Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Quản lý tài sản cố định ở một số viện trực thuộc viện hàn lâm khoa học xã hội việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.52 KB, 67 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XẪ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN VÕ THỊ TÌNH

QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở MỘT SỐ VIỆN TRỰC
THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Vũ Hùng Cường

Hà Nội – 2018

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

ii



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI
TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP .............................. 6
1.1. Những vấn đề cơ bản về tổ chức khoa học và công nghệ công lập ............... 6
1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý tài sản cố định tại tổ chức khoa học và
công nghệ công lập ................................................................................................ 7
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài sản cố định tại tổ chức khoa học và
công nghệ công lập .............................................................................................. 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI MỘT
SỐ VIỆN TRỰC THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHXH VIỆT NAM .................. 24
2.1. Khát quát về Viện Nghiên cứu Con người và Viện ngôn ngữ học .............. 24
2.2. Thực trạng quản lý tài sản cố định tại một số Viện trực thuộc Viện Hàn
lâm KHXH Việt Nam. ......................................................................................... 29
2.3. Đánh giá chung về quản lý tài sản cố định tại một số Viện trực thuộc
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. ........................................................................ 47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TẠI MỘT SỐ VIỆN TRỰC THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHXH
VIỆT ................................................................................................................... 52
3.1. Định hướng phát triển và yêu cầu hoàn thiện quản lý tài sản cố định ......... 52
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản cố định tại một số Viện trực thuộc
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ......................................................................... 53
3.3. Một số kiến nghị để hoàn thiện quản lý tài sản cố định tại một số Viện
trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ........................................................ 57
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 59
DANH MỤC THAM KHẢO ............................................................................ 60
iii



DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

KHXH

Khoa học xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

TSCĐ

Tài sản cố định

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1. cơ cấu Viện Nghiên cứu Con người .............................................. 26
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức Viện Ngôn ngữ học .............................................. 28
Sơ đồ 2.3. Các bước trình tự mua sắm tài sản cố định. ................................. 29
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp kế hoạch và giao dự toán NSNN kinh phí mua sắm
tài sản cố định của Viện Nghiên cứu Con người và Viện Ngôn ngữ học từ
năm 2014-2016................................................................................................ 31
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp danh mục tài sản cố định Viện Nghiên cứu Con
người từ năm 2014-2016 ................................................................................. 33
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp danh mục tài sản cố định Viện Ngôn ngữ học từ
năm 2014 -2016............................................................................................... 35
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp kinh phí sửa chữa tài sản Viện Nghiên cứu Con

người và Viện Ngôn ngữ học từ năm 2014-2016 ........................................... 37
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp tình hình thanh lý tài sản cố định tại Viện Nghiên
cứu Con người và Viện Ngôn ngữ học từ năm 2014-2016............................. 40

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn:
Sự tăng trưởng của nền kinh tế đòi hỏi phải huy động tối đa mọi nguồn lực,
trong đó quản lý tài sản cố định được coi là một nguồn lực quan trọng và cần thiết,
nhất là trong điều kiện đất nước ta đang tập trung phát triển nền kinh tế nhanh và
bền vững. Do vậy nếu không đặt vấn đề quản lý tài sản cố định một cách có hiệu
quả thì cũng có nghĩa chúng ta đang sử dụng nguồn lực to lớn của quốc gia một
cách lãng phí và cũng là khe hở cho nạn tham nhũng, biển thủ tài sản công... Hiện
nay, hành lang pháp lý quy định về quản lý, sử dụng tài sản cố định tại các cơ quan,
đơn vị nhà nước đã được quy định khá đầy đủ. Cụ thể nghị định chính phủ số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/06/2009 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định, thông tư 162/2014/ TTBTC ngày 06/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ quản
lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước, Thông tư 23/2016/TT-BTC ngày
16/02/2016 về hướng dẫn một số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại
đơn vị sự nghiệp công lập… Nhờ đó, công tác quản lý tài sản cố định tại các cơ
quan nhà nước đã từng bước đi vào nề nếp.
Qua tìm hiểu hoạt động quản lý tài sản cố định tại Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam, tôi nhận thấy trong thời gian qua, bên cạnh những kết quả đạt được, các Viện
trực thuộc Viện Hàn lâm còn tồn tại một số bất cập, vướng mắc cần khắc phục, đặc
biệt là chưa phát huy hết tinh thần đổi mới trong tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
khai thác, sử dụng tài sản cố định để tăng nguồn thu chính đáng theo tinh thần
Thông tư 23/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 về hướng dẫn một số nội dung về

quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập . Xuất phát từ thực
tiễn đó, trong thời gian tới để đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ chính trị được giao,
vừa đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn lực quốc gia, vừa đảm bảo quản lý tài sản
càng đi vào nề nếp. Viện Hàn lâm KHXH cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý
tài sản cố định. Vì vậy tôi đã chọn luận văn "Quản lý tài sản cố định ở một số Viện
trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam" làm nội dung nghiên cứu

1


cho luận văn cao học của mình, với mong muốn đánh giá được thực trạng quản lý
tài sản cố định ở một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam, chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác
quản lý và sử dụng tài sản cố định. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng tài sản cố định cho các đơn vị nghiên cứu, góp phần bổ sung
nguồn thu hợp pháp theo chức năng, nhiệm vụ, tăng cường tính tự chủ của đơn vị.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển và hội nhập, việc
quản lý kinh tế nói chung và quản lý tài sản trong đơn vị sự nghiệp công lập nói
riêng có tác động tích cực tới các quá trình phát triển kinh tế xã hội theo các phương
hướng đã được hoạch định. Trong những năm gần đây, đã có một số đề tài đề cập
đến công tác quản lý tài chính Tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, có thể
kể đến những đề tài sau:
Luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại một số Viện nghiên cứu
trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” – Luận văn thạc sĩ của Đào
Thị Trà (viết năm 2016). Luận văn đã nêu được cơ sở lý luận về công tác quản lý tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Đánh giá những mặt đạt được, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế về công tác quản lý tài chính tại một số Viện trực thuộc Viện
Hàn lâm. Từ những hạn chế trên, tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý tài chính tại một số Viện. Các giải pháp được đề nghị theo hướng mở rộng

nguồn thu và tăng cường quản lý chi tài chính tiết kiệm, hiệu quả.
Luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý các nguồn kinh phí ở Viện Triết học”
– Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Phương Sang (viết năm 2016). Luận văn đã nêu
ra thực trạng và đánh giá mặt đạt được và hạn chế công tác quản lý các nguồn kinh
phí ở Viện Triết học, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các nguồn
kinh phí ở Viện Triết học
Bài tạp chí “Quy định mới về quản lý tài sản tại các đơn vị sự nghiệp công
lập” đăng trên tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 4 năm 2016. Bài tạp chí phân tích

2


những điểm mới của chính sách Thông tư 23/2016/TT-BTC hướng dẫn một số nội
dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập. Theo quy
định mới, Chính phủ đã cho phép tất cả các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; đơn
vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên đều đủ điều kiện được
Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn
cho doanh nghiệph mà không cần thêm các điều kiện như quy định trước đây.
Bài tạp chí “Đổi mới cơ chế quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị sự
nghiệp công lập” đăng trên tạp chí Tài chính vào tháng 12/2017 của tác giả Th.s
Nguyễn Tân Thịnh - Cục quản lý công nợ, Bộ Tài chính. Tác giả đã nêu ta cơ sở
pháp lý tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập,
các giải pháp nhằm bảo đảm và nâng cao tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công
lập, góp phần nâng cao số lượng và chất lượng dịch vụ công.
Bài tạp chí “Về quản lý, sử dụng tài sản cố định tại đơn vị hành chính sự
nghiệp” đăng trên tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 3/2017” của Bộ tài chính. Bài tạp chí
đã chỉ ra tầm quan trọng trong việc quản lý tài sản cố định, chỉ ra những quy định,
thông tư mới đã góp phần hoàn thiện hành lang pháp lý quản lý tài sản cố định một
cách hiệu quả, và đã nêu ra thực trạng, hạn chế công tác quản lý tài sản cố định.

Qua nghiên cứu tổng quan về quản lý tài sản, cho thấy công tác quản lý tài
chính ở Viện Hàn lâm đã đạt được kết quả nhất định. Tác giả đã thừa kế được một
số cơ sở lý luận cơ bản về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp, một số nguyên
nhân, hạn chế cũng như những giải pháp về công tác quản lý tài chính trong các đơn
vị trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Qua nghiên cứu các bài tạp
chí, tác giả nắm bắt được tình hình quản lý tài sản, những điểm mới trong thông tư
quy định tài sản nhà nước trong những năm gần đây .Tuy nhiên, trong phạm vi hiểu
biết và tiếp cận các tài liệu của mình,tác giả nhận thấy chưa có luận văn nào nghiên
cứu về quản lý tài sản cố đinh tại một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích tổng quát:
Thông qua đánh giá thực trạng quản lý tài sản cố định tại một số Viện nghiên
cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đề xuất các giải pháp, kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài sản cố định tại Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam nói chung và các viện nghiên cứu trực thuộc nói riêng.
Mục đích cụ thể:
-

Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận của quản lý tài sản cố định tại tổ chức
khoa học và công nghệ công lập.

-

Đưa ra một bức tranh tổng quát về thực trạng quản lý tài sản cố định tại
một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, chỉ

ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân

-

Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý tài sản cố định
tại các Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tài sản cố định tại một số Viện nghiên cứu
trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
- Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại 02 Viện nghiên cứu
trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, có cùng mô hình hoạt động và cùng
đóng tại trụ sở số 9a Kim Mã Thượng, Ba Đình (Viện Nghiên cứu con người, Viện
Ngôn ngữ học)
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2014 - 2016
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn thực hiện trên cơ sở phương pháp luận, sử dụng các phương pháp
chung trong nghiên cứu khoa học và các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân
tích tổng hợp, thống kê mô tả, so sánh và tổng kết thực tiễn, phân tích mô hình
SWOT.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý
luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc

4


về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân
tích tạo ra một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
- Phương pháp thống kê mô tả, so sánh: là các phương pháp liên quan đến
việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác

nhau để phản ánh một cách tổng quát về công tác quản lý tài sản.
- Phương pháp phân tích tổng kết thực tiễn: Là phương pháp nghiên cứu và
xem xét lại những thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho
thực tiễn và khoa học.
- Phân tích mô hình SWOT để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức, trên cơ sở đó cung cấp thêm luận cứ khoa học đề xuất quản lý tài sản cố định
một cách hiệu quả, khả thi
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về
quản lý tài sản tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Phân tích, đánh giá thực
trạng về công tác quản lý tài sản, đánh giá được những ưu điểm cũng như những
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó, từ đó đưa ra được những giải pháp hữu ích,
phù hợp với các hoạt động đặc thù nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của quản
lý tài sản và sử dụng hiệu quả tài sản nhà nước của các Viện nghiên cứu trực thuộc
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận sẽ có 3 nội dung chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài sản cố định tại tổ chức khoa học và
công nghệ công lập
Chương 2: Thực trạng quản lý tài sản cố định tại một số Viện nghiên cứu trực
thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản cố định tại một số Viện
nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI TỔ CHỨC KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP

1.1. Những vấn đề cơ bản về tổ chức khoa học và công nghệ công lập
1.1.1. Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ công lập
Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa
học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật
( theo Luật khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/06/2013).
1.1.2. Phân loại tổ chức khoa học và công nghệ công lập
Theo nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập. Căn cứ mức độ tự chủ tài chính, đơn vị sự
nghiệp công lập được phân loại như sau:
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên
- Đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo
chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn
thu thấp) [5]
Theo nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14/06/2016 của Chính phủ về quy định
cơ chế tự chủ tổ chức khoa học và công nghệ công lập, căn cứ mức độ tự bảo đảm
về chi thường xuyên và chi đầu tư, tổ chức khoa học và công nghệ được phân loại
như sau:
- Tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư là tổ chức đã tự bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên từ nguồn thu sự
nghiệp và tự bảo đảm toàn bộ chi đầu tư từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp kể từ
ngày được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án tự chủ. Căn cứ yêu cầu
phát triển của tổ chức, Nhà nước xem xét, tiếp tục bố trí vốn đối với các dự án đầu
tư đã được phê duyệt dự án đầu tư trước thời điểm phê duyệt phương án tự chủ và
đang triển khai

6



- Tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên là tổ
chức đã tự bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp; được ngân
sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi đầu tư
- Tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên là tổ chức đã tự bảo đảm một phần chi thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp,
phần chi thường xuyên còn lại do ngân sách nhà nước cấp; được ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ chi đầu tư
- Tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên là tổ chức không có nguồn thu sự nghiệp hoặc nguồn thu sự nghiệp thấp,
ngân sách nhà nước cấp toàn bộ chi thường xuyên; ngân sách Nhà nước bảo đảm
toàn bộ chi đầu tư. [4]
Các đơn vị Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam được chia theo 4 loại hình:
- Tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên
- Tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên
- Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên
Các đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm đang tiến hành đánh giá, tổng kết và
xây dựng phương án cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thời gian kế tiếp
theo quy định.
1.2. Vấn đề cơ bản về quản lý tài sản cố định tại tổ chức khoa học và công nghệ
công lập
1.2.1. Khái niệm, phân loại tài sản cố định
1.2.1.1. Khái niệm
Tài sản cố định là loại tài sản có giá trị và thời gian sử dụng lâu dài như nhà
cửa, quyền sử dụng đất, máy móc thiết bị… Được phân loại là tài sản cố định hữu
hình, tài sản cố định vô hình, tài sản đặc thù và tài sản đặc biệt.


7


- Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất, có kết cấu
độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để cùng
thực hiện một hay một số chức năng nhất định, thỏa mãn đồng thời cả 2 tiêu chuẩn:
Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên và có nguyên giá từ 10.000.000 đồng
(mười triệu đồng) trở lên.
- Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất mà cơ
quan, tổ chức, đơn vị đã đầu tư chi phí tạo lập tài sản như: Quyền sử dụng đất; phần
mềm ứng dụng; quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Luật sở hữu trí tuệ, cũng thỏa
mãn đồng thời cả 2 tiêu chuẩn: Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên và Có
nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
- Những tài sản (trừ tài sản là nhà, vật kiến trúc) có nguyên giá từ 5 triệu đồng
đến dưới 10 triệu đồng và có thời gian sử dụng trên một năm được quy định là tài
sản cố định đặc thù. Tài sản là trang thiết bị dễ hỏng, dễ vỡ (như thủy tinh, gốm,
sành, sứ...) phục vụ nghiên cứu khoa học, thí nghiệm có nguyên giá từ 10 triệu đồng
trở lên được quy định là tài sản cố định đặc thù.
- Tài sản không thể đánh giá được giá trị thực nhưng đòi hỏi phải quản lý chặt
chẽ về hiện vật như: các cổ vật; hiện vật trưng bày trong bảo tàng; lăng tẩm; di tích
lịch sử được xếp hạng.v.v. được quy định là tài sản cố định đặc biệt. [2]
1.1.1.2. Phân loại
 Phân loại theo tính chất, đặc điểm tài sản, bao gồm:
a. Tài sản cố định hữu hình
- Loại 1: Nhà, gồm: Nhà làm việc, nhà kho, nhà hội trường, nhà câu lạc bộ
nhà văn hóa, nhà tập luyện và thi đấu thể thao, nhà bảo tồn bảo tàng, nhà trẻ, nhà
mẫu giáo, nhà xưởng, phòng học, nhà giảng đường, nhà ký túc xá, nhà khám bệnh,
nhà an dưỡng, nhà khách, nhà ở, nhà công vụ, nhà công thự, nhà khác.
- Loại 2: Vật kiến trúc, gồm: Kho chứa, bể chứa, bãi đỗ, sân phơi, sân chơi,
sân chơi thể thao, sân vận động, bể bơi, trường bắn, kè, đập, đê, cống, kênh, mương

máng, bến cảng, ụ tàu, giếng khoan, giếng đào, tường rào, vật kiến trúc khác.
- Loại 3: Phương tiện vận tải, gồm:

8


+ Phương tiện vận tải đường bộ (xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện
vận tải đường bộ khác);
+ Phương tiện vận tải đường thủy, gồm: Tàu biển chở hàng hóa; tàu biển chở
khách; tàu tuần tra, cứu hộ, cứu nạn đường thủy; tàu chở hàng đường thủy nội địa;
tàu chở khách đường thủy nội địa; phà đường thủy các loại; ca nô, xuồng máy các
loại; ghe, thuyền các loại; phương tiện vận tải đường thủy khác.
+ Phương tiện vận tải đường không (máy bay);
+ Phương tiện vận tải đường sắt;
+ Phương tiện vận tải khác.
- Loại 4: Máy móc, thiết bị văn phòng, gồm: Máy vi tính để bàn; máy vi tính
xách tay; máy in các loại; máy chiếu các loại; máy fax; máy hủy tài liệu; máy
Photocopy; thiết bị lọc nước các loại; máy hút ẩm, hút bụi các loại; ti vi, đầu Video,
các loại đầu thu phát tín hiệu kỹ thuật số khác; máy ghi âm; máy ảnh; thiết bị âm
thanh các loại; tổng đài điện thoại, điện thoại cố định, máy bộ đàm, điện thoại di
động; thiết bị thông tin liên lạc khác; tủ lạnh, máy làm mát; máy giặt; máy điều hòa
không khí; máy bơm nước; két sắt các loại; bộ bàn ghế ngồi làm việc; bộ bàn ghế
tiếp khách; bàn ghế phòng họp, hội trường, lớp học; tủ, giá kệ đựng tài liệu hoặc
trưng bày hiện vật; thiết bị mạng, truyền thông; thiết bị điện văn phòng các loại;
thiết bị điện tử phục vụ quản lý, lưu trữ dữ liệu; các loại thiết bị văn phòng khác.
- Loại 5: Thiết bị truyền dẫn, gồm: phương tiện truyền dẫn khí đốt, phương tiện
truyền dẫn điện, phương tiện truyền dẫn nước, phương tiện truyền dẫn các loại khác.
- Loại 6: Máy móc, thiết bị động lực.
- Loại 7: Máy móc, thiết bị chuyên dùng.
- Loại 8: Thiết bị đo lường, thí nghiệm.

- Loại 9: Cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm.
- Loại 10: Tài sản cố định hữu hình khác.
b.Tài sản cố định vô hình
- Loại 1: Quyền sử dụng đất.
- Loại 2: Quyền tác giả.

9


- Loại 3: Quyền sở hữu công nghiệp.
- Loại 4: Quyền đối với giống cây trồng.
- Loại 5: Phần mềm ứng dụng.
- Loại 6: Tài sản cố định vô hình khác
 Phân loại theo nguồn gốc hình thành tài sản, bao gồm:
a. Tài sản cố định hình thành do mua sắm
b. Tài sản cố định được điều chuyển đến
c. Tài sản cố định được tặng cho
d. Tài sản cố định được hình thành từ nguồn khác [2]
1.2.2. Nội dung quản lý tài sản cố định tại tổ chức khoa học và công nghệ công
lập
1.2.2.1. Công tác mua sắm tài sản cố định
a. Công tác xây dựng dự toán mua sắm
Căn cứ tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định, nhu cầu và hiện trạng sử dụng tài sản, cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản đề xuất nhu cầu mua sắm tài sản cùng với việc
lập dự toán ngân sách hàng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước; trong đó, xác định cụ thể chủng loại, số
lượng, dự toán kinh phí mua sắm tài sản cố định
b. Phương thức mua sắm tài sản
Việc mua sắm tài sản nhà nước được thực hiện một trong các phương thức:

- Mua sắm tập trung
Phương thức mua sắm tập trung được áp dụng đối với các loại tài sản có số
lượng mua sắm nhiều, tổng giá trị mua sắm lớn và có yêu cầu được trang bị đồng
bộ, hiện đại. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu cơ quan
khác ở Trung ương, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục tài sản
mua sắm theo phương thức tập trung, thuộc phạm vi quản lý.
Đơn vị được giao thực hiện mua sắm tài sản theo phương thức tập trung có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:

10


+ Được Nhà nước giao kinh phí để mua sắm tài sản cho các cơ quan nhà
nước theo phạm vi nhiệm vụ được giao
+ Thực hiện việc mua sắm tài sản theo quy định của pháp luật về đấu thầu
mua sắm tài sản, hàng hóa từ ngân sách nhà nước.
+ Bàn giao tài sản cho cơ quan được giao quản lý, sử dụng theo chế độ quy
định, sau khi hoàn thành việc mua sắm.
- Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thực hiện
Thủ trưởng cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thực hiện mua sắm
theo chế độ quy định. [3]
c. Các hình thức mua sắm tài sản
Thực hiện theo thông tư 58/2016/TT-BTC ngày 29/03/2016 quy định chi tiết
việc sử dụng nhà nước để mua sắm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà
nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập.
Các hình thức lựa chọn nhà thầu mua sắm tài sản: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện và lựa
chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
1.2.2.2. Công tác bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định
Công tác bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định là hoạt động sửa chữa nhỏ, bảo

trì, bảo dưỡng theo yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo cho tài sản cố định có thể hoạt
động tốt, bình thường. Công việc sửa chữa được tiến hành thường xuyên và thời
gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa thường phát sinh không lớn
Tài sản nhà nước được bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Thủ trưởng đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
1.2.2.3. Công tác hạch toán, theo dõi tài sản cố định
- Việc phân loại, xác định nguyên giá của tài sản nhà nước thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC ngày 06/11/2014 của Bộ Tài Chính quy

11


định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước
- Tính hao mòn tài sản nhà nước
Việc tính hao mòn tài sản nhà nước được thực hiện mỗi năm 1 lần vào cuối
tháng 12 trước khi khóa sổ kế toán hoặc bất thường. Nguyên tắc, phạm vi, thời gian
sử dụng, tỷ lệ và phương pháp tính hao mòn thực hiện theo quy định tại Thông tư số
162/2014/TT-BTC.
- Kiểm kê tài sản
Kết thúc năm tài chính, đơn vị có trách nhiệm thực hiện kiểm kê theo chế độ
quy định trước ngày 1 tháng 1 của năm sau, đối chiếu tài sản nhà nước giữa sổ kế
toán với thực tế tại đơn vị.
1.2.2.4. Công tác bán, thanh lý tài sản cố định.
a. Các trường hợp bán, thanh lý tài sản:
- Bán tài sản trong các trường hợp sau:
+ Tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng mà không áp
dụng hình thức xử lý theo phương thức thu hồi hoặc điều chuyển tài sản

+ Việc sử dụng tài sản không có hiệu quả
+ Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
+ Phải thay thế tài sản do yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Tài sản nhà nước bị thu hồi, tài sả bị tịch thu hoặc xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Thanh lý tài sản trong các trường hợp sau:
+ Đã sử dụng quá thời hạn sử dụng theo quy định mà không còn nhu cầu sử
dụng
+ Bị hư hỏng không thể sử dụng được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả
+ Tài sản thu hồi từ việc phá dỡ, tiêu hủy tài sản theo quy định. [3]

12


b. Phương thức bán, thanh lý tài sản
Việc bán, thanh lý tài sản được thực hiện bằng phương thức đấu giá công khai
hoặc bán chỉ định theo quy định hiện hành.
Bán chỉ định chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
 Tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận quyền nhường
quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường phù hợp với quy hoạch được
duyệt. Nếu có từ hai tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất cho mục đích xã hội hóa thuộc các lĩnh vực nêu trên thì
thực hiện đấu giá giữa các đối tượng tham gia đăng ký.
 Trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có một
tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài sản và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm;
 Các trường hơp khác theo quy định. [3]
1.2.2.5. Công tác báo cáo, công khai tài sản cố định

a. Báo cáo tài sản cố định
Đơn vị được giao quản lý và sử dụng tài sản nhà nước phải thực hiện báo cáo
kê khai gửi cấp trên để cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước.
Hàng năm, cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thực hiện báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng tài sản của năm trước và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
b. Công khai tài sản cố định
Tài sản nhà nước phải công khai việc quản lý, sử dụng gồm: Trụ sở làm việc,
tài sản khác gắn liền với đất, phương tiện vận tải và các tài sản cố định khác
Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công
khai việc mua sắm, đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thông qua
các hình thức sau:
- Công bố trong các kỳ họp thường niên của cơ quan;
- Phát hành ấn phẩm;

13


- Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan;
- Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan;
- Thông báo trên trang thông tin điện tử và các phương tiện thông tin đại
chúng khác;
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm
quyền.
Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể thời gian, nội dung, chế độ báo cáo công
khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước. [3]
1.2.2.6. Công tác sử dụng tài sản tài sản cố định vào mục đích sản xuất,
kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết, ở đơn vị sự nghiệp công lập
Bên cạnh nội dung quản lý tài sản cố định truyển thống, bổ sung thêm nội

dung công tác sử dụng tài sản tài sản cố định vào mục đích sản xuất, kinh doanh
dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết, ở đơn vị sự nghiệp công lập
a. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh
dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính
a.1. Yêu cầu sử dụng tài sản tài sản cố định vào mục đích liên doanh, liên kết,
cho thuê ở đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
Việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục địch sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho
thuê, liên doanh, liên kết phải đảm bảo các yêu cầu quy định nhà nước. Cụ thể:
- Được cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 điều 42, khoản 3 điều 43 và
khoản 3 điều 44 Nghị định số 52/2009/NĐ- CP cho phép, cụ thể:
+ Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan Trung ương, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đối với tài sản là trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản khác
có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc phạm vị quản lý
+ Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với
các tài sản không thuộc phạm vi quy định trên

14


- Không ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ Nhà nước giao:
Đơn vị phải hoàn thành các kế hoạch, nhiệm vụ, đơn đặt hàng do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao, đặt hàng.
- Sử dụng tài sản đúng mục đích đầu tư xây dựng, mua sắm: Sử dụng đúng
công năng của tài sản khi đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc được giao phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
- Phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản nhà nước
- Thực hiện theo cơ chế thị trường:

+ Xác định giá cho thuê tài sản nhà nước phù hợp với giá cho thuê tài sản
cùng loại trên thị trường
+ Xác định giá trị tài sản khi liên doanh, liên kết phải phù hợp với giá trị thực
tế của tài sản trên thị trường
+ Tài sản sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên
doanh, liên kết phải được trích khấu hao theo quy định
a.2. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích cho thuê
- Đơn vị sự nghiệp công lập được cho thuê tài sản nhà nước trong các trường
hợp sau:
+ Tài sản sử dụng chưa hết công suất
+ Tài sản được đầu tư xây dựng để cho thuê theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt
- Việc cho thuê tài sản nhà nước được thực hiện theo các phương thức sau:
+ Đấu giá áp dụng đối với gói cho thuê tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác
gắn liền với đất (tính cho cả thời hạn cho thuê) có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên
+ Cho thuê trực tiếp áp dụng trong các trường hợp sau:
 Gói cho thuê tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất
(tính cho cả thời hạn cho thuê) có giá trị dưới 100 triệu đồng;
 Tài sản không phải là trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với
đất (máy chiếu, thiết bị âm thanh, máy vi tính...)

15


 Cho thuê từng hạng Mục thuộc trụ sở làm việc (hội trường, phòng họp, phòng
hội thảo, phòng thí nghiệm...) trong thời gian ngắn, không liên tục.
Thủ trưởng đơn vị có tài sản cho thuê xác định và thông báo công khai giá cho
thuê tài sản nhà nước thông tin về tài sản nhà nước của Bộ Tài chính; Cổng thông
tin điện tử của Bộ, cơ quan trung ương (nếu có) đối với tài sản của đơn vị thuộc
trung ương quản lý; Cổng thông tin điện tử của địa phương (nếu có) đối với tài sản

của đơn vị thuộc địa phương quản lý và niêm yết tại trụ sở cơ quan, đồng gửi cơ
quan quản lý cấp trên để theo dõi.
- Giá cho thuê tài sản nhà nước được xác định như sau:
+ Giá trúng đấu giá trong trường hợp cho thuê theo phương thức đấu giá
+ Giá cho thuê được niêm yết, thông báo công khai trong trường hợp cho thuê
trực tiếp.
a.3. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích liên doanh, liên kết
- Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu sử dụng tài sản nhà nước
vào Mục đích liên doanh, liên kết, đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng phương án
sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh, liên kết báo cáo cơ quan quản lý cấp trên
xem xét, gửi Bộ, cơ quan trung ương (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý), gửi
Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với đơn vị thuộc địa
phương quản lý).
- Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
thực hiện:
+ Xem xét, có ý kiến về phương án sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh,
liên kết của đơn vị;
+ Gửi phương án sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh, liên kết lấy ý kiến
Bộ Tài chính (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý); báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh (đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý).
- Trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính hoặc báo cáo của Sở Tài
chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung

16


ương (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý) quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước
để liên doanh, liên kết.
- Các hình thức sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết:

+ Hình thức liên doanh, liên kết không thành lập pháp nhân mới, các bên
tham gia liên doanh, liên kết tự quản lý, sử dụng tài sản của mình và chịu trách
nhiệm về các nghĩa vụ tài chính, các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và
được chia doanh thu từ hoạt động liên doanh, liên kết theo hợp đồng;
+ Hình thức liên doanh, liên kết không thành lập pháp nhân mới, các bên
tham gia liên doanh, liên kết cùng góp tài sản hoặc góp vốn để mua tài sản sử dụng cho
mục đích liên doanh, liên kết; các tài sản này được các bên tham gia liên doanh, liên
kết cùng quản lý, sử dụng để mang lại lợi ích và chia sẻ rủi ro cho các bên tham gia;
+ Hình thức liên doanh, liên kết hình thành pháp nhân mới, các bên tham gia
liên doanh, liên kết cùng góp tài sản hoặc góp vốn để mua tài sản sử dụng cho mục
đích liên doanh, liên kết; pháp nhân mới có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản
theo quy định của pháp luật và hợp đồng liên doanh, liên kết.
b. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do nhà
nước bảo đảm chi thường xuyên
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên
được Nhà nước xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị quản lý theo cơ
chế giao vốn cho doanh nghiệp, việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực
hiện theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
b.1. Xác định giá trị tài sản nhà nước và giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự
nghiệp do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
- Điều kiện đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên
được xác định giá trị tài sản nhà nước để giao đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn
cho doanh nghiệp:

17


- Có phương án sử dụng tài sản phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao
theo mẫu số mà Bộ tài chính quy định
- Cam kết thực hiện quy định về quản lý, sử dụng tài sản đối với đơn vị tự chủ

tài chính quy định của Nghị định số 52/2009/ND-CP
- Trường hợp được Nhà nước cho phép hoặc yêu cầu tính đủ chi phí, bao gồm
cả khấu hao tài sản cố định vào giá thành sản phẩm dịch vụ, hàng hóa (kể cả các sản
phẩm dịch vụ, hàng hóa do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng) thì đơn
vị phải đảm bảo tự bù đắp đủ các chi phí;
- Nhà nước không tăng thêm kinh phí, trừ các trường hợp Nhà nước giao thêm
nhiệm vụ hoặc bổ sung một phần cho tiền lương tăng thêm theo chế độ của Nhà
nước.
b.2. Xác nhận đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý đủ Điều
kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị quản lý
theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp:
- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý được Nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên đáp ứng Điều kiện quy định có nhu cầu được Nhà nước xác
định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh
nghiệp lập hồ sơ theo quy định gửi cơ quan quản lý cấp trên xem xét, tổng hợp, gửi
cơ quan tài chính của Bộ, cơ quan trung ương.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài chính
của Bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm xem xét, báo cáo Bộ, cơ quan trung
ương gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính (trong trường hợp đơn vị đáp ứng
đủ Điều kiện quy định) hoặc có văn bản trả lời đơn vị (trong trường hợp đơn vị
không đáp ứng đủ Điều kiện quy định).
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến thẩm định,
Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định theo nội dung sau:
+ Tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ;
+ Sự cần thiết, sự phù hợp của phương án sử dụng tài sản với các quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và pháp luật có liên quan.

18



- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của
Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan trung ương xem xét, ra Thông báo xác nhận đơn vị
sự nghiệp công lập đủ Điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho
đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp. [1]
1.2.3. Yêu cầu nội dung quản lý sử dụng tài sản cố định tại Viện Hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam
- Quản lý tài sản cố định tại Viện Hàn lâm được thực hiện thống nhất, có phân
công, phân cấp theo thẩm quyền, trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân trong quản
lý, sử dụng tài sản. Mọi tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Viện Hàn lâm
được giao trực tiếp cho từng đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng.
- Tài sản cố định phải được đầu tư, trang bị và sử dụng phù hợp với mục đích,
công năng, tiêu chuẩn, định mức, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả; đồng thời được bảo
vệ, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa theo chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật quy
định.
- Tài sản cố định phải lập hồ sơ quản lý và lưu trữ theo quy định; được hạch
toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định luật về kế toán, thống kê; thực hiện
đúng quy định về kiểm kê, chế độ báo cáo theo quy định hiện hành.
- Việc quản lý và sử dụng tài sản cố định được thực hiện công khai, minh
bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được xử lý
nghiêm, kịp thời theo quy định của pháp luật và của Viện Hàn lâm.
- Đối với các tài sản nhà nước thuộc các chương trình, đề án, dự án sử dụng
vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, vốn viện trợ, tài trợ ngoài tuân thủ quy
quy chế Viện Hàn lâm còn thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số
198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử
dụng và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước
1.2.4. Các công cụ quản lý tài sản cố đinh
1.2.4.1. Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước, quy chế Viện Hàn
lâm KHXH Việt Nam
Bao gồm các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý tài sản của các đơn vị sự


19


nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ. Các văn bản pháp luật quy định các điều
kiện, chuẩn mực pháp lý cho các hoạt động sử dụng, quản lý tài sản cố định tại các
đơn vị. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước thực hiện theo hướng tạo điều
kiện phát huy quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị thì đó sẽ là động lực nâng cao
hiệu quả trong hoạt động quản lý tài sản của các đơn vị.
1.2.4.2. Hệ thống thanh tra, kiểm tra
Công cụ này cho phép chủ động ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực về quản lý
tài sản. Đồng thời phát hiện ngăn chặn những hành vi sai trái, tiêu cực trong quản lý
tài sản. Vì vậy, cần thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra một cách thường xuyên
nhằm giúp cho các đơn vị quản lý và sử dụng tài sản chặt chẽ và hiệu quả.
1.2.4.3. Tổ chức bộ máy quản lý tài sản, trang thiết bị, phần mềm quản lý
Bộ máy quản lý tài sản của một đơn vị là tập hợp những người làm công tác
tài chính, quản lý tài sản tại đơn vị cùng với các phương tiện trang bị dùng để ghi
chép, tính toán xử lý toàn bộ thông tin liên quan đến công tác quản lý tài sản tại đơn
vị từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý đến khâu tổng hợp, cung cấp những thông tin
kinh tế về các hoạt động của đơn vị. Vấn đề nhân sự để thực hiện công tác quản lý
có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong tổ chức quản lý tài sản của đơn vị. Tổ chức
nhân sự như thế nào để từng người phát huy được cao nhất sở trường của mình,
đồng thời tác động tích cực đến những bộ phận khác hoặc người khác có liên quan
là mục tiêu của tổ chức bộ máy quản lý tài sản.
Tổ chức bộ máy quản lý tài sản cần phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm tổ chức
hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị.
Tổ chức bộ máy trực tiếp quản lý tài sản trong các đơn vị sự nghiệp công lập
bao gồm: Lãnh đạo cơ quan chủ quản, Vụ (Ban) quản lý Tài chính cơ quan chủ
quản, Trưởng phòng tài vụ, phòng tài vụ và các phòng, các tổ chức đoàn thể trong
đơn vị.
Trang thiết bị, phần mềm quản lý tài sản giúp việc quản lý tài sản thuận tiện,

gọn nhẹ hơn.

20


×