Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xăng dầu khu vực III

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
XĂNG DẦU KHU VỰC III

NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ :
TRỊNH KIM LIÊN

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG

HÀ NỘI, 2005


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trung tâm Sau Đại học,
Khoa Kinh tế và Quản lý trường Đại học Bách Khoa Hà Nội; Ban giám
hiệu, các Khoa, Trung tâm đào tạo Kinh tế và Quản lý, các Phòng chức
năng trường Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng; Ban giám đốc và các phòng
nghiệp vụ Công ty xăng dầu khu vực III; Bạn bè, đồng nghiệp và gia đình
đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Đại Thắng - Chủ
nhiệm khoa Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã
trực tiếp hướng dẫn và tận tâm giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành Luận văn Thạc sĩ này.
Mặc dù đã có sự cố gắng của bản thân, song do khả năng và kinh
nghiệm có hạn, nên luận văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế nhất


định. Rất mong được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các Thầy giáo, Cô giáo và các
đồng nghiệp.
Hà nội, tháng 10 năm 2005
Học viên
TRỊNH KIM LIÊN


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI :
Những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách,
tạo môi trường thuận lợi để doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Các doanh nghiệp có nhiều nỗ
lực vươn lên, góp phần quyết định vào quá trình chuyển đổi cơ cấu và duy trì
tốc độ tăng trưởng cao của nền kinh tế trong thời gian qua. Tuy nhiên, hiệu
quả kinh doanh và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng như của nền
kinh tế nước ta còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được đòi hỏi của thị trường và
yêu cầu hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
Chính vì vậy vấn đề cấp bách đặt ra cho các doanh nghiệp trong cả nước là
phải tìm ra bằng được các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp nhà nước. Hội nghị lần thứ 3
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) đã chỉ rõ: ''Việc tiếp tục xắp sếp,
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước là nhiệm vụ
cấp bách và cũng là nhiệm vụ chiến lược, lâu dài với nhiều khó khăn, phức
tạp, mới mẻ ''.
Công ty xăng dầu khu vực III là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng
Công ty xăng dầu Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu
và các sản phẩm hoá dầu phục vụ các ngành kinh tế, xã hội, quốc phòng và
nhu cầu của nhân dân trên địa bàn Thành phố Hải Phòng. Là doanh nghiệp
Nhà nước kinh doanh mặt hàng chiến lược, hoạt động của Công ty gắn liền
với điều hành, quản lý, khai thác hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên

ngành rất đa dạng và mang tính đặc thù cao. Trong những năm gần đây, Công
ty triển khai nhiều chương trình nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong
đó chương trình giảm tỷ lệ hao hụt xăng dầu, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ


thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh là chương trình lớn nhất, quan trọng
nhất và có tính quyết định đến chiến lược nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty. Chính vì vậy Công ty đã đặc biệt quan tâm đầu tư và thực hiện nhiều
chương trình, biện pháp giảm tỷ lệ hao hụt xăng dầu và bước đầu đã đạt được
những kết quả khả quan. Tuy nhiên, hiện nay việc ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất và đời sống xã hội nói chung và vào
ngành xăng dầu nói riêng ở nước ta còn là vấn đề tương đối mới và có nhiều
bất cập.
Để làm sáng tỏ thêm vấn đề này, là một giáo viên hiện đang công tác tại
Bộ môn Quản trị kinh doanh –Trung tâm đào tạo kinh tế và quản lý – Trường
Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng , tôi chọn đề tài ''Phân tích và đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty xăng dầu
khu vực III " làm đề tài luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh. Đây là một đề
tài rất lớn và liên quan đến rất nhiều lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp,
trong giới hạn của luận văn tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu thực trạng, phân tích
các nguyên nhân và đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty. Đây là một vấn đề hết sức bức xúc và có ý nghĩa
thực tiễn đối với sự phát triển của Công ty xăng dầu khu vực III nói riêng
cũng như của ngành xăng dầu Việt Nam nói chung.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI :
Đề tài tập trung nghiên cứu một số cơ sở lý luận cơ bản về doanh nghiệp
và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Vận
dụng những lý luận cơ bản để phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của
Công ty xăng dầu khu vực III; trên cơ sở đó tìm hiểu những nguyên nhân chủ
yếu làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty và đề ra một số giải pháp để



nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty xăng dầu khu vực III trong thời
gian tới.

3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tổng quát những vấn đề về
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu khu vực III. Đi sâu phân
tích một số chỉ tiêu hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế của Công ty nhằm tìm
hiểu những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là: Hoạt động kinh doanh Công ty xăng
dầu khu vực III , có đặt trong mối quan hệ chung với các công ty xăng dầu
thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam.
Về mặt thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động kinh
doanh xăng dầu của Công ty xăng dầu khu vực III từ năm 2002 đến nay.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Luận văn lấy việc sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử làm nền tảng, đồng thời kết hợp với việc sử dụng các phương pháp
phân tích, tổng hợp, so sánh và phương pháp điều tra thực tế để giải quyết các
vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI:
Một là: Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về: doanh nghiệp và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, vai trò của doanh nghiệp và doanh nghiệp nhà
nước trong nền kinh tế thị trường, giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.


Hai là: Phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả kinh doanh xăng dầu

của Công ty xăng dầu khu vực III, tập trung đi sâu nghiên cứu một số chỉ tiêu
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội đặc biệt là các vấn đề về tài chính; vấn đề
hao hụt xăng dầu và vấn đề áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, từ đó tìm ra những
nguyên nhân và những yếu tố tác động thực tế làm ảnh hưởng hiệu quả kinh
doanh của Công ty trong thời gian nghiên cứu.
Ba là: Phân tích và đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả
kinh doanh xăng dầu của Công ty xăng dầu khu vực III.
Đề tài này có thể được áp dụng rộng rãi ở các Công ty xăng dầu của Việt
Nam.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được chia thành 3
chương:
Chương 1:
Một số cơ sở lý luận về hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chương 2:
Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty xăng dầu khu vực III.
Chương 3:
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty xăng dầu khu vực III.



-1MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... 3
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 4
CHƯƠNG 1


MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH

DOANH TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH XĂNG DẦU ....................... 7
1.1

Hiệu quả............................................................................................... 7

1.1.1

Khái niệm hiệu quả.............................................................................. 7

1.1.2

Phân loại hiệu quả ............................................................................... 9

1.1.3

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả .................................................. 13

1.1.4

Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh .......................................... 18

1.1.5

Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh ................................. 20

1.1.6

Phương hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .................... 27


1.2

Đặc điểm kinh doanh xăng dầu có ảnh hưởng đến HQKD ............... 30

1.2.1

Đặc điểm kinh doanh xăng dầu ......................................................... 30

1.2.2

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh

doanh xăng dầu................................................................................................ 33
CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY

XĂNG DẦU KHU VỰC III ........................................................................... 35
2.1

Khái quát thị trường xăng dầu ........................................................... 35

2.1.1

Khái quát thị trường xăng dầu Việt Nam .......................................... 35

2.1.2

Khái quát thị trường xăng dầu trên địa bàn Hải Phòng ..................... 37


2.2

Giới thiệu khái quát về Công ty xăng dầu khu vực III ...................... 39

2.2.1

Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................ 39

2.2.2

Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy Công ty XDKV III .............. 42

2.2.3

Sự vận động của hàng hóa và ảnh hưởng của nó đến HQKD ........... 46

2.2.4

Địa bàn hoạt động chính của Công ty ............................................... 47

2.2.5

Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có .......................................... 47

2.3

Phân tích hiệu quả hiện tại của Công ty xăng dầu khu vực III ......... 52

2.3.1


Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh........................................ 52

Trịnh Kim Liên

Khoá 2003-2005


-22.3.2

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội................................................ 86

2.4

Đánh giá chung .................................................................................. 89

2.4.1

Những thành tích của Công ty ........................................................... 89

2.4.2

Những mặt tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại của Công ty .. 91

CHƯƠNG 3

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC III .................... 98
3.1


Phương hướng chung về phát triển kinh doanh của Công ty xăng dầu

khu vực III đến năm 2010 ............................................................................... 98
3.1.1

Phương hướng chung của toàn ngành đến năm 2010 ....................... 98

3.1.2

Định hướng cụ thể của Công ty xăng dầu khu vực III ...................... 99

3.2

Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh của Công ty xăng dầu khu vực III ...................................................... 100
3.2.1

Giải pháp về công tác tổ chức quản lý ............................................ 101

3.2.2

Giải pháp về lựa chọn cơ cấu mặt hàng kinh doanh và phát triển hoạt

động kinh doanh ............................................................................................ 105
3.2.3

Giải pháp về mặt cơ sở vật chất kỹ thuật ....................................... 110


3.2.4

Các giải pháp cắt giảm chi phí ........................................................ 114

3.2.5

Giải pháp về tài chính ...................................................................... 116

3.2.6

Các giải pháp khác. ......................................................................... 121

3.3

Một số kiến nghị .............................................................................. 122

3.3.1

Đối với Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam ..................................... 122

3.3.2

Đối với Công ty xăng dầu khu vực III ............................................ 124

PHỤ LỤC ...................................................................................................... 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 135

Trịnh Kim Liên

Khoá 2003-2005



-3-

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TSCĐ:

Tài sản cố định

TSLĐ:

Tài sản lưu động

DN :

Doanh nghiệp

HQKD:

Hiệu quả kinh doanh

ĐT TCDH: Đầu tư tài chínhdài hạn
ĐT TCNH: Đầu tư tài chínhngắn hạn
DT:

Doanh thu

LN:

Lợi nhuận


CP:

Chi phí

SL:

Sản lượng

LĐ:

Lao động

LĐ BQ:

Lao động bình quân

TS:

Tài sản

TS BQ:

Tài sản bình quân

VCSH:

Vốn chủ sở hữu

VCSH BQ: Vốn chủ sở hữu bình quân

ROA:

Return on assets (Sức sinh lợi của tài sản)

ROE:

Return on equity (Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu)

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

CPBH:

Chi phí bán hàng

QLDN:

Quản lý doanh nghiệp

XDKV III: Xăng dầu khu vực III
XDCB:

Xây dựng cơ bản

Trịnh Kim Liên

Khoá 2003-2005



-4PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI :
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị
trường của các doanh nghiệp luôn là vấn đề cấp thiết của mọi thời điểm, là
mục tiêu cơ bản và cũng là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Kinh doanh đạt hiệu quả cao và lợi nhuận lớn sẽ cho phép thực
hiện tốt quá trình tái sản xuất giản đơn và mở rộng của doanh nghiệp; đồng
thời tăng mức đóng góp cho ngân sách Nhà nước để thoả mãn nhu cầu chung
của xã hội. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp nước ta còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được đòi hỏi của thị trường và
yêu cầu hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
Chính vì vậy vấn đề cấp bách đặt ra cho các doanh nghiệp trong cả
nước là phải tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp nhà nước. Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa IX) đã chỉ rõ: ''Việc tiếp tục xắp sếp, đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước là nhiệm vụ cấp bách
và cũng là nhiệm vụ chiến lược, lâu dài với nhiều khó khăn, phức tạp, mới
mẻ''.
Công ty xăng dầu khu vực III là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xăng
dầu và các sản phẩm hoá dầu phục vụ các ngành kinh tế, xã hội, quốc phòng
và nhu cầu của nhân dân trên địa bàn Thành phố Hải Phòng. Là doanh nghiệp
kinh doanh mặt hàng chiến lược, hoạt động của Công ty gắn liền với điều
hành, quản lý, khai thác hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên ngành rất đa
dạng và mang tính đặc thù cao. Trong những năm gần đây, Công ty triển khai
nhiều chương trình nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong đó chương
trình phát triển mạng lưới bán lẻ xăng dầu, mở rộng các hoạt động dịch vụ,
giảm tỷ lệ hao hụt xăng dầu, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt

Trịnh Kim Liên


Khoá 2003-2005


-5động sản xuất kinh doanh là những chương trình lớn, quan trọng và có tính
quyết định đến chiến lược nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Để làm sáng tỏ thêm vấn đề này, là một giáo viên hiện đang công tác
tại Trung tâm đào tạo kinh tế và quản lý - Trường Cao đẳng Cộng đồng Hải
Phòng, tôi chọn đề tài ''Phân tích và đề xuất một số giải pháp để nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty xăng dầu khu vực III” làm đề tài luận văn
Thạc sỹ- Ngành quản trị kinh doanh. Đây là một đề tài lớn và liên quan đến
rất nhiều lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, trong giới hạn của luận văn
tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu thực trạng, phân tích các nguyên nhân và đưa ra
một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Vấn đề này hết sức bức xúc và có ý nghĩa thực tiễn đối với sự phát triển của
Công ty xăng dầu khu vực III nói riêng cũng như của ngành xăng dầu Việt
Nam nói chung.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI :
Đề tài tập trung nghiên cứu một số cơ sở lý luận cơ bản về hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Vận dụng những
cơ sở lý luận đó để phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty
xăng dầu khu vực III; từ đó tìm hiểu những nguyên nhân chủ yếu làm giảm
hiệu quả kinh doanh của Công ty và đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Công ty xăng dầu khu vực III trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tổng quát những vấn đề
về hiệu quả kinh doanh của Công ty xăng dầu khu vực III. Đi sâu phân tích
một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh và hiệu quả xã hội của Công ty nhằm tìm
hiểu những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh

doanh của Công ty trong thời gian tới.

Trịnh Kim Liên

Khoá 2003-2005


-6Phạm vi nghiên cứu của luận văn là: Hoạt động kinh doanh Công ty
xăng dầu khu vực III, có đặt trong mối quan hệ chung với các công ty xăng
dầu thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
Về mặt thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động
kinh doanh xăng dầu của Công ty xăng dầu khu vực III từ năm 2002 đến nay.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Luận văn lấy việc sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử làm nền tảng, đồng thời kết hợp với việc sử dụng các phương pháp
phân tích, tổng hợp, so sánh và phương pháp điều tra thực tế để giải quyết các
vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI:
Một là: Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp, giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hai là: Phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả kinh doanh của Công
ty xăng dầu khu vực III, tập trung đi sâu nghiên cứu một số chỉ tiêu hiệu quả
kinh doanh và hiệu quả xã hội đặc biệt là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của công ty, từ đó tìm ra những nguyên nhân và những
yếu tố tác động thực tế làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty trong thời
gian nghiên cứu.
Ba là: Phân tích và đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu
quả kinh doanh xăng dầu của Công ty xăng dầu khu vực III.
Đề tài này có thể được áp dụng rộng rãi ở các Công ty xăng dầu của

Việt Nam.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được chia thành
3 chương:

Trịnh Kim Liên

Khoá 2003-2005


-7Chương 1: Một số cơ sở lý luận về hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty xăng dầu khu
vực III.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty xăng dầu khu vực III.
Ch-¬ng 1
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH XĂNG DẦU
1.1

Hiệu quả
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện sống còn để doanh nghiệp

tồn tại, phát triển và thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Muốn nâng cao
hiệu quả kinh doanh thì trước hết phải hiểu rõ bản chất phạm trù hiệu quả và
tính toán các chỉ tiêu hiệu quả một cách chính xác; sau đó mới là phân tích
hoạt động kinh doanh và đưa ra các giải pháp phù hợp.
1.1.1


Khái niệm hiệu quả
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả:
- Hiệu quả (A. Efficiency; P. Efficacité): Mối tương quan giữa đầu vào

các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hóa và dịch vụ, có thể được đo lường
theo hiện vật gọi là hiệu quả kỹ thuật hoặc theo chi phí thì gọi là hiệu quả
kinh tế. Khái niệm hiệu quả được dùng như một tiêu chuẩn để xem xét các tài
nguyên được các thị trường phân phối tốt như thế nào. (Từ điển thuật ngữ
kinh tế học)
- Có quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không
thể tăng sản lượng một loại hàng hoá mà không cắt giảm một sản lượng hàng
hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất
của nó"(Giáo trình Kinh tế học-P.Samuelson & W.Nordhaus, 1991). Thực
chất quan điểm này đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực
của nền sản xuất xã hội. Nền kinh tế sẽ có hiệu quả và sẽ có mức hiệu quả cao
nhất khi sự phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng các
Trịnh Kim Liên

Khoá 2003-2005


-8nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất. Áp dụng quan điểm này
vào một doanh nghiệp có thể suy ra hiệu quả chỉ có thể đạt được trên đường
giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Nhưng trên thực tế, để đạt được
mức hiệu quả này rất khó, nó đòi hỏi nhiều điều kiện như: khả năng chuyển
đổi dễ dàng giữa các yếu tố đầu vào, tính linh hoạt của dây chuyền và công
nghệ sản xuất, cầu của từng loại hàng hoá trên thị trường...
- Bên cạnh quan điểm trên, do điều kiện lịch sử và giác độ nghiên cứu ở
nhiều khía cạnh khác nhau mà các nhà kinh tế, các nhà thống kê có những
quan điểm khác nhau về hiệu quả:

Trước đây, người ta coi hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động
kinh doanh là doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Ngày nay, quan điểm này không
còn phù hợp vì kết quả sản xuất có thể tăng lên do tăng chi phí, do mở rộng sử
dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả sản xuất mà có hai mức
chi phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng có cùng hiệu quả.
- Quan điểm thứ ba coi hiệu quả là mức độ thoả mãn yêu cầu của quy
luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội. Cho rằng quỹ tiêu dùng với tính
cách là chỉ tiêu đại diện cho mức sống nhân dân, là chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả của nền sản xuất xã hội. Quan điểm này có ưu điểm là đã bám sát được
mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không ngừng nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân, song khó khăn ở đây là phương tiện đo
lường thể hiện tư tưởng định hướng đó. Đời sống nhân dân nói chung và mức
sống nói riêng rất đa dạng, phong phú vì vậy việc phản ánh trong các chỉ tiêu
thống kê mức độ thoả mãn nhu cầu hay mức độ nâng cao mức sống là khá
khó khăn.
- Quan điểm thứ tư cho rằng hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã hội
là mức độ hữu ích của sản phẩm được sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng của
nó chứ không phải là giá trị.
- Quan điểm thứ năm cho rằng hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh
biểu hiện mức độ tiết kiệm chi phí cho một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng
khối lượng hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp
Trịnh Kim Liên

Khoá 2003-2005


-9phần làm tăng thêm lợi ích xã hội của nền kinh tế quốc dân. Ưu điểm của
quan điểm này là đã gắn kết quả với chi phí, coi hiệu quả là sự phản ánh trình
độ sử dụng chi phí; nhược điểm là chưa rõ ràng và thiếu tính khả thi ở phương
diện xác định và tính toán.

Tóm lại: có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả, cũng như sự
chính xác trong mỗi quan điểm đó. Từ những định nghĩa về hiệu quả trình bày
ở trên, chúng ta có thể hiểu: Hiệu quả là một phạm trù phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và tiền
vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định.
Từ khái niệm hiệu quả nói trên đã khẳng định bản chất của hiệu quả là
phản ánh mặt chất lượng, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất
để đạt được mục tiêu cuối cùng mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của hiệu quả ta
cũng nên xem xét chúng một cách riêng biệt giữa hai góc độ: Hiệu quả kinh
doanh và hiệu quả xã hội.
Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả xã hội chỉ mang tính
chất tương đối, vì ngay trong một chỉ tiêu nó cũng phản ánh cả hai mặt hiệu
quả. Hiệu quả kinh doanh tăng lên sẽ làm tăng hiệu quả xã hội và ngược lại.
1.1.2 Phân loại hiệu quả
1.1.2.1 Phân loại theo góc độ kinh tế:
Theo cách phân loại này hiệu quả được phân thành hiệu quả kinh doanh
và hiệu quả xã hội:
- Hiệu quả kinh doanh: Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp đều có mục tiêu bao trùm lâu
dài là tối đa hoá lợi nhuận. Đạt được điều này doanh nghiệp mới có điều kiện
hơn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đủ
sức cạnh tranh trên thị trường với các đối thủ của mình. Để tạo cho mình một
chỗ đứng trên thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh buộc doanh nghiệp
phải tính đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tính hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh chính là việc sử dụng có hiệu quả các
Trịnh Kim Liên
Khoá 2003-2005


-10nguồn lực bên trong và nắm bắt, xử lý một cách khôn khéo những sự thay đổi

của môi trường bên ngoài, nhìn thấy và tự tạo cho mình cơ hội kinh doanh.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào
cũng phải quan tâm hàng đầu. Các doanh nghiệp phải tính toán hiệu quả kinh
doanh của mình, nhận định được tình hình hoạt động và phát triển của doanh
nghiệp để ra quyết định sản xuất kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ hoạt
động của doanh nghiệp. Kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh, chúng ta phải đánh giá xem xét được hiệu quả kinh doanh ở phạm vi
doanh nghiệp và từng bộ phận công tác của nó. Từ đó biết được doanh nghiệp
nào hoạt động có hiệu quả, doanh nghiệp nào chưa có hiệu quả để rút ra được
phương hướng, biện pháp nâng cao tính hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân, tài, vật lực vốn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao
nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí sản xuất kinh doanh
thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh không chỉ biểu hiện ở mối tương quan giữa
kết quả sản xuất và chi phí sản xuất, tức là đặc trưng về mặt lượng của hiệu
quả kinh doanh mà nó còn biểu hiện về chất lượng. Chất lượng của hiệu quả
kinh doanh chính là tiêu chuẩn của hiệu quả.
- Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định.
Các mục tiêu xã hội thường thấy là giải quyết công ăn việc làm, giảm
số người thất nghiệp, nâng cao trình độ và đời sống văn hoá, tinh thần cho
nhân dân, đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động, nâng cao mức
sống cho các tầng lớp nhân dân trên cơ sở giải quyết tốt các quan hệ trong
phân phối, đảm bảo và nâng cao sức khoẻ, giữ gìn vệ sinh môi trường...
Khi xem xét hiệu quả xã hội, người ta xem xét mối tương quan giữa các
kết quả đạt được về mặt xã hội (cải thiện điều kiện lao động, nâng cao đời
sống văn hoá và tinh thần, giải quyết công ăn việc làm...) và các chi phí bỏ ra
để đạt được các kết quả đó. Vì hiệu quả xã hội là phạm trù gắn liền với kinh tế
vĩ mô nên đối với các doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận thì việc
Trịnh Kim Liên


Khoá 2003-2005


-11thực hiện các mục tiêu để đạt được hiệu quả xã hội là rất hạn chế, thông
thường Chính phủ phải can thiệp, điều tiết để nâng cao hiệu quả xã hội. Hiệu
quả xã hội đối với các doanh nghiệp chính là sự hữu ích của sản phẩm được
sản xuất ra, các cơ hội việc làm do doanh nghiệp tạo ra, sự ổn định đời sống
của người lao động trong doanh nghiệp...
1.1.2.2 Phân loại theo góc độ tổng thể và bộ phận
Theo cách phân loại này hiệu quả được phân thành hiệu quả tổng thể và
hiệu quả bộ phận:
- Hiệu quả tổng thể: Hiệu quả tổng thể là các chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh được tính toán trên góc độ tổng thể toàn doanh nghiệp, trên cơ sở các
kết quả kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh
hoặc giai đoạn nghiên cứu.
- Hiệu quả bộ phận: Hiệu quả bộ phận là hiệu quả kinh doanh của
từng lĩnh vực kinh doanh, từng công trình, từng sản phẩm hay hiệu quả của
từng cá nhân, đơn vị trong doanh nghiệp.
Khi đa phần các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả bộ phận có dấu hiệu xấu thì
không thể nào có chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng thể tốt được. Tỷ trọng của
các bộ phận, lĩnh vực trong tổng giá trị sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng là một yếu tố quan trọng quyết định đến chiều hướng biến đổi của hiệu
quả kinh doanh tổng thể, chiều hướng biến đổi tổng thể sẽ có xu hướng biến
đổi theo một hoặc một vài nhân tố có tỷ trọng lớn trong kết cấu tổng giá trị
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mặc dù có thể có những nhân tố khác
tỷ trọng thấp trong tổng giá trị sản xuất kinh doanh có chiều hướng biến đổi
ngược lại.
Tuy nhiên, không thể loại bỏ hết các bộ phận chưa hoặc không có hiệu
quả rõ ràng ra khỏi hoạt động kinh doanh, bởi vì có thể sự tồn tại của các bộ

phận này làm cho khả năng có hiệu quả của các bộ phận có tỷ trọng lớn có xu
hướng biến đổi tốt hơn. Điều này cần phải được xem xét một cách kỹ càng
trong quá trình nghiên cứu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trịnh Kim Liên

Khoá 2003-2005


-121.1.2.3 Phân loại theo thời gian
Theo cách phân loại này hiệu quả được phân thành hiệu quả dài hạn và
hiệu quả ngắn hạn:
- Hiệu quả ngắn hạn: Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh
doanh được xem xét, đánh giá ở từng khoảng thời gian ngắn. Hiệu quả kinh
doanh ngắn hạn chỉ đề cập đến từng khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng,
quý, năm, vài năm,…
- Hiệu quả dài hạn: Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh
doanh được xem xét, đánh giá ở từng khoảng thời gian dài, gắn với chiến
lược, các kế hoạch dài hạn hoặc thậm chí, nói đến hiệu quả kinh doanh dài
hạn người ta hay nhắc đến hiệu quả lâu dài, gắn với quãng đời tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Trong quá trình phát triển của một doanh nghiệp, doanh nghiệp phải
đối mặt và thích ứng với rất nhiều biến động khó lường của môi trường kinh
doanh. Những biến động này rất khó có thể dự đoán mà chỉ có thể khái quát
thành những quy luật mang tính khách quan. Việc tìm ra các quy luật này và
dự đoán xu hướng phát triển của môi trường kinh doanh ngày càng trở nên
cấp thiết đối với mỗi doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện hội nhập với nền
kinh tế thế giới hiện nay. Công việc nghiên cứu và dự đoán càng chính xác
bao nhiêu thì kế hoạch phát triển dài hạn của doanh nghiệp sẽ có tính khả thi
cao bấy nhiêu.
Trên cơ sở xác định được kế hoạch phát triển dài hạn của doanh nghiệp,

mỗi doanh nghiệp cần cụ thể hoá các mục tiêu phát triển đó trong từng giai
đoạn nhất định, gọi là mục tiêu ngắn hạn. Việc doanh nghiệp xác định được
các mục tiêu ngắn hạn và thực hiện các biện pháp để đạt được mục tiêu đó
cũng chính là từng bước thực hiện kế hoạch dài hạn của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong từng hoàn cảnh cụ thể, có những mục tiêu ngắn hạn
không phải là sự lựa chọn tối ưu cho hiệu quả của doanh nghiệp trong thời
điểm đó, nhưng xét về mặt dài hạn, chỉ có thực hiện mục tiêu ngắn hạn đó
mới phục vụ được việc thực hiện kế hoạch dài hạn. Khi đó, doanh nghiệp phải
Trịnh Kim Liên

Khoá 2003-2005


-13thực hiện mục tiêu đã đặt ra để đảm bảo việc hoàn thành kế hoạch phát triển
dài hạn của mình.
Chính vì vậy, công tác định hướng phát triển doanh nghiệp trở nên cực
kỳ quan trọng để đề ra được những mục tiêu ngắn hạn mà doanh nghiệp cần
phải đạt được, để có điều kiện thực hiện mục tiêu dài hạn, đạt được hiệu quả
dài hạn, tránh để cho doanh nghiệp theo đuổi hiệu quả ngắn hạn, nhiều khi
mâu thuẫn với chính mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
Trong khuân khổ luận văn chúng ta chỉ tập trung xem xét và đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo cách phân loại
hiệu quả ở góc độ kinh tế, trong đó chủ yếu là hiệu quả kinh doanh.
1.1.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
Từ cách hiểu hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực (nhân, tài, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Trình
độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh giá trong mối quan hệ với kết
quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo
ra kết quả ở mức độ nào. Vì vậy có thể mô tả hiệu quả bằng công thức chung
nhất như sau:

H= K/ C
Trong đó: H- hiệu quả
K- kết quả đầu ra
C - nguồn lực đầu vào gắn với kết quả đó.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguồn lực đầu vào đem lại mấy đồng
kết quả đầu ra, hệ số này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi của chi phí đầu
vào càng cao và hiệu quả càng lớn và ngược lại.
Kết quả thu được là các chỉ tiêu phản ánh lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp thu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh về cơ bản được xác định bằng các chỉ tiêu thể hiện
mục đích kinh doanh cần đạt được như doanh số bán ra, lợi nhuận thu được,...
Trịnh Kim Liên

Khoá 2003-2005


-14Nguồn lực đầu vào là các chỉ tiêu phản ánh các khoản phải bỏ ra của
doanh nghiệp khi lựa chọn phương án sản xuất, kinh doanh có nhiều loại
nguồn lực khác nhau được thể hiện bằng các chỉ tiêu như: lao động, tài sản,
nguồn vốn, chi phí,…
Để tăng (H) người ta thường sử dụng các biện pháp sau:
+ Giảm nguồn lực đầu vào (C), kết quả đầu ra (K) không đổi
+ Giữ nguyên (C), tăng (K)
+ Giảm (C), tăng (K)
Trong tình trạng quản lý điều hành sản xuất bất hợp lý chúng ta có thể
cải tiến nhằm sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý tránh gây lãng phí để
tăng kết quả đầu ra. Nhưng nếu quá trình kinh doanh đã hợp lý thì việc áp
dụng những biện pháp trên là bất hợp lý, bởi ta không thể giảm (C) mà không
làm giảm (K) và ngược lại. Thậm trí ngay cả khi quá trình kinh doanh của ta
còn bất hợp lý thì việc áp dụng những biện pháp trên đây đôi khi còn làm

giảm hiệu quả. Vì vậy, để có một hiệu quả không ngừng tăng đòi hỏi chúng ta
phải không ngừng tăng chất lượng (C).
Chất lượng (C) sẽ tăng khi: nguyên vật liệu tốt hơn, lao động có tay
nghề cao hơn, máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại hơn,…như thế ta có thể
giảm được hao phí nguyên vật liệu, lao động, giảm được số sản phẩm phế
phẩm…dẫn đến sản phẩm làm ra có chất lượng cao hơn, giá thành sản phẩm
hạ hơn.
Như vậy để tăng hiệu quả thì con đường duy nhất là không ngừng đầu
tư công nghệ, nhân lực…qua đó giá trị đầu ra ngày càng tăng hơn đồng thời
nâng cao sức cạnh tranh của toàn doanh nghiệp trên thị trường.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trong doanh nghiệp là các chỉ tiêu
chất lượng, phản ánh hiệu suất kinh doanh hay hiệu suất sử dụng các yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất.

Trịnh Kim Liên

Khoá 2003-2005


-151.1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp, các chỉ tiêu đó
phải phản ánh được “sức sản xuất” cũng như “sức sinh lợi” của từng yếu tố,
từng loại vốn và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung:
+ Nhóm chỉ tiêu sức sinh lợi như: suất sinh lợi của tài sản, suất sinh
lợi của vốn chủ sở hữu, suất sinh lợi của lao động.
1.

Lãi ròng


Suất sinh lợi của
tài sản (ROA)

=

Tổng tài sản bình quân

Hệ số này mang ý nghĩa: Trong kỳ trung bình một đồng tài sản tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số này càng cao càng thể hiện sự sắp xếp,
phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và có hiệu quả.
Suất sinh lợi của
2.

Lãi ròng

vốn chủ sở hữu

=

Vốn chủ sở hữu bình quân

(ROE)
Hệ số này mang ý nghĩa: Trong kỳ trung bình một đồng vốn chủ sở hữu
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu. Hệ số này càng cao
càng có hiệu quả.
3.

Suất sinh lợi của
lao động


Lãi ròng
=

Tổng số lao động bình quân

Hệ số này mang ý nghĩa: Trong kỳ trung bình một lao động tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu. Hệ số này càng cao càng có hiệu
quả.
+ Nhóm chỉ tiêu năng suất (sức sản xuất) như: chỉ tiêu năng suất của
lao động theo sản lượng, năng suất của lao động theo doanh thu, năng suất
của tài sản theo sản lượng, năng suất của tài sản theo doanh thu.
- Các chỉ tiêu năng suất của lao động:
Trịnh Kim Liên

Khoá 2003-2005


-16-

4.

Sản lượng

Năng suất của lao

=

động theo sản lượng

Tổng số lao động bình quân


Hệ số này mang ý nghĩa: Trong kỳ trung bình một lao động tạo ra bao
nhiêu sản lượng cho doanh nghiệp. Hệ số này càng cao càng có hiệu quả.

5.

Doanh thu

Năng suất của lao
=

động theo doanh thu

Tổng số lao động bình quân

Hệ số này mang ý nghĩa: Trong kỳ trung bình một lao động tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp. Hệ số này càng cao càng có hiệu
quả.
- Các chỉ tiêu năng suất của tài sản:

6.

Sản lượng

Năng suất của tài
sản theo sản lượng

=

Tổng tài sản bình quân


Hệ số này mang ý nghĩa: Trong kỳ trung bình một đồng tài sản tạo ra
bao nhiêu sản lượng cho doanh nghiệp. Hệ số này càng cao càng có hiệu quả.
7.

Năng suất của tài
sản theo doanh thu

Doanh thu
=

Tổng tài sản bình quân

Hệ số này mang ý nghĩa: Trong kỳ trung bình một đồng tài sản tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp. Hệ số này càng cao càng có hiệu
quả.
Ngoài các chỉ tiêu trên còn có nhiều chỉ tiêu khác, tùy thuộc vào mục
đích và nội dung của việc nghiên cứu mà chúng ta có thể lựa chọn, xem xét cụ
thể những chỉ tiêu phân tích thích hợp.

Trịnh Kim Liên

Khoá 2003-2005


-171.1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là chỉ tiêu phản ánh mức độ đóng góp của doanh
nghiệp vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Đó là sự đóng góp của doanh
nghiệp vào ngân sách Nhà nước thông qua hình thức thuế, thu hút lao động,
giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động góp phần xoá đói giảm

nghèo từng bước thay đổi cơ cấu của nền kinh tế. Như vậy các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả xã hội của hoạt động sản xuất kinh doanh thường được phản ánh
thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau đây:
1.

2.

Tổng quỹ lương bình quân

Tiền lương bình
quân của 1 lao động

Thu nhập bình quân
của 1 lao động

=

Tổng lao động bình quân

Tổng thu nhập CNVC bình quân
=

Tổng lao động bình quân

Hai chỉ tiêu trên cho biết bình quân trong kỳ một lao động được hưởng
bao nhiêu đồng tiền lương hoặc đồng thu nhập từ phía doanh nghiệp, hệ số
này càng cao chứng tỏ tiền lương và thu nhập của người lao động được hưởng
càng nhiều và ngược lại.
3.


Suất sinh lợi
của tài sản

Tổng số nộp ngân sách
=

Tổng tài sản bình quân

Hệ số này mang ý nghĩa: Trong kỳ trung bình một đồng tài sản tạo ra
bao nhiêu đồng cho thu ngân sách Nhà nước. Hệ số này càng cao càng thể
hiện sự đóng góp của tài sản doanh nghiệp cho ngân sách Nhà nước càng
nhiều,hiệu quả càng cao và ngược lại.
4.

Suất sinh lợi của
vốn chủ sở hữu

Tổng số nộp ngân sách
=

Tổng VCSH bình quân

Hệ số này mang ý nghĩa: Trong kỳ trung bình một đồng vốn chủ sở hữu
tạo ra bao nhiêu đồng cho thu ngân sách Nhà nước. Hệ số này càng cao càng
Trịnh Kim Liên
Khoá 2003-2005


-18thể hiện sự đóng của vốn chủ sở hữu cho ngân sách Nhà nước càng nhiều,
hiệu quả càng cao và ngược lại.

1.1.4 Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh
1.1.4.1 Đánh giá khái quát các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
Đối tượng nghiên cứu của phân tích kinh tế là kết quả kinh doanh, biểu
hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế, dưới sự tác động của các chỉ tiêu kinh tế mới là
quá trình “định tính”. Do vậy, để phân tích cần lượng hoá tất cả các chỉ tiêu
phân tích và nhân tố ảnh hưởng ở những chỉ số xác định và với mức độ biến
động xác định.
Các chỉ tiêu cần tính toán lượng hoá cụ thể gồm: các chỉ tiêu sức sinh
lợi, các chỉ tiêu sức sản xuất.
Để có thể tính toán được các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp cần sử dụng số liệu của các bộ phận thống kê, kế toán, các phòng ban
nghiệp vụ trong doanh nghiệp như: báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối
kế toán, báo cáo công tác nhân sự trong doanh nghiệp,…
Trên cơ sở các chỉ tiêu hiệu quả tính toán được cần so sánh trị số của
các chỉ tiêu hiệu quả giữa:
- Kỳ sau với kỳ trước
- Thực hiện với kế hoạch
- Doanh nghiệp với trung bình ngành
Kết quả so sánh các chỉ tiêu hiệu quả chỉ ra cho ta thấy doanh nghiệp
đã và đang kinh doanh có hiệu quả hay không, tăng hoặc giảm bao nhiêu, chỉ
tiêu nào tăng, chỉ tiêu nào giảm. Từ đó đưa ra dự báo về tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
1.1.4.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh
a) Phân tích kết quả đầu ra
Để phân tích kết quả đầu ra trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, ta thường phân tích các chỉ tiêu chính như: Tổng sản lượng; Doanh
thu; Lợi nhuận.
Trịnh Kim Liên

Khoá 2003-2005



×