêu tổng hợp của V.G.Nesterov nhưng có
bổ sung thêm yếu tố gió [4]. A.N. Cooper cho rằng, đối với nhiều vùng ở Việt Nam, gió có
ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển của các đám cháy rừng. Do vậy, ông đã
đề nghị sử dụng phương pháp V.G.Nesterov nhưng cần phải tính tới tốc độ gió. Tốc độ
gió được đo vào thời điểm 13 giờ ở độ cao 10 – 12m so với mặt đất [26].
Sau khi tính chỉ têu P, tiến hành nhân thêm với hệ số gió như sau:
Bảng 1.4. Chỉ số P mới sau khi đã nhân với hệ số gió
TT

Tốc độ gió

P mới

1

Khi tốc độ gió từ 0 – 4km/h

Px1

2

Khi tốc độ gió từ 5 – 15km/h

Px1,5

3

Khi tốc độ gió từ 16 – 25km/h


Px2

4

Khi tốc độ gió từ > 25km/h

Px3

Sau khi tính chỉ têu P thì giá trị P mới (Pm) áp dụng ở Việt Nam như sau:
Bảng 1.5. Cấp cháy cho rừng Thông của Việt Nam (theo A. N. Cooper, 1991)
Cấp cháy

Đặc trưng cấp cháy

I

Có nguy hiểm cháy thấp

II

Chỉ số P

Chỉ thị theo
màu

<400

Xanh

Có nguy hiểm cháy trung bình


4001 - 12000

Vàng

III

Có nguy hiểm cháy cao

12001 - 30000

Da cam

IV

Có nguy hiểm cháy rất cao

> 30000

Đỏ

Yếu tố gió được đo vào lúc 13h hàng ngày ở độ cao 10m trên đỉnh đồi.


×