Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BẬC ĐẠI HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BẬC ĐẠI HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM TUẤN ANH


ĐẮK LẮK, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn “Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại
học trên địa bàn tỉnh Phú Yên” là công trình nghiên cứu riêng của tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Tuấn Anh.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, các số liệu có
nguồn trích dẫn rõ ràng. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài
liệu theo danh mục tài liệu của luận văn.

Đắk Lắk, ngày 26 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Nhung


LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm
Tuấn Anh: Trưởng phòng Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục – Cục Nhà giáo và
Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo, thầy giáo đã trực
tiếp hướng dẫn tôi để hoàn thành Luận văn. Thầy đã giúp tôi có phương pháp
nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận vấn đề một cách khoa học, logic, qua đó đã
giúp cho đề tài tôi có ý nghĩa thực tiễn và có tính khả thi. Đồng thời, tôi xin
trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo của Học viện
Hành chính quốc gia đã rất tâm huyết giảng dạy, truyền đạt những kiến thức
về quản lý nhà nước và giúp tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, tập thể cán bộ - giảng viên
Học viện Ngân hàng – Phân viện Phú Yên; Ban lãnh đạo Đại học Phú Yên;

Đại học Xây dựng Miền Trung đã cung cấp tư liệu, góp ý và gia đình đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn thành Luận văn.
Mặc dù đã nghiên cứu rất kỹ nhưng với thời gian và điều kiện có hạn
nên Luận văn không thể tránh khỏi những thiết sót. Tôi mong tiếp tục nhận
được sự đóng góp của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo của Học viện
Hành chính quốc gia, bạn bè và đồng nghiệp để hoàn thiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, ngày 26 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Nhung


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG
VIÊN BẬC ĐẠI HỌC ..................................................................................... 8
1.1 Một số vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên đại học ................. 8
1.2 Phát triển đội ngũ giảng viên đại học........................................................ 20
1.3 Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng viên đại học ..................... 29
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng
viên đại học ..................................................................................................... 42
Tiểu kết Chương 1 ......................................................................................... 45
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
BẬC ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN.................................. 47
2.1 Tổng quan về các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên ............. 47

2.2 Thực trạng ĐNGV đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên .............................. 54
2.3 Thực trạng về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh
Phú Yên ........................................................................................................... 60
2.4 Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng viên bậc
đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên ................................................................... 78
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................ 80
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GV BẬC ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN ........ 83
3.1 Phương hướng phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh
Phú Yên ........................................................................................................... 83


3.2 Các giải pháp chủ yếu phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa
bàn tỉnh Phú Yên ............................................................................................. 85
Tiểu kết Chương 3 ....................................................................................... 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 103
1. Kết luận ..................................................................................................... 103
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 108


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

ĐH

: Đại học


ĐNGV

: Đội ngũ giảng viên

GDĐH

: Giáo dục đại học

GD-ĐT

: Giáo dục – đào tạo

GV

: Giảng viên

NNL

: Nguồn nhân lực

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

QLNN

: Quản lý nhà nước

SV


: Sinh viên

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
1. Bảng 2.1 Hệ thống các trường đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên............. 48
2. Bảng 2.2 Các ngành đào tạo của các trường Đại học, Học viện trên địa
bàn tỉnh Phú Yên ............................................................................................. 52
3. Bảng 2.3 Quy mô đào tạo trong 3 năm học ................................................ 54
4. Bảng 2.4 Thống kê số lượng giảng viên các trường trên địa bàn tỉnh Phú
Yên (tính đến 31/12/2016) ............................................................................... 55
5. Bảng 2.5 Thống kê trình độ của giảng viên các trường trên địa bàn tỉnh
Phú Yên (tính đến 31/12/2016) ....................................................................... 57
6. Bảng 2.6 Thống kê trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, tin
học các trường đại học (tính đến 31/12/2016) ............................................... 58
7. Bảng 2.7 Kết quả khảo sát công tác quy hoạch phát triển ĐNGV ............. 64
8. Bảng 2.8 Kết quả khảo sát thực trạng về công tác tuyển dụng giảng viên 66
9. Bảng 2.9 Thống kê công tác đào tạo, bồi dưỡng GV của Học viện Ngân
hàng – Phân viện Phú Yên từ năm 2014 đến 2016 ......................................... 69
10. Bảng 2.10 Kết quả khảo sát công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên ...... 71


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là tương lai của dân tộc.
Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo là một bộ phận quan trọng trong

chiến lược con người và chiến lược con người đứng ở vị trí trung tâm trong
toàn bộ chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Con người là chủ
thể sáng tạo ra mọi nguồn của cải vật chất và văn hoá; do đó, việc trồng người
đặt nền móng cho sự phát triển của các lĩnh vực khác của đời sống xã hội.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [12], đã đề ra mục
tiêu cụ thể trong giáo dục đại học là tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao,
bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri
thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện cơ cấu ngành nghề và trình độ đào
tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia. Nghị quyết đưa ra
nhiệm vụ, giải pháp: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo”. Trong đó nhấn mạnh đến năng lực
nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên. Để phát triển được đội ngũ giảng viên
phải xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo; thực
hiện chuẩn hóa đội ngũ, giảng viên đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và
phải được đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; đổi mới mục tiêu, nội dung,
phương pháp đào tạo, có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục; khuyến khích học tập nâng cao trình độ; có chính sách hỗ trợ giảng
viên trẻ học tập và nghiên cứu khoa học.
Chất lượng đội ngũ giảng viên ĐH có vai trò quyết định trong việc đảm
bảo và nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng
1


nguồn nhân lực và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Mặc dù đã đạt
được nhiều thành tựu, cung cấp hàng triệu nhân lực có trình độ cao làm nòng
cốt phục vụ sự nghiệp đổi mới đất nước, nhưng giảng viên ĐH nước ta hiện
nay cũng bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Chất lượng đào tạo nhìn chung chưa

đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập
quốc tế. Do vậy, việc phát triển đội ngũ giảng viên được coi là giải pháp đột
phá trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Để phát triển và
nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ĐH đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu và có chất lượng, bảo đảm sự kết nối một cách nhuần nhuyễn giữa các thế
hệ, trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng giảng viên,
thực trạng đội ngũ giảng viên, xây dựng cơ sở vật chất và thiết bị; nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
xã hội hiện nay. Trong đó phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ GV được
coi là khâu đột phá có tính quyết định, nó tạo nên vị thế và tầm trí tuệ của một
cơ sở đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất nước. Điều đó đã
được khẳng định qua sự phát triển của nhiều trường có danh tiếng hàng đầu
trong nước. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo của Việt Nam đã có những biến đổi
mạnh mẽ cả về quy mô và hình thức đào tạo, có bước phát triển đáng kể về
chất lượng và nội dung đào tạo; trong đó, có sự đóng góp tích cực của các
trường Đại học ở địa phương. Do đó, việc phát triển đội ngũ GV bậc đại học
trên toàn quốc nói chung và các trường Đại học ở địa phương, trong đó có
Phú Yên đang là nội dung cần quan tâm thực hiện ngay.
Phú Yên là một tỉnh thuộc khu vực Nam Trung Bộ; tiếp giáp với các
tỉnh Bình Định, Khánh Hoà, Đắk Lắk, Gia Lai. Trên địa bàn tỉnh Phú Yên có
02 trường Đại học và 01 Học viện, các cơ sở giáo dục đại học đều được nâng
cấp từ trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp. Trong những năm qua, nhờ
có sự quan tâm của Nhà nước và địa phương và sự nỗ lực, cố gắng của các
2


trường, ĐNGV bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên đã có những bước tiến
đáng kể cả về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp lẫn số lượng, trình độ
và năng lực chuyên môn.
Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới, thực

trạng về chất lượng của ĐNGV ở các trường đại học ở tỉnh Phú Yên hiện nay
còn nhiều bất cập, tồn tại và hạn chế, chưa hợp lý về cơ cấu, trình độ sau đại
học chiếm tỷ lệ chưa cao; GV cốt cán, chuyên gia đầu ngành hầu như không
có, nội dung chương trình; phương pháp giảng dạy chậm đổi mới chưa theo
kịp với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại, ... Bên cạnh đó còn tồn
tại một số yếu kém như: Chất lượng giảng dạy còn chưa đạt yêu cầu, đặc biệt
trong gắn việc dạy học với NCKH và phục vụ sản xuất. Nội dung chương
trình, phương pháp giảng dạy chậm đổi mới. Trình độ đào tạo chưa theo kịp
với phát triển khoa học công nghệ hiện đại. Việc mở rộng nhanh quy mô đào
tạo ở một số cơ sở cùng với đó là sự gia tăng số lượng SV cũng khiến các GV
phải giảng dạy quá nhiều, không đủ thời gian cho việc tự học, tự bồi dưỡng,
tham gia nghiên cứu và triển khai hoạt động khoa học & công nghệ. Để có thể
phát triển được ĐNGV, điều cần được xác định là xây dựng một bộ năng lực
tối thiểu cần thiết cho GV. Trên cơ sở bộ năng lực này, các cơ sở đào tạo cần
xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ của mình bằng cách kết hợp các loại
hình đào tạo khác nhau để phát triển đội ngũ của mình: đào tạo dài hạn, chính
quy (tiến sỹ, thạc sỹ); đào tạo và bồi dưỡng ngắn hạn; các GV tự học tập và
bồi dưỡng để không ngừng nâng cao năng lực của bản thân; tạo ra các môi
trường và điều kiện để GV có thể phát triển các năng lực của mình – xây
dựng tổ chức học tập. Do vậy, vấn đề xây dựng và quản lý phát triển ĐNGV
bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên để đào tạo và nâng cao chất lượng đào
tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đất
nước đang đặt ra hết sức cấp bách.
3


Trước những thay đổi của xu thế hội nhập, các trường đại học trên cả
nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Phú Yên nói riêng đã và đang từng bước
thay đổi và sẽ cần đổi mới tích cực hơn nữa để đáp ứng nhu cầu ngày một
tăng về nguồn nhân lực có trình độ cao cho đất nước trong công cuộc CNH,

HĐH và cạnh tranh toàn cầu. Đó cũng chính là lý do mà tác giả chọn đề tài:
“Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên” để
nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề đội ngũ giảng viên và phát triển đội ngũ giảng viên đã và đang
là đối tượng của nhiều công trình khoa học. Gần đây có nhiều bài viết, công
trình nghiên cứu tập trung vào những vấn đề liên quan đến những khía cạnh
khác nhau trong việc phát triển nguồn nhân lực như:
- Bạch Tú Anh (2010), Tăng cường Quản lý nhà nước đội ngũ giảng
viên các trường đại học công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội, luận văn
Thạc sỹ Hành chính công, Học viện Hành chính
- Trịnh Ngọc Ánh (2012), Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương, luận văn Thạc sỹ Hành
chính công, Học viện Hành chính
- Nguyễn Thế Dân (2016), Phát triển đội ngũ giảng viên các trường
Đại học Sư phạm kỹ thuật theo hướng tiếp cận năng lực, Luận án Tiến sĩ
Khoa học Giáo dục, Viện Khoa Học Giáo dục Việt Nam
- Đoàn Văn Dũng (2015), Quản lý nhà nước về chất lượng Giáo dục
đại học, Luận án Tiến sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính
Quốc gia
- Nguyễn Mỹ Loan (2014), Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên
Trường Cao đẳng Nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực vùng Đồng bằng

4


Sông Cửu Long, Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoa Học Giáo
dục Việt Nam
- Nguyễn Thị Lan Hương (2010), Quản lý nhà nước về giáo dục đại
học từ thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn Thạc sỹ Hành chính

công, Học viện Hành chính
- Hà Thanh Huyền (2015), Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực
giảng viên các trường ĐH công lập trên địa bàn tỉnh Nam Định, luận văn
Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia
- Trần Lý Gô (2015), Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên các
trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh KonTum, luận văn Thạc sỹ Quản lý công,
Học viện Hành chính Quốc gia
- Nguyễn Thị Trang (2015), Quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, luận văn Thạc sỹ
Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia
- Nguyễn Thị Thu Trang (2012), Quản lý nhà nước về phát triển đội
ngũ giảng viên các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội,
luận văn Thạc sỹ Hành chính công, Học viện Hành chính
Ngoài ra, có các bài đăng trên các tạp chí như bài của Nguyễn Thị Thu
Hương “Xây dựng đội ngũ giảng viên trong trường đại học – Thực trạng và
giải pháp”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Luật học 28 -2012 (tr. 110-116); TS
Nguyễn Bách Thắng “Phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học An Giang
theo tiếp cận quản lý nhân lực”, Tạp chí Giáo dục số 373 - 2016 (tr. 15-17).
Như vậy, trong thời gian qua đã có nhiều tác giả, nhiều nhà nghiên cứu
với các công trình, tác phẩm trong nước nghiên cứu về xây dựng và phát triển
đội ngũ nguồn nhân lực giáo dục ở các cơ sở giáo dục hoặc các địa phương và
chỉ đề cập đến những vấn đề chung của nguồn nhân lực và bước đầu đã tháo
gỡ những khó khăn trước mắt của vấn đề nguồn nhân lực nhưng chưa có
5


những nghiên cứu cụ thể về nguồn nhân lực giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh
Phú Yên. Kế thừa có chọn lọc những thành tựu của các tác giả đi trước, luận
văn tập trung phân tích, luận giải những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn
đang đặt ra trong phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh

Phú Yên.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển ĐNGV
các trường đại học, đề xuất những giải pháp để phát triển đội ngũ giảng viên
bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Nhiệm vụ: Để hoàn thành mục đích trên, luận văn cần thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về phát triển đội ngũ giảng
viên bậc đại học hiện nay.
+ Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng
viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2014-2016.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giảng viên đại học,
qua đó nâng cao năng lực toàn diện cho đội ngũ giảng viên phục vụ công tác
đào tạo giáo dục đại học.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên
địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề thuộc cơ sở
lý luận của phát triển đội ngũ giảng viên đại học. Trên cơ sở đó đi sâu nghiên
cứu thực trạng đội ngũ giảng viên đại học và công tác phát triển đội ngũ giảng
viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên trong giai đoạn từ năm 2014 đến
2016. Các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên gồm 02 trường
Đại học và 01 Học viện.

6


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ

và công tác đào tạo cán bộ.
- Phương pháp nghiên cứu: phương pháp thống kê, phân tích, tổng
hợp và so sánh; đồng thời tham khảo những tư liệu, tài liệu, các công trình
nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Làm rõ một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực và

phát triển nguồn nhân lực tại các trường đại học. Trong đó đội ngũ giảng viên
là đối tượng được luận văn trực tiếp phân tích.
- Ý nghĩa thực tiễn: luận văn trình bày tổng quan thực trạng chất

lượng đội ngũ giảng viên, tình hình phát triển đội ngũ giảng viên. Đồng thời
xác định được mặt mạnh, mặt hạn chế và tìm ra những nguyên nhân chủ yếu
ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ giảng viên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và các phụ
lục, nội dung chính của luận văn được bố cục thành 3 Chương với các nội
dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học
Chương 2: Thực trạng về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học
trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển đội ngũ
giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BẬC ĐẠI HỌC

Một trong những điều kiện hết sức quan trọng để thực hiện được mục
tiêu này là đào tạo và phát triển NNL, nhân tố quan trọng hàng đầu của sự
nghiệp CNH- HĐH đất nước. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
khẳng định: “phát triển giáo dục, đào tạo là nền tảng và động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [5]. Thực hiện chủ trương đó, giáo dục,
đào tạo ở nước ta đang có những chuyển biến tích cực theo hướng đổi mới
triệt để và toàn diện nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu NNL
phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH và nhu cầu của phát triển kinh tế - xã hội. Tuy
vậy, trong quá trình đổi mới, bên cạnh những thành tích đạt được, giáo dục đào tạo nước ta còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát
triển kinh tế-xã hội trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh mạnh mẽ với các
nền giáo dục trong khu vực.
1.1 Một số vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên đại học
1.1.1 Khái quát về giáo dục đại học
Giáo dục đại học nói chung thường được hiểu là bao gồm giảng dạy,
NCKH và chuyển giao ứng dụng. Thực ra, khi phân tích kỹ những quan
điểm khác nhau về GDĐH, chúng ta có thể kể ra nhiều vai trò khác nhau
của GDĐH trong xã hội. GDĐH đóng vai trò là “hệ thống nuôi dưỡng”
(feeder system) của mọi lĩnh vực trong đời sống, là nguồn cung cấp nhân
lực tối cần thiết để phục vụ các công tác quản lý, quy hoạch, thiết kế, giảng
dạy và nghiên cứu. Một quốc gia muốn phát triển về khoa học công nghệ
và tăng trưởng về kinh tế thì nhất thiết phải có cả hai yếu tố: một hệ thống
GDĐH và một lực lượng lao động. GDĐH truyền cho người học những kiến
8


thức và hiểu biết sâu sắc nhằm giúp họ đạt tới những giới hạn mới của tri thức
trong từng lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống – các lĩnh vực chuyên sâu. Có
thể nói vắn tắt rằng đại học là “sự hiểu biết ngày càng nhiều hơn về một lĩnh
vực ngày càng hẹp hơn”. Sinh viên được phát triển khả năng tự đặt ra những

câu hỏi và tìm kiếm sự thật; khả năng phân tích và phản biện về những vấn đề
đương đại. Đại học không chỉ mở rộng năng lực trí tuệ của từng cá nhân trong
lĩnh vực chuyên môn của họ, mà còn giúp họ mở rộng tầm nhìn và hiểu biết
đối với thế giới xung quanh. Theo Ronald Barnett, có 4 khái niệm thông dụng
nhất về giáo dục đại học [20]:
Thứ nhất, GDĐH là một dây chuyền sản xuất mà đầu ra là nguồn nhân
lực đạt chuẩn. Theo quan điểm này, GDĐH là một quá trình trong đó người
học được quan niệm như những sản phẩm được cung ứng cho thị trường lao
động. Như vậy, GDĐH trở thành “đầu vào” tạo nên sự phát triển và tăng
trưởng của thương mại và công nghiệp.
Thứ hai, GDĐH là đào tạo để trở thành nhà nghiên cứu. Theo cách nhìn
này, GDĐH là thời gian chuẩn bị để tạo ra những nhà khoa học và nhà nghiên
cứu thực thụ, những người sẽ không ngừng tìm những chân trời kiến thức
mới. Chất lượng ở đây hướng về việc tạo ra các công bố khoa học và tinh thần
làm việc nghiêm ngặt để thực hiện các nghiên cứu có chất lượng.
Thứ ba, GDĐH là quản lý việc tổ chức giảng dạy một cách hiệu
quả. Rất nhiều người cho rằng giảng dạy là hoạt động cốt lõi của một cơ sở
giáo dục. Do vậy, các cơ sở GDĐH thường chú trọng quản lý một cách hiệu
quả các hoạt động dạy và học bằng cách nâng cao chất lượng giảng dạy và
nâng cao tỷ lệ tốt nghiệp của sinh viên.
Thứ tư, GDĐH là mở rộng cơ hội trong cuộc sống cho người học.
Theo cách tiếp cận này, GDĐH được xem như một cơ hội để người học được

9


tham gia vào quá trình phát triển bản thân bằng các thể thức học tập thường
xuyên và linh hoạt.
Theo Từ điển giáo dục học, GDĐH được hiểu là “bậc học đào tạo trình
độ học vấn chuyên môn cao có mục tiêu đào tạo người học có phẩm chất

chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực
hành nghề nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [7].
Ở Việt Nam hiện nay, mặc dù chưa có định nghĩa chính thức về GDĐH,
nhưng có thể hiểu GDĐH là hình thức tổ chức giáo dục cho các bậc học sau
giai đoạn bậc phổ thông với các trình độ đào tạo: gồm trình độ cao đẳng, trình
độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.
1.1.2 Quan niệm, quan điểm về giáo dục đại học
Quan niệm về giáo dục đại học:
GDĐH Việt Nam đã từng bước phát triển rõ rệt về quy mô, đa dạng về
loại hình trường và hình thức đào tạo, nguồn nhân lực xã hội được huy động
nhiều hơn và đạt được nhiều kết quả tích cực, cung cấp nguồn lao động chủ
yếu có trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội, quá trình CNH-HĐH, bảo đảm an ninh quốc phòng và
hội nhập kinh tế quốc tế.
Mục tiêu của GDĐH và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng
với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Tuy nhiên, GDĐH nước ta cũng đang đứng trước những thách thức rất
to lớn, đó là: “phương pháp quản lý nhà nước đối với các trường đại học, cao
đẳng chậm được thay đổi, không đảm bảo được yêu cầu nâng cao chất lượng
đào tạo của toàn bộ hệ thống, chưa phát huy mạnh mẽ được sự sáng tạo của

10


đội ngũ nhà giáo, các nhà quản lý và sinh viên. Chất lượng nguồn nhân lực
đang là khâu yếu kém, kéo dài của toàn bộ hệ thống kinh tế.”
Vì thế GDĐH Việt Nam cần phải được đổi mới một cách cơ bản và
toàn diện. Trong Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 đã xác định:

“Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo
dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực
ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất
lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây
dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ
hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học
tập” [16]. Trong đó việc phát triển đội ngũ giảng viên cho giáo dục ở bậc đại
học được cụ thể hóa như sau: “Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội
ngũ nhà giáo để đến năm 2020; 38,5% giáo viên trung cấp chuyên nghiệp,
60% giảng viên cao đẳng và 100% giảng viên đại học đạt trình độ thạc sĩ trở
lên; 100% giảng viên đại học và cao đẳng sử dụng thành thạo một ngoại
ngữ”; và “Thực hiện đề án đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ các trường
đại học, cao đẳng với phương án kết hợp đào tạo trong và ngoài nước để
đến năm 2020 có 25% giảng viên đại học và 8% giảng viên cao đẳng là tiến
sĩ.”
Quan điểm của lãnh đạo cơ sở giáo dục đại học:
Nhìn từ góc độ lãnh đạo các cơ sở giáo dục ảnh hưởng đến tập thể đội
ngũ GV như sau:
- Đội ngũ phải đạt chuẩn cả về số lượng và chất lượng.

11


- Đội ngũ phải hợp lý về cơ cấu. Có sự liên tục, kế thừa giữa các thế hệ

và chuẩn bị để có thể đổi mới các thế hệ theo một tỷ lệ nhất định. Một tập thể
đội ngũ cần bao gồm đủ 4 lớp nhân sự:
Lớp giảng viên đầu ngành (thâm niên giảng dạy trên 20 năm).

Lớp giảng viên đã ổn định và vững tay nghề (thâm niên giảng dạy 10-20
năm).
Lớp giảng viên đã quen với công việc (thâm niên giảng dạy 5-9 năm).
Lớp giảng viên mới (thâm niên giảng dạy dưới 5 năm).
- Đội ngũ phải được bồi dưỡng thường xuyên.
- Đạt hiệu quả trong việc thực hiện các nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu

khoa học.
- Đoàn kết thống nhất để tạo nên sức mạnh của tập thể đội ngũ.

1.1.3 Khái niệm, đặc điểm nguồn nhân lực giáo dục đại học
Khái niệm: Nguồn nhân lực là một khái niệm tổng hợp bao gồm các
yếu tố cơ bản: số lượng, chất lượng và cơ cấu phát triển người lao động nói
chung ở hiện tại và tương lai. NNL là tiềm năng của mỗi tổ chức, mỗi địa
phương, mỗi quốc gia, khu vực và thế giới. Để đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế và nhu cầu sử dụng lao động, những người lao động phải được đào
tạo, phân bổ và sử dụng theo cơ cấu hợp lý, đảm bảo tính hiệu quả cao trong
sử dụng.
Giáo dục và đào tạo có vị trí và vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi
quốc gia, mỗi dân tộc. Quản lý nhà nước về phát triển NNL giáo dục và đào
tạo là quan điểm, chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước ta bởi NNL là
nguồn lực nội tại, cơ bản, có khả năng tái sinh, tự sản sinh và đổi mới phát
triển nếu biết chăm lo, bồi dưỡng và khai thác hợp lý. Do đó, NNL là nguồn
lực của mọi nguồn lực, là tài nguyên của mọi tài nguyên; vừa là chủ thể, vừa

12


là khách thể, vừa là động lực, vừa là mục tiêu giữ vị trí trung tâm trong các
nguồn lực có vai trò quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới.

Nguồn lực con người giáo dục đại học chính là đối tượng trực tiếp tham
gia vào quá trình quản lý, giáo dục, tạo nên chất lượng và hiệu quả của công
tác GDĐH. Nguồn lực GDĐH gồm hai thành tố cơ bản, có mối quan hệ biện
chứng với nhau, đó là số lượng và chất lượng nguồn lực cán bộ giảng viên
GDĐH.
Đặc điểm nguồn nhân lực giáo dục đại học:
Nguồn nhân lực GDĐH trong đó bộ phận chủ yếu và chiếm tỷ trọng
lớn là ĐNGV, cán bộ quản lý, họ là chủ đạo của quá trình giáo dục, là lực
lượng trực tiếp thực hiện các mục tiêu giáo dục – đào tạo, từng bước nâng cao
dân trí, phát triển nhân tài cho đất nước; có những đặc điểm cơ bản là:
Thứ nhất, có trình độ học vấn cao: Tính đặc thù của nguồn nhân lực
GDĐH, được xét dưới các góc độ là những người có trình độ học vấn cao, có
năng lực hiểu biết, có khả năng khám phá, cảm hóa; được đào tạo theo một
trình độ nhất định, có hiểu biết sư phạm và phương pháp sư phạm; họ là
những người lao động trí tuệ, vừa chính xác, khoa học lại đòi hỏi tính gương
mẫu cao, sản phẩm có tính trừu tượng, đó là giảng dạy, giáo dục các thế hệ
sinh viên, hình thành và phát triển trí tuệ, đạo đức, nhân cách, đào tạo lớp
người mới có khoa học, kỹ thuật, có đạo đức, năng động, sáng tạo. Sản phẩm
của giáo dục – đào tạo, sản phẩm của người thầy là con người và trí tuệ, nhân
cách của con người.
Thứ hai, là nhà giáo: Đội ngũ giảng viên của các cơ sở GDĐH không
những có trình độ học vấn cao, mà còn là nhà sư phạm – nhà giáo. Đây là vai
trò truyền thống nhưng quan trọng và tiên quyết đối với một GV. Theo các
nhà giáo dục thế giới thì một GV là người có 4 nhóm kỹ năng sau:
- Kiến thức chuyên ngành;
13


- Kiến thức về chương trình đào tạo;
- Kiến thức và kỹ năng về dạy và học;

- Kiến thức về môi trường giáo dục;
Thứ ba, là nhà khoa học: Giảng viên trong các cơ sở GDĐH, thực hiện
vai trò nhà khoa học với chức năng giải thích và dự báo các vấn đề của tự
nhiên và xã hội mà loài người và khoa học chưa có lời giải. Nghiên cứu khoa
học, tìm cách ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn đời
sống và công bố các kết quả nghiên cứu cho cộng đồng (cộng đồng khoa học,
xã hội nói chung, trong nước và quốc tế) là ba chức năng chính của một nhà
khoa học. Từ đây có hai xu hướng nghiên cứu chính: nghiên cứu cơ bản
(basic research) và nghiên cứu ứng dụng (applied research). Khác với nghiên
cứu cơ bản mang tính giải thích và dự báo các vấn đề chưa khai phá của tự
nhiên và xã hội, nghiên cứu ứng dụng là loại nghiên cứu hướng đến việc ứng
dụng các kết quả của nghiên cứu cơ bản vào giải quyết các vấn đề cụ thể của
xã hội. Thông thường nghiên cứu cơ bản được coi là vai trò chính của các
giảng viên đại học. Còn nghiên cứu ứng dụng mang tính công nghệ thường là
kết quả của mối liên hệ giữa các nhà khoa học và nhà ứng dụng (các doanh
nghiệp, các tổ chức xã hội). NCKH phải đi kèm với công bố kết quả nghiên
cứu: thứ nhất, công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí chuyên ngành uy
tín chính là thước đo chất lượng có ý nghĩa nhất đối với một công trình
nghiên cứu; thứ hai, chỉ khi được công bố rộng rãi và đi vào ứng dụng, nghiên
cứu khoa học mới hoàn thành sứ mệnh xã hội của mình. Và như vậy trong vai
trò nhà khoa học, giảng viên ĐH không chỉ phải nắm vững kiến thức chuyên
môn, phương pháp nghiên cứu mà còn phải có kỹ năng viết báo khoa học.
Thứ tư, là nhà cung ứng dịch vụ cho xã hội: Đây là một hoạt động mà
rất nhiều giảng viên ĐH Việt Nam đang thực hiện – nó cũng là một vai trò mà
xã hội đánh giá cao và kỳ vọng ở các giảng viên. Ở vị trí này, giảng viên cung
14


ứng các dịch vụ của mình cho nhà trường, cho sinh viên, cho các tổ chức xã
hội – đoàn thể, cho cộng đồng và cho xã hội nói chung. Cụ thể đối với nhà

trường và sinh viên, một giảng viên cần thực hiện các dịch vụ như tham gia
công tác quản lý, các công việc hành chính, tham gia các tổ chức xã hội, cố
vấn cho sinh viên, liên hệ thực tập, tìm chỗ làm cho sinh viên, … Với ngành
của mình, giảng viên làm phản biện cho các tạp chí khoa học, tham dự vào tổ
chức các hội thảo khoa học. Đối với cộng đồng, GV trong vai trò của một
chuyên gia cũng thực hiện các dịch vụ như tư vấn, cung cấp thông tin, viết
báo. Giảng viên đóng vai trò là cầu nối giữa khoa học và xã hội, để đưa nhanh
các kiến thức khoa học vào đời sống cộng đồng.
1.1.4 Giảng viên đại học và đội ngũ giảng viên đại học
Giảng viên đại học: Nguồn lực con người là nhân tố quyết định mọi sự
phát triển, có vị trí và tầm quan trọng hàng đầu của một tổ chức. Trong giáo
dục, mỗi tổ chức giáo dục, mỗi nhà trường, nhân sự chủ yếu là đội ngũ GV,
đây là lực lượng nòng cốt có vai trò vô cùng quan trọng, ảnh hưởng lớn đến
chất lượng giáo dục, vì thế việc quản lí hoạt động giảng dạy của GV là một
trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả, chất lượng đào tạo của nhà
trường.
Giảng viên là lực lượng quan trọng trong nguồn nhân lực của mỗi quốc
gia, giảng viên là người trực tiếp thực hiện việc giáo dục & đào tạo, truyền đạt
kiến thức, kinh nghiệm xã hội cho người học, cung cấp cho người học những
kiến thức về khoa học công nghệ, hướng dẫn rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, trình
độ chuyên môn kỹ thuật, định hướng về khả năng sáng tạo cho nguồn nhân
lực. Vì vậy, xây dựng và phát triển ĐNGV là góp phần phát triển NNL của
đất nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Theo Điều 54, Chương III Luật giáo dục Đại học (2012) quy định:
“giảng viên trong cơ sở GDĐH là người có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất,
15


đạo đức tốt; có sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; đạt trình độ về chuyên
môn, nghiệp vụ quy định tại điểm e khoản 1 điều 77 của Luật giáo dục. Cụ thể

là: có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng, đại học; có bằng thạc sĩ trở lên
đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận văn thạc sĩ; có bằng
tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận án tiến sĩ; chức
danh của GV bao gồm trợ giảng, GV, GV chính, phó giáo sư, giáo sư; trình
độ chuẩn của chức danh GV dạy trình độ đại học là thạc sĩ trở lên” [11].
Như vậy, GV là những nhà giáo giảng dạy ở các trường đại học, cao
đẳng, có tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của
Nhà nước nói chung và những quy định đặc thù của từng trường đại học, cao
đẳng nói riêng. GV vừa có chức trách của viên chức sự nghiệp, vừa có chức
trách của nhà giáo, nhà khoa học, nhà hoạt động xã hội.
Đội ngũ giảng viên đại học:
Khái niệm “Đội ngũ” dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá
rộng rãi như: đội ngũ trí thức, đội ngũ đảng viên, đội ngũ đoàn viên, đội ngũ
giáo viên, đội ngũ CBQL, ... Các khái niệm đó đều xuất phát theo cách hiểu
thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó là gồm nhiều người tập hợp thành một lực
luợng, có kỷ luật chặt chẽ, hàng ngũ chỉnh tề. Trong từ điển Tiếng Việt, đội
ngũ được định nghĩa: "Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức năng
hoặc nghề nghiệp" [18].
Ở một khía cạnh chung nhất, chúng ta có thể hiểu: “Đội ngũ” là một
tập hợp số đông người hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều
chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề, nhưng có chung mục
đích xác định. Họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật
chất hay tinh thần cụ thể nào đó.

16


Trong lĩnh vực giáo dục, thuật ngữ đội ngũ được dùng để chỉ những tập
hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống giáo dục,

chẳng hạn như: đội ngũ giáo viên, đội ngũ CBQL trường học...
Đội ngũ giảng viên: là những người làm nhiệm vụ giảng dạy và quản
lý giáo dục trong các trường đại học, cao đẳng, bồi dưỡng cán bộ. Họ làm
việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần
trong khuôn khổ quy định của pháp luật, thể chế xã hội.
ĐNGV là tập hợp các GV thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục
sinh viên, học viên trong các cơ sở GDĐH của hệ thống giáo dục quốc dân.
Những GV này làm việc theo chương trình môn học và kế hoạch giáo dục của
nhà trường, gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần, đồng
thời quan hệ mật thiết với các thành viên khác của cơ sở GDĐH để thực hiện
hoạt động và chia sẻ lợi ích theo đúng pháp luật và thể chế xã hội. ĐNGV
được xác định qua các tiêu chí về số lượng và chất lượng. Chất lượng của đội
ngũ có quan hệ mật thiết với số lượng của nó. ĐNGV phải có đủ phẩm chất
và năng lực để đáp ứng với các yêu cầu của nhà giáo nói chung, đáp ứng các
yêu cầu đối với GV được quy định trong Luật giáo dục đại học, Điều lệ
trường đại học nói riêng.
ĐNGV Việt Nam là những người lao động trí tuệ sáng tạo, có tinh thần
yêu nước, ý thức dân tộc cao, cần cù, thông minh, năng động và nhạy bén với
sự phát triển của thời đại, đồng thời đây cũng là lực lượng NCKH hùng hậu.
Chính từ lực lượng này đã xuất hiện nhiều nhà khoa học lớn, các chuyên gia
đầu ngành. Họ có khả năng và thực tế đã có nhiều đóng góp tích cực và to lớn
ở cả hai phương diện: Đào tạo những tài năng trẻ, bồi dưỡng đội ngũ trí thức,
đồng thời nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật,
khoa học quản lý, văn hoá, nghệ thuật, phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
đẩy nhanh quá trình xây dựng đất nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
17


×