Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Chuyên đề kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghệ y tế BMS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 57 trang )

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.4
Sơ đồ 1.5
Sơ đồ 1.6
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3:
Bảng

Danh mục
Hạch toán doanh thu bán hàng
Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Hạch toán giá vốn hàng bán
Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN
Hạch toán chi phí thuế TNDN
kế toán kết quả kinh doanh
bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy kế toán tại công ty
Trình tự ghi sổ kế toán

Bảng 2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm
2012, 2013, 2014:

Biểu 2.1
Biểu 2.2


Biểu 2.3
Biếu 2.4

Hóa đơn GTGT
Phiếu xuất kho
Trích sổ nhật ký chung
Sổ cái tài khoản 511
Sổ cái tài khoản 632

Biểu 2.5
Biểu 2.6
Biểu 2.7

Trích sổ nhật ký chung
Sổ cái tài khoản 911

Trang


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

GTGT
CP
VNĐ
PXK
QLDN
KQKD

TK
KKTX

Giá trị gia tăng
Cổ phần
Việt Nam đồng
Phiếu xuất kho
Quản lý doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh
Tài khoản
Kê khai thường xuyên


ỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuối năm 2015, Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) sẽ chính thức được thành
lập nhằm mục đích tạo dựng một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất cho các
quốc gia thành viên ASEAN, thúc đẩy dòng chu chuyển tự do của hàng hóa, dịch
vụ, đầu tư và cả lao động có tay nghề trong ASEAN. Do vậy, để tồn tại và phát triển
trong khu vực kinh tế có tính cạnh tranh cao này, các doanh nghiệp Việt Nam cần
phải nỗ lực hết mình để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao. Ngoài ra, doanh
nghiệp cũng cần phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích
hợp, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có và lâu dài để bảo toàn và phát triển
vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Gắn liền với công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh cũng giữ một vai trò hết sức quan trọng.
Doanh thu bán hàng được hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác sẽ là cơ sở quan
trọng để xác định kết quả tài chính cuối cùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác
định một cách chính xác là căn cứ để nhà quản trị đánh giá tình hình thực hiện mục

tiêu, kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp đặt ra, từ đó có những quyết định kinh
doanh đúng đắn trong tương lai.
Kế toán nói chung và kế toán doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh nói
riêng với vai trò là công cụ quản lý quan trọng phải không ngừng được hoàn thiện,
tổ chức một cách khoa học và đồng bộ, cung cấp kịp thời thông tin cho doanh
nghiệp.
Công ty Cổ phần Công nghệ Y tế BMS là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh thiết bị y tế.Từ khi thành lập đến nay, công ty đã có những bước
tiến đáng kể và trở thành một trong những nhà cung cấp hàng đầu Việt Nam về các
sản phầm ngành y tế. Xuất phát từ lý luận và qua thời gian thực tập tại Công ty CP
Công nghệ Y tế BMS, thấy rõ được tầm quan trọng của kế toán bán hàng va xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại, em đã lựa chọn đề tài:


“Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công
nghệ Y tế BMS” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng các cơ sở lý luận, nghiên cứu, đánh giá thực trạng kế toán bán
hàng và kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghệ Y tế BMS.
Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và kết quả
hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh tại Công ty Cổ phần Công nghệ Y tế BMS.
-


Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Về không gian: Công ty Cổ phần Công nghệ Y tế BMS.
Về thời gian: Số liệu phục vụ cho nghiên cứu được thu thập từ năm 2012 đến

năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Việc thu thập tài liệu thông tin bao gồm việc sưu tầm và thu thập những tài
liệu, số liệu liên quan đã được công bố và những tài liệu, số liệu mới tại công ty
nghiên cứu bao gồm số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp.
Số liệu thứ cấp: các tài liệu, thông tin sưu tầm, thu thập từ sách báo, mạng
internet và các tài liệu thông tin đã được công ty công bố. Số liệu sơ cấp: các tài
liệu, thông tin thu thập được bằng quan sát trực tiếp và phỏng vấn các kế toán tại
công ty. Các số liệu thu thập trên được phân loại, tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu
cần thiết như số tương đối, số tuyệt đối và số trung bình dựa trên bảng tính EXCEL.
4.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp
-

Phương pháp phân tích
Đánh giá tổng hợp, kết hợp với hệ thống hóa để nhận định đầy đủ về tình hình

hoạt động chung của công ty, thành tựu và hạn chế trong công tác kế toán bán hàng


và xác định kết quả bán hàng; từ đó đánh giá chung về kết quả trong công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở thời điểm hiện tại và định hướng phát
triển trong tương lai.
-


Phương pháp tổng hợp
Liên kết thống kê toàn bộ các yếu tố, nhận xét mà khi ta sử dụng các phương

pháp khác có được thành một kết luận hoàn thiện, đầy đủ về thực trạng kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty, có những đánh giá về kết quả đạt
được và những hạn chế, khái quát hóa các vấn đề trong nhận thức tổng hợp.
4.3. Phương pháp thống kê so sánh
Là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định mức độ, xu thế
biến động của các chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này cho phép ta phát hiện những
điểm giống và khác nhau giữa các thời điểm nghiên cứu đã và đang tồn tại trong
những giai đoạn lịch sử phát triển nhất định đồng thời giúp cho ta phân tích được
những động thái phát triển của chúng.
4.4. Phương pháp chuyên gia
Đề tài có tham khảo ý kiến trực tiếp các kế toán tại Công ty CP Công nghệ Y
tế BMS về các phương thức bán hàng, các phương thức thanh toán, phương pháp
xác định doanh thu bán hàng, phương pháp xác định kết quả bán hàng, ...tại công ty.
4.5. Các phương pháp kế toán
-

Phương pháp chứng từ kế toán
Là phương pháp kế toán được sử dụng để phản ánh các hoạt động kinh tế tài

chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm phát sinh hoạt
động đó vào các bản chứng từ kế toán, phục vụ cho công tác kế toán, công tác quản
lý.
-

Phương pháp tài khoản kế toán
Là phương pháp kế toán được dùng để phân loại đối tượng kế toán từ đối


tượng kế toán chung của kế toán thành các đối tượng kế toán cụ thể, ghi chép, phản
ánh và kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình hiện có và
sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể nhằm cung cấp thông tin có hệ thống


về các hoạt động kinh tế, tài chính ở các đơn vị phục vụ cho lãnh đạo, quản lý kinh
tế, tài chính ở các đơn vị và để lập được báo cáo kế toán định kỳ.
-

Phương pháp tính giá
Là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để xác định trị giá thực tế

của hàng hóa theo những nguyên tắc nhất định.
-

Phương pháp tổng hợp, cân đối kế toán
Là phương pháp kế toán được sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán

theo các mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng kế toán nhằm cung cấp các chỉ
tiêu kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán phục vụ công tác
quản lý các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm 3 phần như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Công nghệ Y tế BMS.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghệ Y tế BMS.



CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh
a) Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh doanh,
có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp. Đây là quá trình chuyển hóa vốn từ
hình thái hiện vật sang hình thái giá trị “tiền tệ” giúp cho các doanh nghiệp thu hồi
vốn để tiếp tục quá trình sản xuất - kinh doanh tiếp theo.
b) Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra
và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả
bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ .Viêc xác định
kết quả bán hàng thường được tiến hành váo cuối kỳ kinh doanh thường là cuối
tháng ,cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản
lý của từng doanh nghiệp.
c) Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ
hàng hoá nữa hay không .Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh có mối quan hệ mật thiết .Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh
nghiệp còn bán hàng la phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
d) Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng



Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quôc dân. Đối
với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những
chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh ,nâng cao đời sống của
người lao động ,tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân.Việc xác định chính
xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động cuả các doanh
nghiệp đối vối nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí ,lệ phí vào ngân sách nhà
nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu
được giải quyết hài hoà giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước, tập thể và các cá nhân
người lao động
1.1.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong doanh
nghiệp thương mại
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng
Việc bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại nội địa có thể thực hiện theo hai
phương thức: bán buôn và bán lẻ, được chi tiết dưới nhiều hình thức khác nhau
(trực tiếp, chuyển hàng...).
a) Bán buôn hàng hoá
là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản
xuất.... Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá
chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số
lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức
thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là
phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo
quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới hai hình
thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình
thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng.



Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua.
Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng
hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp
thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuế
ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy
định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thương mại. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất
quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại
chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giưa hai bên. Nếu doanh nghiệp
thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên
mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiềncủa bên mua.
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phương thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập
kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai
hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(còn gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại
sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau
khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp
nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng
phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên
mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua

thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán
thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.


b) Bán lẻ hàng hoá
là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế
hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng
theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi
vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện.
Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng
cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do
nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn
cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để
xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân
viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân
viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng
hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo
bán hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự chọn
lấy hàng hoá, mang đến bán tình tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên
thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở
quầy (kệ) do mình phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
- Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng

thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông
thường còn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình thức
này, về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết


tiền hàng. Tuy nhiên,về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hoá bán
trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
- Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá mà
trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên
dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách
hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
- Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng
hoá là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ
sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ
trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng
chyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh
toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh
nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.1.2.2. Các phương thức thanh toán:
Thông thường, việc thanh toán tiền mua hàng trong nước được thực hiện theo hai
phương thức:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Sau khi nhận được hàng mua, doanh nghiệp
thương mại thanh toán ngay tiền cho người bán, có thể bằng tiền mặt, bằng tiền cán
bộ tạm ứng, bằng chuyển khoản, có thể thanh toán bằng hàng (hàng đổi hàng)…
- Phương thức thanh toán chậm trả: Doanh nghiệp đã nhận hàng nhưng chưa
thanh toán tiền cho người bán. Việc thanh toán chậm trả có thể thực hiện theo điều
kiện tín dụng ưu đãi theo thoả thuận. Chẳng hạn, điều kiện “1/10, n/20″ có nghĩa là
trong 10 ngày đầu kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu người mua thanh toán công nợ sẽ
được hưởng chiết khấu thanh toán là 1%. Từ ngày thứ 11 đến hết ngày thứ 20,

người mua phải thanh toán toàn bộ công nợ là “n”. Nếu hết 20 ngày mà người mua
chưa thanh toán nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng.


1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
a) Vai trò của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
Tiêu thụ là khâu quan trọng của hoạt động thương mại doanh nghiệp, nó thực
hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng đó là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng. Tiêu thụ hàng hóa là khâu trung gian là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng.
Qua tiêu thụ mới khẳng định được năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Sau
tiêu thụ doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chi phí bỏ ra mà còn thực
hiện được một phần giá trị thặng dư. Phần thặng dư này chính là phần quan trọng
đóng góp vào ngân sách nhà nước, mở rộng quy mô kinh doanh.
Cũng như các quá trình khác, quá trình tiêu thụ hàng hoá cũng chịu sự thay đổi
và quản lý của nhà nước, của người có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp. Đó là chủ
doanh nghiệp, các cổ đông, bạn hàng, nhà tài trợ, các cơ quan quản lý nhà nước...
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương mại đã sử dụng
nhiều biện pháp để quản lý công tác tiêu thụ hàng hoá. Với chức năng thu thập số
liệu, xử lý và cung cấp thông tin, kế toán được coi là một trong những công cụ góp
phần giải quyết những vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp. Cụ thể kế toán đã theo
dõi số lượng, chất lượng, giá trị của tổng lô hàng từ khâu mua đến khâu tiêu thụ
hàng hoá. Từ đó doanh nghiệp mới điều chỉnh đưa ra những phương án, các kế
hoạch tiêu thụ hàng hoá nhằm thu được hiệu quả cao nhất.
Doanh nghiệp thương mại thực hiện tốt nghiệp vụ này thì sẽ đáp ứng tốt, đầy
đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng, góp phần khuyến khích tiêu dùng, thúc đẩy
sản xuất, tăng doanh thu bán ra, mở rộng thị phần, khẳng định được uy tín doanh
nghiệp trong các mối quan hệ với chủ thể khác ... Đồng thời động viên người lao
động, nâng cao mức sống cho họ và đặc biệt là doanh nghiệp sẽ thu hồi được khoản

lợi nhuận mong muốn, góp phần xây dựng nền kinh tế quốc dân.
b) Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ sản phẩm. Kế toán có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:


-

Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về tiêu thụ và xác định kết

quả tiêu thụ như mức bán ra, doanh thu tiêu thụ, mà quan trọng nhất là lãi thuần của
hoạt động tiêu thụ.
-

Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời , chi tiết sự biến dộng của hàng hoá ở tất

cả các trạng thái: hàng đi đường, hàng trong kho, hàng gia công chế biến, hàng gửi
đại lý... nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hoá.
-

Tính toán chính xác giá vốn, chi phí khối lượng tiêu thụ hàng hoá, thanh toán

chấp nhận thanh toán, hàng trả lại....
-

Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả đảm bảo

thu đủ và kịp thời tiền bán hàng tránh sự chiếm dụng vốn.
-


Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp số liệu,

lập báo cáo tài chính và lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả
tiêu thụ cũng như việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
1.2. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của chế độ kế
toán theo thông tư số 200/2014/TT-BTC
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
a) Nội dung kế toán doanh thu bán hàng
Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người
mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những điều kiện cụ thể,
doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn
tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá (trừ trường hợp


khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch
vụ khác).
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Nguyên tắc hạch toán
- Doanh thu phát sinh từ các giao dịch được xác định bằng giá trị hợp lý của
các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại,giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp ghi nhận doanh thu

bán hàng trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm
phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì chưa được coi là
tiêu thụ và không được ghi nhận doanh thu mà chỉ ghi vào bên có vào tài khoản tiền
đã thu của khách hàng, khi giao hàng cho người mua thì mới ghi nhận vào TK
“Doanh Thu”.
- Đối với các doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ cho yêu cầu của nhà nước, được nhà nước trợ cấp,trợ giá theo quy định thì
doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực
tế trợ cấp trợ giá.
b) Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Hoá đơn bán hàng
- Các bảng kê bán lẻ hàng hoá,dịch vụ;bảng thanh toán hàng đại lý,kí gửi
- Sổ chi tiết bán hàng
c) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm
và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.


Tài khoản 511có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác

Và các tài khoản liên quan TK 111, 112, 131, 3387…
d) Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng (Sơ đồ 1.1)


1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a) Nội dung kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá
kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh
tế.
Đối với hàng bán bị trả lại, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản
phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy
cách.
b) Chứng từ kế toán
-

Hóa đơn giá trị gia tăng
Phiếu giao hàng
Đối với hàng hóa bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý

do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn hoặc bản sao hóa đơn, và
đính kèm chứng từ nhập lại tại kho của doanh nghiệp số hàng bị trả lại.
-

Văn bản đề nghị giảm giá hàng bán

c) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các
khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp.
Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm,
hàng hoá), cung cấp dịch vụ. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" để xác định doanh thu thuần của khối
lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.


Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán
d) Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 1.2 : Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

(1a) Chiết khấu thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán thực tế
phát sinh trong kỳ.
(1b) Số ghi giảm thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
(2a) Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ sang TK 511 để xác định doanh thu
thuần.
(2b) Thuế GTGT trực tiếp, thuế TTĐB, Thuế xuất khẩu (nếu có)
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
a) Nội dung kế toán giá vốn hàng bán
Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo một trong
các phương pháp sau:
-


Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích

danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ
sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt
hàng ổn định và nhận diện được.
-

Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia


quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng
loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng
nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Phương pháp nhập trước,

-

xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được
sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
b) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 – giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp
xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên
quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí

sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt
động (trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…
Các tài khoản liên quan TK 156, 111, 112, 131…
c) Sơ đồ hạch toán kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Sơ đồ 1.3 : Hạch toán giá vốn hàng bán


1.2.4. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
a) Nội dung kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Khi nói đến chi phí kinh doanh thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp là yếu tố không thể thiếu và có vai trò quan trọng trong mỗi doanh nghiệp.
Chi phí này được xem là chi phí thời kỳ, làm giảm trực tiếp lợi nhuận trong kỳ, ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh.
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp bao gồm các chi phí: Chi phí hoa
hồng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa...
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí liên quan tới toàn bộ hoạt động
quản lý điều hành chung của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí hành chính, chi phí tổ
chức, chi phí văn phòng...
b) Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thường.
Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo nợ, báo có
Bảng kê thanh toán tạm ứng và các chứng từ khác có liên quan


c)Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới

thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản
phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,...
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ tài khoản 911 "Xác định
kết quả kinh doanh".
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên
- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
- Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành
- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo
hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng,
công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế
môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện
thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị
khách hàng...) .
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ tài
khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý


- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
- Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ

- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác
Và các tài khoản liên quan TK 152, 153, 214, 334, 338….
d)Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN


1.2.5.Kế toán xác định kết quả kinh doanh
a) Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nội dung chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp
sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ việc:
+ Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm;
+ Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm
trước.
Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản ghi giả chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc:
+ Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm;
+ Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm
trước.
-

Tài khoản sử dụng
Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của

doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết
quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Cuối kỳ, kế toán phải kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số
phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” vào tài
khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;
- Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Và các tài khoản liên quan : TK 3334, 243….
-

Sơ đồ hạch toán:


Sơ đồ 1.5 Hạch toán chi phí thuế TNDN

b) Kế toán xác định kết quả kinh doanh
-

Nội dung kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu với giá thành

toàn bộ của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và nộp theo quy định của pháp
luật (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) của từng kỳ kế toán.
-

Tài khoản sử dụng chủ yếu

Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và

các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết
quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.


Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập
doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
Và các tài khoản liên quan TK 515, 511, 632, 641, 642, …..
-

Sơ đồ trình tự kế toán
Sơ đồ 1.6 kế toán kết quả kinh doanh

1.3. Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh
1.3.1. Đối với chứng từ kế toán
Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), các công ty
có thể lựa chọn áp dụng theo biểu mẫu ban hành kèm theo phụ lục số 3 Thông tư
200/2014/TT – BTC hoặc được tự thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu
cầu quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định
của Luật Kế toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
1.3.2. Đối với sổ kế toán
Tất cả các biểu mẫu sổ kế toán (kể cả các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký) đều thuộc


loại không bắt buộc. Doanh nghiệp có thể áp dụng biểu mẫu sổ theo hướng dẫn tại

phụ lục số 4 Thông tư 200/2014/TT - BTC hoặc bổ sung, sửa đổi biểu mẫu sổ, thẻ
kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý nhưng phải đảm bảo
trình bày thông tin đầy đủ, rõ ràng, dễ kiểm tra, kiểm soát.


×