Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

“Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại trung tâm tin học và tính toán viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.14 KB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THANH MAI

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TRUNG TÂM TIN HỌC VÀ TÍNH
TOÁN - VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆT NAM

Chuyên ngành

: Quản lý Kinh Tế

Mã số

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. VŨ HÙNG CƢỜNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết
luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.


Tác giả

Phạm Thanh Mai


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp
với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản
thân tôi.
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
tới quý thầy (cô) giáo Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội
Việt Nam đã tận tình giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập tại Học viện. Tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo – PGS.TS. Vũ Hùng Cường, Học
viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam là người trực tiếp
hướng dẫn luận văn. Thầy đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thiện đề tài. Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo Trung tâm TH&TT, và
các đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong quá trình khảo sát, thu
thập số liệu để thực hiện hoàn thành luận văn này.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô, Thầy
giáo – PGS. TS. Vũ Hùng Cường, các đồng nghiệp và bạn bè để luận văn này được
hoàn thiện hơn.
Kính chúc quý Thầy Cô, đồng nghiệp, bạn bè và sức khỏe và hạnh phúc!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC TỔ CHỨC
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP.............................................................. 8

1.1. Khái niệm và phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước .. 8
1.2. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước..........................12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước tại các tổ chức khoa học công nghệ công lập........................................... 30
1.4. Kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CƠ BẢN TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TRUNG TÂM TIN HỌC VÀ TÍNH TOÁN - VIỆN
HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2013 2017

............................................................................................

2.1.
Giới thiệu Trung tâm tin học và tính toán ..........................
2.2.
Thực trạng quản lý Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
Trung tâm tin học và tính toán giai đoạn 2013 – 2017 .............................................
2.3.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng
nhà nước tại Trung tâm tin học và tính toán .............................................................
2.4.
Đánh giá chung ..................................................................
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TRUNG TÂM
TIN HỌC VÀ TÍNH TOÁN - VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 ......................................................

3.1.
Căn cứ đề xuất .........................................................................
3.2.
Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý v

dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại Trung tâm Tin học và Tính toán ...............
KẾT LUẬN ..............................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DAĐT

: Dự án đầu tư

DTXD

: Dự toán xây dựng

ĐTXD

: Đầu tư xây dựng

HSMT

: Hồ sơ mời thầu

NSĐP

: Ngân sách địa phương

NSNN

: Ngân sách Nhà nước


NSTW

: Ngân sách trung ương

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

ODA

: Hỗ trợ phát triển chính thức

PCCC

: Phòng cháy chữa cháy

QLCL

: Quản lý chất lượng

QĐĐT

: Quyết định đầu tư

QLDA

: Quản lý dự án

TMĐT


: Tổng mức đầu tư

VĐT

: Vốn đầu tư

XDCB

: Xây dựng cơ bản

TH&TT

: Tin học và Tính toán

Viện HL KHCNVN: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2-1: Một số dự án từ nguồn đầu tư........................................................ 37
Bảng 2-2: Các dự án từ nguồn đầu tư XDCB................................................. 39
Bảng 2.3: Vốn hàng năm bố trí cho dự án và thực hiện phân bổ................... 40
Bảng 2-4: Vốn hàng năm bố trí cho dự án và thanh toán...............................46
Bảng 2-5: Thống kê một số văn bản pháp quy về quản lý đầu tư XDCB
từ NSNN........................................................................................................ 50


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1-1: Quy trình thực hiện đầu tư dự án XDCB....................................... 13
Sơ đồ 1-2: Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN..............................14
Sơ đồ 2-1: Cơ c u bộ máy c a Trung tâm T


TT......................................... 35

Sơ đồ 2-2: Bộ máy quản lý đầu tư XDCB tại Trung tâm TH&TT...................38
Sơ đồ 2-3: Quy trình thực hiện đầu tư dự án XDCB....................................... 42


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng trong nền kinh tế nước ta hiện nay. Trong những năm qua nhà nước
đã giành hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm cho đầu tư xây dựng cơ bản.
Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai
trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của nền kinh tế ở
Việt Nam. Đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước đã tạo ra nhiều công trình, nhà
máy, đường giao thông, trung tâm nghiên cứu khoa học… quan trọng, đưa lại nhiều
lợi ích kinh tế xã hội thiết thực. Tuy nhiên, nhìn chung hiệu quả đầu tư xây dựng cơ
bản của nhà nước ở nước ta còn thấp, thể hiện trên nhiều khía cạnh như: khả năng
giải ngân thấp so với yêu cầu, đầu tư sai, đầu tư khép kín, đầu tư dàn trải, thanh
quyết toán kéo dài, thất thoát, lãng phí, tiêu cực, tham nhũng…
Do đặc thù của nghiên cứu khoa học mà ở nước ta ngân sách nhà nước đóng
vai trò quan trọng và cho đến nay vẫn là nguồn tài chính chủ yếu tại các tổ chức
khoa học và công nghệ công lập. Hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước tại Trung tâm tin học và tính toán ở Viện Hàn lâm Khoa học và
công nghệ Việt Nam cũng nằm trong bức tranh chung đầu tư của đất nước, do môi
trường pháp lý về đầu tư, xây dựng ở nước ta chưa đầy đủ, công tác quy hoạch và
kế hoạch, công tác tổ chức và quản lý còn nhiều sơ hở. Hơn nữa, vẫn còn những

khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu, như: Áp dụng mô hình đầu tư mới nhằm thu
hút nguồn lực từ khu vực tư nhân, giảm nhẹ gánh nặng ngân sách nhà nước chi cho
vốn đầu tư phát triển; Phân tích thực trạng và tìm kiếm các giải pháp quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước gắn liền với những đặc điểm cụ
thể…
Ngay quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của trung tâm tin học và tính toán
ở Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, nhất là ở
các khâu: lập dự án, tiến độ thực hiện dự án, giải ngân, chất lượng công trình, quyết

1


toán…Mặt khác, bản thân tác giả luận văn đang làm công tác quản lý tài chính ở
Trung tâm tin học và tính toán am hiểu vấn đề thực tiễn.
Vì những lý do trên, tôi việc lựa chọn chủ đề: “Quản lý vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc tại Trung tâm tin học và tính toán - Viện
Hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của
mình.
2.

Tình hình nghiên cứu đề tài

NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định, tăng trưởng kinh tế và giải
quyết các vấn đề xã hội. Vì thế, quản lý NSNN hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo cân đối
các nguồn lực trở thành đối tượng nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý
ở các cấp, các ngành. Chi đầu tư XDCB là một trong những nội dung quan trọng
của chi NSNN, vì thế vấn đề quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN là đề tài được
không ít tác giả quan tâm nghiên cứu.
2.1. Các công trình nghiên cứu
Nghiên cứu về đầu tư xây dựng tại một địa bàn, luận án tiến sĩ của Trịnh Thị

Thúy Hồng (2012) “Quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình
Định” [22] đề cập đến nội dung và phương pháp lập dự toán chi, chấp hành chi,
quyết toán chi và thanh kiểm tra quá trình chi NSNN. Tác giả phân tích và kiểm
chứng các nguyên nhân và hạn chế trong quản lý chi NSNN đối với các dự án
XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định. Mặc dù các giải pháp đưa ra có tính thực tiễn
cao nhưng do cách tiếp cận của đề tài, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu đến hoạt
động quản lý chi tức là quản lý vốn và chi phí của dự án nên chưa đề cập nhiều đến
quản lý chất lượng (QLCL), quản lý tiến độ là những vấn đề quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp đến quản lý chi NSNN
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Bình, (2013) “ oàn thiện quản lý nhà
nước đối với đầu tư XDCB từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt
Nam” [6] đã nghiên cứu sâu vấn về quản lý nhà nước đối với các dự án ĐTXD lĩnh
vực hạ tầng giao thông trong điều kiện kinh tế thị trường. Tác giả đã nhấn mạnh vấn
đề quản lý quy hoạch và tư vấn quốc tế rất quan trọng đối với các dự án
2


ĐTXD bằng vốn NSNN tại Bộ Giao thông - Vận tải qua đó đề xuất hệ thống giải
pháp hoàn thiện...
Tiếp cận từ các góc độ quản lý Nhà nước, luận án tiến sĩ của Tạ Văn Khoái
(2009) “ Quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư XDCB từ NSNN ở Việt Nam” [23]
đã đề cập đến các vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với dự án ĐTXD
từ NSNN. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với dự án
ĐTXD ở một số nước, tác giả đề cao vai trò kiểm tra giám sát của các cấp có thẩm
quyền trong hoạt động ĐTXD và đề xuất những giải pháp chủ yếu trong hoạt động
quản lý nhà nước đối với các dự án ĐTXD ở Việt Nam
Luận án tiến sỹ“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
XDCB tập trung từ NSNN do thành phố à Nội quản lý” năm 2009 của TS. Cấn
Quang Tuấn [40] tập trung hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư phát
triển, trong đó có vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN; Đánh giá khái quát thực trạng

quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý từ năm
2001-2005. Đề xuất các giải pháp với mong muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư XDCB từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý. Xuất phát từ phạm vi nghiên
cứu, công trình đề cập tới khía cạnh quản lý và sử dụng vốn của hoạt động đầu tư
xây dựng từ NSNN nên các khía cạnh khác không được xem xét.
Tiếp cận vấn đề quản lý chi vốn XDCB từ NSNN từ cơ quan cấp phát vốn,
luận văn thạc sĩ của Vũ Hồng Sơn năm 2007 “ oàn thiện công tác quản lý chi vốn
XDCB thuộc nguồn vốn NSNN tại Kho bạc Nhà nước ” [37] tập trung nghiên cứu
các vấn đề tổng quan về vốn đầu tư XDCB, phân tích thực trạng quá trình quản lý
chi NSNN đối với các dự án XDCB qua kho bạc Nhà nước, đánh giá những mặt
mạnh, mặt còn tồn tại, tìm ra nguyên nhân và các giải pháp khắc phục. Song do
phạm vi nghiên cứu, nên tác giả quan tâm nhiều đến thủ tục chứng từ theo các văn
bản qui phạm pháp luật, chưa quan tâm toàn diện đến chu trình quản lý dự án, các
giải pháp còn rời rạc.
Đề tài thạc sỹ“Phân tích thực trạng và đề xu t một số giải pháp hoàn thiện
quản lý các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Ninh
3


Bình” (năm 2006) của Bùi Đức Chung [20] trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Luận văn được nghiên cứu một cách toàn diện, trên cơ sở khoa học về thực trạng
quản lý đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Đồng thời đề ra được
phương hướng, mục tiêu, đặc biệt là hệ thống các giải pháp vừa có tính cấp bách
trước mắt, vừa có tính chiến lược lâu dài nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư
XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình với mục tiêu nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý Nhà nước phục vụ tốt hơn nhu cầu và lợi ích của nhân dân, thúc đẩy
phát triển KT-XH ở địa phương.
Các đề tài và bài viết nêu trên đã nghiên cứu về những vấn đề cần phải giải
quyết và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ NSNN. Tuy nhiên, các công trình
khoa học này đa số nghiên cứu từ góc độ tài chính, hoặc về cơ chế quản lý, hoặc về

tình hình cụ thể ở một đơn vị, địa phương. Hiện nay, chưa có tác giả nào nghiên cứu
về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của đơn vị thuộc một tổ chức khoa học công
nghệ công lập, đó là gợi mở để tôi thực hiện đề tài “Quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Trung tâm Tin học và Tính toán - Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam”.
2.2. Các kết quả đạt được
Trên cơ sở tổng quan những nội dung và kết quả chính của các công trình
nghiên cứu liên quan đến đề tài quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, có thể rút ra
một số kết luận sau đây:
Thứ nh t, chủ đề quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN được sự quan tâm
nghiên cứu của nhiều cơ quan quản lý nhà nước, nhiều cơ sở nghiên cứu khoa học
và bản thân các nhà khoa học. Đồng thời một số nghiên cứu sinh cũng đã lựa chọn
chủ đề quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN làm nội dung nghiên cứu của luận án.
Thứ hai, có một số vấn đề hiện nay chưa thực sự thống nhất trong nhận thức
và cũng chưa được lý giải nhiều. Cụ thể:
-

Vấn đề phân cấp quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.

-

Vai trò của quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN

Áp dụng mô hình đầu tư mới nhằm thu hút nguồn lực từ khu vực tư
nhân,
4


giảm nhẹ gánh nặng NSNN chi cho vốn đầu tư phát triển...
Thứ ba, Các công trình nghiên cứu trước đây về quản lý vốn đầu tư XDCB từ

NSNN chưa có đề tài nào nghiên cứu, đề cập đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại Trung tâm TH&TT, đó là gợi mở để tôi thực hiện đề tài “Quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Trung tâm Tin học và Tính
toán - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam”.
2.3.Các vấn đề đặt ra và hướng nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đặt ra, hướng nghiên cứu của đề tài bao
gồm các nội dung như sau:
-

Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư XDCB từ

Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Trung tâm

TH&TT, đánh giá những thành công đạt được, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân từ đó đưa ra những đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu
tư XDCB từ NSNN của Trung tâm TH&TT trong giai đoạn tiếp theo.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu :
Nghiên cứu làm rõ thực trạng Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ NSNN tại
Trung tâm TH&TT giai đoạn 2013-2017, chỉ ra những mặt đã làm được, chỉ ra
những hạn chế, phân tích nguyên nhân, đề xuất giải pháp để hoàn thiện hoạt động
này tại Trung tâm TH&TT giai đoạn 2018-2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn thuộc lĩnh vực đầu tư XDCB từ NSNN của
các tổ chức KH&CN công lập. Nghiên cứu kinh nghiệm của Văn Phòng Viện Hàn
lâm KH&CNVN để rút ra bài học.
Đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Trung tâm

TH&TT - Viện HL KHCNVN, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN tại Trung tâm TH&TT - Viện HL KHCNVN.
5


4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng: Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Trung tâm Tin học và
Tính toán – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Phạm vi:

+

+

Phạm vi không gian: Trung tâm TH&TT - Viện HL KHCNVN.

+

Phạm vi thời gian: đánh giá thực trạng từ năm 2013-2017.

5.

Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu bàn (desk study): thu thập, tổng hợp, kế thừa và


nghiên cứu các tư liệu, số liệu, các cơ chế, chính sách pháp luật có liên quan tới chủ
đề nghiên cứu.
+

Phương pháp thống kê: tập hợp và khái quát các dữ liệu, số liệu theo thời

gian nhằm tìm ra các mối liên hệ tương quan giữa các yếu tố, tác nhân.
+

Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh : nghiên cứu từng yếu tố, tác

nhân, sự tác động ảnh hưởng tới đối tượng nghiên cứu và tổng hợp, so sánh các kết
quả nhằm tìm ra những mặt được, những hạn chế, thiếu hụt và các nguyên nhân.
+

Phương pháp nghiên cứu khác: luận văn còn kết hợp sử dụng một vài

phương pháp nghiên cứu khác trong một số vấn đề cụ thể, như phương pháp thực
nghiệm, phương pháp đánh giá nhanh do bản thân tác giả luận văn đang làm công
tác quản lý tài chính ở Trung tâm TH&TT - Viện Hàn lâm KHCNVN.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Về lý luận : Luận án đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý dự án (QLDA) đầu tư xây dựng bằng vốn NSNN tại các tổ chức KH&CN
công lập
Về thực tiễn: Từ đánh giá thực trạng, chỉ ra thành công, hạn chế và nguyên
nhân, luận án đề xuất một số nhóm giải pháp đổi mới hoạt động QLDA đầu tư xây
dựng bằng vốn NSNN tại Trung tâm TH&TT.

7.

Cơ cấu của luận văn

Ngoài các phần mở đầu, kiến nghị và kết luận, danh mục các tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm: Phần nội dung nghiên cứu có 3 chương:
6


Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách Nhà nước tại các tổ chức khoa học công nghệ công lập
Chương 2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dụng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước tại Trung tâm Tin học và Tính toán - Viện àn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam giai đoạn 2013 – 2017
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước tại Trung tâm Tin học và Tính toán - Viện àn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2018 - 2020

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC TỔ CHỨC KHOA
HỌC CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP
1.1. Khái niệm và phân loại vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách
Nhà nƣớc
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1.


Khái niệm về đầu tư

Xuất phát từ cách tiếp cận, mục đích nghiên cứu, người ta đưa ra những định
nghĩa khác nhau về đầu. tư. Có thể kể đến một số quan điềm như sau:
Tiếp cận đầu tư mang lại kết quả cho quá trình tái sản xuất, nhóm tác giả
David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dor cho rằng: “Đầu tư là việc các hãng mua
sắm hàng hóa tư bản mới” [21, tr. 363] . P.A Samuelson và William D.Nordthaus
nghiên cứu đầu tư ở nhiều khía cạnh như vơi hoạt động tạo vốn thì: “Đầu tư gồm
các nguồn bổ sung vào trữ lượng vốn của một quốc gia”, và “Đầu tư chỉ thực sự
xuất hiện khi tạo ra vốn thực tế” [35, tr. 111]; Dưới góc độ kỳ vọng: “Đầu tư là một
canh bạc tương lai, với sự đánh cược rằng thu nhập đầu tư đem lại sẽ cao hơn chi
phí đầu tư” [35, tr. 115]. Và: “Đầu tư bao gồm hữu hình (thiết bị, nhà xưởng, tồn
kho) và vô hình (giáo dục, nghiên cứu triển khai và sức khỏe)” [35, tr.762].
Theo Từ điển Kinh tế học hiện đại: “đầu tư là một lưu lượng chi tiêu dành
cho các dự án sản xuất hàng hóa không phải để tiêu dùng trung gian. Các dự án đầu
tư này có thể bổ sung vào cả vốn vật chất, vốn nhân lực lẫn hàng tồn kho”.
Từ các nghiên cứu trên, theo tác giả khái niệm đầu tư được hiểu là: Đầu tư là
quá trình sử dụng các nguồn lực (vốn, tài sản vật chất, lao động trí tuệ, công nghệ...)
trong hiện tạỉ để tiến hành các hoạt động (tạo ra, khai thác, sử dụng tài sản...) để thu
được các kết quả có lợi (gia tăng vốn, tài sản vật chất, trí tuệ, công nghệ...) nhằm
thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.

8


1.1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Kể từ khi tiến hành công cuộc đổi mới, Đảng ta chủ trương phát triển kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước. Hoạt động xây dựng ngày một phát triển với nhiều thành phần kinh tế tham
gia. Khái niệm XDCB qui định tại Nghị định số 385/HĐBT ngày 06/6/1981 của Hội

đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) [7] được thay thế bằng khái niệm đầu tư và xây
dựng tại Nghị định số 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ [8] .
Đến nay khái niệm đầu tư xây dựng được định nghĩa như sau: Hoạt động đầu
tư xây dựng là quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới , sửa
chữa, cải tạo công trình xây dựng. Trong đó: Hoạt động xây dựng gồm lập quy
hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế
xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu,
nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công
trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình. [điều 3, 28]
Từ năm 1986 đến nay, mặc dù hoạt động ĐTXD được đa dạng hóa nguồn vốn
nhưng không thể phủ nhận nguồn vốn NSNN rất quan trọng để xây dựng kết cấu hạ
tầng, các công trình công cộng, các dự án phi lợi nhuận... phục vụ chiến lược phát
triển KT-XH của Đảng và Nhà nước. Từ các phân tích trên, theo tác giả khái niệm
ĐTXD từ NSNN được hiểu như sau:
“Đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN là hoạt động đầu tư của Nhà nước
vào các chương trình, dự án gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây
dựng phục vụ phát triển kinh tế-xã hội.
Vốn ĐTXD là toàn bộ chi phí để đạt được mục đích ĐTXD gồm các chi phí cho
hoạt động chuẩn bị đầu tư (lập quy hoạch khảo sát, lập dự án, đền bù giải phóng mặt
bằng...); Thực hiện đầu tư (thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị giám sát thỉ công,
QLDA, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu...); Đưa công trình vào khai thác sử dụng
(chuyển giao công nghệ, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng...) và các chi phí khác
có liên quan đến xây dựng công trình nằm trong tổng mức đầu tư được phê duyệt.

Từ các nghiên cứu trên, có thể khái quát, bản chất ĐTXD bằng vốn NSNN là
9


loại hình đầu tư công có các hoạt độngxây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình
xây dựng nhằm phục vụ phát triển KT-XH theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.

1.1.1.3. Vốn đầu tư và xây dựng từ NSNN tại các tổ chức K CN công lập Do
đặc thù của nghiên cứu khoa học mà ở nước ta NSNN đóng vai trò quan trọng
và cho đến nay vẫn là nguồn tài chính chủ yếu tại các tổ chức KH&CN công lập.
-

Hoạt động nghiên cứu khoa học thường đòi hỏi những khoản đầu tư không

nhỏ và ngày càng tăng. Trong Báo cáo về Nền Khoa học của thế giới nói trên của
Tổ chức UNESCO đã lưu ý “giá thành ngày càng cao của hoạt động khoa học. [19,
tr. 79] Lý do của xu hướng gia tăng này là:
a. Các thiết bị dùng cho nghiên cứu khoa học là những thiết bị đặc thù, được
sản xuất không phải là hàng loạt mà theo đặt hàng, với yêu cầu kỹ thuật cao, nghiêm
ngặt.
b. KHCN phát triển với tốc độ nhanh chóng, ngày càng cao. Hoạt động KHCN
do vậy luôn cần nhanh chóng đổi mới thiết bị để bắt kịp đà tiến bộ của KHCN.
-

Tính chất công ích của hoạt động nghiên cứu khoa học đòi hỏi cần hỗ trợ tài

chính của nhà nước cho hoạt động này.
KH&CN được xác định là động lực của tăng trưởng, phát triển kinh tế. Các
sản phẩm nghiên cứu khoa học thường chưa được đưa ra ngay thị trường mà còn
phải trải qua một số khâu/công đoạn nhất định (triển khai - development, thử
nghiệm – pilot, …) rồi mới trở thành hàng hóa trên thị trường do vậy có độ trễ nhất
định để thu lợi nhuận. Thế nhưng phải có nghiên cứu khoa học thì mới đổi mới sản
phẩm, tạo ra các sản phẩm mới cho thị trường. Các nhà đầu tư tư nhân vì lý do lợi
nhuận ít quan tâm tới nghiên cứu khoa học (trừ các tập đoàn lớn) trong khi xã hội
lại rất cần tạo động lực cho tăng trưởng, phát triển sản xuất thông qua KH&CN.
1.1.2.Đặc trưng đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Đặc trưng c a Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

+

Quy mô vốn đầu tư lớn: các công trình được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn

này đa số là các công trình lớn, có phạm vi ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển
KT-XH; tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu KT-XH của các vùng, địa phương hoặc ngành
10


của nền kinh tế.
+ Về khả năng thu hồi vốn: Mặc dù tất cả các công trình XDCB từ NSNN
đều là những công trình có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế, song khả
năng thu hồi vốn lại rất thấp, thậm chí không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Do
vậy, các dự án này thường không hấp dẫn các thành phần kinh tế khác. Nói cách
khác, đầu tư XDCB từ NSNN là hoạt động đầu tư chỉ hướng vào các lĩnh vực mà
các thành phần kinh tế không được phép đầu tư (an ninh quốc phòng), hay không
muốn đầu tư vì không thu được lợi ích trực tiếp.
+

Nguồn vốn để thực hiện đầu tư là do NSNN cấp phát trực tiếp. Đây là một

đặc trưng cơ bản để phân biệt với các hình thức đầu tư khác. Tuy nhiên trên thực tế,
các nguồn vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường có mối quan hệ mật thiết và đan
xen với nhau.
+

Việc quản lý vốn đầu tư rất khó khăn, dễ bị thất thoát lãng phí. Đây là một

đặc điểm rất quan trọng trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN so với các nguồn khác. Từ đó, đòi hỏi việc quản lý vốn đầu đầu tư XDCB từ

NSNN phải được thường xuyên chú trọng, quản lý vốn cần theo đúng quy định của
pháp luật.
1.1.2.2. Đặc trưng c a Đầu tư xây dựng cơ bản tại các tổ chức khoa học và
công nghệ công lập
Hoạt động nghiên cứu khoa học mang tính chất công ích, trước hết Nhà nước
có trách nhiệm phải chăm lo và đầu tư phát triển.
Dưới góc độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn XDCB từ NSNN cũng
như các nguồn vốn khác - đó là biểu hiện bằng tiền của giá trị đầu tư, bao gồm các
chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư, nghĩa là bao gồm toàn bộ
chi phí đầu tư. Theo Luật Đầu tư (2014) của Việt Nam: " Vốn đầu tư là tiền và tài
sản khác để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh" . [32, tr. 18]
Dưới góc độ một nguồn lực tài chính quốc gia, vốn XDCB từ NSNN là một
bộ phận của quỹ NSNN trong khoản chi đầu tư của NSNN hàng năm được bố trí
cho đầu tư vào các công trình, dự án XDCB của Nhà nước.
11


Từ quan niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN, có thể thấy nguồn vốn này có
hai nhóm đặc điểm cơ bản: gắn với hoạt động đầu tư XDCB và gắn với NSNN.
Gắn với hoạt động đầu tư XDCB, nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng để
đầu tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại đầu tư như đầu
tư chuyển dịch, đầu tư cho dự phòng, đầu tư mua sắm tài sản công v.v., đầu tư
XDCB là hoạt động đầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kết cấu hạ tầng... Đây
là hoạt động đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản và chủ yếu có tính dài hạn.
Gắn với hoạt động NSNN, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được quản lý và sử
dụng đúng luật, theo các quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu tư trong kinh doanh,
đầu tư từ NSNN chủ yếu nhằm tạo lập môi trường, điều kiện cho nền kinh tế, trong
nhiều trường họp không mang tính sinh lãi trực tiếp.
1.1.3.


Phân loại đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước

Các dự án ĐTXD bằng vốn NSNN tại các tổ chức KH-CN thuộc Chính phủ
có thể phân loại như sau:
Theo nguồn VĐT: Các dự án sử dụng vốn NSNN, vốn tín dụng do nhà nước
bảo lãnh, vốn công trái Chính phủ, vốn hỗ trợ phát triển từ các tổ chức quốc tế (vốn
ODA), hoặc dự án có hỗn hợp nguồn vốn có tính chất từ NSNN.
Theo hình thức đầu tư: Dự án ĐTXD mới, dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp sửa
chữa, đầu tư chiều sâu tăng cường năng lực nghiên cứu...
Theo sự phân cấp quản lý thẩm quyền QĐĐT hoặc cấp giấy phép đầu tư: Tùy
theo tầm quan trọng và quy mô của dự án, có thể chia các nhóm: Dự án quan trọng
quốc gia (do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư); Dự án nhóm A; Dự án nhóm
B; Dự án nhóm C . Phân nhóm dự án căn cứ TMĐT, vào tầm quan trọng của lĩnh
vực đầu tư. Phân cấp theo qui mô dự án để xác định người quyết định đầu tư.
1.2. Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước
“Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là quá trình lập kế hoạch tổng thể, điều
phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án từ khi bắt
12


đầu đến khi kết thúc nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong
phạm vi ngân sách được duyệt, đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất
lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép”.
[24, tr. 9]
Từ khái niệm nêu trên có thể rút ra một số đặc điểm của quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN như sau:
Thứ nh t, đối tượng quản lý ở đây là vốn đầu tư XDCB từ NSNN, là nguồn
vốn được cấp phát theo kế hoạch NSNN với quy trình rất chặt chẽ gồm nhiều khâu:

xây dựng cơ chế chính sách, xây dựng kế hoạch, xây dựng dự toán, định mức tiêu
chuẩn, chế độ kiểm tra báo cáo, phân bổ dự án năm, phân bổ hạn mức kinh phí hàng
quý có chia ra tháng, thực hiện tập trung nguồn thu, cấp phát, hạch toán kế toán thu
chi quý NSNN, báo cáo quyết toán. Quản lý vốn đầu tư XDCB là một vấn đề nằm
trong nội dung quản lý thu chi NSNN. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù phức tạp của
quá trình XDCB (quyết định đến tính chất quản lý vốn) nên chỉ tập trung nghiên
cứu những nội dung trọng tâm như: lập kế hoạch vốn đầu tư; phân bổ vốn đầu tư;
thanh quyết toán vốn đầu tư; kiểm tra và thanh tra các khâu từ hình thành đến thanh
toán vốn đầu tư.
Vốn đầu tư XDCB thường gắn với các dự án đầu tư với quy trình chặt chẽ
gồm 5 bước sau (xem sơ đồ 1.1)
Quy
hoạch và
chủ
trương
đầu tư

Sơ đồ 1-1: Quy trình thực hiện đầu tư dự án XDCB
(Nguồn: Tổng hợp từ các quy định về dự án đầu tư tại Việt Nam)
Quan hệ giữa vốn đầu tư và quy trình dự án rất chặt chẽ. vốn đầu tư chỉ được
giải ngân và cấp phát cho việc sử dụng chỉ sau khi dự án đầu tư được cấp có thẩm
quyền duyệt. Việc thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB chỉ khi dự án được nghiệm


13


thu và bàn giao đưa vào sử dụng.
Thứ hai, chủ thể quản lý vốn đầu tư dựng cơ bản từ NSNN bao gồm các cơ
quan chính quyền, các cơ quan chức năng được phân cấp quản lý vốn đầu tư từ

NSNN. Mỗi cơ quan chức năng thực hiện quản lý ở từng khâu trong quy trình quản
lý vốn. Cụ thể như sau:
-

Cơ quan kế hoạch và đầu tư (cụ thể ở đây là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) chịu

trách nhiệm quản lý khâu phân bổ kế hoạch vốn.
-

Kho bạc nhà nước quản lý kiểm soát thanh toán, hạch toán kế toán, tất toán

tài khoản vốn đầu tư dựng cơ bản từ NSNN.
-

Cơ quan tài chính (cụ thể ở đây là Bộ Tài chính) chịu trách nhiệm quản lý

điều hành nguồn vốn và quyết toán vốn đầu tư.
-

Chủ đầu tư có chức năng quản lý sử dụng vốn đúng nguyên tắc, đúng mục

đích sử dụng vốn và đúng định mức (Sơ đồ 1.2).

(1a)

Điều hành
nguồn vốn và
quyết toán
vốn đầu tư dự
án (Cơ quan

Tài chính)
Sơ đồ 1-2: Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
(Nguồn: Tổng hợp từ các quy định pháp luật về quản lý đầu tư ở Việt Nam)
Ghi chú:
+

la, lb, lc - quan hệ công việc giữa cơ quan chủ đầu tư với từng cơ quan

chức năng;
+

2a, 2b - trình tự giải ngân vốn đầu tư cho các chủ đầu tư.

Trong các khâu quản lý vốn đầu tư, khâu quan trọng và có ý nghĩa quyết

14


định đến hiệu quả quản lý vốn đầu tư là bước phân bổ kế hoạch vốn, đưa dự án vào
danh mục đầu tư.
Thứ ba, mục tiêu quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là bảo đảm sử dụng
vốn đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định và có hiệu
quả cao. Đối với vốn đầu tư dựng cơ bản từ NSNN, hiệu quả không đơn thuần là lợi
nhuận hay hiệu quả kinh tế nói chung mà là hiệu quả tổng hợp, hiệu quả KT-XH..
1.2.2. Vai trò của quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

phát

XDCB có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm thực hiện mục tiêu


triển KT-XH.
-

Góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư đầu tư XDCB từ NSNN.

Định hướng cho các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế, thúc đẩy việc sử

dụng các nguồn lực vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách nhà nuớc một cách hiệu quả.
-

Góp phần bảo đảm kỷ cương, kỷ luật chính sách.

Góp phần tạo lập môi trường và điều kiện thúc đẩy việc khai thác các

nguồn vốn đầu tư XDCB trong và ngoài nước cho phát triển kinh tế.
1.2.3. Hình thức tổ chức và nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước
1.2.3.1. ình thức tổ chức quản lý vốn đầu tư XDCB tại các tổ chức K CN
công lập
Tổ chức KH&CN công lập là những đơn vị nghiên cứu (được tố chức dưới
dạng các viện, các trung tâm nghiên cứu) liên ngành và đa ngành về những vấn đề
về khoa học xã hội cũng như khoa học và công nghệ hàng đầu của đất nước, tư vấn
chính sách, phát triển công nghệ, phục vụ hoạt động của Đảng, quản lý của Nhà
nước, các địa phương và các doanh nghiệp. Các tổ chức KH-CN công lập cũng là
nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội.
Thủ trưởng tổ chức KH-CN công lập thuộc Chính phủ là người đứng đầu và
lãnh đạo tổ chức KH-CN, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Chính
phủ về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình và là
người đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước theo quy định của pháp luật
15



đồng thời là người quyết định đầu tư các dự án .
Do đặc thù riêng nên các tổ chức KH-CN công lập thuộc Chính phủ thường áp
dụng các hình thức sau để quản lý dự án:
-

Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án là hình thức chủ đầu tư sử dụng

bộ máy hiện có, pháp nhân của cơ quan để trực tiếp tổ chức QLDA. Mô hình này
được áp dụng đối với dự án quy mô nhỏ, không phức tạp và có tổng mức đầu tư
không lớn theo qui định. Chủ đầu tư cử người tham gia QLDA phải đủ năng lực
(làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hay chuyên trách) và phân công nhiệm vụ cụ thể
(kế toán, cán bộ kỹ thuật, thủ quỹ hay phụ trách QLDA...). Chủ đầu tư được thuê tổ
chức, cá nhân đủ năng lực để giám sát thi công và thực hiện giám sát cộng đồng.
Hình thức chủ đầu tư trực tiếp QLDA có ưu điểm là quá trình thực hiện giải
quyết nhanh những vướng mắc mà không cần thông qua tổ chức khác. Cơ cấu gọn
nhẹ, linh hoạt chi phí chi trả cho hoạt động QLDA không lớn. Tuy nhiên hình thức
này có nhược điểm là tính chuyên nghiệp không cao vì hầu hết cán bộ kiêm nhiệm
(nếu có chuyên trách thì cũng không nhiều nên khó nắm vững nhiều bộ môn (kết
cấu, điện nhẹ, điện lạnh, nước, PCCC, các thiết bị chuyên dụng khác...), các trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động QLDA (máy thí nghiệm, kiểm định...) bị hạn chế.
-Hình thức chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án là hình thức chủ đầu tư
ra
quyết định thành lập ban QLDA trực thuộc, đồng thời quyết định cơ cấu tổ chức
nhân sự, nhiệm vụ, quyền hạn cho Ban QLDA. Ban QLDA có lập pháp nhân hoặc
sử dụng pháp nhân của chủ đầu tư để tổ chức thực hiện dự án. Ban QLDA phải có
những cán bộ chuyên trách có chuyên môn về các lĩnh vực mà dự án thực hiện. Chủ
đầu tư có thể ủy quyền một phần hay toàn bộ nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho
ban QLDA. Mặc dù đã ủy quyền, chủ đầu tư vẫn phải chịu trách nhiệm liên tục toàn

diện trong quá trình thực hiện dự án trước pháp luật và trước người QĐĐT.
Với dự án có qui mô lớn, tính chất phức tạp hoặc nhiều dự án thành phần mà
ban QLDA không đủ điều kiện để quản lý, Chủ đầu tư vẫn có thể thuê các tổ chức
tư vấn để tham gia quản lý một số phần việc theo hợp đồng.
Hình thức chủ đầu tư thành lập ban QLDA bài bản hơn hình thức chủ đầu tư
16


sử dụng bộ máy sẵn có để thực hiện dự án. Ban QLDA cần có các cán bộ đủ chuyên
môn, đặc biệt trưởng ban QLDA ngoài chuyên môn còn phải có đủ số năm kinh
nghiệm quản lý, được đào tạo các chuyến ngành phù hợp với dự án. Tuy nhiên hình
thức này giữa Chủ đàu tư và Ban QLDA trách nhiệm pháp lý chưa thực sự rõ ràng.
Chủ đầu tư là người quản lý vốn của Nhà nước nhưng không bắt buộc là người có
chuyên môn về các lĩnh vực mà dự án thực hiện. Ban QLDA quản lý hợp đồng,
quản lý chất lượng, quản lý tiến độ, quản lý vốn và chi phí... nhưng theo quy định
vẫn là bộ phận “giúp” chủ đầu tư nên trách nhiệm chưa triệt để.
1.2.3.2. Những yêu cầu đối với quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải gắn liền với chiến lược đầu tư
XDCB, nằm trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, địa phương.
Đồng thời phải gắn với việc đổi mới kế hoạch hoá đầu tư XDCB, thay thế kế hoạch
hoá pháp lệnh bằng kế hoạch định hướng trên cơ sở vận dụng các quy luật phát triển
của nền kinh tế thị trường.
-

Bố trí vốn đầu tư hợp lý, điều này đòi hỏi khi tính toán phân khai ngân sách

cho từng dự án, từng lĩnh vực, từng địa phương phải khắc phục các tồn tại hạn chế
lâu nay, tính toán đổi mới cơ cấu phù hợp, không quá tập trung, nhưng không được
dàn trải. Khi phân bổ phải xem xét xuất phát từ chủ trương, định hướng, phải phân

tích các quan hệ tỷ lệ liên quan đến đầu tư XDCB. Không coi nhẹ giai đoạn nào
nhất, các giai đoạn chuẩn bị đầu tư lâu nay triển khai vội vàng thiếu căn cứ khoa
học. Khắc phục hạn chế nảy sinh trong thực tế lâu nay; cơ cấu lại ngân sách theo
hướng tăng chi đầu tư phát triển nhưng không làm giảm chi thường xuyên (ảnh
hưởng đến cung cấp dịch vụ công, lương cán bộ công chức giảm), xoá bỏ bao cấp,
trợ cấp dành vốn đầu tư XDCB từ NSNN chủ yếu cho hạ tầng kinh tế xã hội, tiếp
tục phân cấp quản lý XDCB để khai thác sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn.
-

Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải đúng Luật : Vốn cho từng dự án

phải kiểm soát chặt chẽ, giải ngân kịp thời đúng chế độ, đúng thời gian quy định,
tăng cường kiểm tra giám sát và đánh giá kết quả. Mặt khác công việc quản lý vốn
17


×