Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thị xã nghĩa lộ, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.94 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THÙY MINH

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở THỊ XÃ NGHĨA LỘ,
TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.NGUYỄN XUÂN DŨNG

Hà Nội –2018

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách Nhà nước ở thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái” là của riêng tôi.
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác.Các
vấn đề trong luận văn là xuất phát từ tình hình thực tế công tác quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh
Yên Bái.
Hà Nội, ngày



tháng 3 năm 2018
Tác giả

Vũ Thùy Minh

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .......................... 11
1.1. Tổng quan về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ..... 11
1.2. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước và rút
ra bài học có thể áp dụng vào thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái .................................. 19
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở THỊ XÃ NGHĨA LỘ, TỈNH
YÊN BÁI .............................................................................................................. 25
2.1. Khái quát về thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái .................................................. 25
2.2. Thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ vốn NSNN tại thị xã Nghĩa Lộ ....... 30
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngânsách nhà nước ở thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái. ........................................... 30
2.4. Đánh giá chung .............................................................................................. 45
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC Ở THỊ XÃ NGHĨA LỘ, TỈNH YÊN BÁI ........................................... 55
3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản .................................................................................................................... 55
3.2. Định hướng, mục tiêu đầu tư xây dựng cơ bản của thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên

Bái giai đoạn mới .................................................................................................. 56
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước ở thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái .................................................... 57
3.4. Một số kiến nghị............................................................................................. 67
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 72
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đối tượng điều tra ................................................................... …7
Bảng 2.1: Thang đánh giá Likert ........................................................................ …8
Bảng 2.3: Tổng hợp một số chỉ tiêu dân số qua các năm ................................. …26
Bảng 2.4: Tình hình thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ
(2014-2016) ........................................................................................................... 27
Bảng 2.5: Tổng vốn đầu tư phát triển của thị xã Nghĩa lộ giai đoạn 2014 - 201629
Bảng 2.6: Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại thị xã Nghĩa Lộ giai đoạn
2014 - 2016............................................................................................................ 30
Bảng 2.7: Kế hoạch bố trí vốn đầu tư XDCB theo lĩnh vực KT - XH cho toàn
thị xã giai đoạn 2014 - 2016 .................................................................................. 31
Bảng 2.8: Kết quả thẩm định các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN tại thị
xã Nghĩa Lộ giai đoạn 2014 – 2016 ...................................................................... 33
Bảng 2.9: Kết quả thẩm định của người trả lời phiếu điều travề giai đoạn chuẩn
bị đầu tư XDCB..................................................................................................... 34
Bảng 2.10: Kết quả thực hiện công tác đấu thầu các gói thầu XDCB tại thị xã
Nghĩa Lộ giai đoạn 2014 - 2016 ........................................................................... 34
Bảng 2.11: Kết quả thực hiện công tác chỉ định thầu các dự án đầu tư XDCB tại
thị xã Nghĩa Lộ giai đoạn 2014 - 2016 ................................................................. 35

Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả công tác đấu thầu và chỉ định thầu XDCB tại thị
xã Nghĩa Lộ giai đoạn 2014 - 2016....................................................................... 37
Bảng 2.13: Giá trị bình quân và ý nghĩa theo đánh giá của người trả lời phiếu
điều tra về giai đoạn thực hiện đầu tư ................................................................... 40
Bảng 2.14: Các công trình tiết kiệm NSNN sau phê duyệt quyết toán hoàn thành
giai đoạn 2014 – 2016 ........................................................................................... 42
Bảng 2.15: Kết quả thẩm định của người trả lời phiếu điều tra về giai đoạn kết
thúc đầu tư ............................................................................................................. 44

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

DN

Doanh nghiệp

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GTSX

Giá trị sản xuất

KBNN


Kho bạc Nhà nước

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

QLDA

Quản lý dự án

TSCĐ

Tài sản cố định

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân


XDCB

Xây dựng cơ bản

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư xây dựng cơ bản luôn có vai trò
quyết định đến tốc độ tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trong giai đoạn vừa qua đã góp
phần quan trọng vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của
nước ta.Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò hết sức quan trọng nhằm xây dựng
cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất cho nền kinh tế. Trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư
phát triển thì nguồn vốn ngân sách nhà nước đóng vai trò chủ lực, làm nền
tảng cho các hoạt động đầu tư nói chung, đầu tư của các cơ quan, doanh
nghiệp nhà nước nói riêng.
Việt Nam hiện nay cũng như nhiều nước đang phát triển khác đang cần
nhiều vốn đầu tư cho nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong bối cảnh huy động các
ngồn vốn trong xã hội khó khăn, thì vai trò của vốn ngân sách nhà nước càng
quan trọng hơn. Vốn ngân sách nhà nước thường được tập trung cho những
công trình quan trọng của quốc gia, địa phương. Trong nhiều trường hợp, nó
là nguồn vốn mồi để thu hút các nguồn lực khác trong và ngoài nước.
Yên Bái là một địa phương có nhu cầu cao trong đầu tư phát triển. Do
vậy nguồn vốn ngân sách nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong bối cảnh nhu cầu vốn tăng
cao mà việc quản lý vốn còn nhiều bất cập, đặc biệt là đối với nguồn vốn
ngân sách, thì việc lựa chọn chủ đề nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ kinh tế

của học viên là có ý nghĩa cao cả về lý luận và thực tiễn.
Thời gian qua, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái đã triển khai nhiều dự án
đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Nhìn chung,
các cơ quan quản lý địa phương đã vận dụng nhiều biện pháp nhằm tăng

1


cường quản lý vốn đầu tư nên đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp
phát triển kinh tế-xã hội. Mặc dù đạt được những kết quả nhất định, nhưng do
nhiều nguyên nhân khác nhau từ điểm xuất phát thấp, hệ thống các văn bản
pháp quy chưa đồng bộ, việc triển khai ở cơ sở còn lúng túng, lực lượng cán
bộ có chuyên môn quản lý đầu tư chưa nhiều, dẫn đến tình trạng còn nhiều sai
phạm trong quản lý, hiệu quả đầu tư chưa cao...
Các kết quả nghiên cứu không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân địa
phương được nghiên cứu là thị xã Nghĩa Lộ, mà còn là tài liệu tham khảo bổ
ích cho nhiều địa phương khác trong cả nước.
Trong bối cảnh đó, vấn đề: “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước ở thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái” được chọn làm đề tài
luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành quản lý kinh tế là có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đến nay, đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về quản lý vốn đầu
tư từ nguồn ngân sách nhà nước, quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư
xây dựng cơ bản, cho đầu tư phát triển, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trong đó có một số công trình
nghiên cứu chủ yếu như:
Đề cập đến vấn đề quản lý vốn đầu tư từ NSNN tại một địa bàn cụ thể,
luận án tiến sĩ của Cấn Quang Tuấn (2009) “Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách Nhà nước do

thành phố Hà Nội quản lý” tập trung nghiên cứu một số vấn đề chung về đầu
tư XDCB và vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN. Thông qua đánh giá thực trạng,
tác giả đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý.
Luận án tiến sĩ của Lê Thế Sáu (2012) “Hiệu quả dự án đầu từ bằng vốn

2


ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” đã tổng quan các vấn đề dự
án đầu tư và xây dựng một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án. Với
việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng, tác
giả đã đề xuất nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án có tính thuyết phục cao.
Song vấn đề nghiên cứu chỉ
liên quan đến địa bàn cụ thể (đối tượng nghiên cứu: Hà Nội hay Bắc Giang)
nên khó áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Toàn Thắng (2012) “Quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội” đã trình bày
những thành tựu và hạn chế trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước của thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất phương hướng và giải
pháp nhằm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của
thành phố Hà Nội.
Luận án tiến sĩ của tác giả Tô Thiện Hiền (2012) trong nghiên cứu về
“Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn
2011-2015 và tầm nhìn 2020” đã trình bày lý luận và hiệu quả quản lý ngân
sách nhà nước và ngân sách tỉnh An Giang, phân tích thực trạng thu chi ngân
sách nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010, từ đó đề xuất các giải
pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang.
Luận án tiến sĩ của Phan Thanh Mão (2013) “Giải pháp tài chính nhằm
nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên

địa bàn tỉnh Nghệ An” hệ thống hóa cơ sở, lý luận về chi NSNN và chi đầu tư
XDCB từ NSNN, phân tích hiệu quả vốn đầu tư XDCB và các phương pháp
xác định. Thông qua đánh giá thực trạng hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại tỉnh Nghện An, tác giả đã đề xuất một số giải pháp khắc phục
những điểm hạn chế. Tuy nhiên, do đề tài tập trung chủ yếu vàovấn đề quản
lý tài chính trong quản lý chi đầu tư XDCB nên các giải pháp chưa đồng bộ.

3


Luận văn thạc sỹ của tác giả Phan Đình Tý (2008) “Quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Hà Tĩnh” đã hệ
thống một số vấn đề lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách
nhà nước, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, phân
tích thực trạng giai đoạn 2002-2007 và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ
chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trên địa bàn.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Trịnh Văn Ngọc (2008) về “Quản lý ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh” đã đánh giá thực trạng công tác
quản lý ngân sách nhà nước, phân cấp quản lý ngân sách tại địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà
nước ở địa phương này.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Minh Dương (2011) “Một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại tỉnh Hưng Yên” đã trình bày lý luận về quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, phân tích thực trạng quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, từ đó
đề ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trịnh Thị Thúy Hồng (2012) “Quản lý chi

ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình
Định” đã trình bày lý luận cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước trong
đầu tư xây dựng cơ bản, phân tích thực trạng chi ngân sách nhà nước trong
đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2006-2010, đề
xuất 7 nhóm giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu
tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định trong những năm tiếp theo.

4


Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Minh Tiến (2012) “Hoàn thiện quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc” đã trình bày những lý luận về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, phân
tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2008-2012, từ đó đê ra các giải pháp
hoàn thiện quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn.
Bên cạnh đó còn có nhiều tài liệu hội thảo khoa học, báo cáo chuyên đề
về vấn đề này như: Tài liệu hội thảo “Tái cơ cấu đầu tư công trong bối cảnh
đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế Việt Nam” tại thành
phố Huếngày 28-29/12/2010 do Ủy ban Kinh tế Quốc hội phối hợp với Viện
Khoa học xã hội tổ chức; tài liệu đánh giá quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 10 năm
(2002-2012) của UBND thành phố Đà Nẵng.
Các công trình trên đã có những đóng góp quan trọng trong việc giải
quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư và hiệu quả quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trong từng giai đoạn
lịch sử và không gian nhất định. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào
nghiên cứu về“Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở
thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái”.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
3.1.1. Mục đích chung
Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái.
3.1.2. Mục đích cụ thể
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý vốn đầu tư xây

5


dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước ở thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014 - 2016.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước ở thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái trong thời giantới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
- Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước tại thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái, làm rõ thành tựu đạt được, hạn
chế và nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước tại thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái trong bối cảnh mới.
4. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từngân sách nhà nước tại
thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về không gian

Nghiên cứu trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái.
4.2.2. Phạm vi về thời gian
Giai đoạn từ năm 2014-2016, giải pháp đến năm 2020.
4.2.3. Phạm vi về nội dung
Hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập thôngtin

6


- Thông tin thứ cấp
Thu thập các văn bản liên quan đến đề tài của Trung ương và địa phương
ban hành; các báo cáo tổng kết và nguồn số liệu thống kê về vốn đầu tư
từngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái .
Ngoài ra, thu thập các thông tin đã công bố trên các tạp chí, báo, công
trình và đề tài khoa học trong nước, Internet…
- Thông tin sơ cấp: Điều tra xã hội học với 80 phiếu điều tra. Đối tượng
điều tra là các doanh nghiệp xây dựng, các đơn vị hưởng lợi như: trường học,
UBND các phường, xã, bệnh viện, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước;
các cán bộ quản lý công tác đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái.
Tác giả chọn cỡ mẫu theo công thức Slovens:
N
n=
1 + N*e2
Trong đó:
n: Cỡ mẫu N: Tổng thể
e: Sai số cho phép. Mức sai số được chọn trong trường hợp này là 5%

Thay số liệu vào công thức trên để tính cỡ mẫu cho từng loại đối tượng
điều tra tác giả có kết quả cơ cấu đối tượng điều tra được thể hiện tại bảng
dưới đây:
Bảng 2.1: Cơ cấu đối tượng điều tra
STT
1
2
3

Đối tượng điều tra Tổng thể (N)
Đơn vị hưởng lợi
35
Đơn vị xây lắp
Ban quản lý dự án
Tổng cộng

Cỡ mẫu (n)
32

Tỷ trọng (%)
43,24

25
20

23
19

31,08
25,68


80

74

100

Nguồn: Tính toán theo số liệu điều tra của tác giả

7


Như vậy, tác giả tiến hành điều tra 80 mẫu của ba nhóm đối tượng
tại địa bàn thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái.
Phiếu điều tra được xây dựng sẵn gồm hai phần chính là: phần một
giới thiệu cơ bản về đối tượng điều tra, phần hai là nội dung điều tra. Các
câu hỏi điều tra cụ thể được chọn lọc từ phần vấn đề cần tìm hiểu, giải
quyết. Các chỉ tiêu định tính sẽ được người trả lời đánh giá và xếp hạng từ
1 đến 5 tương ứng với “rất không hài lòng”, “không hài lòng”, “bình
thường”, “khá hài lòng”, “rất hài lòng”.
Để xác định ý kiến phản hồi của người tham gia trả lời phiếu điều
tra, tác giả sử dụng các câu hỏi với thước đo 5 bậc được trình bày ở trên.
Để giúp phân tích và diễn đạt số liệu, tác giả sử dụng thang đánh giá
Likert.
Bảng 2.2. Thang đánh giá Likert
Mức

Mức đánh giá

Khoảng


Ý nghĩa

5

Rất hài lòng

4,20 – 5,00

Tốt

4

Khá hài lòng

3,40 – 4,19

Khá

3

Bình thường

2,60 – 3,39

Trung bình

2

Không hài lòng


1,80 – 2,59

Yếu

1

Rất không hài lòng

1,00 – 1,79

Kém

Nguồn: Tính toán theo số liệu điều tra của tác giả
5.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu
Sau khi thu thập các số liệu, tư liệu, tiến hành phân loại, sắp xếp theo thứ
tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin để đưa vào sử dụng trong quá trình
nghiên cứu đề tài.
Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bằng chương trình Excel trên máy
tính. Dựa trên các số liệu thu thập để tính toán các chỉ tiêu cần thiết như số

8


tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành các bảng biểu, đồ thị.
5.3. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu
- Phương pháp phân tích thống kê
Sử dụng các chỉ tiêu thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, tỷ
trọng, số bình quân số học, phương pháp so sánh, phương pháp mô tả.
Các nội dung về vốn đầu tư, số lao động, hình thức đầu tư, ngành nghề

và lĩnh vực đầu tư để phân tích biến động và xu hướng biến động sự
thay đổi của mức đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách của thị
xã Nghĩa Lộ.
- Phương pháp so sánh
Để so sánh tình hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách qua các
giai đoạn, các năm, so sánh thực tế với kế hoạch đối với các công trình trên
địa bàn thị xã Nghĩa Lộ.
Phương pháp so sánh có hai hình thức:
So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ
phân tích và chỉ tiêu cơ sở.
So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu
gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với
chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
- Phương pháp mô tả thống kê
Dựa trên số liệu thống kê mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát
triển của quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn để mô tả quá trình
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thị xã Nghĩa Lộ,
tỉnh Yên Bái.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.

9


- Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái,
đề xuất giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước ở địa phương này trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước ở thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên
Bái.

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước
1.1.1. Các khái niệm
Vốn đầu tư: Là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản
xuất. Vốn là yếu tố quan trọng nhất đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế
của các nước trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển, đặc biệt đối với
nền kinh tế nước ta hiện nay. Vốn là toàn bộ giá trị của đầu tư để tạo ra tài sản
nhằm mục tiêu thu nhập trong tương lai; các nguồn lực sử dụng cho hoạt động
đầu tư được gọi là vốn đầu tư, nếu quy đổi thành tiền thì vốn đầu tư là toàn bộ
chi phí đầu tư. [29, tr. 71]
Vốn đầu tư là toàn bộ các chi phí bỏ ra để thực hiện mục đích đầu tư.
Như vậy, tiếp cận từ góc độ của kinh tế vĩmô vốn đầu tư trong kinh tếgồm ba
nội dung chính là: Vốn đầu tư làm tăng tài sản cố định; Vốn đầu tư tài sản lưu
động và vốn đầu tư vào nhàở.[29, tr. 71]

Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt
động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp. [29,tr71]
Vốn đầu tư từ NSNN: Theo điều 2, Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011 của Bộ Tài chính thì vốn NSNN cho đầu tư phát triển và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư, gồm: [7, tr. 69]
- Vốn trong nước của các cấpNSNN.
- Vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài
cho Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nước (phần ngân
sách nhà nước).

11


Các nguồn lực thuộc quyền sở hữu và chi phối toàn diện của Nhà nước được
sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn đầu tư từ NSSN.
NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước
tham gia huy động và phân phối vốn đầu tư thông qua hoạt động thu chi của
ngân sách.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là khoản vốn ngân sách được Nhà
nước dành cho việc đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội mà không có khả năng thu hồi vốn cũng như các khoản chi đầu tư khác
theo quy định của Luật NSNN. [7, tr. 69]
Quản lý vốn đầu tư từ NSNN là tác động của chủ thể quản lý (Nhà nước)
lên các đối tượng quản lý (vốn đầu tư, hoạt động sử dụng vốn đầu tư) trong
điều kiện biến động của môi trường để nhằm đạt được các mục tiêu nhất định.
[13, tr. 70]
1.1.2. Đặc điểm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước
Là một loại vốn đầu tư nên nó có các điểm giống với nguồn vốn đầu tư
thông thường, ngoài ra vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn có những đặc điểm
khác như sau:

- Khác với vốn kinh doanh của doanh nghiệp (là loại vốn được sử dụng
với mục đích sinh lợi và có quá trình hoạt động vì lợi nhuận) vốn đầu tư
XDCB từ NSNN về cơ bản không vì mục tiêu lợi nhuận mà được sử dụng vì
mục đích chung của đông đảo mọi người, lợi ích lâu dài cho một ngành, địa
phương và cả nền kinh tế. Vốn đầu tư XDCB tập trung chủ yếu để phát triển kết
cấu hạ tầng kỹ thuật hoặc định hướng hoạt động đầu tư vào những ngành,lĩnh
vực chiến lược.Đây là một đặc điểm quan trọng, góp phần quyết việc sử dụng
vốn đầu tư, để lựa chọn hình thức đầu tư sao cho mang lại hiệu quả cao nhất.
- Vốn đầu tư lấy nguồn từ NSNN do đó nó luôn gắn bó chặt chẽ với

12


NSNN, được các cấp thẩm quyền quyết định đầu tư vào lĩnh vực XDCB cho
nền kinh tế, cụ thể vốn đầu tư được cấp phát dưới hình thức các chương trình
dự án trong tất cả các khâu cho đến khi hoàn thành và bàn giao công trình để
đưa vào sửdụng.
- Đầu tư XDCB từ NSNN chủ yếu được tiến hành theo kế hoạch Nhà
nước, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng
thờikỳ.
- Căn cứ vào khả năng thu hồi vốn trực tiếp của dự án đầu tư và tính chất
nguồn vốn, hiện tại Nhà nước định ra ba hình thức đầu tư XDCB từ NSNN đó
là: Cấp phát đầu tư, tín dụng đầu tư và doanh nghiệp tự đầutư.
1.1.3. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước
1.1.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch và chuẩn bị đầu tư:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng cơ chế chính sách về đầu tư, quản lý
Nhà nước về đầu tư, trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh liên quan đến
đầu tư, kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán NSNN, phương án

phân bổ NSNN, hướng dẫn nội dung trình tự lập, thẩm định và quản lý các dự
án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, phối hợp
với các bộ ngành kiểm tra đánh giá hiệu quả vốn đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư ở các địa phương phải xác định cụ thể danh mục
đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư của các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước. Nhà nước quản lý chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch đầu tư phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch, cơ cấu ngànhvùng. Với các công trình, dự án quan
trọng quốc gia trong kế hoạch hàng năm và từng thời kỳ phát triển thì do
Quốc hội quyết định: Thủ tướng Chính phủ duyệt mục tiêu, tổng mức vốn đầu
tư để bố trí kế hoạch cho các bộ, địa phương thực hiện.:

13


Nhà nước quản lý chặt chẽ thông qua báo cáo đầu tư, dự án đầu tư và
thẩm duyệt dự án đầu tư, thẩm định các báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo
thiết kế kỹ thuật và quyết định đầu tư.
1.1.3.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư:
Được nhà nước quản lý chặt chẽ thông qua việc phê duyệt quyết định
đấu thầu, kết quả đấu thầu, giám sát quá trình thực hiện đầu tư, phê duyệt
quyết toán đầu tư.
1.1.3.3. Giai đoạn kết thúc đầu tư:
Nhà nước quản lý thông qua việc nghiệm thu bàn giao công trình (công
trình hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và
nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng). Nhà nước quản lý chặt chẽ vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước trên cơ sở tính toán tổng mức thu, mức chi ngân sách xác
định chi vào mục đích đầu tư xây dựng cơ bản. Khối lượng vốn đầu tư thuộc
ngân sách nhà nước gồm: vốn trong nước, vốn nước ngoài, được phân bổ cho
các bộ, ngành và các địa phương theo mục tiêu cụ thể. Nguồn vốn này thuộc
nguồn vốn nhà nước được nhà nước trực tiếp chi phối theo kế hoạch vì vậy có

khả năng theo dõi, nắm bắt được từ khâu giao kế hoạch cho đến khi thực hiện
qua các bộ, ngành, địa phương, qua hệ thống ngành dọc thống kê, qua hệ
thống cấp phát tài chính.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước
1.1.4.1.Công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ,
Nghị định số 49/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
209/2004/NĐ-CP, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 12/2005/TT-BXD
ngày 15/7/2007 về quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng
lực của tổ chức cá nhân trong hoạt động xây dựng và Thông tư số

14


11/2005/TT-BXD ngày 10/7/2005 hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù
hợp chất lượng công trình xây dựng thuộc các dự án xây dựng mới, cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp không phân biệt nguồn vốn, hình thức sở hữu. Trong công
tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, công tác giám sát (giám sát tác
giả, giám sát thi công xây lắp) của chủ đầu tư có ý nghĩa quyết định chất
lượng công trình xây dựng, đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đặt ra khi
xây dựng dự án, góp phần hoàn thành mục tiêu của chiến lược, quy hoạch
phát triển KT-XH. Điều này cho thấy:
- Giám sát tác giả là công việc kiểm tra, giải thích hoặc xử lý những
vướng mắc, thay đổi, phát sinh tại hiện trường nhằm đảm bảo việc thi công
xây dựng theo đúng thiết kế và quyền tác giả của tổ chức tư vấn vấn lập thiết
kế kỹ thuật thực hiện tại hiện trường trong quá trình xây dựng.
- Giám sát thi công xây lắp của chủ đầu tư là hoạt động theo dõi thường
xuyên, liên tục, có hệ thống tại hiện trường của chủ đầu tư để quản lý khối
lượng, chất lượng, tiến độ các công tác xây lắp cho doanh nghiệp xây dựng

thực hiện hợp đồng nhận thầu xây dựng theo thiết kế, bản vẽ thi công hoặc
thiết kế kỹ thuật thi công đó được phê duyệt, quy chuẩn tiêu chuẩn được áp
dụng của tổ chức tư vấn thiết kế.
1.1.4.2. Phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản
- Vốn NSNN chỉ sử dụng để đầu tư các dự án kết cấu hạ tầng, quốc
phòng, an ninh ít có khả năng thu hồi vốn và được quản lý phân cấp về chi phí
ngân sách cho đầu tư phát triển, hỗ trợ cho các dự án của các doanh nghiệp
đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia của nhà nước theo quy định của
pháp luật. Chi cho công tác điều tra khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng
thể phát triển KT-XH vùng lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn
khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, cho vay của Chính phủ để đầu tư

15


phát triển, vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu của Nhà nước để lại cho
DNNN đầu tư.
- Để tăng cường công tác quản lý vốn NSNN cho đầu tư xây dựng,
Chính phủ đã ban hành một số Nghị định như: Nghị định số12/2009/NĐCP ngày 12/02/2009vềquản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định
số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP; Số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình. Trong đó, Chính phủ quy định thẩm
quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn nhà nước. Quy định này
ngoài việc phân cấp quản lý ngân sách còn có một yếu tố quan trọng đó là
đối với từng nhóm dự án, việc sử dụng vốn ngân sách phải tuân thủ quy
chế đầu tư và vốn đầu tư. Việc quy định chặt chẽ danh mục các dự án đầu
tư XDCB được sử dụng vốn NSNN và thẩm quyền quyết định các dự án sử
dụng vốn NSNN là khâu quan trọng nhất, có ý nghĩa lớn trong công tác
quản lý vốn NSNN trong đầu tư xây dựng.
1.1.4.3. Cấp phát vốn và thanh toán vốn ngân sách nhà nước trong xây

dựng cơ bản
Nhằm không ngừng hoàn thiện chính sách tài chính, Luật NSNN năm
2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/3/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN, Nghị định số 112/2009/NĐCP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình. Bộ Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn công tác thanh toán vốn
NSNN trong đầu tư XDCB tại các Thông tư: số 27/2007/TT-BTC ngày
03/4/2007; số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 và số 86/2011/TT-BTC
ngày 17/6/2011. Chất lượng quản lý vốn NSNN phụ thuộc vào quá trình cấp
phát và thanh toán vốn đầu tư. Quá trình này được tiến hành bởi quy trình: Cơ
quan tài chính cấp dự toán sang cơ quan kho bạc Nhà nước để thanh toán cho

16


các dự án có đủ điều kiện thanh toán. Vì thế tính chất thể hiện rất rõ ở việc
cấp dự toán cho thanh toán có đầy đủ, kịp thời, đúng giá trị khối lượng và
nguồn vốn sử dụng hay không.Quá trình này phản ánh việc phân cấp sử dụng
vốn ngân sách có đúng đối tượng và đúng thẩm quyền không.Yếu tố ảnh
hưởng tới công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng hay không, có gây phiền hà,
ách tắc hay xa rời nguyên tắc quản lý không.Nếu khâu này làm tốt sẽ có tác
dụng tới khâu sau đó.
Tuy nhiên, ở quy trình này vấn đề có tính chất quan trọng trong công tác
quản lý vốn NSNN đó là công tác thanh toán vốn cho dự án.Đây chính là
bước mà các doanh nghiệp thi công xây dựng, tư vấn... được thanh toán tiền
từ NSNN để trang trải các chi phí đã ứng trước cho công tác thi công. Do vậy,
khâu này đòi hỏi cơ quan thanh toán nói chung và Kho bạc nhà nước nói riêng
phải hết sức vừa đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý tài chính, vừa chấp hành
đúng quy chế quản lý đầu tư xây dựng và phải đảm bảo đúng tiến độ cho các
dự án. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị
thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư. Trong quá

trình thanh toán, nếu phát hiện những sai sót trong hồ sơ đề nghị thanh toán,
cơ quan thanh toán vốn đầu tư thông báo bằng văn bản để chủ đầu tư hoặc đại
diện hợp pháp của chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
1.1.4.4. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm và đối với
công trình hoàn thanh đưa vào sử dụng
Công tác quyết toán vốn hàng năm: Công tác này được tiến hành giữa 2
ngành tài chính và kho bạc, một bên là cơ quan quản lý cấp phát vốn (Bộ Tài
chính, Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch) và một bên là cơ quan
thanh toán vốn (kho bạc nhà nước) theo quy định của Luật NSNN và hướng
dẫn của Bộ Tài chính. Đây là một khâu quan trọng nhằm tăng cường công tác
quản lý vốn đầu tư XDCB.

17


Quyết toán vốn đầu tư XDCB đối với dự án hoàn thành: Quyết toán vốn
đầu tư XDCB là công việc cuối cùng trong công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB nói chung và vốn NSNN cho đầu tư XDCB nói riêng. Quyết toán vốn
đầu tư đối với công trình XDCB hoàn thành là một việc làm cần thiết và
mang tính nguyên tắc trong quản lý đầu tư xây dựng (thực hiện Nghị định số
112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình và Thông tư 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ
Xây dựng về hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và
Luật thực hành tiết kiêm chống lãng phí ngày 29/11/2005, Luật phòng chống
tham nhũng ngày 29/11/2005). Việc quản lý quyết toán vốn đầu tư phải xác
định đầy đủ, chính xác tổng mức đầu tư đã thực hiện, phân định rõ nguồn vốn
đầu tư, vốn đầu tư chuyển thành TSCĐ, tài sản lưu động hoặc chi phí không
thành tài sản của dự án. Công tác quyết toán vốn đầu tư khẳng định được số
lượng, năng lực sản xuất, giá trị TSCĐ mới tăng do đầu tư mang lại để có kế
hoạch huy động sử dụng kịp thời và phát huy hiệu quả đầu tư của dự án. Qua

đó đánh giá trách nhiệm của chủ đầu tư, đánh giá kết quả đầu tư, rút kinh
nghiệm nhằm tăng cường công tác quản lý trong đầu tư xây dựng, cụ thể:
- Các công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước sau khi hoàn thành đều
phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
- Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện
trong quá trình đầu tư để đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp
pháp là chi phí được thực hiện trong phạm vi dự án, thiết kế, dự toán được
duyệt kể cả phần điều chỉnh, bổ sung theo quy định của hợp đồng đã ký kết,
phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với các công trình sử dụng vốn
NSNN, vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

18


- Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính: Chủ
đầu tư có trách nhiệm lập Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành để trình người
quyết định đầu tư phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án quan
trọng quốc gia và dự án nhóm A; 9 tháng đối với dự án nhóm B; 6 tháng đối
với dự án nhóm C và 3 tháng đối với dự án lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây
dựng kể từ ngày công trình hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng. Sau 6
tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành, chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản dự
án tại cơ quan thanh toán vốn đầu tư.
- Đối với công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử
dụng thuộc dự án đầu tư xây dựng, việc quyết toán thực hiện theo yêu cầu của
người quyết đầu tư.
1.1.4.5. Quản lý nhân lực phục vụ trực tiếp công tác đầu tư xây dựng
cơ bản
Nhân tố tác động trực tiếp đến công tác đầu tư XDCB, hoạt động đầu tư

rất phức tạp và đa dạng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực.
Vì vậy, đội ngũ cán bộ, công nhân lao động trong XDCB cần được đào tạo kỹ
lưỡng thì mới hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao. Không chỉ có
chuyên môn, kỹ thuật tốt mà đội ngũ này cũng phải có tâm, có đức trong công
tác được giao thì hoạt động đầu tư XDCB mới đạt kết quả tốt. Bởi nếu không
có đạo đức nghề nghiệp sẽ dễ dẫn đến ăn bớt vật liệu, gây thất thoát lãng phí
và giảm chất lượng công trình.

19


1.2. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước và rút ra bài học có thể áp dụng vào thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước của tỉnh Phú Thọ
Năm 2013, tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn toàn tỉnh Phú Thọ đạt
hơn 3.277 tỷ đồng. Việc tổng hợp, phân bổ các nguồn vốn từ NSNN, trái
phiếu Chính phủ năm 2013 được triển khai thực hiện kịp thời, đồng bộ, đảm
bảo đúng các quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của
các bộ, ngành Trung ương.
Việc bố trí vốn đầu tư được chú trọng, giảm tối đa các dự án khởi công
mới, tăng số dự án hoàn thành, ưu tiên bố trí vốn trả nợ xây dựng cơ bản... đã
góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư.
Việc phân cấp đầu tư theo Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND của Chủ
tịch UBND tỉnh đã tạo điều kiện cho các chủ đầu tư chủ động lập, thẩm định,
triển khai thực hiện dự án, huy động nguồn lực cho dự án. UBND tỉnh đã kịp
thời ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ngành, UBND các
huyện, các chủ đầu tư trên địa bàn thực hiện các cơ chế, chính sách mới về
đầu tư xây dựng, xử lý kịp thời các vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực
hiện. Các dự án khu đô thị, dự án về nhà ở, dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu

tư cơ sở hạ tầng trên địa bàn được triển khai thực hiện đúng quy định hiện
hành, phù hợp với quy hoạch, thiết kế được duyệt.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị, các chủ đầu tư chủ
động tháo gỡ khó khăn, tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ đầu tư xây dựng, và
giải quyết dứt điểm các vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, xử lý
các phát sinh trong quá trình thanh quyết toán vốn; đẩy mạnh thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, đảm bảo an toàn trong thi công; đồng thời tiếp tục thực
hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng

20


×