Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Quản lý hoạt động học tập của sinh viên khoa điều dưỡng trường đại học nguyễn tất thành hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.1 KB, 121 trang )

BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


PHẠM NHỰT TRỌNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013


BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


PHẠM NHỰT TRỌNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH HIỆN NAY

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 60 14 01 14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH THỨC



HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình tham gia khóa đào tạo, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ, hỗ trợ từ quý lãnh đạo, thầy, cô và đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn đến:
Ban Giám hiệu Học viện Chính trị, Phòng Sau đại học và quý thầy cô
giảng dạy đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, thầy, cô giáo và SV Khoa Điều
dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu
thập số liệu cho luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Minh
Thức đã tận tâm, nhiệt tình, chu đáo trong việc hướng dẫn tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.
Xin cảm ơn các anh, chị đồng nghiệp, bạn bè lớp cao học quản lý giáo
dục đã tạo điều kiện giúp đỡ, khích lệ, động viên tôi trong quá trình học tập.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do khả năng và kinh nghiệm nghiên
cứu còn hạn chế nên khó tránh khỏi những sai sót. Tác giả kính mong nhận
được sự góp ý, chỉ dẫn thêm của quý thầy, cô và các anh chị đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Người thực hiện luận văn

Phạm Nhựt Trọng


MỤC LỤC
Trang
5


MỞ ĐẦU

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
1.1. Các khái niệm cơ bản

Chương 1

1.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của sinh viên Khoa
Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA ĐIỀU
DƯỠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT
THÀNH
2.1 Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên Khoa Điều
dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
2.2 Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên Khoa
Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

15
15
19

27
27
32

BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH
VIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
50
NGUYỄN TẤT THÀNH HIỆN NAY
3.1 Yêu cầu xây dựng và thực hiện biện pháp quản lý hoạt động
học tập của sinh viên Khoa Điều dưỡng Trường Đại học
Nguyễn Tất Thành
50
3.2 Biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
hiện nay
54
3.3 Khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
84
PHỤ LỤC
89
Chương 3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Cán bộ quản lý

Viết tắt
CBQL


Giảng viên
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên chủ nhiệm
Câu lạc bộ
Sinh viên
Nhà xuất bản
Hoạt động học tập

GV
GD&ĐT
GVCN
CLB
SV
Nxb
HĐHT

Đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề

ĐH, CĐ, CĐN

Giáo dục-đào tạo và nghiên cứu khoa học

GD-ĐT & NCKH


3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Học tập là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của SV trong trường đại
học. Dưới sự hướng dẫn giúp đỡ của thầy và trong môi trường sư phạm

thuận lợi, người học thông qua HĐHT lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ xảo, kỹ
năng nghề nghiệp và hình thành phát triển nhân cách của mình. Trong đó để
SV đạt được kết quả học tập tốt, công tác quản lý HĐHT của SV trong các
trường đại học có vai trò rất quan trọng. Quy chế Công tác học sinh, sinh
viên [4, tr.2] được ban hành theo Quyết định số 42/2007/QĐ-BGD&ĐT
ngày 13 tháng 08 năm 2007 đã xác định công tác quản lý HĐHT của học
sinh, SV là một trong những công tác trọng tâm ở trường đại học. Đây là
công tác hướng vào thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có năng lực cao về chuyên môn, có đạo đức, tri
thức, sức khỏe, thẩm mỹ, bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho sự nghiệp xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc.
Cùng phát triển chung với sự nghiệp giáo dục, đào tạo, đáp ứng yêu cầu
thực tiễn, trường Đại học Nguyễn Tất Thành được thành lập trên cơ sở nâng
cấp từ trường Cao đẳng Nguyễn Tất Thành. Trong đó Khoa Điều dưỡng của
Nhà trường đảm nhiệm đào tạo 3 ngành nghề thuộc khối ngành sức khỏe gồm
Y sỹ, Kỹ thuật mắt kính và Điều dưỡng.
Ngành y tế cần có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao để chăm sóc và
phục vụ người bệnh. Để đáp ứng nhu cầu thực tế đó, trong nghị quyết số 46
NQ/TW ngày 23/02/2005 [3] của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đã khẳng định: “nghề y là
một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc
biệt”. Với đặc thù đào tạo nhân lực y tế là việc tổ chức đào tạo luôn luôn gắn


4
liền giữa lý thuyết với thực hành tại trường, thực tập tại các bệnh viện, cơ sở y
tế, nên Bộ Y tế cũng đã ban hành chỉ thị số 06/2008/CT-BYT [14] về việc
tăng cường chất lượng đào tạo nhân lực y tế trong giai đoạn hiện nay, nhằm
đảm bảo chất lượng đào tạo nhân lực y tế.

Nhận thức rõ vấn đề này, Khoa điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn
Tất Thành với chức năng đào tạo cán bộ y tế, đã luôn coi trọng chất lượng đào
tạo nhất là khối ngành sức khỏe có vinh hạnh được phục vụ sức khỏe của con
người nên cần phải có kiến thức, kỹ năng và thái độ thích hợp để duy trì và
nâng cao tình trạng sức khỏe cho nhân dân.
Quản lý HĐHT của SV là quản lý để thực hiện đồng bộ các thành tố:
mục tiêu yêu cầu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, chương
trình đào tạo, các hình thức học tập, điều kiện phương tiện học tập… Quan
tâm thích đáng đến HĐHT của SV là một trong những trọng điểm của toàn bộ
công tác quản lý giáo dục của Khoa và Nhà trường. Quản lý tốt HĐHT của
SV sẽ nâng cao hiệu quả học tập của họ. Do vậy, việc quản lý HĐHT của SV
là một trong những khâu quan trọng của công tác quản lý đào tạo.
Trong thời gian qua, các HĐHT của SV luôn được Ban Giám hiệu Nhà
trường, cán bộ, GV Khoa Điều dưỡng ưu tiên thực hiện. Bằng sự nỗ lực của
mình, Khoa đã có nhiều cố gắng để đưa công tác quản lý HĐHT của SV đi
vào nền nếp như làm tốt công tác kế hoạch, công tác giáo dục động viên cán
bộ quản lý, phát huy vai trò trách nhiệm của SV trong tự quản lý nâng cao
chất lượng học tập, tăng cường các hoạt động thanh tra - kiểm tra HĐHT của
SV… qua đó góp phần quan trọng vào nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo.
Tuy vậy, do Khoa Điều dưỡng mới được thành lập nên công tác quản lý
HĐHT của SV còn có mặt hạn chế, chưa theo kịp với tốc độ phát triển nhanh
của Trường cả về số lượng SV cũng như yêu cầu cải tiến chất lượng đào tạo
của Bộ GD&ĐT nhằm đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội.


5
Điều này đang đặt ra một thách thức rất lớn với các trường đại học nói chung
và với Trường Đại học Nguyễn Tất Thành nói riêng. Và cho đến nay, tại Đại
học Nguyễn Tất Thành vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào về công
tác quản lý HĐHT này. Chính vì vậy tác giả đã lựa chọn vấn đề nghiên cứu

“Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Khoa Điều dưỡng Trường Đại
học Nguyễn Tất Thành hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Từ lâu trong lịch sử giáo dục người ta đã nhận thấy mối quan hệ chặt chẽ
giữa hiệu quả hoạt động quản lý với chất lượng giáo dục, đào tạo. Cho nên, trong
lịch sử giáo dục vấn đề quản lý giáo dục nói chung, quản lý HĐHT của người học
nói riêng luôn thu hút sự quan tâm chú ý của các nhà quản lý và các nhà giáo dục.
Được suy tôn là ông tổ của nền sư phạm cận đại, J.A.Komenski (1592 –
1670), trong tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại”, mặc dù chưa đề cập tới thuật
ngữ quản lý HĐHT, nhưng trong tư tưởng của mình, J.A.Komenski đã nhấn
mạnh vai trò xúc tác của người dạy và công tác tổ chức, quản lý trong nhà
trường đối với sự phát triển toàn diện năng lực học tập của học sinh. Ông ví tri
thức sách vở như “nguồn nước”, “chồi non”, học sinh phải từ đó phát triển thành
“trăm ngàn dòng suối”, thành “cây đại thụ tri thức sum suê lá cành”. Từ đó, ông
yêu cầu người thầy giáo trong dạy học phải biết tổ chức để học sinh sử dụng
được mọi giác quan cho tri giác tài liệu; phải làm như thế nào để người học tự
tìm tòi, suy nghĩ để tự nắm bắt lấy bản chất của sự vật và hiện tượng…
Những tư tưởng khoa học của J.A.Komenski sau này đã được tiếp nối
và phát triển bởi nhiều nhà sư phạm lỗi lạc khác như: M.N.Xcatkin,
N.A.Danilốp, B.P.Êxipốp, Ia.Lecne, J.J.Rousseau, đặc biệt là John Deway nhà
sư phạm người Mỹ nổi tiếng đầu thế kỷ XX …
Với quan điểm học sinh là trung tâm, John Dewey đã đưa ra một phương
hướng canh tân giáo dục. Trong đó, ông yêu cầu bổ sung vào vốn tri thức của


6
học sinh những tri thức ngoài sách giáo khoa và lời giảng của GV, đồng thời
ông rất đề cao hoạt động đa dạng của học sinh, đặc biệt là hoạt động thực tiễn.
Ông viết: “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo
dục, nói không phải là dạy, nói ít hơn, chú ý nhiều đến việc tổ chức hoạt động

của học sinh”.
Nhà giáo dục nổi tiếng Nhật Bản Tsunesaburo Makiguchi (1871 –
1944) [58, tr.152] thì yêu cầu rằng: “Giáo viên không bao giờ học thay cho
học viên mà học viên phải tự mình học lấy. Nói khác đi, dù giáo viên có làm
gì đi nữa thì mọi tri thức truyền thụ vẫn không có giá trị nếu họ không làm
cho học sinh tự mình kiểm nghiệm và thực nghiệm những tri thức đó”.
Cùng với các nhà giáo dục, vấn đề HĐHT của học sinh, SV cũng là mối
quan tâm của nhiều nhà Tâm lý học trên thế giới: Tiếp cận tâm lý của vấn đề,
các nhà khoa học như Pavlov, Watson, Thorndike, Skiner, J. Piaget, Ghestalt,
Benjamin Bloom, X. L. Vưgốtxki, A.N. Léonchiev… đã dành nhiều tâm
huyết của mình để tìm hiểu, làm rõ các vấn đề về khái niệm HĐHT, cơ chế
HĐHT, nhất là cấu trúc tâm lý của hoạt động này…
Vào những thập niên cuối của thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ
XXI, trước yêu cầu cấp bách của thực tiễn cần phải đổi mới nâng cao hiệu quả
hoạt động giáo dục, HĐHT và quản lý HĐHT của người học tiếp tục là vấn đề
được quan tâm bàn thảo sôi nổi cả ở khía cạnh lý luận và thực tiễn. Theo các
nghiên cứu, giáo dục ở thế kỷ XXI đã có những thay đổi lớn nhằm hướng tới
mục tiêu đào tạo những con người có năng lực tự quyết định. Trong tương lai
gần, mỗi người học sẽ phải có đủ các phẩm chất: tự học (self learning), tự tổ
chức (self organizing), tự quyết định (self defining) và tự phát triển (self
developing) [5, tr.87].
Để tổ chức các HĐHT của người học đạt được kết quả, theo phương hướng
trên, Cordon Dryden và Jeannette Vos [46, tr.12], trong cuốn sách Cách mạng học tập


7
(1999), đã đề ra công thức MASTER để hướng dẫn người học phát huy năng lực
học tập của bản thân (M: Mind set for success, A: Acquire knowledge, S: Search out
the meaning, T: Trigger the memory, E: Exhibit, R: Reflect how to learn).
Về mặt thực tiễn, năm 1996, Hội đồng quốc tế Jacques Delors về giáo

dục cho thế kỷ XXI đã gửi UNESCO bản báo cáo “Học tập – Một kho báu
tiềm ẩn” [46, tr.10], báo cáo đã phân tích nhiều vấn đề của giáo dục trong thế
kỷ XXI, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của người học và việc tổ
chức cách dạy học để trang bị những kỹ năng cần thiết, nhất là kỹ năng tự học
cho thế hệ trẻ.
Đi vào lĩnh vực đào tạo nhân lực trong ngành Y, xuất phát từ tính chất
đặc thù của nghề nghiệp, việc đổi mới HĐHT và quản lý HĐHT của người
học luôn được xem như là một phương hướng chính để nâng cao chất
lượng đào tạo. Trong tài liệu hướng dẫn thực hành được sử dụng phổ biến
trong các cơ sở đào tạo: “Giảng dạy nhân viên chăm sóc sức khỏe” của
Fred Abbatt và Rosemary McMahon (1985) [17] đã giảng giải về cách để
người GV biết cụ thể là SV cần phải học gì. Từ kỹ thuật phân tích nhiệm vụ
sẽ đưa tới sự phân biệt rõ ràng giữa các điều cần học khác nhau: kiến thức,
thái độ hay kỹ năng thao tác tay nghề. Định nghĩa của những gì cần học
cung cấp cơ sở để nhà quản lý xây dựng kế hoạch chung cho các chương
trình khóa học, kế hoạch đánh giá và lựa chọn các phương pháp giảng dạy
cũng như kế hoạch quản lý chúng.
Tiếp tục theo phương hướng này, trong “ Sổ tay giáo dục dành cho cán
bộ y tế” (1992), tác giả J. J. Guilbert [20] đã đưa ra những nội dung cơ bản
trong quản lý HĐHT của SV như: xây dựng một kế hoạch thực tập, theo dõi
kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch thực tập, quản lý việc lượng
giá các kỹ năng thực hành của SV, quản lý đánh giá phương pháp hướng dẫn
thực tập của GV, phương pháp đánh giá cuối đợt thực tập của SV…


8
Trong bài viết: “Tầm quan trọng của thực tập lâm sàng trong đào tạo
điều dưỡng” tác giả Katie Tonarely (2010) [30] đã cho thấy sự cần thiết phải
quản lý HĐHT của SV trong quá trình thực tập lâm sàng một cách nghiêm
túc khoa học nhằm bổ sung kiến thức và hình thành những kỹ năng nghề

nghiệp cần thiết cho sinh viên…
Như vậy, học tập và quản lý HĐHT của SV là vấn đề đã được nhiều
nhà sư phạm, nhà quản lý trên thế giới đề cập tới. Các tư tưởng quản lý đều
nhằm vào mục tiêu tạo môi trường học tập tốt nhất, phát huy vai trò tích cực
tự giác của người học, biến quá trình quản lý thành tự quản lý để thúc đẩy
chất lượng học tập của SV. Các tư tưởng trên đây là những điểm tựa khoa học
rất quan trọng để tác giả tiếp tục bổ sung phát triển đáp ứng yêu cầu quản lý
với đối tượng cụ thể mà đề tài nghiên cứu hướng tới.
Ở Việt Nam, tiếp thu tinh hoa giáo dục của nhân loại và vận dụng sáng
tạo thực tiễn đất nước, trong tư tưởng giáo dục toàn diện của mình, Chủ tịch
Hồ Chí Minh rất chú trọng đến HĐHT của người học và yêu cầu mọi hoạt
động quản lý trong nhà trường đều phải hướng vào phát huy năng lực tự học
của người học. Người khẳng định, tổ chức và quản lý HĐHT tốt, nhất là hoạt
động tự học có vai trò quyết định đến chất lượng đào tạo. Bởi vậy, Người đề
ra cách thức học tập là: “lấy tự học làm cốt, do thảo luận và chỉ đạo giúp
vào”. Và để tự học đạt được kết quả, Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu người
học cần thực hiện đầy đủ 5 vấn đề:
- Trong việc tự học, điều quan trọng hàng đầu là xác định rõ mục đích
học tập và xây dựng động cơ học tập đúng đắn. Tức là phải hiểu “Học để làm
gì? – Học để sửa chữa tư tưởng – Học để tu dưỡng đạo đức cách mạng – Học
để tin tưởng – Học để hành”.
- Phải tự mình lao động để tạo điều kiện cho việc tự học suốt đời.
- Muốn tự học thành công, phải có kế hoạch sắp xếp thời gian học tập,
phải bền bỉ, kiên trì thực hiện kế hoạch đến cùng, không lùi bước trước mọi
trở ngại.


9
- Phải triệt để tận dụng mọi hoàn cảnh, mọi phương tiện, mọi hình thức
để tự học.

- Học đến đâu, ra sức luyện tập, thực hành đến đó...
Quán triệt, vận dụng quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư
tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, đào tạo, trong quá trình lãnh đạo cách
mạng Đảng ta luôn đề cao vai trò của giáo dục, đào tạo đối với sự phát triển
xã hội. Trong đó, phát huy vai trò chủ thể tích cực sáng tạo, nâng cao chất
lượng HĐHT của người học cũng được Đảng ta xem như một chiến lược
thúc đẩy giáo dục phát triển [5], [6], [18].
Dưới góc độ nghiên cứu, vấn đề HĐHT và quản lý HĐHT cũng là nội
dung quan tâm của nhiều nhà giáo dục trong nước. Các tác giả như Đặng Vũ
Hoạt, Hà Thế Ngữ [26], Nguyễn Cảnh Toàn [51; 52; 53; 54], Trịnh Quang Từ
[57], Nguyễn Kì [31; 32], Nguyễn Ngọc Bảo và Hà Thị Đức [2], Võ Quang
Phúc [45]... đã có nhiều công trình nghiên cứu về HĐHT. Để nâng cao chất
lượng HĐHT, trong các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã đề cập
đến nhiều lĩnh vực liên hệ đến hình thức học, từ khái niệm, phương pháp học
cho đến các biện pháp sư phạm, biện pháp quản lý của người dạy nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động học của người học.
Trong cuốn sách “Quá trình Dạy – Tự học”, Nguyễn Cảnh Toàn (chủ
biên) [53] với việc phân tích mục tiêu đào tạo của các trường hiện nay; những
trở lực cho việc tự học; kinh nghiệm khắc phục và phương châm đảm bảo
thắng lợi của tự học đã cho thấy những nội dung cần thiết trong quản lý
HĐHT hiện nay của SV, nhất là quản lý động cơ, trách nhiệm học tập, phương
pháp học tập và các yếu tố vật chất cần thiết để việc học tập của SV đạt được
kết quả.
Tác giả Hoàng Anh và Đỗ Thị Châu [1] trong cuốn sách “Tự học của
SV”, trên cơ sở khái quát chung về HĐHT – tự học của SV đã đưa ra bản chất


10
và đặc điểm của HĐHT, đặc biệt là cấu trúc của HĐHT, động cơ học tập và
các yếu tố tâm lý ảnh hưởng tới HĐHT – tự học của SV.

Nhiều nội dung liên quan đến vấn đề HĐHT và quản lý HĐHT của học
sinh, SV cũng đã được một số tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu Luận văn
Thạc sĩ:
Về HĐHT của SV trong các trường đại học, cao đẳng có các đề tài
như: “Công tác quản lý HĐHT và nghiên cứu khoa học của SV Đại học Quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh” của Đinh Ái Linh [38]; “Thực trạng quản lý học
tập đối với SV ngành Tiểu học ở trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Long” của
Trà Thị Quỳnh Mai [40]; “Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm
nâng cao năng lực tự học cho SV trường Cao đẳng sư phạm mẫu giáo Trung
ương 3” của Phạm Thị Thu Thủy [50]…
Về HĐHT của học viên trong các trường quân sự có các đề tài như:
“Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên trường Sĩ quan Lục
quân 2” của Trần Bá Khiêm [34]; “Các biện pháp tăng cường quản lý HĐHT
ngoài giờ lên lớp của học sinh trường Trung học Cảnh sát Nhân dân I” của
Nguyễn Phấn Lý…
Về HĐHT của học sinh Trung học phổ thông có các đề tài như:
“Thực trạng quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực tự học cho
học sinh Trung học cơ sở ở huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” của
Đặng Ngọc Thái [46]; “Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong việc quản lý HĐHT của học sinh các trường Trung học phổ
thông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” của Nguyễn Văn Trung [55]; “Một số biện
pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học
sinh trường THPT huyện Châu Thành A, Thành phố Cần Thơ” của Trần Thị
Tư [56]…
Như vậy, quản lý HĐHT của người học và những nội dung liên quan
đến vấn đề này đã được đề cập trong lịch sử và được quan tâm ở nước ta,


11
nhất là thời gian gần đây. Qua các nghiên cứu, nhiều vấn đề quan trọng

thuộc về quản lý HĐHT của người học đã được nêu ra như bản chất, đặc
điểm của HĐHT, cấu trúc của HĐHT, nội dung quản lý, yêu cầu quản lý…
Qua đây cũng cho thấy, đến nay HĐHT của SV đã có những cơ sở lý luận
rất vững chắc. Tuy nhiên, những công trình đi sâu nghiên cứu về quản lý
HĐHT của SV trong trường đại học còn ít được chú trọng và chưa có
nhiều. Trong đó, công tác quản lý HĐHT của SV là một khâu quan trọng
của quá trình giáo dục, đào tạo có mối quan hệ chặt chẽ với chất lượng học
tập, hiện đang tồn tại những bất cập, yếu kém cần được khắc phục. Tại
Khoa điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, vấn đề này đến nay
chưa có tác giả nào nghiên cứu. Do đó, qua đề tài này, trên cơ sở những
vấn đề lý luận, tác giả tập trung nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng quản
lý HĐHT, từ đó, đưa ra các biện pháp quản lý HĐHT của SV Khoa điều
dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Trên cơ sở làm sáng tỏ lý luận, thực tiễn về vấn đề nghiên cứu, đề tài đề
xuất biện pháp cơ bản quản lý chặt chẽ, hiệu quả HĐHT của SV Khoa Điều
dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành nhằm góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo của Nhà trường.
Nhiệm vụ
Nghiên cứu làm sáng tỏ lý luận về quản lý HĐHT.
Khảo sát thực trạng hoạt quản lý HĐHT của SV Khoa Điều dưỡng
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành.
Đề xuất một số biện pháp và khảo nghiệm biện pháp quản lý HĐHT
của SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành.


12
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu

Quá trình quản lý HĐHT của SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học
Nguyễn Tất Thành.
Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐHT của SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học
Nguyễn Tất Thành hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐHT của SV Khoa
Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (từ năm 2007 – 2013).
5. Giả thuyết khoa học
Sinh viên là chủ thể hoat động học tập trong quá trình đào tạo tại
trường đại học. Nếu nâng cao được nhận thức trách nhiệm và bồi dưỡng tốt
nội dung phương pháp quản lý cho chủ thể quản lý; xây dựng và thực hiện tốt
kế hoạch quản lý; phát huy vai trò tích cực, tự giác của SV trong tự quản lý;
tăng cường cơ sở vật chất và thường xuyên kiểm tra, đánh giá khách quan
chính xác kết quả quản lý thì chất lượng quản lý HĐHT của SV Khoa Điều
dưỡng Trường đại học Nguyễn Tất Thành sẽ được nâng cao.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác Lênin, quán triệt quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng
Cộng sản Việt Nam, nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn của các cấp về GD&ĐT.
Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm hệ thống – cấu trúc; đối chiếu – so
sánh; logic – lịch sử và quan điểm thực tiễn để xem xét, phân tích những vấn
đề liên quan.


13
Phương pháp nghiên cứu
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc tài liệu, thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, mô
hình hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu, các văn bản nghị quyết có liên

quan để định hướng và làm rõ các nội dung của đề tài
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Quan sát hoạt động lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ, hoạt động
dạy học của GV, HĐHT, rèn luyện và việc tự quản lý HĐHT của SV Khoa
Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành để thu thập thông tin và rút ra
những kết luận về nội dung nghiên cứu.
+ Tọa đàm, trao đổi với cán bộ quản lý, GV và SV để thu thập thông
tin qua đó rút ra những kết luận cho nhiệm vụ nghiên cứu.
+ Thu thập thông tin thông qua phiếu khảo sát ý kiến của cán bộ quản
lý, GV và SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành để làm cơ
sở đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất các biện pháp hiệu quả
trong quản lý HĐHT của SV.
+ Nghiên cứu hệ thống chương trình, quy trình, nội dung đào tạo, một
số bài giảng của GV, kế hoạch quản lý, hệ thống sổ sách của cán bộ quản lý
và kế hoạch học tập của SV, trong đó chú ý đến kế hoạch quản lý SV của cán
bộ và kế hoạch HĐHT của SV.
+ Thu thập thông tin thông qua việc trao đổi, xin ý kiến trực tiếp của
các nhà khoa học, nhà quản lý về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên
quan trong quá trình nghiên cứu đề tài.
+ Xử lý kết quả điều tra và số liệu thu được và khảo nghiệm kết quả
bằng các phương pháp thống kê toán học thông qua phần mềm SPSS for
Window.


14
7. Ý nghĩa của đề tài
Góp phần làm sáng tỏ lý luận về quản lý HĐHT của SV; làm rõ thực
trạng quản lý HĐHT và đề xuất các biện pháp quản lý HĐHT của SV Khoa
Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành hiện nay.
8. Kết cấu của đề tài

Luận văn gồm phần mở đầu; 3 chương (7 tiết); kết luận; kiến nghị;
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


15
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
KHOA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm hoạt động học tập của sinh viên
Để hiểu rõ được khái niệm HĐHT của SV, trước hết cần phân biệt khái
niệm “học” với khái niệm “hoạt động học”.
Theo tâm lý học sư phạm quân sự của Nguyễn Ngọc Phú chủ biên (2001),
[44] “học” với nghĩa thông thường chỉ sự tiếp thu các tri thức thông thường của
cuộc sống. Như vậy, con người ta lúc nào cũng có thể học được, không cần điều
kiện gì cả. Còn khái niệm “hoạt động học” là muốn nói đến việc tiếp thu tri thức
khoa học và việc này không phải lúc nào cũng có thể xảy ra. Nó chỉ diễn ra khi
được tổ chức chỉ đạo chặt chẽ với những điều kiện nhất định như có thầy, có
chương trình, có tài liệu giáo khoa, phương tiện cùng với các phương thức đặc
thù. Cái có được trong “học” với nghĩa thông thường chỉ là những tri thức tiền
khoa học, các kinh nghiệm được hình thành là những kinh nghiệm thực tiễn trực
tiếp. Còn trong “hoạt động học”, cái có được là tri thức khoa học thực sự, tham
gia tích cực vào sự hình thành phát triển nhân cách.
Như vậy, nói đến “hoạt động học” là nói đến hoạt động của người học
diễn ra dưới sự chỉ đạo của người dạy. Trong hoạt động học, người học là chủ
thể. Người học trực tiếp quyết định hiệu quả của hoạt động này. Tuy nhiên,
HĐHT của người học luôn gắn liền với các hoạt động sư phạm của người dạy
và vai trò quản lý chỉ đạo điều hành, đảm bảo các yếu tố cần thiết cho HĐHT
của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp trong một môi trường giáo dục của nhà
trường cụ thể. Bởi vậy, mặc dù không trực tiếp quyết định nhưng vai trò của

công tác quản lý hoạt động học rất quan trọng. Phát huy tốt vai trò của yếu tố
này sẽ tác động tích cực đến chất lượng hoạt động học.


16
Xem xét HĐHT ở bậc học đại học, Phạm Thành Nghị [42, tr.104] quan
niệm “HĐHT ở đại học là một loại hoạt động tâm lý được tổ chức một cách
độc đáo của SV nhằm mục đích có ý thức là chuẩn bị trở thành người chuyên
gia phát triển toàn diện, sáng tạo và có trình độ nghiệp vụ cao”.
Như vậy, HĐHT của SV khác với ý nghĩa “học” thông thường. HĐHT
của SV là hoạt động có mục đích, có kế hoạch nhằm chiếm lĩnh nền văn hóa
nhân loại, chuyển thành kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng và thái độ của bản thân,
chuẩn bị các điều kiện cần thiết để trở thành những chuyên gia trên các lĩnh
vực nghề nghiệp nhất định.
Theo cấu trúc tâm lý của hoạt động học thì HĐHT của SV bao giờ
cũng nhằm thỏa mãn những nhu cầu học tập, được kích thích thúc đấy bởi
những động cơ học tập và được thực hiện gắn với những điều kiện và
phương tiện nhất định trong HĐHT.
Bộ phận quan trọng nhất trong HĐHT của SV là hành động tự học. Đây
là yếu tố mang đậm sắc thái cá nhân của mỗi SV, đồng thời thể hiện tính tự
lực, tự giác, tích cực rất cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Sắc thái cá
nhân của mỗi SV trong hành động tự học được biểu hiện ở khả năng quản lý
quá trình tự học như tự xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp học tập; tự
lựa chọn sử dụng các phương tiện tự học hợp lý khoa học và tự kiểm tra, tự
điều chỉnh hành động tự học của bản thân…
Trong HĐHT ở bậc đại học, SV không thể chỉ có năng lực nhận thức
thông thường mà cần phải tiến hành hoạt động nhận thức mang tính chất
nghiên cứu trên cơ sở khả năng tư duy độc lập, sáng tạo phát triển ở mức độ
cao. Dưới vai trò chủ đạo của GV, SV không nắm máy móc những chân lý có
sẵn mà họ có khả năng tiếp nhận những chân lý đó với óc phê phán, có thể

khẳng định, phủ định, hoài nghi khoa học, lật ngược vấn đề, đào sâu, mở
rộng… Hơn nữa, trong quá trình học đại học, SV còn tham gia tìm kiếm chân
lý mới, đó là hoạt động nghiên cứu khoa học được tiến hành ở các mức độ từ
thấp đến cao tùy theo chương trình các bộ môn.


17
Như vậy có thể khái quát, HĐHT của SV là tổng thể những hành động
học tập của người học, mang tính tích cực, chủ động, tự giác, được điều
khiển chỉ đạo bởi đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý theo một chương trình
kế hoạch cụ thể, nhằm đạt được các yêu cầu về lĩnh hội tri thức, rèn luyện
phẩm chất nhân cách đáp ứng mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ giáo dục – đào tạo
của nhà trường.
1.1.2. Khái niệm quản lý hoạt động học tập của sinh viên ở Khoa
Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
Khái niệm quản lý
Để làm rõ về quản lý HĐHT của SV ở Khoa Điều dưỡng Trường Đại
học Nguyễn Tất Thành, trước hết cần hiểu những vấn đề chung về quản lý:
Theo quan niệm chung nhất, quản lý là chức năng của những hệ thống
có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo toàn
cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện chương
trình, mục đích hoạt động [33, tr.7].
Tuy nhiên, do tính phổ biến rộng rãi của nó nên trong thực tiễn khái
niệm quản lý thường được dùng một cách cụ thể gắn với một lĩnh vực, một
hoạt động, một đối tượng quản lý nhất định.
Gắn với lao động xã hội, C.Mác khẳng định: “Tất cả mọi lao động xã
hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì
ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân
và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ
chế sản xuất... Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn

một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [36, tr.3].
Theo quan điểm hoạt động của một tổ chức Nguyễn Quốc Chí và
Nguyễn Thị Mỹ Lộc [56, tr.13] quan niệm: “Hoạt động quản lý là tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một
tổ chức, làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức”.z


18
Đi vào hoạt động giáo dục, Nguyễn Ngọc Quang [39, tr.18] cho rằng
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật với chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế
hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.
Tiếp cận theo cấp độ quản lý hoạt động giáo dục, Trần Kiểm [33, tr.36]
cho rằng, quản lý giáo dục có nhiều cấp độ. Ít nhất có hai cấp độ chủ yếu: cấp
vĩ mô và cấp vi mô. Cấp quản lý vĩ mô tương ứng với việc quản lý một đối
tượng có quy mô lớn nhất, bao quát toàn bộ hệ thống. Nhưng, trong hệ thống
này lại có nhiều hệ thống con, tương ứng với hệ thống con này có hoạt động
quản lý vi mô. Sự thực, việc phân chia quản lý vĩ mô và quản lý vi mô chỉ là
tương đối… Điều quan trọng là khi xem xét vấn đề quản lý phải xác định chủ
thể quản lý đang ở cấp độ nào. Từ đó mới thấy được mối tương quan trên
dưới, vĩ mô và vi mô…
Từ những vấn đề trên đây có thể hiểu, quản lý là sự tác động liên tục có
tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách
thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế… bằng
một hệ thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc, phương pháp và biện pháp
cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
Khái niệm quản lý hoạt động học tập của sinh viên ở Khoa Điều dưỡng
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

Cụ thể hóa những vấn đề chung về quản lý vào đối tượng quản lý cụ
thể là HĐHT của SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
chúng tôi quan niệm:
Quản lý HĐHT của SV ở Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn
Tất Thành là hoạt động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý tác động
đến HĐHT của SV bằng hệ thống những biện pháp quản lý, nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động học, qua đó giúp SV đạt được kết quả cao nhất trong


19
học tập, nghiên cứu khoa học và rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp theo mục
tiêu, yêu cầu đào tạo của ngành Y.
Quản lý HĐHT của SV ở Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất
Thành trước hết là quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý gồm: (cán
bộ quản lý Khoa, phòng, các GV…. đứng đầu là Hiệu trưởng) lên đối tượng
quản lý (SV) bằng nhiều biện pháp về tâm lý, giáo dục, hành chính, tổ chức...
Thông qua đó làm thay đổi nhận thức về việc học, dạy cách học, xây dựng tập
thể lớp học, tổ chức tốt hoạt động học, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học và
phối hợp với các lực lượng sư phạm trong Nhà trường cũng như với gia đình và
các đoàn thể tổ chức trong quá trình quản lý HĐHT của SV…
Quản lý HĐHT của SV ở Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn
Tất Thành là một bộ phận quan trọng trong quy trình quản lý giáo dục – đào
tạo của Khoa. Hoạt động này vừa mang những đặc trưng của hoạt động quản
lý theo các khâu, các bước nói chung, đồng thời mang những nét đặc thù
riêng theo yêu cầu, nội dung, quy chế giáo dục, đào tạo của ngành y cũng
như quy định của Khoa và Nhà trường.
Mục đích của việc quản lý là nhằm nâng cao chất lượng HĐHT của SV
trong Khoa, thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo đã đề ra, giúp cho SV có
phẩm chất tốt và năng lực nghề nghiệp vững vàng, có khả năng phát triển, đáp
ứng được yêu cầu đòi hỏi của hoạt động nghề nghiệp sau khi ra trường.

1.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của sinh viên Khoa Điều
dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
Nội dung quản lý HĐHT của SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học
Nguyễn Tất Thành là tất cả những mặt, những bộ phận, những yếu tố của quá
trình quản lý HĐHT như mục tiêu học tập, động cơ học tập, kế hoạch học tập,
nội dung, phương pháp, hình thức học tập, phương tiện, tài liệu học tập và kết
quả học tập… Đồng thời với những nội dung quản lý trên đây là những yêu


20
cầu quản lý cần đạt được trên từng nội dung làm cơ sở để thực hiện tốt hoạt
động quản lý, qua đó phát huy vai trò của từng thành tố, tạo tác động tích cực
đến SV, nâng cao chất lượng học tập.
Một là, quản lý mục tiêu học tập
Mục tiêu học tập là kết quả dự kiến về kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng mà
sinh viên cần đạt tới trong quá trình học tập. Mục tiêu học tập bao gồm mục
tiêu chung, mục tiêu học tập với từng môn học, từng chương từng phần hay
mục tiêu học tập với từng nội dung, hình thức học tập cụ thể... Mục tiêu học
tập có vai trò rất quan trọng đối với chất lượng học tập của sinh viên, định
hướng cho sinh viên trong việc lựa chọn nội dung phương pháp học tập, là cơ
sở xây dựng kế hoạch học tập phù hợp và tự kiểm tra, đánh giá, tự điều khiển
điều chỉnh đảm bảo cho việc học tập đạt được yêu cầu đề ra.
Do đó, trong quá trình quản lý hoạt động học tập của sinh viên cần
quản lý tốt mục tiêu học tập, giúp sinh viên thực hiện tốt từng mục tiêu bộ
phận trong thực hiện các hành động học tập cụ thể, tiến tới hoàn thành mục
tiêu trong từng chương, từng phần, hoàn thành mục tiêu học tập đối với môn
học và hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập ở trường.
Để quản lý mục tiêu học tập của sinh viên, trước hết đội ngũ cán bộ,
giảng viên trong quá trình giảng dạy cần nêu rõ mục tiêu môn học bài học,
giúp sinh viên nắm vững và quán triệt mục tiêu dạy học một cách sâu sắc từ

đó xác định mục tiêu học tập của bản thân một cách phù hợp. Làm tốt công
tác giáo dục về mục tiêu đào tạo của Nhà trường, của Khoa để định hướng
cho việc học tập của sinh viên. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
sinh viên một cách khách quan chính xác, giúp sinh viên kịp thời điều khiển,
điều chỉnh học tập đáp ứng yêu cầu mục tiêu học tập của bản thân.
Hai là, quản lý động cơ học tập của sinh viên
Tất cả các hoạt động của con người đều là hoạt động có mục đích, được
thúc đẩy bởi động cơ của hoạt động đó. Động cơ hoạt động là lực đẩy trực
tiếp, là nguyên nhân trực tiếp của hành động, duy trì hứng thú, tạo ra sự chú ý


21
liên tục, giúp chủ thể vượt qua mọi khó khăn, đạt mục đích đã định. Vì vậy,
động cơ của hoạt động quyết định đến kết quả của hoạt động đó.
Hoạt động học tập của SV có tính độc lập cao nên nó cần được thúc
đẩy bởi một hệ thống động cơ học tập mạnh mẽ. Giống như động cơ hoạt
động, động cơ học tập cũng có nhiều cấp độ khác nhau, bắt đầu từ sự thỏa
mãn nhu cầu phải hoàn thành nhiệm vụ học tập, khẳng định mình, mong
muốn thành thạo nghề nghiệp tương lai… cho tới cấp độ cao là thỏa mãn nhu
cầu hiểu biết, lòng khát khao tri thức… Nguồn gốc động cơ học tập của SV có
thể xuất phát từ bên ngoài, tức là do yêu cầu của nhà trường, gia đình và xã
hội. Đồng thời, có thể xuất phát từ bên trong, tức là từ nhu cầu nhận thức, nhu
cầu mong muốn có ích cho xã hội, từ xu hướng, hứng thú, thế giới quan, niềm
tin… của SV được hình thành qua hoạt động thực tiễn.
Động cơ học tập của SV được biểu hiện rõ nét thông qua các hành động
học tập như thái độ trong HĐHT; tính tích cực tự giác trong tự học, tự nghiên
cứu; sự chăm chú say mê khi nghe giảng, niềm phấn khởi lạc quan khi thực hiện
thắng lợi các bài tập nhận thức; ý chí quyết tâm cao không chịu lùi bước trước
những khó khăn trong học tập; tính tích cực, tự giác, mong muốn được đánh giá
khách quan, chính xác kết quả học tập trong hoạt động kiểm tra đánh giá…

Như vậy, động cơ học tập có vai trò rất quan trọng trong quá trình học
tập của SV. Để học tập tốt, nhất thiết SV phải có động cơ học tập mạnh mẽ.
Bởi vậy, yêu cầu quản lý động cơ học tập của SV phải được tiến hành thường
xuyên liên tục trong suốt quá trình học tập của họ. Theo dõi sát sao tình hình
học tập làm cơ sở để đánh giá sự tăng giảm động cơ học tập của SV. Làm rõ
nguyên nhân giảm sút động cơ học tập và tìm kiếm các cách thức biện pháp
tác động, tạo các nhu cầu học tập tích cực, đồng thời giúp SV chiếm lĩnh nhu
cầu, hình thành động cơ học tập tốt đối với tất cả các nội dung hình thức học
tập. Cùng với các biện pháp xây dựng, củng cố động cơ học tập, các chủ thể


22
quản lý cần kịp thời ngăn chặn các biểu hiện chán nản, bi quan, thờ ơ lạnh
nhạt lười học tập, lười rèn làm giảm chất lượng học tập ở SV.
Ba là, quản lý các nội dung học tập
Nội dung học tập là cái mà người học tác động vào nó, phải tiếp nhận
và làm việc với nó trong quá trình học tập. Ở mức độ chung nhất, nội dung
học tập là toàn bộ kinh nghiệm của xã hội đã được sáng tạo và tích lũy từ
trước tới thời điểm hiện tại nên rất phong phú đa dạng và rộng lớn. Trong
thời gian đào tạo có hạn, việc học tập của SV sẽ không đạt được kết quả nếu
không lựa chọn được nội dung học tập phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của
ngành nghề chuyên môn theo mục tiêu đào tạo. Bởi vậy, quản lý nội dung
học tập là quản lý toàn bộ nội dung chương trình; quản lý hệ thống kiến thức
kỹ xảo, kỹ năng mà SV của Khoa phải lĩnh hội trong thời gian đào tạo, đảm
bảo cho SV được học tập những nội dung kiến thức khoa học hiện đại nhất,
theo một trình tự lôgic để chuyển hóa tri thức đó thành các phẩm chất, năng
lực nghề nghiệp đáp ứng với mục tiêu đào tạo.
Để quản lý được nội dung học tập của SV, hướng cho nội dung học
tập phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào tạo; mục tiêu, yêu cầu môn học, yêu
cầu hoạt động quản lý phải làm cho SV nắm chắc tiến trình học tập, khối

lượng kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng cần lĩnh hội; hệ thống giáo trình giáo khoa
tài liệu tương ứng với nội dung học tập đó. Yêu cầu, Khoa, Nhà tr ường phải
thường xuyên tổ chức các lớp học, buổi hội thảo hướng dẫn SV cách xác
định nội dung học tập hợp lý, khoa học, có tác dụng bổ trợ cho ngành nghề
chuyên môn. Trong đó tập trung hướng dẫn SV xác định nội dung học tập có
tính chất bắt buộc SV phải hoàn thành, bao gồm những nội dung học tập
theo yêu cầu của chương trình học do nhà trường quy định cụ thể cho đào
tạo ngành y sĩ, mắt kính, điều dưỡng và bắt buộc SV phải hoàn thành để có
thể tốt nghiệp. Định hướng cho SV nghiên cứu, đọc tài liệu tham khảo, giáo


×