Tải bản đầy đủ (.pptx) (26 trang)

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG của HOẠT tác xã DỊCH vụ NÔNG NGHIỆP CHẤT LƯỢNG CAO HOA PHONG xã HỒNG PHONG, THỊ xã ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.2 KB, 26 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT TÁC XÃ DỊCH VỤ NÔNG

NGHIỆP CHẤT LƯỢNG CAO HOA

PHONG XÃ HỒNG PHONG, THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH


PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU



PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ



PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN



NGHIÊN CỨU




PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP

KẾT CẤU KHÓA LUẬN




PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể vai trò đặc biệt quan trọng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Theo số liệu thống kê tính đến
hết năm 2015 cả nước có 19 liên hiệp HTX trong lĩnh vực nông nghiệp trong đó có 10.902 HTX nông nghiệp, chiếm 55,5%

HTX DVNN chất lượng cao Hoa Phong là một trong những HTX hoạt động mạnh đa ngành, năng động và là một trong số HTX hoạt động có hiệu quả, đem
lại lợi ích cho các thành viên và đã được chuyển đổi theo Luật HTX 2012.

Tuy nhiên HTX vẫn còn gặp những khó khăn trong tổ chức, huy động vốn , tiêu thụ sản phẩm. Điều này đòi hỏi HTX phải có những hướng giải quyết.

Chính vì vậy em làm đề tài “ Đánh giá hoạt động dịch vụ của HTX nông nghiệp chất lượng cao Hoa Phong tại xã Hồng Phong, thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh”


Mục tiêu chung

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đánh giá tình hình hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp chất lượng cao Hoa Phong xã Hồng Phong, thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh, từ đó đưa ra một số định hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX trong thời gian tới.

- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về hoạt động dịch vụ chất lượng cao của HTX

Đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp chất lượng cao Hoa Phong trong thời gian qua.

Mục tiêu cụ
thể

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp chất lượng cao Hoa Phong.


Đề xuất một số định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX dịch vụ chất lượng cao Hoa Phong trong thời gian
tới.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng
nghiên cứu

- Chủ thể nghiên cứu: hoạt động dịch vụ của HTX nông nghiệp CLC Hoa Phong
- Khách thể: Hộ nông dân tại HTX, các cán bộ HTX, cán bộ xã.

- Phạm vi nội dung: Tập trung đánh giá thực trạng hoạt động dịch vụ của HTX
- Phạm vi không gian: HTX nông nghiệp CLC Hoa Phong

Phạm
vi nghiên cứu

- Phạm vi thời gian:
+ Số liệu và thông tin thứ cấp: 2014 – 2016.
+ Số liệu sơ cấp: 2017.


PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
Bài học kinh nghiệm

Cơ sở lý luận

- Hoat động dịch vụ của HTX trên cơ


Cơ sở thực tiễn

sở cải thiện đời sống hộ nông dân

- Nhà nước tạo cơ sở pháp lý, hỗ trợ
Cơ sở lý luận về HTX, HTX dịch vụ

HTX

Kinh nghiệm hoạt động dịch vụ HTX

nông nghiệp, đặc điểm, nội dung,

- Tạo hoạt động dịch vụ phù hợp

nông nghiệp của một số nước trên thế

các giải pháp tạo việc làm và các

-Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực

giới: Nhật Bản, Thái Lan và một số địa

yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
dịch vụ của HTX

phương ở Việt Nam.



PHẦN III : ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Với mục tiêu không là lợi nhuận mà mục tiêu chung là phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh của
các thành viên cùng sử dụng sản phẩm, dịch vụ giống nhau, đồng thời tạo ra nhiều việc làmvà nâng cao đời
sống cho các thành viên








Hộ nông dân: 89
Nguồn vốn : 1 tỷ 5
Số cán bộ: 8
Cơ sở vật chất: cửa hàng bán sp, kho chứa,……
Loại hình dịch vụ: giống, thức ăn chăn nuôi, thuốc BVTV thú y, phân bón, tiêu thụ sản phẩm
Cơ cấu tổ chức: hội đồng quản trị, giám đốc, ban kiểm soát, ban kế toán, tiểu đội.


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chọn điểm

HTX dịch vụ nông
nghiệp CLC Hoa
Phong.

Thu thập số liệu


Xử lý số liệu

- Thứ cấp:
Sách, báo, tạp chí, webside.

- Sơ cấp:
+ 60 hộ
+ 5 cán bộ xã.

Excel, máy tính tay

Phân tích số liệu

- PP thống kê mô tả
-PP phân tích thống kê.
- PP so sánh.


Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

Chỉ tiêu phản ánh kết quả

Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả

Chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt

+ Doanh thu

kinh tế


động dịch vụ của HTX

Chỉ tiêu phản ánh quy mô

+ Chi phí

+ Doanh thu/chi phí

+ Mức độ đáp ứng nhu cầu

+ Tổng số vốn và tài sản của

+ Lợi nhuận

+ Lợi nhuận/ Chi phí

+ Chất lượng sản phẩm

HTX

+ Lợi nhuận/ Doanh thu

+ Thời gian cung cấp dịch vụ

+ Số lượng cán bộ HTX

+ Hiệu quả phục vụ cho hộ

+ Số lượng loại hình dịch vụ


nông dân

của HTX


PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1

4.2

4.3

Thực trạng hoạt động dịch vụ của HTX

Những yếu tố ảnh hưởng tới tình hình hoạt động dịch vủa HTX

Giải pháp nâng cao hoạt động dịch vụ của HTX


4.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HTX
- Các dịch vụ mà HTX cung cấp

 Giống : lúa, ngô, lạc.
 Thức ăn
 Phân bón
 Thuốc BVTV
 Tiêu thụ nông sản
 Khuyến nông



 Bảng 4.1Tổng chi phí, doanh thu , lợi nhuận, hiệu quả kinh tế của HTX
Chỉ tiêu.

ĐVT

2014

2015

2016

So sánh

15/14

16/15

BQ

Doanh thu

Tr.đ

4585.51

4649.43

4841.53


101.39

104.13

102.75

Tổng chi phí

Tr.đ

4360.98

4410.63

4590.74

101.13

104.08

102.59

Lợi nhuận

Tr.đ

225.89

239.21


251.54

105.89

105.15

105.52

DT/CP

Lần

1.05

1.051

1.054

1.001

1.002

1.00

LN/CP

Lần

0.05


0.054

0.055

1.08

1.02

1.05

LN/DT

Lần

0.049

0.051

0.052

1.04

1.02

1.03

(
(Nguồn: Phòng Kế toán HTX, 2017)

Với doanh thu 3 năm tăng như vậy làm tăng doanh thu bình quân của HTX là 2,75%. Nguyên nhân của tăng trưởng là HTX đã mở rộng hoạt động cung cấp

dịch vụ cho hộ nông dân. Hợp tác xã đã cung cấp dịch vụ chất lượng cho người nông dân với giá thành ổn định


Bảng 2: Thông tin hộ điều tra
Nội dung

SL

CC (%)

<35

7

11.67

35 – 50

35

58.33

>50

18

30.00

Nam


52

86.67

Nữ

8

13.33

THPT trở xuồng

17

28.33

THPT

40

66.67

Học nghề/ trung cấp

3

5.00

Cao đẳng/ đại học


0

0

Giàu

1

1.67

Khá

8

13.33

Trung bình

49

81.67

Nghèo

2

3.33

1.Tuổi chủ hộ


- Độ tuổi tham gia vào sản xuất nông nghiệp chủ

2. Giới tính

yếu là trung niên những người có sức khỏe tốt.

-

Giới tính nam chiếm đến 86,67% tứ 52 người

trong khi nữ chỉ có 8 người. Cho thấy phái mạnh
tham gia vào nông nghiệp và là trụ cột trong sản

3. Trình độ

xuất nông nghiệp.

-

Kinh tế hộ tham gia sản xuất chủ yếu là trung
bình.

-

Trình độ chủ yếu là trung học PT

4.Phân loại hộ




(Nguồn: Số liệu điều tra, 2017)


Bảng 3: Đánh giá của hộ về chức năng , nhiệm vụ của HTX
Tổ chức HTX

Rất tốt

Tốt

Khá

Bình thường

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


Đại hội thành viên

8

13.33

37

61.67

10

16.67

5

8.33

Hội đồng/Ban quản trị HTX

12

20.00

29

48.33

13


21.66

6

10

Chủ nhiệm ( Phó chủ nhiêm)

8

13.33

29

48.33

14

23.33

9

15.00

Ban tài chính HTX

9

15.00


35

58.33

11

18.33

5

8.33

Ban kiểm soát HTX

13

21.66

31

51.66

12

20.00

4

6.67


Các tổ, đội dịch vụ

15

25.00

24

40.00

17

28.33

4

6.67



(Nguồn: Số liệu điều tra, 2017)

Số lượng người dân được phỏng vấn hỏi về những người quản lý HTX, những công việc phục vụ cho người dân, trong quá trình sản xuất có vẻ khá
hài lòng. Đa số là đánh giá tốt. Từ đó cho thấy HTX đã có những hoạt động tốt


Bảng 4: Bảng đánh giá của các thành viên về các lý do sử dụng dịch của HTX
Lí do

Giống

Hộ sử dụng

Phân bón
Ý kiến

CC

Hộ sử dụng

Thức ăn
Ý kiến

(%)

CC

Hộ sử dụng

Ý kiến

(%)

CC
(%)

Mức giá phù hợp

48

40


83.33

43

35

81.39

40

31

77.50

Chất lượng ổn định

48

38

79.17

43

32

74.42

40


22

55.00

Thanh toán dễ dàng

48

25

52.08

43

22

51.16

40

20

50.00

Thuận tiện

48

28


58.33

43

10

23.25

40

18

45.00

Có hướng dẫn sử dụng

48

29

60.41

43

17

39.53

40


17

42.50

Đúng mùa vụ

48

35

72.91

43

38

88.37

40

30

75.00



(Nguồn: Số liệu điều tra, 2017)

Giúp đánh giá được sự mong muốn của nông dân đối với dịch vụ của HTX cung cấp. Việc nông dân lý giải nguyên nhân sử dụng dịch vụ của HTX tập

trung vào 5 nguyên nhân chính. . Đa số bà con tin dùng dịch vụ giống, phân bón, thức ăn là vì mức giá phù hợp trong đó là đạt 83,33%, phân bón đạt
81,39% , thức ăn đạt 77,50%.


Bảng 5: Đánh giá của hộ về mức độ đáp ứng nhu càu sử dụng dịch vụ
Dịch vụ

Đáp ứng hoàn toàn

Đáp ứng một phần

SL

SL

CC(%)

SL

CC(%)

SL

CC(%)

CC(%)

Không đáp ứng

Không ý kiến


Giống

23

38.33

21

35.00

13

21.67

3

5.00

Phân bón

22

36.67

14

23.33

24


40.00

0

0.00

Thức ăn chăn nuôi

10

16.67

25

41.67

25

41.67

0

0.00

Tiêu thụ nông sản

26

43.33


12

20.00

18

30.00

4

6.67

Thuốc BVTV, thú y

26

43.33

17

28.33

15

25.00

2

3.33


Khuyến nông

36

60.00

15

25.00

9

15.00

0

0.00



(Nguồn: Số liệu điều tra, 2017)

Do là một loại hình kinh tế mang tính xã hội khá cao lên việc đáp ứng nhu cầu của mọi người là rất khó. Vì vậy lên HTX đáp ứng một phần nhu cầu
chiếm phần trăm nhiều nhất.


Bảng 6: Đánh giá của hộ về chất lượng dịch vụ
Dịch vụ


Tốt

Khá

SL

CC(%)

Trung bình

SL

CC(%)

SL

CC(%)

Giống

28

46.67

21

35.00

11


18.33

Phân bón

25

41.67

22

36.67

13

21.67

Thức ăn chăn nuôi

32

53.33

20

33.33

8

13.34


Tiêu thụ nông sản

35

58.33

18

30.00

7

11.67

Thuốc BVTV, thú y

27

45.00

23

38.33

10

16.67

Khuyến nông


25

41.67

26

43.33

9

15.00



(Nguồn: Số liệu điều tra, 2017)

Các hộ nông dân đánh giá chủ yếu ở mức tốt và khá . Trong đó, dịch vụ được các hộ nông dân đánh giá ở mức tốt nhất là tiêu thụ nông sản với 58,33%,
tiếp đến là thức ăn chăn nuôi với 53,33% thấp nhất ở phân bón và khuyến nông với 41,67%. HTX liên lên kết với các danh nghiệp, cá bếp ăn giúp tiêu
thụ sản phẩm


Bảng 7: Đánh giá các hộ về giá cả dịch vụ
Dịch vụ

Cao

Trung bình

Thấp


Không ý kiến

SL

CC(%)

SL

CC(%)

SL

CC(%)

SL

CC(%)

19

31.67

30

50.00

8

13.33


3

5.00

Phân bón

10

16.67

32

53.33

16

26.67

2

3.33

Thức ăn chăn nuôi

17

28.33

29


29.6

14

23.33

0

0.00

Tiêu thụ nông sản

10

16.67

40

66.67

9

15.00

1

1.67

Thuốc BVTV, thú y


7

11.67

36

60.00

15

25.00

2

3.33

Khuyến nông

7

11.67

27

45.00

25

41.67


1

1.67

,Giống



(Nguồn: Số liệu điều tra, 2017)

Đa số các hộ nông dân cho rằng giá cả của các dịch vụ được cung cấp bởi htx chất lượng cao Hoa Phong là trung bình và hợp lý. Cụ thể có 66,67 % hộ
nông dân lựa chọn ở mức trung bình với dịch vụ tiêu thụ nông sản, 60,00% đánh giá cho dịch vụ thuốc thú y, 53,33% hộ nông dân đánh giá cho dịch vụ
phân bón. HTX liến kết với doanh nghiệp cung cấp sản phẩm để đảm bảo về giá mà chất lượng tốt


Bảng 8: Đánh giá của hộ về thời gian cung ứng dịch vụ
Dịch vụ

Nhanh

Trung bình

Chậm

SL

CC(%)

SL


CC(%)

SL

CC(%)

Giống

36

60.00

20

33.33

4

6.67

Phân bón

39

65.00

21

35.00


0

0.00

Thức ăn chăn nuôi

37

61.67

21

35.00

2

3.33

Tiêu thụ nông sản

30

50.00

25

41.67

5


8.33

Thuốc BVTV, thú y

39

65.00

18

30.00

3

5.00



(Nguồn: Số liệu điều tra, 2017)

Thời gian cung cấp dịch vụ là nhanh vì các dịch vụ HTX cung cấp chủ yếu là dịch vụ đã mua và có thể cung cấp ngay tại của hàng của
HTX


4.2 các yếu tố ảnh hưởng

Nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động dịch vụ của HTX.

Vốn


-

HTX hoạt động từ số vốn điều lệ là 1 tỷ 5.
HTX đang huy động vốn để mở rộng hoạt động

Đội ngũ cán bộ quản lý hầu hết là những người có kinh nghiệm thực tế.
Cán bộ HTX

Qua khảo sát HTXNN cho thấy trình độ CĐ/ĐH không có, trình độ trung cấp chỉ có 4 người
chiếm 50%, trình độ sơ cấp 3 người chiếm 37,5%.
đội ngũ cán bộ quản lý của HTX có trình độ văn hóa tương đối thấp, là những người lớn tuổi
tuy nhiên đa phần họ không được đào tạo cơ bản


-

Môi trường kinh tế

Cạnh tranh khốc liệt giữa HTX và dịch vụ tư nhân

Hàng năm luôn có sự biến động giá cả về sản phẩm nông nghiệp. Các sản phẩm giống, thuốc

BVTV, thú y, cám thì ngày càng giá một cao đồi hỏi người nông dân phải cân nhắc khi sử dụng
dịch vụ để đảm bảo hiệu quả sản xuất.

-

Các chủ luật 2012, chủ trương chính sách về hoạt động HTX

Đầu tư kinh phí cho các hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ nông nghiệp từ khâu giống đến

phương thức canh tác, sản xuất làm hiệu quả sản xuất tăng
Hoạt động các trung tâm khuyến nông trong việc hướng dẫn, phổ biến sử dụng phương pháp canh
KHKT, CSVC

tác mới đến hộ nông dân thông qua các HTX.
Xây dưng CSVC đầy đủ


GIẢI PHÁP
 Giải pháp chung
+ Mở rộng thêm các hoạt động dịch vụ
- Để đảm bảo nhu cầu của hộ nông dân và mang lại hiệu quả sản xuất: mở rộng hoạt động dịch vụ cung
cấp các loại vật tư thiết bị và sản phẩm theo, phi nông nghiệp như hoạt động tư vấn,.....
- Cần đưa ra kế hoạch rõ ràng từng dịch vụ cần mở rộng thêm, thực hiện công tác đào tạo cán bộ có
chuyên môn, phân chia cán bộ đảm nhiệm,
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ: tiêu thụ sản phẩn, giống,..
- HTX liên kết với các cơ sở sản xuất dịch vụ để tạo ra các sản phẩm tốt nhất cho người dân
+ CSHT, KHKT: Cần huy động vốn để có thể cải thiện


 Giải pháp cụ thể
+ Về vốn : HTX có thể vay vốn từ ngân hàng, HTX là một loại hình doanh nghiệp, được vay vốn bình đẳng
như các doanh nghiệp, thành phần kinh tế khác
+ Về cán bộ HTX: vụ cho cán bộ HTX được các cấp các ngành đặc biệt quan tâm, tổ chức, triển khai các lớp
tập huấn này. Hàng năm, thường xuyên mở các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho Ban quản trị
các HTX
+ Tổ chức,điều hành: phù hợp với mô hình tổ chức quản lý mới trong nông nghiệp với bộ máy quản lý gọn
nhẹ, linh hoạt, năng động.
+ Ý thức của hộ nông dân: tăng cường hơn nữa đời sống văn hóa tinh thần cho bà con: tổ chức các buổi thăm
quan, du lịch hoặc đơn giản như các buổi giao lưu ca nhạc, văn hóa văn nghệ vừa nâng cao trình độ sản

xuất vừa tiếp thu trao đổi kinh nghiệm và tạo không khí phấn khởi thi đua lao động.


PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận

Cơ sở lý luận của đề tài
bao gồm các vấn đề về
hoạt động dịch vụ của
HTX nông nghiệp và
giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động dịch của
HTX.

Hoạt động dịch vụ HTX ngày
càng tăng. Hiệu quả kinh tế cũng
vì thế mà doanh thu, lợi nhuận
tăng hằng năm. Hộ nông dân
đang dần sử dụng nhiều hơn dịch
vụ mà HTX cung cấp: giá cả hợp
lý, chất lượng đảm bảo, thuận
tiện sủ dụng

Những yếu tố ảnh hưởng tới
hoạt động dịch vụ của HTX
bao gồm:
+Vốn
+ Cán bộ HTX
+Môi trường kinh tế
+KHKT

+ Cơ chế, chính sách pháp luật
của nhà nước.

Qua tìm hiểu thực trạng hoạt động
dịch của HTX, em đã đưa ra một
số giải pháp giúp nâng cao hiệu
quả của HTX như: Tăng cường
dịch vụ,nâng cao chất lượng dịch
vụ,tiếp thu KHKT, tìm nguồn vốn,
đào tạo cán bộ quản lý,….


5.2 kiến nghị

Đối với cơ quan

Hoàn thiện cơ chế chính sách và hỗ trợ hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp

- Cần tăng cường công tác đôn đốc, giám sát chặt chẽ việc thực hiện Luật HTX, thực hiện

Nhà nước

theo hành lang pháp lý và những quy định hiện hành
- Tuận huấn cán bộ

- Thực hiện các chủ trương, đường lối chính sách phát triển kinh tế - xã hội chung của quốc
Đối với địa
phương

gia


-Tạo điều kiện để các cán bộ chủ chốt có cơ hội nâng cao năng lực điều hành và quản lý HTX
-

Hộ nông dân

- Cần nâng cao kiến thức, ý thức sản xuất nông nghiệp
- Cần đưa ra ý kiến để hoạt động HTX tốt hơn.
-Tham gia đầy đủ hơn các hoạt động tập thể vì lợi ích chung


×