Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Trình bày, phân tích kế toán khu vực công trong việc tạo lập thông tin trong mối quan hệ với Luật Ngân sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.08 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
----------

CHỦ ĐỀ 5
Trình bày, phân tích kế toán khu vực công trong việc tạo lập thông
tin trong mối quan hệ với Luật Ngân sách nhà nước năm 2015

Giảng viên hướng dẫn
PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh

TP. Hồ Chí Minh 11/2017
i


THÀNH VIÊN NHÓM 5:
1. Phạm Thị Mai
2. Nguyễn Thị Thanh Hiền
3. Phan Thị Huyền
4. Dương An Thảo
5. Tống Thành Tiến

ii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin đã đóng góp phần cung cấp thông tin
kịp thời, đáng tin cậy, nhanh chóng, giúp con người có thể quản lý công việc hiệu quả hơn. Kế
toán là một bộ phận quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, có vai trò tích cực trong


việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các đơn vị. Hệ thống
thông tin kế toán cung cấp thông tin kế toán cho các nhà quản lý các cấp trong đơn vị để họ ra
quyết định phù hợp. Trong bối cảnh Việt Nam đang mở cửa ra thế giới và nhu cầu bức thiết phải
hội nhập với kinh tế toàn cầu, các đơn vị kế toán nói chung, kế toán khu vực công nói riêng ngày
càng có xu hướng đầu tư phát triển hệ thống thông tin kế toán hiện đại; với mong muốn nâng cao
hiệu quả quản lý.
Hệ thống kế toán công là một tập hợp các yếu tố, các cấu phần có quan hệ chặt chẽ với
nhau trong một thể thống nhất phục vụ nhiệm vụ, mục tiêu của kế toán công trong mỗi thời kỳ,
gắn chặt với lãnh đạo, quản lý, quản trị, cung cấp thông tin trong lĩnh vực công quyền.
Hệ thống kế toán công phải đáp ứng yêu cầu quản lý ngân sách nhà nước (NSNN), nợ
nhà nước, các quỹ công ngoài NSNN, tài sản Nhà nước khác …Hệ thống kế toán công phải phải
minh bạch, công khai, dễ kiểm tra, kiểm soát; đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác
những thông tin cần thiết nhưng phải tuân thủ tính thống nhất của kế toán nói chung trong nền
kinh tế vừa phải phù hợp với đặc thù của lĩnh vực hoạt động kinh tế tài chính công.
Tuy nhiên, hệ thống kế toán công ở Việt Nam được quy định trải dài qua các tầng pháp lý
bao gồm: Luật kế toán, luật Ngân sách, nghị định quyết định, thông tư và các văn bản hướng dẫn
dưới luật khác; ở tầng thông tư và quyết định có tới 13 chế độ kế toán cho các nội dung quản trị
tài chính công. Với nhiều tầng pháp lý chi phối như vậy thì hệ thống thông tin kế toán công có
cung cấp được thông tin tối ưu, giúp Chính phủ quản lý và theo dõi tình hình thu chi giữa các
đơn vị trong khu vực công đã hiệu quả và tối ưi chưa? Để trả lời câu hỏi này, nhóm tiến hành
nghiên cứu đề tài “Trình bày, phân tích kế toán khu vực công trong việc tạo lập thông tin
trong mối quan hệ với Luật Ngân sách nhà nước năm 2015”
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài thực hiện nhằm 3 mục tiêu nghiên cứu:
Thứ nhất: Xác định quy trình tạo lập thông tin kế toán khu vực công.
Thứ hai: Trình bày, phân tích kế toán khu vực công trong việc tạo lập thông tin trong mối quan
hệ với Luật Ngân sách nhà nước năm 2015
2.2 Câu hỏi nghiên cứu:
Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu ở trên, đề tài cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau

đây:
- Kế toán khu vực công là gì? Tạo lập thông tin kế toán là gì?
- Quy trình quản lý tài chính trong khu vực công được thiết lập như thế nào?
- Quy trình thu – chi và quyết toán ngân sách nhà nước như thế nào?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
1


Đề tài tập trung nghiên cứu quy trình tạo lập thông tin của kế toán trong khu vực công và
mối quan hệ trong việc tạp lập thông tin giữa kế toán khu vực công với Luật Ngân sách năm
2015.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu theo không gian: Tại các đơn vị Hành chính sự nghiệp và đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước, kho bạc nhà nước. Các văn bản pháp luật quy định về lĩnh vực kế toán
khu vực công, ngân sách nhà nước đang áp dụng tại thời điểm nghiên cứu.
4. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, nội dung của đề tài gồm có 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về kế toán khu vực công và quy trình tạo lập thông tin kế toán.
Phần 2: Trình bày, phân tích kế toán khu vực công trong việc tạo lập thông tin trong mối
quan hệ với Luật Ngân sách nhà nước 2015.
Phần 3: Kết luận

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG VÀ QUY TRÌNH TẠO LẬP
THÔNG TIN KẾ TOÁN
2


1.1 Một số khái niệm và vai trò của kế toán khu vực công
Hệ thống thông tin kế toán là một công cụ quan trọng để giúp các nhà quản lý đưa ra các

quyết định kinh tế phù hợp. Vậy kế toán là gì? Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích
và cung cấp thông tin kinh tế dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động (Luật kế toán
88/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015).
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế IMF kế toán công là công cụ và phương tiện quản lý tài sản, các
quỹ và thực hiện các giao dịch của Chính phủ.
Trong lĩnh vực kế toán công, tại Việt Nam có nhiều đơn vị kế toán khác nhau như cơ
quan thuế, cơ quan hải quan, các đơn vị hành chính sự nghiệp, kho bạc nhà nước, … Tuy nhiên
đề tài chỉ giới hạn phạm vi kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp; kế toán NSNN và hoạt động
nghiệp vụ kho bạc nhà nước (KBNN).
Kế toán đơn vị HCSN là công việc tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và
kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng, quyết toán kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng
các loại vật tư, tài sản công, tình hình chấp hành dự toán thu – chi, thực hiện các tiêu chuẩn định
mức và quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị (Phan Thị Thúy Ngọc, Kế toán đơn vị hành chính sự
nghiệp,NXB Lao động, 2012)
Kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát,
phân tích và cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thự, liên tục và có hệ
thống về: Tình hình phân bổ dự toán kinh phí NSNN; Tình hình thu, chi NSNN; Tình hình vay
và trả nợ của NSNN; Các loại tài sản của nhà nước do KBNN đang quản lý và các hoạt động
nghiệp vụ KBNN (Thông tư 77/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2017)
Từ những khái niệm cho thấy, kế toán khu vực công có vai trò hết sức quan trọng trong
việc giúp các đơn vị quản lý tính tình tài chính và hoạt động. Theo Phạm Văn Đăng (2005) kế
toán khu vực công có vai trò:
Là một công cụ phục vụ cho quá trình quản lý NSNN
Kế toán công phục vụ cho các quyết định của đơn vị sử dụng ngân sách
Kế toán công là công cụ để kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế - tài chính của Nhà
nước;
Kế toán công là công cụ chứng minh việc chấp hành ngân sách của đơn vị sử dụng
NSNN
Với vai trò đặc biệt quan trọng đó, thông tin kế toán công cung cấp phải đáp ứng được
yêu cầu quản lý tài chính của khu vực công.

1.2 Yêu cầu và vai trò của thông tin kế toán công
Thông tin kế toán phải đảm bảo được tiêu chuẩn chất lượng thông tin. Theo quan điểm
của Luật kế toán Việt Nam số 88/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015 thông tin kế toán yêu cầu:
Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán
và báo cáo tài chính.
Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
Phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của
nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
3


Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc
hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế
toán; số liệu kế toán kỳ này phải kế tiếp số liệu kế toán của kỳ trước.
Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh,
kiểm chứng được.
Đạt được yêu cầu đó, thông tin kế toán công có vai trò quan trọng như sau:
Cung cấp các thông tin tổng hợp về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và lưu chuyển
tiền tệ của các đơn vị khu vực công
Cung cấp thông tin về thu, chi ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước.
Cung cấp thông tin về tình hình công nợ, vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, tài sản,
nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của Nhà nước.
1.3 Quy trình tạo lập thông tin kế toán
1.3.1 Khái niệm tạo lập thông tin
Tạo lập thông tin là tạo ra các cơ sở dữ liệu điện tử được sử dụng để cung cấp thông tin
trên môi trường mạng, phục vụ cho công tác quản lý, điều hành, hoạt động chuyên môn nghiệp
vụ của các cơ quan, đơn vị (Thông tư 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012)
1.3.2 Các bước công việc tạo lập thông tin.
Theo thông tư 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 việc tạo lập thông tin gồm

có các bước công việc là tạo lập, chuyển đổi thông tin điện tử và số hóa thông tin. Cụ thể nội
dung bao gồm:
 Nhập dữ liệu
 Tạo lập các trang siêu văn bản
 Tạo lập thông tin điện tử trên cơ sở các dữ liệu có sẵn
 Số hóa thông tin
Thứ nhất là nhập dữ liệu: Đối với việc nhập dữ liệu, có hai hình thức là nhập dữ liệu có
cấu trúc và nhập dữ liệu phi cấu trúc.
Nhập dữ liệu có cầu trúc là các dữ liệu đã được tổ chức theo một cấu trúc thống nhất,
bản thân các cấu trúc này không có hoặc ít có sự biến động theo thời gian.
Nhập dữ liệu phi cấu trúc là chỉ để dữ liệu ở dạng tự do và không có cấu trúc được
định nghĩa sẵn, ví dụ như các tập tin video, tập tin ảnh, tập tin âm thanh,…
Thứ hai là tạo lập các trang siêu văn bản (Web)
Các trang siêu văn bản là một dạng dữ liệu được mô tả bằng ngôn ngữ đánh dấu siêu văn
bản (HTML), chức năng chính là cho phép tạo lập kết nối đến các tài nguyên khác trên mạng.
Bao gồm:
Trang siêu văn bản đơn giản: Là các văn bản chủ yếu nhằm mục đích thể hiện nội
dung thông tin.
Trang siêu văn bản phức tạp: là các văn bản có sử dụng các tính năng tiên tiến của
ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản, tạo được một giao diện thân thiện, mỹ thuật, dễ sử dụng, làm
cơ sở dẫn dắt người dùng truy tìm và sử dụng thông tin một cách hiệu quả nhất.
Thứ ba là chuyển đổi thông tin
4


Trường hợp sử dụng thiết bị ngoại vi để quét dữ liệu có sẵn trên giấy nhằm chuyển dữ
liệu dạng văn bản in sang dữ liệu dạng văn bản điện tử (không hiệu đính), sau đó sử dụng phần
mềm chuyên dụng để chuyển đổi thông tin từ dạng văn bản điện tử (không hiệu đính) sang thông
tin dạng văn bản điện tử
Thứ tư là số hóa thông tin

Trường hợp sử dụng thiết bị ngoại vi để tiến hành số hoá các bức ảnh và lưu giữ hình ảnh
đó dưới dạng 1 tệp tin để có thể kết hợp sử dụng trong các văn bản hoặc siêu văn bản.
1.3.3 Quy trình tạo lập thông tin kế toán khu vực công
Theo nội dung công việc tạo lập thông tin thì thông tin điện tử thường được tạo lập hoặc
chuyển đổi, số hóa từ thông tin có sẵn. Để có được thông tin về kế toán khu vực công, ở các đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước thường phải trải qua các bước:
 Lập dự toán
 Nhận dự toán được giao
 Thu thập, xử lý thông tin về thu chi ngân sách nhà nước
 Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị
 Quyết toán ngân sách nhà nước

Lập dự toán
ngân sách
Quyết toán

Giao dự toán

ngân sách NN

ngân sách

Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán
quản trị

Thu thập, xử lý
thông tin về thu –
chi ngân sách bằng
các phương pháp

và công cụ kế toán
Sơ đồ: Quy trình kế toán khu vực công

Hiện nay hầu hết các cơ quan nhà nước thực hiện công tác kế toán hầu như đều dùng các
công cụ công nghệ thông tin. Ví dụ các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, kho bạc nhà nước sử
dụng công cụ TABMIS để quản lý dữ liệu. Kho dữ liệu thu - chi ngân sách nhà nước: Là hệ
thống thông tin ngân sách nhà nước (NSNN) tích hợp, tập trung do Cục Tin học và Thống kê tài
chính - Bộ Tài chính quản lý, được tích hợp từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, trong đó có Hệ
5


thống TABMIS theo tần suất hàng ngày để cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, điều
hành của Bộ Tài chính, các cơ quan quản lý nhà nước và nhu cầu của người dùng khác.
Kho dữ liệu và công cụ thống kê, phân tích nghiệp vụ: Là hệ thống thông tin tổng hợp
của KBNN về NSNN và nghiệp vụ KBNN, phục vụ việc khai thác trong hệ thống KBNN và
cung cấp dữ liệu cho Kho dữ liệu thu - chi NSNN. Hoặc các đơn vị hành chính sự nghiệp dùng
các phần mềm khác để hạch toán kế toán tình hình tài chính và hoạt động tại đơn vị mình ví dụ
phầm mềm kế toán Misa. Như vậy các đơn vị sẽ sử dụng các công cụ là các phần mềm để tiến
hành nhập dữ liệu đầu vào để tiến hành theo dõi tình hình thu chi và hoạt động.
Về việc tạo lập các trang siêu văn bản, trong khu vực công đã có những cổng thông tin
điện tử để cập nhật tình hình hoạt động của các đơn vị như Cổng thông tin điện tử Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (www.chinhphu.vn), Bộ Tài chính
(www.mof.gov.vn), Kho bạc nhà nước (vst.mof.gov.vn), …
Về việc chuyển đổi thông tin và số hóa về thông tin kế toán: Hiện nay thông tin kế toán
đã được chuyển đổi từ văn bản sang thông tin điện tử. Ví dụ như các quyết định, các thông tư,
các phụ lục số liệu về dự toán nhà nước, ví dụ Chính phủ công bố Quyết định dự toán ngân sách
nhà
nước
năm
2017

trên
trang
điện
tử
Trên trang
này đã chuyển đổi thông tin từ văn bản giấy về Quyết định công bố dự toán ngân sách nhà nước
và phụ lục số liệu dự toán đối với từng địa phương. Tuy nhiên, để có thông tin dự toán, hay
thông tin về tình hình thu chi ngân sách nhà nước ở các đơn vị khu vực công, chúng ta cần biết
được quy trình tạo lập các thông tin kế toán như thế nào? Từ bước các đơn vị lập dự toán, đến
việc thực hiện dự toán. Nội dung này được nhóm nghiên cứu trình bày ở nội dung phần 2.

PHẦN 2: TRÌNH BÀY, PHÂN TÍCH KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG TRONG VIỆC TẠO
LẬP THÔNG TIN TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 2015

6


2.1 Kế toán khu vực công trong việc tạo lập thông tin trong mối quan hệ với Luật Ngân
sách Nhà nước 2015.
Để thấy được mối quan hệ của kế toán khu vực công với Luật Ngân sách Nhà nước nhóm
đưa ra một số điểm trong quy trình kế toán từ lập dự toán ngân sách đến việc lập báo cáo tài
chính được quy định tại các đơn vị như sau:
2.1.1 Dự toán Ngân sách Nhà nước
Chế độ kế toán NSNN & Chế độ kế toán HCNS
KBNN (TT 77/2017/TT-BTC) (QĐ 19/2006/QĐ-BTC

Luật NSNN 2015

Nội dung kế toán NSNN và Sổ kế toán
Nguyên tắc quản lý ngân

hoạt động nghiệp vụ KBNN

Các đơn vị kế toán cấp sách nhà nước
 Kế toán NSNN và hoạt động

Ngân sách nhà
trên (cấp I và cấp II) ngoài
nghiệp vụ KBNN là việc thu
việc mở sổ kế toán theo dõi tài
nước được quản lý thống
thập, xử lý, kiểm tra, giám
sản và sử dụng kinh phí trực
nhất, tập trung dân chủ,
sát, phân tích và cung cấp
tiếp của cấp mình còn phải mở
hiệu quả, tiết kiệm, công
thông tin một cách kịp thời,
sổ kế toán theo dõi việc phân
khai, minh bạch, công
đầy đủ, chính xác, trung thực,
bổ dự toán, tổng hợp việc sử
bằng; có phân công,
liên tục và có hệ thống về:
dụng kinh phí và quyết toán
phân cấp quản lý; gắn
Tình hình phân bổ dự toán
kinh phí của các đơn vị trực
quyền hạn với trách
kinh phí NSNN; Tình hình
thuộc (cấp II và cấp III) để

nhiệm của cơ quan quản
thu, chi NSNN; Tình hình vay
tổng hợp BCTC về tình tình
lý nhà nước các cấp.
và trả nợ vay của NSNN; Các
sử dụng kinh phí và quyết

Toàn bộ các khoản
loại tài sản của nhà nước do
toán với cơ quan quản lý cấp
thu, chi phải được dự
KBNN đang quản lý và các
trên và cơ quan tài chính đồng
toán, tổng hợp đầy đủ.
hoạt động nghiệp vụ KBNN.
cấp.
(Theo Điều 8 Chương I)
(Theo Điều 5 Chương I)
(Theo Mục 1 Chương I- Phần 3)
Nhiệm vụ của kế toán NSNN và
hoạt động nghiệp vụ KBNN

Thu thập, ghi chép, xử
lý và quản lý dữ liệu tập trung
trong toàn hệ thống về tình
hình quản lý, phân bổ dự toán
chi ngân sách các cấp; Tình
hình thực hiện thu, chi NSNN
các cấp; Các khoản vay và
tình hình trả nợ vay của

NSNN; Các loại tài sản do
KBNN quản lý và các hoạt

Yêu cầu lập dự toán ngân
sách nhà nước hằng năm

Dự toán ngân sách
nhà nước phải tổng hợp
theo từng khoản thu, chi
và theo cơ cấu chi đầu tư
phát triển, chi thường
xuyên, chi dự trữ quốc
gia, chi trả nợ và viện
trợ, chi bổ sung quỹ dự
trữ tài chính, dự phòng
ngân sách.
7


động nghiệp vụ KBNN.
(Theo Điều 7 Chương I)

2.1.2


Dự toán NS của
đơn vị dự toán NS các
cấp được lập phải thể
hiện đầy đủ các khoản
thu chi theo đúng biểu

mẫu, thời hạn do cơ quan
NN có thẩm quyền quy
định.
(Theo Điều 42 Chương IV)

Hệ thống chứng từ kế toán

Chế độ kế toán NSNN & Chế độ kế toán HCNS
KBNN (TT 77/2017/TT-BTC)
(QĐ 19/2006/QĐ-BTC
Nội dung của chứng từ kế toán
Nội dung và mẫu chứng từ kế

Chứng từ kế toán là toán

Chứng từ kế toán áp dụng
những giấy tờ, vật mang tin
phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài
cho các đơn vị hành chính sự
chính phát sinh và đã hoàn
nghiệp phải thực hiện theo đúng
thành, làm căn cứ ghi sổ kế
nội dung, phương pháp lập, ký
toán. Chứng từ kế toán phải có
chứng từ theo quy định của Luật
đầy đủ các nội dung chủ yếu
Kế toán và Nghị định số
quy định tại Điều 16 của Luật
128/2004/NĐ-CP
ngày

Kế toán số 88/2015/QH13
31/5/2004 của Chính phủ ngày
ngày 20/11/2015.
31/05/2004.
Mẫu chứng từ kế toán

Các đơn vị đặc thù chưa

Mẫu chứng từ kế toán
có mẫu chứng từ quy định có
bắt buộc
thể áp dụng mẫu chứng từ riêng

Mẫu chứng từ kế toán
nhưng phải được Bộ Tài chính
chấp thuận.
hướng dẫn.
(Theo Mục 1 Chương I- Phần I)
(Theo Điều 17, 18 Chương II)
Chứng từ điện tử

KBNN được sử dụng
chứng từ điện tử (gồm có:
chứng từ điện tử của KBNN,
chứng từ điện tử do ngân hàng
và các cơ quan liên quan
chuyển đến)

Luật NSNN 2015
Kế toán, quyết toán Ngân

sách Nhà nước

Các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân
có liên quan đến thu,
chi ngân sách nhà nước
phải tổ chức hạch toán
kế toán, báo cáo và
quyết toán ngân sách
nhà nước theo đúng chế
độ kế toán nhà nước và
quy định của Luật này.
(Theo Điều 63 Chương
VI)

Các đơn vị hành chính sự nghiệp Yêu cầu lập dự toán
có sử dụng chứng từ điện tử cho ngân sách nhà nước
hoạt động tài chính và ghi sổ kế hằng năm
toán thì phải tuân thủ theo quy

Dự toán ngân
định của các văn bản pháp luật về
sách nhà nước phải
chứng từ điện tử.
tổng hợp theo từng
(Theo Mục 8 Chương I- Phần I)
khoản thu, chi và theo
8




Chứng từ điện tử phải
đảm bảo an toàn dữ liệu điện
tử trong quá trình xử lý, truyền
tin và lưu trữ
Chuyển đổi chứng từ điện tử,
chứng từ giấy

Khi cần thiết, chứng từ
điện tử có thể chuyển sang
chứng từ giấy, nhưng phải đáp
ứng đủ các điều kiện như quy
định và ngược lại.
Chữ ký điện tử: Có khả năng
xác nhận người ký thông điệp
dữ liệu và xác nhận sự chấp
thuận của người đó đối với nội
dung thông điệp dữ liệu được
ký.
(Theo điều 19, 20, 21 Chương
II)

cơ cấu chi đầu tư phát
triển, chi thường xuyên,
chi dự trữ quốc gia, chi
trả nợ và viện trợ, chi
bổ sung quỹ dự trữ tài
chính, dự phòng ngân
sách.


Dự toán NS của
đơn vị dự toán NS các
cấp được lập phải thể
hiện đầy đủ các khoản
thu chi theo đúng biểu
mẫu, thời hạn do cơ
quan NN có thẩm
quyền quy định.
(Theo Điều 42 Chương
IV)

Lập chứng từ kế toán
Lập chứng từ kế toán

Mọi nghiệp vụ kinh tế,

Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài
tài chính phát sinh liên quan
chính liên quan đến hoạt động
đến hoạt động thu, chi NSNN
của đơn vị hành chính sự nghiệp
và hoạt động nghiệp vụ KBNN
đều phải lập chứng từ kế toán.
đều phải lập chứng từ kế toán;
Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần
chứng từ kế toán chỉ được lập
cho một nghiệp vụ kinh tế, tài
một lần cho mỗi nghiệp vụ
chính phát sinh.
kinh tế, tài chính phát sinh.


Nội dung chứng từ phải rõ

Trên chứng từ kế toán
ràng, trung thực với nội dung
phải ghi đầy đủ, rõ ràng, chính
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
xác theo nội dung quy định.
sinh.
Quy định về ký chứng từ kế toán Ký chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán phải có

Mọi chứng từ kế toán phải
đủ chữ ký theo chức danh quy
có đủ chữ ký theo chức danh
định trên chứng từ. Chữ ký
quy định trên chứng từ mới có
trên chứng từ kế toán phải
giá trị thực hiện. Riêng chứng từ
được ký bằng loại mực không
điện tử phải có chữ ký điện tử
phai.
theo quy định của pháp luật.
(Theo Điều 22, 23 Chương II)
(Theo Mục 3, 4 Chương I- Phần
9


I)

Luân chuyển và kiểm tra chứng
từ kế toán

Khi thực hiện kế toán
trên TABMIS hoặc các chương
trình phần mềm có giao diện
với TABMIS: Bộ phận nghiệp
vụ tiếp nhận, xử lý chứng từ,
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ
và nhập chứng từ vào hệ
thống; Bộ phận kế toán thực
hiện ghi sổ kế toán và có
nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế
toán từ các bộ phận liên quan
theo quy định cụ thể của Tổng
Giám đốc KBNN.
(Theo Điều 25 Chương II)

Trình tự luân chuyển và kiểm tra
chứng từ kế toán
Tất cả các chứng từ kế toán do
đơn vị lập hoặc từ bên ngoài
chuyển đến đều phải tập trung vào
bộ phận kế toán đơn vị. Bộ phận
kế toán phải kiểm tra toàn bộ
chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi
kiểm tra, xác minh tính pháp lý
của chứng từ thì mới dùng những
chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
(Theo Mục 5 Chương I- Phần I)


Quy định về sử dụng và quản lý
biểu mẫu chứng từ kế toán: Tất
cả các đơn vị giao dịch với hệ
thống KBNN và các đơn vị
KBNN đều phải áp dụng thống
nhất chế độ chứng từ kế toán.
Trong quá trình thực hiện, các
đơn vị không được sửa đổi biểu
mẫu chứng từ đã quy định
Danh mục, mẫu biểu, phương
pháp lập chứng từ kế toán

Danh mục, mẫu biểu
chứng từ kế toán được quy
định trong Phụ lục I kèm theo
Thông tư này.

Tổng Giám đốc KBNN
quy định mẫu biểu chứng từ
nội bộ hoạt động nghiệp vụ
KBNN và hướng dẫn phương
pháp lập chứng từ
(Theo Điều 26, 27 Chương II)

Sử dụng, quản lý và in biểu mẫu
chứng từ kế toán

Tất cả các đơn vị HCSN
đều phải sử dụng thống nhất

mẫu chứng từ kế toán thuộc loại
bắt buộc quy định trong chế độ
kế toán này. Trong quá trình
thực hiện, các đơn vị không
được sửa đổi biểu mẫu chứng từ
thuộc loại bắt buộc
Danh mục chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán chung cho các
đơn vị hành chính sự nghiệp, gồm
4 chỉ tiêu:
 Chỉ tiêu lao động tiền
lương;
 Chỉ tiêu vật tư;
 Chỉ tiêu tiền tệ;
 Chỉ tiêu TSCĐ.
(Theo Mục 7 Chương I và IIPhần I)
10


2.1.3

Hệ thống tài khoản kế toán

Chế độ kế toán NSNN &
KBNN
(TT 77/2017/TT-BTC)
Nguyên tắc xây dựng hệ thống
tổ hợp TK kế toán:

Dựa trên nguyên tắc bố

trí các phân đoạn mã độc lập,
mỗi đoạn mã chứa đựng các
thông tin khác nhau theo yêu
cầu quản lý.

Các tổ hợp TK kế toán
được quy định cố định về cấu
trúc và thống nhất cho toàn hệ
thống.
(Theo Điều 29 – Chương II)

Nguyên tắc xây dựng hệ thống
tổ hợp TK kế toán:

Danh mục các giá trị chi
tiết cho từng đoạn mã sẽ được
bổ sung, sửa đổi tùy theo yêu
cầu thực tế.

Các giá trị mã số cụ thể
của các đoạn mã được cấp duy
nhất 1 lần trong hệ thống
(Không cấp lại mã hiệu đã sử
dụng trong quá khứ) trừ một số
trường hợp đặc biệt.
(Theo Điều 29 Chương II)

Danh mục các giá trị chi
tiết cho từng đoạn mã sẽ được
bổ sung, sửa đổi tùy theo yêu


Chế độ kế toán HCNS
(QĐ 19/2006/QĐ-BTC

Luật NSNN 2015

Nguyên tắc xây dựng hệ thống tài Kế toán, quyết toán Ngân
khoản kế toán HCSN:
sách Nhà nước

Dựa vào bản chất và nội 
Các cơ quan, tổ
dung hoạt động của đơn vị chức, đơn vị, cá nhân có
HCSN
liên quan đến thu, chi

Vận dụng nguyên tắc NSNN tổ chức hạch toán
phân loại và mã hóa của hệ kế toán, báo cáo và
thống TK kế toán doanh nghiệp quyết toán NSNN theo
và hệ thống TK kế toán nhà luật và theo đúng chế độ
kế toán NN.
nước.

KBNN tổ chức
(Theo Mục 1 Chương I-Phần 2)
hạch toán kế toán
NSNN, tổng hợp số liệu
thu, chi NSNN và báo
cáo theo chế độ quy
định.

(Theo Điều 63 Chương
VI)
Nguyên tắc xây dựng hệ thống tài Kế toán, quyết toán Ngân
khoản kế toán HCSN:
sách Nhà nước

Dựa vào bản chất và nội 
Các cơ quan, tổ
dung hoạt động của đơn vị chức, đơn vị, cá nhân có
HCSN
liên quan đến thu, chi

Vận dụng nguyên tắc NSNN tổ chức hạch toán
phân loại và mã hóa của hệ kế toán, báo cáo và
thống TK kế toán doanh nghiệp quyết toán NSNN theo
và hệ thống TK kế toán nhà luật và theo đúng chế độ
kế toán NN.
nước.

KBNN tổ chức
(Theo Mục 1 Chương I-Phần 2)
Lựa chọn áp dụng hệ thống TK:
hạch toán kế toán

Các đơn vị HCSN xây NSNN, tổng hợp số liệu
dựng hệ thống TK áp dụng cho thu, chi NSNN và báo
đơn vị mình căn cứ vào Hệ cáo theo chế độ quy
thống TK được ban hành theo định.
11



cầu thực tế.

Các giá trị mã số cụ thể
của các đoạn mã được cấp duy
nhất 1 lần trong hệ thống
(Không cấp lại mã hiệu đã sử
dụng trong quá khứ) trừ một số
trường hợp đặc biệt.
(Theo Điều 29 Chương II)

Yêu cầu của hệ thống tổ hợp TK
kế toán:

Phù hợp với Luật
NSNN, Luật Kế toán, tổ chức
bộ máy và tổ chức thông tin
của hệ thống cơ quan KBNN;

Phản ánh đầy đủ các
hoạt động kinh tế, tài chính
liên quan đến thu, chi ngân
sách phát sinh ở các đơn vị
KBNN;

Phù hợp với việc áp
dụng các công nghệ quản lý và
thanh toán;

Thuận lợi cho việc thu

thập, xử lý, khai thác và cung
cấp thông tin bằng các chương
trình, ứng dụng tin học.
(Theo Điều 30 Chương II)
Phân loại hệ thống tổ hợp TK kế
toán trong kế toán NSNN và
hoạt động nghiệp vụ KBNN:
Gồm 12 phân đoạn mã, cụ thể:
1- Mã quỹ
2- Mã tài khoản kế toán
3- Mã nội dung kinh tế

QĐ này.
(Theo Điều 63 Chương

Đơn vị được bổ sung thêm VI)
các TK cấp 2, cấp 3, cấp 4 (trừ
các TK mà BTC đã quy định)
để phục vụ yêu cầu quản lý của
đơn vị.

Đơn vị có thể mở thêm
TK cấp 1 ngoài các TK đã có
hoặc sửa đổi, bổ sung TK cấp 2,
cấp 3 trong Hệ thống TKKT do
BTC quy định khi được BTC
chấp thuận bằng văn bản.
(Theo Mục 3 Chương I-Phần 2)
Yêu cầu của hệ thống tài khoản
kế toán HCSN:


Đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu quản lý, kiểm soát chi và sử
dụng kinh phí của từng lĩnh
vực, từng đơn vị HCSN

Phản ánh đầy đủ các hoạt
động kinh tế, tài chính phát sinh
của các đơn vị HCSN

Đáp ứng yêu cầu xử lý
thông tin bằng các phương tiện
tính toán thủ công (hoặc bằng
máy vi tính...)
(Theo Mục 1 Chương I-Phần 2)

Phân loại hệ thống TK kế toán:
Gồm 7 loại, từ Loại 1 đến Loại 6
là các tài khoản trong Bảng Cân
đối tài khoản và Loại 0 là các tài
khoản ngoài Bảng Cân đối tài
khoản.
(Theo Mục 2 Chương I-Phần 2)
12


4- Mã cấp ngân sách
5 - Mã đơn vị có quan hệ với
ngân sách
6- Mã địa bàn hành chính

7- Mã chương
8- Mã ngành kinh tế
9- Mã CTMT, DA và hạch toán
chi tiết
10- Mã KBNN
11- Mã nguồn NSNN
12- Mã dự phòng
(Theo Điều 28 Chương II)
Quy định về mã tài khoản kế
toán
Dùng để hạch toán các

nghiệp vụ theo các đối tượng
kế toán của một đơn vị kế
toán, gồm 4 ký tự được quy
định là: N1N2N3N4.
Hệ thống tài khoản kế

toán được chia thành 7 loại,
gồm: Loại 1, Loại 2, Loại 3,
Loại 5, Loại 7, Loại 8, Loại 9.
Các TK trung gian được

thiết lập để hạch toán trên các
phân hệ phụ và hạch toán các
giao dịch về năm ngân sách
khác nhau.
(Theo Điều 32 Chương II)

Phân loại hệ thống TK kế toán:

Gồm 7 loại, từ Loại 1 đến Loại 6
là các tài khoản trong Bảng Cân
đối tài khoản và Loại 0 là các tài
khoản ngoài Bảng Cân đối tài
khoản.
(Theo Mục 2 Chương I-Phần 2)

Phương pháp ghi chép các TK Nguyên tắc ghi sổ các TK trong
kế toán:
hệ thống TK:

Các TK trong Bảng cân

Đối với các tài khoản
đối tài khoản: Phương pháp
trong Bảng Cân đối tài khoản:
ghi kép.
Theo phương pháp “ghi kép“.

Các TK ngoài Bảng cân

Đối với các tài khoản
đối tài khoản: theo hai loại bút
ngoài Bảng Cân đối tài khoản:
toán thống kê:
Theo phương pháp “ghi đơn"
o
Bút toán không ghi nhận (Theo Mục 1 Chương I-Phần 2)
13



thông tin về giá trị (đơn vị tiền
tệ);
o
Bút toán vừa ghi nhận
thông tin về số lượng vừa ghi
nhận thông tin về giá trị (đơn
vị tiền tệ).
(Theo Điều 46 Chương II)
Nguyên tắc kết hợp các mã của
tổ hợp tài khoản kế toán

Tổ hợp TK kế toán được
kết hợp bởi các đoạn mã tương
ứng trong bộ mã hạch toán.

Tổ hợp TK kế toán có
thể được kết hợp với các đoạn
mã khác nhau (Mã quỹ, mã tài
khoản kế toán, mã KBNN là
các mã bắt buộc đối với mọi
tổ hợp TK kế toán).

Việc kết hợp các đoạn
mã trong Tổ hợp TK kế toán
thực hiện theo quy luật kết hợp
chéo giữa các đoạn mã.
(Theo Điều 43 Chương II)
Hạch toán tổ hợp tài khoản


Đối với từng đoạn mã
được xác định trong tổ hợp tài
khoản, kế toán thực hiện hạch
toán theo giá trị chi tiết nhất.

Hệ thống sẽ tự động gán
thông tin cho các TK tổng hợp
tương ứng.

Số dư của tổ hợp TK
tổng hợp là tổng số dư của các
tổ hợp tài khoản chi tiết.
(Theo Điều 44 Chương II)
Quy định về kiểm soát số dư tổ
hợp tài khoản

Đảm bảo không phát
sinh số dư Nợ của các tổ hợp
14


tài khoản kế toán liên quan đến
tiền gửi của các đơn vị, TK
phải trả về thu chưa qua ngân
sách và TK tạm thu, tạm giữ.

Các nhóm tổ hợp tài
khoản khác: Đảm bảo kiểm
soát số dư theo yêu cầu quản
lý.

(Theo Điều 45 Chương II)
Quy định cụ thể về nguyên tắc
hạch toán và danh mục chi tiết
của 11 phân đoạn mã (Trừ mã
tài khoản kế toán)
(Theo Điều 31, Điều 33 –>
Điều 42 Chương II)

2.1.4

Hệ thống sổ sách kế toán

Chế độ kế toán NSNN & Chế độ kế toán HCNS
KBNN(TT 77/2017/TT-BTC)
(QĐ 19/2006/QĐ-BTC

Luật NSNN 2015

Sổ kế toán dưới dạng biểu mẫu Sổ kế toán
theo quy định

Dùng để ghi chép, hệ

Dạng dữ liệu được thiết
thống và lưu giữ toàn bộ các
lập trong TABMIS theo yêu
NVKT, tài chính đã phát sinh
cầu quản lý dùng để phản ánh,
theo NDKT và theo trình tự thời
lưu giữ toàn bộ và có hệ thống

gian có liên quan đến đơn vị
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
HCSN.
đã phát sinh NSNN và các

Các đơn vị HCSN đều
hoạt động nghiệp vụ KBNN.
phải mở sổ kế toán, ghi chép,

Mẫu sổ kế toán được
quản lý, bảo quản, lưu trữ sổ kế
thiết lập và in từ TABMIS phải
toán theo đúng quy định của
có các nội dung chủ yếu...
Luật Kế toán, Nghị định số

Hệ thống sổ kế toán
128/2004/NĐ-CP
ngày
31/5/2004 của Chính phủ quy
gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ
định chi tiết và hướng dẫn thi
kế toán chi tiết.
hành một số điều của Luật Kế

Bộ sổ kế toán tỉnh,
toán áp dụng trong lĩnh vực kế
thành phố trực thuộc TW; bộ
toán nhà nước và Chế độ kế
sổ trung tâm thanh toán, bộ sổ

toán này.
kế toán hợp nhất.

Kế toán, quyết toán
Ngân sách Nhà nước
 Các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá
nhân có liên
quan đến thu, chi
ngân sách nhà
nước phải tổ
chức hạch toán
kế toán, báo cáo
và quyết toán
ngân sách nhà
nước theo đúng
chế độ kế toán
nhà nước và quy
định của Luật
này.
(Theo Điều 63 Chương
VI)
15


(Theo Điều 49, 56 Mục 3)


Sổ kế toán tổng hợp và sổ
kế toán chi tiết.


Mỗi đơn vị có một hệ
thống kể toán cho một kỳ kế
toán năm.
(Theo Mục 1, 2, 3 Chương IPhần 3)
Mở sổ kế toán: Sổ kế toán phải
được mở vào đầu kỳ kế toán năm
hoặc ngay sau khi có quyết định
thành lập và bắt đầu hoạt động
của đơn vị kế toán.
Ghi sổ kế toán: Việc ghi sổ kế
toán nhất thiết phải căn cứ vào
chứng từ kế toán hợp pháp. Mọi
số liệu ghi trên sổ kế toán bắt
buộc phải có chứng từ kế toán hợp
pháp, hợp lý chứng minh.
Khóa sổ kế toán: Cuối kỳ kế toán
trước khi lập báo cáo tài chính,
đơn vị phải khoá sổ kế toán.
Ngoài ra phải khoá sổ kế toán
trong các trường hợp kiểm kê đột
xuất hoặc các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
(Theo Mục 5, 6, 8 Chương IPhần 3)

Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán

Sổ kế toán phải mở vào
đầu kỳ kế toán tháng, năm; đối
với đơn vị kế toán mới thành

lập, sổ kế toán phải mở từ
ngày thành lập.

Đơn vị kế toán tham gia
TABMIS phải căn cứ vào
chứng từ kế toán để ghi sổ kế
toán.

Việc ghi nhận vào cơ sở
dữ liệu của hệ thống được
phản ánh dưới dạng mẫu biểu
sổ kế toán phải theo trình tự
thời gian phát sinh của nghiệp
vụ kinh tế, tài chính.

Đơn vị phải khóa sổ kế
toán vào cuối kỳ kế toán tháng,
năm theo quy trình của hệ
thống trước khi lập báo cáo tài
chính.
(Theo Điều 50 Mục 3)
In sổ kế toán dưới dạng mẫu Ghi sổ kế toán bằng tay hoặc máy
biểu: Sổ kế toán được in theo tính:
mẫu quy định đã được thiết lập

Trường hợp ghi sổ kế toán
trong TABMIS.
bằng máy vi tính thì đơn vị được
(Theo Điều 51 Mục 3)
lựa chọn mua hoặc tự xây dựng

Sổ kế toán dưới dạng dữ liệu
phần mềm kế toán phù hợp các
trong hệ thống: CSDL kế toán
tiêu chuẩn và điều kiện quy định
của kế toán NSNN và hoạt động
của Bộ Tài chính và thể hiện
nghiệp vụ KBNN phải được ghi
đầy đủ các chỉ tiêu quy định cho
nhận và lưu giữ phù hợp với
từng mẫu sổ.
yêu cầu của Luật Kế toán, Luật

Cuối kỳ kế toán sau khi đã

16


giao dịch điện tử, Nghị định số
174/2016/NĐ-CP
ngày
30/12/2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của
Luật Kế toán, các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Kế
toán và phù hợp với quy định
tại Thông tư này.
(Theo Điều 52 Mục 3)
In sổ kế toán dưới dạng mẫu
biểu: Sổ kế toán được in theo
mẫu quy định đã được thiết lập

trong TABMIS.
(Theo Điều 51 Mục 3)
Sổ kế toán dưới dạng dữ liệu
trong hệ thống: CSDL kế toán
của kế toán NSNN và hoạt động
nghiệp vụ KBNN phải được ghi
nhận và lưu giữ phù hợp với
yêu cầu của Luật Kế toán, Luật
giao dịch điện tử, Nghị định số
174/2016/NĐ-CP
ngày
30/12/2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của
Luật Kế toán, các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Kế
toán và phù hợp với quy định
tại Thông tư này.
(Theo Điều 52 Mục 3)
Sửa chữa dữ liệu kế toán:

Trường hợp báo cáo tài
chính năm chưa được phê
duyệt: được phép điều chỉnh
dữ liệu, kế toán thực hiện theo
nguyên tắc nêu tại Điều 53 của
Thông tư này.

Trường hợp báo cáo tài
chính đã được phê duyệt: nếu
có quyết định phải sửa chữa

của cơ quan nhà nước có thẩm

hoàn tất việc khoá sổ theo quy
định cho từng loại sổ, phải tiến
hành in ra giấy toàn bộ sổ kế
toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết và phải đóng thành từng
quyển. Sau đó mới làm thủ tục
pháp lý như sổ ghi bằng tay để
sử dụng vào lưu trữ.
(Theo Mục 7 Chương I- Phần 3)
Ghi sổ kế toán bằng tay hoặc máy
tính:

Trường hợp ghi sổ kế toán
bằng máy vi tính thì đơn vị được
lựa chọn mua hoặc tự xây dựng
phần mềm kế toán phù hợp các
tiêu chuẩn và điều kiện quy định
của Bộ Tài chính và thể hiện
đầy đủ các chỉ tiêu quy định cho
từng mẫu sổ.

Cuối kỳ kế toán sau khi đã
hoàn tất việc khoá sổ theo quy
định cho từng loại sổ, phải tiến
hành in ra giấy toàn bộ sổ kế
toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết và phải đóng thành từng
quyển. Sau đó mới làm thủ tục

pháp lý như sổ ghi bằng tay để
sử dụng vào lưu trữ.
(Theo Mục 7 Chương I- Phần 3)
Sửa chữa sổ kế toán:

Khi phát hiện sổ kế toán
ghi bằng tay có sai sót trong quá
trình ghi sổ kế toán: Phương
pháp cải chính, phương pháp ghi
số âm, phương pháp ghi bổ
sung.

Sửa chữa trong trường hợp
ghi sổ kế toán bằng máy vi tính.
Khi báo cáo quyết toán năm được
duyệt hoặc khi công việc thanh
17


quyền thì việc sửa chữa được tra, kiểm tra, kiểm toán kết thúc
thực hiện vào năm hiện tại.
và có kết luận chính thức, nếu có
(Theo Điều 55 Mục 3)
quyết định phải sửa chữa lại số
liệu trên báo cáo tài chính liên
quan đến số liệu đã ghi sổ kế toán
thì đơn vị phải sửa lại sổ kế toán
và số dư của những tài khoản kế
toán có liên quan theo phương
pháp quy định.

(Theo Mục 9 Chương I- Phần 3)
Danh mục, mẫu biểu và phương Các hình thức sổ kế toán áp dụng
pháp lập sổ kế toán
cho các đơn vị HCSN:

Danh mục sổ kế toán  Hình thức kế toán Nhật ký
được quy định tại Phụ lục IV chung;
Danh mục sổ kế toán.
 Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ

Tổng Giám đốc KBNN Cái;
quy định mẫu biểu và phương  Hình thức kế toán Chứng từ
pháp ghi sổ kế toán phù hợp.
ghi sổ;
(Theo Điều 57 Mục 3)
 Hình thức kế toán trên máy vi
tính.
Lựa chọn một trong bốn hình thức
sổ kế toán phù hợp và nhất thiết
phải tuân thủ mọi nguyên tắc cơ
bản quy định cho hình thức sổ kế
toán đã lựa chọn về: Loại sổ, số
lượng, kết cấu các loại sổ, mối
quan hệ giữa các loại sổ, trình tự
và kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế
toán.
(Theo Mục 10 Chương I- Phần 3)

2.1.5


Hệ thống báo cáo tài chính

Chế độ kế toán NSNN
& KBNN
(TT 77/2017/TT-BTC)

Chế độ kế toán HCNS
(QĐ 19/2006/QĐ-BTC

Luật NSNN
(83/2015/QH13)

18


Nhiệm vụ BCTC:
BCTC, BC quyết toán ngân sách:

Tổng hợp, hệ thống hoá

BCTC, báo cáo quyết toán
và thuyết minh các chỉ tiêu
ngân sách dùng để tổng hợp tình
kinh tế tài chính nhà nước,
hình về tài sản, tiếp nhận và sử
phản ánh tình hình thu, chi,
dụng kinh phí ngân sách của
vay nợ của NSNN và hoạt
Nhà nước; tình hình thu, chi và
động nghiệp vụ KBNN trong

kết quả hoạt động của đơn vị
một kỳ kế toán hoặc một niên
hành chính sự nghiệp trong kỳ
độ ngân sách. BCTC gồm 2
kế toán, cung cấp thông tin kinh
loại: Báo cáo tài chính định kỳ
tế, tài chính chủ yếu cho việc
(tháng, năm) và Báo cáo quyết
đánh giá tình hình và thực trạng
toán cuối năm.
của đơn vị, là căn cứ quan trọng
 Có nhiệm vụ cung cấp những
giúp cơ quan nhà nước, lãnh đạo
đơn vị kiểm tra, giám sát điều
chỉ tiêu kinh tế, tài chính nhà
hành hoạt động của đơn vị.
nước cần thiết cho các cơ quan
(Theo Mục 1 Chương Ichức năng và chính quyền nhà
Phần 4)
nước các cấp.
(Theo Điều 58 Mục 4)
Yêu cầu đối với BCTC:

Báo cáo phải được lập
theo đúng mẫu biểu quy định
hoặc theo yêu cầu quản lý.

Phương pháp tổng hợp
số liệu và lập các chỉ tiêu trong
báo cáo phải được thực hiện

thống nhất ở các đơn vị
KBNN.

Các chỉ tiêu trong báo
cáo phải đảm bảo tính đồng
nhất, liên hệ logic với nhau
một cách có hệ thống.

Số liệu báo cáo phải
chính xác, trung thực, khách
quan, được tổng hợp từ cơ sở
dữ liệu kế toán sau khi đã được
kiểm tra, đối chiếu và khoá sổ
kế toán;
(Theo Điều 59 Mục 4)

Kế toán, quyết toán Ngân
sách Nhà nước
 Các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan
đến thu, chi ngân
sách nhà nước phải
tổ chức hạch toán
kế toán, báo cáo và
quyết toán ngân
sách nhà nước theo
đúng chế độ kế toán
nhà nước và quy
định của Luật này.

(Theo Điều 63
Chương VI)

Yêu cầu lập và trình bày BCTC,
BC quyết toán ngân sách:

Việc lập BCTC, báo cáo
quyết toán ngân sách phải căn
cứ vào số liệu sau khi khoá sổ
kế toán. BCTC, báo cáo quyết
toán ngân sách phải được lập
đúng nội dung, phương pháp và
trình bày nhất quán giữa các kỳ
báo cáo.

Việc lập BCTC, báo cáo
quyết toán ngân sách phải bảo
đảm sự trung thực, khách quan,
đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng
tình hình tài sản, thu, chi và sử
dụng các nguồn kinh phí của
đơn vị.
(Theo Mục 3 Chương IPhần 4)

19


Yêu cầu đối với BCTC:
Yêu cầu lập và trình bày BCTC,


Mẫu biểu báo cáo tài BC quyết toán ngân sách:

Báo cáo tài chính, báo cáo
chính cần đơn giản, rõ ràng và
thiết thực, phù hợp với yêu cầu
quyết toán ngân sách phải được
thông tin quản lý, điều hành
người lập, kế toán trưởng và
NSNN và hoạt động KBNN.
Thủ trưởng đơn vị ký, đóng dấu

Báo cáo phải được lập
trước khi nộp hoặc công khai.
(Theo Mục 3 Chương Ivà nộp đúng thời hạn, đúng nơi
Phần 4)
nhận theo quy định của từng
loại báo cáo.

Báo cáo được xây dựng
trên nguyên tắc phù hợp theo
thông lệ quốc tế, phục vụ việc
lập báo cáo thống kê tài chính
Chính phủ (GFS).
(Theo Điều 59 Mục 4)
Thời điểm chốt số liệu để nộp Kỳ hạn lập BCTC:
BCTC:

BCTC của các đơn vị hành

Thời điểm chốt số liệu

chính sự nghiệp, tổ chức có sử
báo cáo tài chính tháng, năm
dụng kinh phí NSNN được lập
(12 tháng) là ngày 05 của
vào cuối kỳ kế toán quý, năm.
tháng tiếp theo.

BCTC của các đơn vị, tổ

Thời điểm chốt số liệu
chức không sử dụng kinh phí
báo cáo quyết toán thu, chi
ngân sách được lập vào cuối kỳ
NSNN hàng năm: được chia
kế toán năm;
làm 2 giai đoạn: Chốt số liệu

Các đơn vị kế toán khi bị
hết thời gian chỉnh lý quyết
chia, tách, sáp nhập, chấm dứt
toán: Số liệu được lấy đến hết
hoạt động phải lập BCTC tại
ngày 31/3 năm sau (lấy theo
thời điểm quyết định chia, tách,
ngày kết sổ) và Chốt số liệu
sáp nhập, chấm dứt hoạt động;
quyết toán lần cuối cùng: Số
ý, đóng dấu trước khi nộp hoặc
liệu được lấy hết ngày 30/11
công khai.

năm sau (lấy theo ngày kết Thời hạn nộp BCTC: BCTC quý
sổ) .
vào BCTC năm.
(Theo Điều 61 Mục 4)
(Theo Mục 4, 6 Chương I- Phần
4)
Danh mục, mẫu biểu, phương Danh mục BCTC:
pháp lập BCTC và BCQT:
 Chương II- Danh mục và

Danh mục báo cáo tài
mẫu BCTC.
chính, báo cáo quản trị quy
(Theo II- Phần 4)
20


định tại Phụ lục V -Danh mục
và mẫu biểu báo cáo tài chính
và báo cáo quản trị kèm theo
Thông tư
(Theo Điều 63 Mục 4)
Báo cáo quản trị:

BCQT trong hệ thống
KBNN là loại báo cáo chi tiết
phục vụ cho việc điều hành kịp
thời NSNN các cấp và điều
hành hoạt động nghiệp vụ của
KBNN trên phạm vi từng đơn

vị và toàn hệ thống. BCQT có
thể được lập trên cơ sở dữ liệu
kế toán của TABMIS.
(Theo Điều 62 Mục 4)
Nội dung công việc quyết toán BC quyết toán ngân sách:
Kế toán, quyết toán Ngân
hoạt động nghiệp vụ KBNN:
 Báo cáo quyết toán ngân sách Nhà nước
 Quyết toán hoạt động

Các cơ quan, tổ
sách phải lập đúng theo
nghiệp vụ KBNN là việc
mẫu biểu quy định, phản
chức, đơn vị, cá nhân có
tổng hợp, phân tích số liệu kế
ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã
liên quan đến thu, chi
toán liên quan đến các mặt
quy định, phải lập đúng kỳ
ngân sách nhà nước phải
hoạt động nghiệp vụ KBNN
hạn, nộp đúng thời hạn và
tổ chức hạch toán kế toán,
sau một niên độ kế toán.
đầy đủ báo cáo tới từng
báo cáo và quyết toán
 Nội dung của quyết toán
nơi nhận báo cáo.
ngân sách nhà nước theo

 Phương pháp tổng hợp số
đúng chế độ kế toán nhà
hoạt động nghiệp vụ KBNN
nước và quy định của
gồm: Kiểm tra, đối chiếu,
liệu và lập các chỉ tiêu
Luật này.
tổng hợp, phân tích số liệu kế
trong báo cáo quyết toán
(Theo Điều 63 Chương
toán, lập và nộp báo cáo
ngân sách phải được thực
VI)
quyết toán.
hiện thống nhất ở các đơn
 Mọi công việc đối chiếu
vị hành chính sự nghiệp. Yêu cầu quyết toán NSNN

Số liệu quyết toán
(Theo Mục 1 Chương Itrên đây đều phải có xác nhận
Phần 4)
NSNN phải chính xác,
giữa KBNN với các cơ quan,
trung thực, đây đủ.
cá nhân có liên quan bằng
(Theo Điều 65
văn bản và có đủ chữ ký của
Chương VI)
người có thẩm quyền theo
quy định.

(Theo Điều 65 Mục 4)

21


Đối chiếu thống nhất số liệu
giữa các bên liên quan:

Đơn vị KBNN phối hợp
với cơ quan Tài chính, cơ quan
Thuế, Hải quan và các cơ quan
khác có liên quan, xử lý các
khoản tạm thu chờ nộp ngân
sách, tạm giữ chờ xử lý, tiến
hành ghi thu ngân sách kịp
thời trong năm để đảm bảo số
thu trong niên độ ngân sách
từng năm phản ánh được chính
xác.

Trường hợp đến 31/12
không xử lý kịp, căn cứ số dư
các khoản tạm thu chờ nộp
ngân sách, tạm giữ chờ xử lý,
các đơn vị KBNN gửi văn bản
thông báo đến từng đơn vị để
đôn đốc xử lý.
(Theo Điều 67 Mục 4)
Xử lý các số dư tài khoản, Xử lý
các giao dịch bằng ngoại tệ,

Công tác phát hành công trái,
tín phiếu, trái phiếu.
(Theo Điều 68, 69, 70 Mục 4)

22


Điều kiện khóa sổ quyết toán
niên độ:
 Trước khi khoá sổ quyết toán
niên độ phải đảm bảo mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong năm hiện hành phải được
phản ánh đầy đủ và chính xác
vào các sổ kế toán. Mọi nội
dung được nêu ở các điều trên
phải được xử lý hết trong ngày
31/12 mới tiến hành khoá sổ.
 Sau khi khoá sổ kế toán ngày
vào 31/12, các đơn vị KBNN
tổng hợp số liệu lập báo cáo tài
chính gửi KBNN cấp trên và các
cơ quan liên quan theo danh
mục, mẫu biểu và thời hạn quy
định.
Thời gian chỉnh lý quyết toán
ngân sách
 Thời gian chỉnh lý quyết toán
ngân sách các cấp quy định từ
ngày 01/01 hết ngày 31 tháng 01

năm sau.
(Theo Điều 71, 72 Mục 4)

Kỳ hạn lập BC quyết toán ngân
sách:
 BC quyết toán ngân sách lập
theo năm tài chính là BCTC kỳ kế
toán năm sau khi đã được chỉnh
lý, sửa đổi, bổ sung trong thời
gian chỉnh lý quyết toán theo qui
định của pháp luật
Thời hạn nộp BC quyết toán
ngân sách năm
 Đơn vị dự toán cấp I của ngân
sách TW nộp cho cơ quan cấp
trên, cơ quan tài chính và cơ quan
thống kê đồng cấp chậm nhất vào
cuối ngày 01 tháng 10 năm sau;
 Đơn vị dự toán cấp I của ngân
sách địa phương do UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc TW quy
định cụ thể.
 Thời hạn nộp của đơn vị dự
toán cấp II, cấp III do đơn vị dự
toán cấp I quy định cụ thể.
(Theo Mục 1 Chương I- Phần 4)

2.2 Phân tích mối quan hệ kế toán khu vực công trong việc tạo lập thông tin trong mối
quan hệ với Luật Ngân sách Nhà nước 2015
2.2.1 Quy trình quản lý tài chính trong khu vực công

 Sau khi được Chính phủ, Ủy ban nhân dân giao dự toán ngân sách, các đơn vị dự toán
cấp I ở trung ương và địa phương thực hiện phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử
dụng ngân sách trực thuộc và đơn vị thuộc ngân sách cấp dưới trong trường hợp có ủy quyền
thực hiện nhiệm vụ chi của mình, gửi cơ quan tài chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch để thực hiện.
 Việc phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải bảo đảm:
- Đúng với dự toán ngân sách được giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực,
nhiệm vụ thu, chi được giao;
- Đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi.
 Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm đề ra những biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân
sách được giao, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; chấp hành nghiêm kỷ
23


×