Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Quản lý tài sản cố định ở một số viện trực thuộc viện hàn lâm khoa học xã hội việt nam ( Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.82 KB, 66 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XẪ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN VÕ THỊ TÌNH

QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở MỘT SỐ VIỆN TRỰC
THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Vũ Hùng Cường

Hà Nội – 2018

i


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

ii



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI
TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP .............................. 6
1.1. Những vấn đề cơ bản về tổ chức khoa học và công nghệ công lập ............... 6
1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý tài sản cố định tại tổ chức khoa học và
công nghệ công lập ................................................................................................ 7
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài sản cố định tại tổ chức khoa học và
công nghệ công lập .............................................................................................. 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI MỘT
SỐ VIỆN TRỰC THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHXH VIỆT NAM .................. 24
2.1. Khát quát về Viện Nghiên cứu Con người và Viện ngôn ngữ học .............. 24
2.2. Thực trạng quản lý tài sản cố định tại một số Viện trực thuộc Viện Hàn
lâm KHXH Việt Nam. ......................................................................................... 29
2.3. Đánh giá chung về quản lý tài sản cố định tại một số Viện trực thuộc
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. ........................................................................ 47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TẠI MỘT SỐ VIỆN TRỰC THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHXH
VIỆT ................................................................................................................... 52
3.1. Định hướng phát triển và yêu cầu hoàn thiện quản lý tài sản cố định ......... 52
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản cố định tại một số Viện trực thuộc
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ......................................................................... 53
3.3. Một số kiến nghị để hoàn thiện quản lý tài sản cố định tại một số Viện
trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ........................................................ 57
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 59
DANH MỤC THAM KHẢO ............................................................................ 60
iii



DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

KHXH

Khoa học xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

TSCĐ

Tài sản cố định

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1. cơ cấu Viện Nghiên cứu Con người .............................................. 26
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức Viện Ngôn ngữ học .............................................. 28
Sơ đồ 2.3. Các bước trình tự mua sắm tài sản cố định. ................................. 29
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp kế hoạch và giao dự tốn NSNN kinh phí mua sắm
tài sản cố định của Viện Nghiên cứu Con người và Viện Ngôn ngữ học từ
năm 2014-2016................................................................................................ 31
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp danh mục tài sản cố định Viện Nghiên cứu Con
người từ năm 2014-2016 ................................................................................. 33
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp danh mục tài sản cố định Viện Ngôn ngữ học từ
năm 2014 -2016............................................................................................... 35
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp kinh phí sửa chữa tài sản Viện Nghiên cứu Con

người và Viện Ngôn ngữ học từ năm 2014-2016 ........................................... 37
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp tình hình thanh lý tài sản cố định tại Viện Nghiên
cứu Con người và Viện Ngôn ngữ học từ năm 2014-2016............................. 40

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn:
Sự tăng trưởng của nền kinh tế đòi hỏi phải huy động tối đa mọi nguồn lực,
trong đó quản lý tài sản cố định được coi là một nguồn lực quan trọng và cần thiết,
nhất là trong điều kiện đất nước ta đang tập trung phát triển nền kinh tế nhanh và
bền vững. Do vậy nếu không đặt vấn đề quản lý tài sản cố định một cách có hiệu
quả thì cũng có nghĩa chúng ta đang sử dụng nguồn lực to lớn của quốc gia một
cách lãng phí và cũng là khe hở cho nạn tham nhũng, biển thủ tài sản công... Hiện
nay, hành lang pháp lý quy định về quản lý, sử dụng tài sản cố định tại các cơ quan,
đơn vị nhà nước đã được quy định khá đầy đủ. Cụ thể nghị định chính phủ số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/06/2009 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định, thông tư 162/2014/ TTBTC ngày 06/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ quản
lý, tính hao mịn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước, Thông tư 23/2016/TT-BTC ngày
16/02/2016 về hướng dẫn một số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại
đơn vị sự nghiệp cơng lập… Nhờ đó, cơng tác quản lý tài sản cố định tại các cơ
quan nhà nước đã từng bước đi vào nề nếp.
Qua tìm hiểu hoạt động quản lý tài sản cố định tại Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam, tôi nhận thấy trong thời gian qua, bên cạnh những kết quả đạt được, các Viện
trực thuộc Viện Hàn lâm còn tồn tại một số bất cập, vướng mắc cần khắc phục, đặc
biệt là chưa phát huy hết tinh thần đổi mới trong tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
khai thác, sử dụng tài sản cố định để tăng nguồn thu chính đáng theo tinh thần
Thông tư 23/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 về hướng dẫn một số nội dung về

quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập . Xuất phát từ thực
tiễn đó, trong thời gian tới để đảm bảo hồn thành các nhiệm vụ chính trị được giao,
vừa đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn lực quốc gia, vừa đảm bảo quản lý tài sản
càng đi vào nề nếp. Viện Hàn lâm KHXH cần thiết phải hồn thiện cơng tác quản lý
tài sản cố định. Vì vậy tơi đã chọn luận văn "Quản lý tài sản cố định ở một số Viện
trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam" làm nội dung nghiên cứu

1


cho luận văn cao học của mình, với mong muốn đánh giá được thực trạng quản lý
tài sản cố định ở một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam, chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác
quản lý và sử dụng tài sản cố định. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng tài sản cố định cho các đơn vị nghiên cứu, góp phần bổ sung
nguồn thu hợp pháp theo chức năng, nhiệm vụ, tăng cường tính tự chủ của đơn vị.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển và hội nhập, việc
quản lý kinh tế nói chung và quản lý tài sản trong đơn vị sự nghiệp công lập nói
riêng có tác động tích cực tới các q trình phát triển kinh tế xã hội theo các phương
hướng đã được hoạch định. Trong những năm gần đây, đã có một số đề tài đề cập
đến cơng tác quản lý tài chính Tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, có thể
kể đến những đề tài sau:
Luận văn “Hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại một số Viện nghiên cứu
trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” – Luận văn thạc sĩ của Đào
Thị Trà (viết năm 2016). Luận văn đã nêu được cơ sở lý luận về công tác quản lý tài
chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập. Đánh giá những mặt đạt được, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế về cơng tác quản lý tài chính tại một số Viện trực thuộc Viện
Hàn lâm. Từ những hạn chế trên, tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý tài chính tại một số Viện. Các giải pháp được đề nghị theo hướng mở rộng

nguồn thu và tăng cường quản lý chi tài chính tiết kiệm, hiệu quả.
Luận văn “Hồn thiện cơng tác quản lý các nguồn kinh phí ở Viện Triết học”
– Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Phương Sang (viết năm 2016). Luận văn đã nêu
ra thực trạng và đánh giá mặt đạt được và hạn chế cơng tác quản lý các nguồn kinh
phí ở Viện Triết học, từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý các nguồn
kinh phí ở Viện Triết học
Bài tạp chí “Quy định mới về quản lý tài sản tại các đơn vị sự nghiệp công
lập” đăng trên tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 4 năm 2016. Bài tạp chí phân tích

2


những điểm mới của chính sách Thơng tư 23/2016/TT-BTC hướng dẫn một số nội
dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập. Theo quy
định mới, Chính phủ đã cho phép tất cả các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; đơn
vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên đều đủ điều kiện được
Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn
cho doanh nghiệph mà không cần thêm các điều kiện như quy định trước đây.
Bài tạp chí “Đổi mới cơ chế quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị sự
nghiệp cơng lập” đăng trên tạp chí Tài chính vào tháng 12/2017 của tác giả Th.s
Nguyễn Tân Thịnh - Cục quản lý cơng nợ, Bộ Tài chính. Tác giả đã nêu ta cơ sở
pháp lý tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập,
các giải pháp nhằm bảo đảm và nâng cao tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng
lập, góp phần nâng cao số lượng và chất lượng dịch vụ cơng.
Bài tạp chí “Về quản lý, sử dụng tài sản cố định tại đơn vị hành chính sự
nghiệp” đăng trên tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 3/2017” của Bộ tài chính. Bài tạp chí
đã chỉ ra tầm quan trọng trong việc quản lý tài sản cố định, chỉ ra những quy định,
thông tư mới đã góp phần hồn thiện hành lang pháp lý quản lý tài sản cố định một
cách hiệu quả, và đã nêu ra thực trạng, hạn chế công tác quản lý tài sản cố định.

Qua nghiên cứu tổng quan về quản lý tài sản, cho thấy cơng tác quản lý tài
chính ở Viện Hàn lâm đã đạt được kết quả nhất định. Tác giả đã thừa kế được một
số cơ sở lý luận cơ bản về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp, một số nguyên
nhân, hạn chế cũng như những giải pháp về công tác quản lý tài chính trong các đơn
vị trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Qua nghiên cứu các bài tạp
chí, tác giả nắm bắt được tình hình quản lý tài sản, những điểm mới trong thông tư
quy định tài sản nhà nước trong những năm gần đây .Tuy nhiên, trong phạm vi hiểu
biết và tiếp cận các tài liệu của mình,tác giả nhận thấy chưa có luận văn nào nghiên
cứu về quản lý tài sản cố đinh tại một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích tổng quát:
Thông qua đánh giá thực trạng quản lý tài sản cố định tại một số Viện nghiên
cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đề xuất các giải pháp, kiến nghị
nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài sản cố định tại Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam nói chung và các viện nghiên cứu trực thuộc nói riêng.
Mục đích cụ thể:
-

Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận của quản lý tài sản cố định tại tổ chức
khoa học và công nghệ công lập.

-

Đưa ra một bức tranh tổng quát về thực trạng quản lý tài sản cố định tại
một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, chỉ

ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân

-

Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý tài sản cố định
tại các Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tài sản cố định tại một số Viện nghiên cứu
trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
- Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại 02 Viện nghiên cứu
trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, có cùng mơ hình hoạt động và cùng
đóng tại trụ sở số 9a Kim Mã Thượng, Ba Đình (Viện Nghiên cứu con người, Viện
Ngơn ngữ học)
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2014 - 2016
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn thực hiện trên cơ sở phương pháp luận, sử dụng các phương pháp
chung trong nghiên cứu khoa học và các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân
tích tổng hợp, thống kê mơ tả, so sánh và tổng kết thực tiễn, phân tích mơ hình
SWOT.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý
luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc

4


về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thơng tin đã được phân
tích tạo ra một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
- Phương pháp thống kê mô tả, so sánh: là các phương pháp liên quan đến
việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính tốn và mô tả các đặc trưng khác

nhau để phản ánh một cách tổng quát về công tác quản lý tài sản.
- Phương pháp phân tích tổng kết thực tiễn: Là phương pháp nghiên cứu và
xem xét lại những thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho
thực tiễn và khoa học.
- Phân tích mơ hình SWOT để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức, trên cơ sở đó cung cấp thêm luận cứ khoa học đề xuất quản lý tài sản cố định
một cách hiệu quả, khả thi
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về
quản lý tài sản tại tổ chức khoa học và cơng nghệ cơng lập. Phân tích, đánh giá thực
trạng về công tác quản lý tài sản, đánh giá được những ưu điểm cũng như những
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó, từ đó đưa ra được những giải pháp hữu ích,
phù hợp với các hoạt động đặc thù nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của quản
lý tài sản và sử dụng hiệu quả tài sản nhà nước của các Viện nghiên cứu trực thuộc
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngồi phần mở đầu và kết luận sẽ có 3 nội dung chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài sản cố định tại tổ chức khoa học và
công nghệ công lập
Chương 2: Thực trạng quản lý tài sản cố định tại một số Viện nghiên cứu trực
thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản cố định tại một số Viện
nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI TỔ CHỨC KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP

1.1. Những vấn đề cơ bản về tổ chức khoa học và công nghệ công lập
1.1.1. Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ công lập
Tổ chức khoa học và cơng nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa
học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật
( theo Luật khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/06/2013).
1.1.2. Phân loại tổ chức khoa học và công nghệ công lập
Theo nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập. Căn cứ mức độ tự chủ tài chính, đơn vị sự
nghiệp cơng lập được phân loại như sau:
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên
- Đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo
chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, khơng có nguồn thu hoặc nguồn
thu thấp) [5]
Theo nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14/06/2016 của Chính phủ về quy định
cơ chế tự chủ tổ chức khoa học và công nghệ công lập, căn cứ mức độ tự bảo đảm
về chi thường xuyên và chi đầu tư, tổ chức khoa học và công nghệ được phân loại
như sau:
- Tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư là tổ chức đã tự bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên từ nguồn thu sự
nghiệp và tự bảo đảm toàn bộ chi đầu tư từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp kể từ
ngày được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án tự chủ. Căn cứ yêu cầu
phát triển của tổ chức, Nhà nước xem xét, tiếp tục bố trí vốn đối với các dự án đầu
tư đã được phê duyệt dự án đầu tư trước thời điểm phê duyệt phương án tự chủ và
đang triển khai

6



- Tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên là tổ
chức đã tự bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp; được ngân
sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi đầu tư
- Tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên là tổ chức đã tự bảo đảm một phần chi thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp,
phần chi thường xuyên còn lại do ngân sách nhà nước cấp; được ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ chi đầu tư
- Tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường
xun là tổ chức khơng có nguồn thu sự nghiệp hoặc nguồn thu sự nghiệp thấp,
ngân sách nhà nước cấp toàn bộ chi thường xuyên; ngân sách Nhà nước bảo đảm
toàn bộ chi đầu tư. [4]
Các đơn vị Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam được chia theo 4 loại hình:
- Tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên
- Tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên
- Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên
Các đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm đang tiến hành đánh giá, tổng kết và
xây dựng phương án cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thời gian kế tiếp
theo quy định.
1.2. Vấn đề cơ bản về quản lý tài sản cố định tại tổ chức khoa học và công nghệ
công lập
1.2.1. Khái niệm, phân loại tài sản cố định
1.2.1.1. Khái niệm
Tài sản cố định là loại tài sản có giá trị và thời gian sử dụng lâu dài như nhà
cửa, quyền sử dụng đất, máy móc thiết bị… Được phân loại là tài sản cố định hữu
hình, tài sản cố định vơ hình, tài sản đặc thù và tài sản đặc biệt.


7


Luận vận đậy đu ở file:Luận vận Full














×