Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 100 trang )

TRƯỞNG ĐẠI HOC SƯ PHẠM HÀ NỘI

Nguyễn Tấn Tài

QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội, tháng 6 năm 2017


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Tấn
Dũng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn, các thày cô giáo,

các cán bộ công nhân viên Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy,
hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu để hồn thành
luận văn tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo
Nam Định, Ban Giám hiệu, tập thể cán bộ giáo viên và học sinh các trường THPT
trên địa bàn Thành phố Nam Định đã động viên giúp đỡ, tạo điều kiện và hợp tác
giúp đỡ tôi trong q trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
tác giả kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy cô giáo, các chuyên
gia và các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2017
Tác giả


Nguyễn Tấn Tài

i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .......................................................................................................... .. i
Lời cảm ơn ... ......................................................................................................... .. ii
Mục lục ... ............................................................................................................ ... iii
Danh mục các chữ viết tắt ... .................................................................................. . iv
Danh mục các bảng ... ............................................................................................. . v
MỞ ĐẦU ... ............................................................................................................ . 1
1. Lý do chọn đề tài ... ........................................................................................... ... 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ ... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... ............................................................... .. 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài ... .................................................... .. 4
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. ... 5
8. Cấu trúc luận văn ... .......................................................................................... ... 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC SINH TRONG TRƢỜNG PHỔ THÔNG ... ................... .. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ... ..................................................................... .. 6

1.2. Một số khái niệm cơ bản ... ............................................................................ ... 8
1.2.1. Khái niệm về pháp luật ............................................................................... ... 8
1.2.2. Khái niệm về giáo dục ............................................................................... .. 11
1.2.3. Khái niệm giáo dục pháp luật và giáo dục pháp luật trong trường THPT ..... 12
1.2.4. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục pháp luật ... ..................................... ... 17
1.2.5. Khái niệm về các lực lượng giáo dục ... .................................................... ... 22
1.3. Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh THPT ... ....................................... .. 23
1.3.1. Mô hình quá trình quản lý GDPL ... ......................................................... ... 23
1.3.2. Mục tiêu GDPL ... ..................................................................................... ... 24
1.3.3. Nội dung quản lý GDPL cho học sinh THPT ... ........................................ .. 24
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc GDPL cho học sinh THPT ................... ... 25
1.4.1. Đặc điểm của học sinh THPT ... ............................................................... ... 25
iii


1.4.2. Yếu tố gia đình ......................................................................................... 29
1.4.3. Yếu tố nhà trường ... ................................................................................. 30
1.4.4. Yếu tố xã hội ............................................................................................ 30
Kết luận chương 1 ... .......................................................................................... 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ NAM ĐỊNH (Giai đoạn 2010-2013) ... .................................................. 32
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục, giáo dục đạo đức và pháp luật cho học
sinh THPT ở Thành phố Nam Định ... ............................................................... 32
2.1.1. Về tình hình giáo dục ... ............................................................................ 32
2.1.2. Thực trạng về đạo đức của học sinh THPT ở Thành phố Nam Định
hiện nay ... .......................................................................................................... 34
2.1.3. Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh ... .......................................... 35
2.2. Thực trạng công tác quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các
trường THPT trên địa bàn Thành phố Nam Định ... .......................................... 40

2.2.1. Thực trạng về nhận thức công tác GDPL cho học sinh ... ......................... 40
2.2.2. Thực trạng về xây dựng kế hoạch GDPL ... .............................................. 43
2.2.3. Thực trạng về tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDPL ... .................... 43
2.2.4. Thực trạng công tác phối hợp các lực lượng trong công tác GDPL
cho học sinh ... .................................................................................................... 43
2.2.5. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý GDPL cho học sinh ở
các trường THPT trên địa bàn Thành phố Nam Định ... .................................... 45
2.3. Đánh giá về tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng
GDPL cho học sinh THPT ................................................................................. 49
Kết luận chương 2 ... .......................................................................................... 51
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC
SINH Ở CÁC TRƢỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ NAM ĐỊNH ... ........................................................................ 53
3.1. Phương hướng và nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục
pháp luật cho học sinh THPT ............................................................................. 53
iv


3.1.1. Phương hướng ... ......................................................................................... . 53

3.1.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục pháp luật học
sinh THPT ... ....................................................................................................... ... 54
3.2. Biện pháp quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn
Thành phố Nam Định ... ....................................................................................... ... 56
3.2.1. Tăng cường quán triệt đầy đủ quan điểm, đường lối GDPL của Đảng
và Nhà nước; triển khai, thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của các
cấp quản lý về công tác GDPL cho học sinh ... ................................................... .. 56
3.2.2. Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch
GDPL cho học sinh theo hướng tích cực đổi mới hình thức và nội dung...


... 60

3.2.3. Xây dựng cơ chế tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường để GDPL cho học sinh ... ......................................................... . 66
3.2.4. Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm và nghiệp vụ công tác chủ nhiệm cho
đội ngũ giáo viên ................................................................................................. .. 73
3.2.5. Nâng cao ý thức tự tu dưỡng, rèn luyện về ý thức pháp luật của bản
thân học sinh ... ................................................................................................... ... 74
3.2.6. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác GDPL cho học sinh; biểu
dương kịp thời các gương người tốt việc tốt ... ................................................... .. 75
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... ............................................................... .. 76
3.4. Thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ... ........................ .. 77
3.4.1. Mục đích, nội dung, cách thức thăm dị ... ................................................ .. 77
3.4.2. Kết quả thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ... .......... 77
Kết luận chương 3 ................................................................................................ . 80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... ............................................................... .. 81
1. Kết luận ... ......................................................................................................... . 81
2. Khuyến nghị ................................................................................................... ... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ... ............................................................................. . 85
PHỤ LỤC ... ...................................................................................................... ... 86
v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNH-HĐH


: Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNCS

: Chủ nghĩa Cộng sản

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

GD

: Giáo dục

GDPL

: Giáo dục pháp luật

GDCD

: Giáo dục công dân

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

HS

: Học sinh


THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

VPPL

: Vi phạm pháp luật

XH

: Xã hội

XHCN

: Xã hội Chủ nghĩa

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê xếp loại đạo đức học sinh THPT của thành phố Bắc
Ninh từ năm 2010 - 2013 ................................................................... 35
Bảng 2.2: Đánh giá mức độ biểu hiện của một số hành vi VPPL của học sinh ...... 37
Bảng 2.3: Đánh giá về các lỗi vi phạm pháp luật của học sinh THPT ................ 39
Bảng 2.4: Đánh giá của học sinh về mức độ tham gia của học sinh vào các

hoạt động tìm hiểu pháp luật ... .......................................................... 41
Bảng 2.5: Đánh giá việc thực hiện công tác phối hợp các lực lượng để
GDPL cho học sinh THPT ... ............................................................. 44
Bảng 2.6: Đánh giá về công tác quản lý GDPL học sinh THPT ... ..................... 45
Bảng 2.7: Đánh giá về tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng tới chất
lượng GDPL cho học sinh THPT ... ................................................... 49
Bảng 3.1: Thành phần các đối tượng được thăm dị ........................................... 77
Bảng 3.2: Đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp giáo
dục pháp luật cho học sinh ... ............................................................... . 78

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền - Nhà nước của dân,
do dân và vì dân, đảm bảo Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật là một trong

những mục tiêu cơ bản của Đảng ta. Vì vậy việc trang bị tri thức pháp luật,
hình thành ý thức pháp luật để phát triển tồn diện nhân cách con người, tìm tòi
các biện pháp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để đạt hiệu quả cao là
một trong những nhiệm vụ cấp thiết của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đặc biệt
là nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục và đào tạo, các nhà trường phổ thông.

Đối với các em học sinh, ý thức tuân thủ pháp luật và sự hiểu biết pháp
luật là một nội dung quan trọng hình thành nên nhân cách. Trong nhà trường,
cùng với kiến thức văn hóa, kiến thức pháp luật giúp các em nâng cao hiểu biết
và dần dần có thói quen tự giác tuân thủ các quy định của pháp luật, biết thực
hiện nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi của công dân, xây dựng một mơi trường
xã hội có kỷ cương, nề nếp “Sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật”.

Trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, Đảng ta đã xác định “Giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu” nhằm đào tạo lớp người mới làm chủ tương lai của

đất nước. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII chỉ rõ: Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục Việt Nam là nhằm xây
dựng những con người mới có đầy đủ phẩm chất, năng lực, trí tuệ, sức khỏe, có
tính tổ chức kỷ luật để kế thừa xây dựng đất nước.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, một số nhà trường phổ thông chỉ
coi trọng việc “dạy chữ” phục vụ cho thi cử, ít quan tâm đến việc giáo dục đạo
đức, ý thức công dân và trang bị kiến thức pháp luật. Mặc dù chương trình mơn

GDCD (có nội dung GDPL) đã trở thành mơn học chính khóa từ năm học
1988-1989, nhưng thực sự vẫn chưa được coi trọng như các môn học khác.
Để GDPL đúng với ý nghĩa là trang bị tri thức, cung cấp thông tin nhằm
nâng cao ý thức và kiến thức pháp luật, để từ đó hình thành lối sống tn thủ
1


pháp luật, điều chỉnh hành vi của học sinh trong cuộc sống, công tác GDPL
trong nhà trường phổ thông cần phải được quan tâm một cách đầy đủ hơn, cần tiếp
tục có sự đổi mới về nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục, trong đó bao gồm
cả việc quản lý, phối hợp các lực lượng tham gia GDPL.
Sau gần 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới đã đưa nước ta ngày càng
phát triển, an ninh-chính trị ổn định, đời sống nhân dân được cải thiện, vị thế
đất nước ta trên trường quốc tế ngày càng được khẳng định và nâng cao. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, những vấn đề phức tạp, bức xúc
của toàn xã hội vẫn còn tồn tại và chưa được giải quyết. Nhất là “tội phạm và
một số tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng, tai nạn giao thơng gây nhiều thiệt
hại về người và của” [4, tr. 63] đã tác động tiêu cực đến đời sống tư tưởng của
nhân dân, đặc biệt là đối với thế hệ trẻ, làm cho một bộ phận thanh niên, học

sinh phai nhạt niềm tin, mơ hồ lý tưởng, hồi bão, khơng xác định đúng mục
đích cuộc sống, thiếu tinh thần trách nhiệm với gia đình và xã hội. Nhiều vụ
phạm pháp hình sự, kể cả những vụ đặc biệt nghiêm trọng đã liên tiếp xảy ra ngay
trong trường THPT và do chính các em học sinh gây nên là vấn đề nhức nhối cho
nhiều cha mẹ và thầy cơ. Chính vì vậy, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
đã nêu: “Tình trạng suy thối, xuống cấp về đạo đức, lối sống, sự gia tăng tệ nạn xã
hội và tội phạm đáng lo ngại, nhất là trong lớp trẻ” [4, tr. 172, 173].

Thành phố Nam Định là một thành phố trẻ, trong khi tốc độ phát triển
kinh tế-xã hội ở mức khá cao, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày
được cải thiện, nâng cao, giá trị nét đẹp truyền thống văn hóa của quê hương
Kinh Bắc ngày càng được lan tỏa. Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực của đời

sống xã hội thì những tiêu cực của mặt trái cơ chế thị trường, sự phát triển
mạnh của công nghệ thông tin cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển
nhân cách, đạo đức, ý thức pháp luật của học sinh các trường phổ thông. Các
phim ảnh bạo lực, phim sex, văn hóa phẩm đồi trụy, nạn cờ bạc, ma túy, mại
dâm, trộm cắp, số đề, những thông tin độc hại trên mạng Internet… đang từng
2


bước tấn công tuổi trẻ và xâm nhập vào các nhà trường. Đã có khơng ít học
sinh THPT khơng làm chủ được bản thân đã bị lôi kéo, sa ngã vào các tệ nạn xã

hội dẫn đến sa sút về đạo đức, yếu kém về học tập hoặc có hành vi vi phạm
pháp luật phải bỏ học. Số trẻ em nhất là học sinh THPT vi phạm pháp luật ngày
càng làm vẩn đục mơi trường văn hóa trong nhà trường, cảnh báo về những yếu

kém bất cập trong công tác giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật của nhà
trường phổ thơng hiện nay. Các trường phổ thơng nói chung, trường THPT ở

Thành phố Nam Định nói riêng, đã ý thức được điều đó và đang đẩy mạnh các

hoạt động GDPL để trang bị kiến thức, giáo dục hành vi cho học sinh, ngăn
chặn các tác động xấu xâm nhập vào học sinh và nhà trường. Tuy nhiên, hiện
nay việc tổ chức giáo dục còn nhiều hạn chế, nhà trường chưa có sự phối hợp
đồng bộ, thống nhất với các LLGD ngoài nhà trường, chưa huy động được tối

đa các lực lượng toàn xã hội tham gia nên việc GDPL trong nhà trường cịn
mang tính lý thuyết, đơn lẻ, một chiều, hình thức. Kết quả GDPL chưa đáp ứng
được yêu cầu đặt ra.
Qua thực tiễn nhận thấy: GDPL cho học sinh THPT ở một thành phố trẻ, giàu
truyền thống văn hiến, cách mạng như Thành phố Nam Định là một vấn đề xã hội

đồng thời cũng là một yêu cầu cấp thiết cần được nghiên cứu để thực hiện có
hiệu quả.

Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi lựa
chọn đề tài “Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường Trung học
phổ thông trên địa bàn Thành phố Nam Định”, hy vọng được đề xuất một số
biện pháp quản lý GDPL ở trường THPT góp phần nâng cao hiệu quả GDPL
của địa phương, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục và đào tạo hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng GDPL và quản lý
GDPL cho học sinh ở các trường THPT tại Thành phố Nam Định - Tỉnh Nam
Định, luận văn sẽ đề xuất biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
3


GDPL cho học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục và đào tạo trong thời kỳ CNH HĐH đất nước.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý GDPL cho học sinh của Hiệu trưởng các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý GDPL cho học sinh THPT ở Thành phố Nam Định, Tỉnh
Nam Định.
4. Giả thuyết khoa học
Những năm gần đây, công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trường
THPT ở Thành phố Nam Định, Tỉnh Nam Định đã được các cấp ủy Đảng, chính
quyền, các đồn thể xã hội, các cơ sở giáo dục và đào tạo ở địa phương quan
tâm, nhưng hiệu quả còn thấp so với yêu cầu, việc phối hợp các lực lượng tham

gia quá trình GDPL cịn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất được hệ thống các biện
pháp quản lý đồng bộ, phù hợp thì chất lượng GDPL trong nhà trường THPT ở
Thành phố Nam Định sẽ được nâng cao, góp phần đáp ứng mục tiêu giáo dục,
đào tạo của địa phương và của cả nước trong thời kỳ CNH - HĐH.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Khái quát, làm rõ cơ sở lý luận về quản lý GDPL cho học sinh THPT và biện
pháp quản lý GDPL cho học sinh THPT.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng GDPL và quản lý GDPL cho học sinh
ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Nam Định.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên
địa bàn Thành phố Nam Định - Tỉnh Nam Định nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện của Thành phố.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn nghiên cứu
Biện pháp quản lý GDPL cho học sinh của 7 trường THPT trên địa bàn
Thành phố Nam Định, Tỉnh Bắc Nình.
4



6.2. Địa bàn nghiên cứu
7 trường THPT trên địa bàn Thành phố Nam Định, Tỉnh Nam Định (THPT
Chuyên Nam Định, THPT Hàm Long, THPT Hàn Thuyên, THPT Hoàng Quốc
Việt, THPT Lý Nhân Tông, THPT Lý Thường Kiệt và THPT Nguyễn Du).
6.3. Phạm vi thời gian

Đánh giá biện pháp quản lý GDPL cho học sinh THPT tại 7 trường
THPT trên địa bàn Thành phố Nam Định trong 3 năm học (từ năm học 2010-

2011 đến năm học 2012-2013) và đề xuất biện pháp quản lý GDPL cho học sinh
các trường THPT trên địa bàn Thành phố Nam Định, Tỉnh Nam Định cho những
năm tiếp theo.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
, văn bản liên
quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Để tiến hành điều tra và nghiên cứu thực tiễn công tác quản lý GDPL ở các
trường THPT trên địa bàn Thành phố Nam Định, chúng tôi đã sử dụng các
phương pháp:
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (trưng cầu ý kiến);
-

DPL cho học sinh của nhà trường.

- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.

7.3. Nhóm phƣơng pháp xử lý thơng tin
- Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu.
- Phương pháp thống kê toán học và dùng phần mềm tin học.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 91 trang, có cấu trúc gồm phần mở đầu, nội dung 3 chương, kết
luận và khuyến nghị.
5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH TRONG TRƢỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Để điều chỉnh các quan hệ xã hội, con người đã sử dụng nhiều loại quy
phạm khác nhau như: Quy phạm đạo đức, quy phạm tôn giáo tín ngưỡng, quy
phạm thẩm mỹ, quy phạm pháp luật… Trong đó, quy phạm pháp luật đóng một vai
trị đặc biệt quan trọng.
Theo học thuyết Mác-Lênin, pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển
trong xã hội có giai cấp. Nhờ nắm trong tay quyền lực nhà nước, giai cấp nắm
quyền đã thông qua nhà nước để thể hiện ý chí của giai cấp mình một cách tập
trung, thống nhất và hợp pháp hóa thành ý chí nhà nước, ý chí đó được cụ thể
hóa trong các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành và được bảo đảm cho pháp luật được thực hiện. Mục đích của pháp luật

trước hết là điều chỉnh các quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội
nhằm hướng các quan hệ xã hội phát triển theo một “trật tự” phù hợp với ý chí
của giai cấp cầm quyền.
Một khi nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, một xã hội dựa trên pháp
luật, thì trong xã hội đó, mỗi cơng dân phải được trang bị đầy đủ những kiến thức

pháp luật cần thiết để suy nghĩ, hành động theo pháp luật.
Bằng con đường giáo dục, các tri thức khoa học đã đưa đến cho con người
mọi hiểu biết về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật, cơng nghệ… để họ được phát triển
tồn diện, làm việc trong các ngành nghề của xã hội để nuôi sống họ và góp
phần xây dựng và bảo vệ đất nước. Tri thức pháp luật cũng vậy, muốn truyền
tải đến mọi người một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất tất yếu phải thông qua
con đường giáo dục.
Do vậy, công tác giáo dục pháp luật cho cơng dân nói chung, cho học sinh
phổ thơng nói riêng là một việc làm vơ cùng quan trọng kể cả trước mắt và lâu
6


dài. Ngày 09 tháng 12 năm 2003, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị số
32/CT-TW “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến giáo dục

pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân”, trong đó
nhấn mạnh: “Công tác phổ biến giáo dục pháp luật cần phải được coi là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm trong việc tăng cường quản lý xã hội bằng pháp luật
và xác định rõ phổ biến giáo dục pháp luật là một bộ phận của cơng tác giáo dục tư
tưởng, chính trị, là nhiệm vụ của tồn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng”.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX đã nêu: “Phát huy dân chủ, giữ vững kỷ

luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế, quản lý xã hội bằng pháp luật, tuyên
truyền, giáo dục toàn dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật” [3, tr. 135].
GDPL cho học sinh phổ thông là vấn đề đặc biệt quan trọng trong các con
đường giáo dục nói chung, có ý nghĩa chiến lược trong việc đào tạo, giáo dục để
hình thành một cách vững chắc thế hệ công dân - người lao động đáp ứng các yêu
cầu của xã hội hiện tại và tương lai, thế hệ chủ nhân của đất nước có lối sống, lao
động và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.

Đối với học sinh phổ thơng, cùng với những kiến thức văn hóa, kiến thức
pháp luật mà các em lĩnh hội được trong quá trình học tập ở nhà trường sẽ là một

trong các điều kiện cơ bản để bảo đảm cho sự phát triển toàn diện nhân cách của
các em. Bởi vậy, trong giáo dục phổ thơng nói chung và GDPL nói riêng, việc kết
hợp ba môi trường giáo dục là một nguyên lý có tầm quan trọng và được đặt trong
một quá trình tổ chức, quản lý và điều khiển theo lý luận của công tác quản lý giáo
dục.
Vấn đề GDPL nói chung và GDPL trong nhà trường phổ thơng nói riêng
đã có một số tác giả nghiên cứu dưới dạng giáo trình, sách nghiên cứu, tham
khảo hoặc một số luận văn thạc sĩ. Một số cơng trình nghiên cứu có giá trị sử

dụng thực tiễn cao như: Giáo trình “Lý luận Nhà nước và Pháp luật” do
PGS.TS. Lê Minh Tâm chủ biên, xuất bản năm 2000; cuốn “Bàn về giáo dục
7


pháp luật” của PGS.TS. Trần Ngọc Đường và TS. Dương Thanh Mai, xuất bản năm
1995; cuốn “Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật” của PGS.TS. Đào Trí
Úc, xuất bản năm 1995.
Về vấn đề GDPL trong nhà trường có cuốn “Giáo dục pháp luật trong nhà
trường” của TS. Nguyễn Đình Đặng Lục, xuất bản năm 2000; cuốn “Giáo dục
pháp luật trong trường phổ thông” luận văn thạc sĩ của Ngô Thị Thu Hà năm
1997; cuốn “Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật ở nước ta - Thực trạng và
giải pháp” luận văn thạc sĩ của Hồ Quốc Dũng năm 1997; cuốn “Giáo dục pháp

luật qua các hoạt động báo chí” luận văn thạc sĩ của Nguyễn Sỹ Hùng năm
2003; cuốn “Vai trò của pháp luật trong quá trình hình thành nhân cách” của TS.
Nguyễn Đình Đặng Lục, xuất bản năm 2005.
Nhìn chung, các tác giả đã tập trung nghiên cứu các vấn đề về lý luận sự cần

thiết phải quan tâm đến vấn đề GDPL cho công dân nói chung, học sinh phổ
thơng nói riêng; cịn các cơng trình, đề tài nghiên cứu nêu các nội dung, biện
pháp hình thức tổ chức GDPL để áp dụng trong các trường THPT nhằm đạt kết
quả tốt nhất thì chưa được quan tâm nghiên cứu một các cụ thể, đầy đủ để có thể
thực hiện có hiệu quả cao, đặc biệt là để có thể áp dụng phù hợp trong các trường
THPT ở địa bàn Thành phố Nam Định, Tỉnh Nam Định. Do đó, chúng tơi tập
trung nghiên cứu các biện pháp của nhà trường để GDPL cho học sinh các trường
THPT ở thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định nhằm đổi mới, bổ sung và hoàn
thiện hệ thống các biện pháp GDPL cho học sinh trong nhà trường phổ thông cho
phù hợp với điều kiện hiện nay của Thành phố Nam Định, Tỉnh Nam Định nói
riêng cũng như của đất nước ta nói chung.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về pháp luật
1.2.1.1. Pháp luật là gì?
Cũng như Nhà nước, pháp luật là một hiện tượng xã hội có vị trí đặc biệt
quan trọng trong đời sống chính trị của xã hội có giai cấp, nó là công cụ sắc bén
8


để thực hiện quyền lực Nhà nước, duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp
nắm quyền. Theo học thuyết Mác - Lênin, pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và phát
triển trong xã hội có giai cấp.
Trong tiến trình phát triển của xã hội lồi người, đã có một thời kỳ - thời kỳ
cộng sản nguyên thủy - khơng có Nhà nước và do vậy cũng khơng có pháp luật. Ở
thời kỳ này, con người sống chung và hưởng chung thành quả lao động nên xã hội
khơng có sự phân hóa giàu nghèo, khơng có sự phân biệt giai cấp. Hoạt động của
hệ thống quản lý cũng khơng mang tính giai cấp. Hành vi con người và các thành
viên trong xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm đạo đức, phong tục tập quán,
tín ngưỡng.
Khi Nhà nước ra đời, giai cấp cầm quyền đã sử dụng công cụ pháp luật để

quản lý xã hội, chứ khơng chỉ dùng các quy phạm đạo đức, tín ngưỡng, phong
tục tập quán để duy trì trật tự xã hội. Cũng giống như Nhà nước, bản chất của
pháp luật thể hiện rõ tính giai cấp của nó, vì pháp luật phản ánh ý chí của Nhà
nước, của giai cấp nắm quyền. Trong xã hội có giai cấp, pháp luật chính là yếu
tố điều chỉnh giai cấp về các quan hệ xã hội, nhằm hướng các quan hệ xã hội

phát triển theo một mục tiêu, một trật tự phù hợp với ý chí của giai cấp cầm
quyền, bảo vệ và củng cố địa vị của nó trong xã hội. Bên cạnh tính giai cấp,
pháp luật cịn mang tính xã hội và có giá trị xã hội to lớn. Có thể nói các quy

phạm pháp luật là kết quả của sự “chọn lọc tự nhiên” trong xã hội. Xã hội
thông qua Nhà nước ghi nhận những cách xử sự “hợp lý”, “khách quan” phù
hợp với lợi ích của số đơng trong xã hội và được nhà nước thể chế hóa thành
những quy phạm pháp luật.
Giá trị xã hội của pháp luật thể hiện ở chỗ, một quy phạm pháp luật vừa là
thước đo của hành vi con người, vừa là công cụ kiểm nghiệm các quá trình, các
hiện tượng xã hội, là công cụ để nhận thức xã hội và điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Như vậy, pháp luật là một hiện tượng vừa mang tính giai cấp lại vừa thể
hiện tính xã hội. Hai thuộc tính này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Xét
9


theo quan điểm hệ thống, khơng có pháp luật chỉ thể hiện duy nhất tính giai cấp;
ngược lại, cũng khơng có pháp luật chỉ thể hiện tính xã hội.
Từ những nhận xét trên có thể hiểu: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử
sự do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của
giai cấp nắm quyền lãnh đạo và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm
tạo ra trật tự và ổn định trong xã hội.
Pháp luật XHCN Việt Nam là hệ thống các quy phạm do Nhà nước Việt


Nam, đại diện cho quyền lực của giai cấp công nhân liên minh với giai cấp
nông dân và tầng lớp trí thức đặt ra thể hiện ý chí, nguyện vọng và lợi ích của giai
cấp cơng nhân và nhân dân lao động, có tính chất bắt buộc chung đối với toàn xã
hội, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam XHCN.
1.2.1.2. Một số khái niệm có liên quan
- Ý thức pháp luật
Ý thức pháp luật là một hình thái ý thức xã hội được hình thành dưới sự tác
động của toàn bộ mọi mặt đời sống xã hội, thể hiện mối quan hệ của con người
với pháp luật, thể hiện sự đánh giá về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành
vi xử sự của con người, cũng như trong tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nước
và các tổ chức xã hội.
- Quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành và bảo đảm
thực hiện, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp nắm quyền để điều chỉnh
các quan hệ xã hội.
- Vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) trái pháp luật
và có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ
xã hội được pháp luật bảo vệ.

10


- Trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý được hiểu là sự phản ứng tiêu cực của Nhà nước đối với chủ
thể vi phạm pháp luật, bởi vì chủ thể chỉ được phép lựa chọn cho mình cách xử sự
mà quy phạm pháp luật đã nêu ra, làm trái với điều đó thì chủ thể phải gánh chịu trách
nhiệm về việc làm của mình, chịu sự trừng phạt của Nhà nước.
- Pháp chế

Pháp chế là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị xã hội, trong đó tất cả
các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhân viên nhà nước, nhân
viên các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật
một cách nghiêm chỉnh, triệt để, chính xác.
- Nhà nước pháp quyền
Nhà nước pháp quyền là nhà nước đảm bảo tính tối cao của pháp luật, nhà
nước bảo đảm và bảo vệ quyền tự do cá nhân và bảo đảm quan hệ trách nhiệm giữa
nhà nước và cá nhân, hay nói một cách khác: Nhà nước pháp quyền là một hình
thức chính trị pháp lý hợp lý để quản lý, xây dựng một xã hội văn minh, công
bằng và dân chủ.
1.2.2. Khái niệm về giáo dục
Giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng nhất là giáo dục xã hội, được coi là lĩnh
vực hoạt động của xã hội nhằm truyền đạt những kinh nghiệm xã hội, lịch sử chuẩn
bị cho thế hệ trẻ trở thành lực lượng tiếp nối sự phát triển của xã hội, kế thừa và
phát triển nền văn hóa của dân tộc và của cả loài người.
Giáo dục hiểu theo nghĩa hẹp hơn là giáo dục nhà trường, đó là q trình
tác động có tổ chức, có kế hoạch, có quy trình chặt chẽ nhằm mục đích cung
cấp kiến thức, kỹ năng, hình thành thái độ, hành vi cho thanh thiếu niên, xây
dựng và phát triển nhân cách theo mơ hình mà xã hội đương thời mong muốn.
Giáo dục hiểu theo nghĩa hẹp hơn còn được xem là một trong năm mặt của giáo
dục nhà trường. Theo cách hiểu này hoạt động giáo dục tác động đến hệ thống
giá trị, tư tưởng, tình cảm, đạo đức của đối tượng giáo dục.
11


1.2.3. Khái niệm giáo dục pháp luật và giáo dục pháp luật trong trường THPT
1.2.3.1. Khái niệm giáo dục pháp luật
Khái niệm GDPL cho đến nay vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau:
- Có quan niệm cho rằng, GDPL khơng phải là một bộ phận độc lập trong
hệ thống giáo dục ở trường phổ thơng, nó là một bộ phận giáo dục chính trị tư

tưởng và giáo dục đạo đức. Một khi giáo dục chính trị tư tưởng và giáo dục đạo
đức được tiến hành tốt thì hiển nhiên sẽ có sự tơn trọng pháp luật ở mỗi người
cơng dân.
- Tuyên truyền, phổ biến hay giải thích pháp luật là công việc, nhiệm vụ của
cơ quan chuyên trách, của các phương tiện thông tin đại chúng, của bộ máy tuyên
truyền.

- Giáo dục pháp luật đồng nghĩa với dạy và học pháp luật ở các nhà
trường, còn việc tuyên truyền, phổ biến về pháp luật ở ngồi xã hội khơng phải là
giáo dục pháp luật.
- Cũng có quan niệm cho rằng: Khơng có khái niệm giáo dục pháp luật. Bởi
vì, pháp luật là quy tắc có tình bắt buộc chung, mọi người phải có nghĩa vụ tn
theo, muốn hay khơng muốn cũng phải làm theo, do đó khơng cần đặt vấn đề giáo
dục pháp luật mà chỉ cần phổ biến pháp luật để mọi người tự tìm hiểu và có cách
xử sự cho đúng.
Xuất phát từ nhận thức bản thân pháp luật của Nhà nước đã có vai trị giáo
dục, mỗi quan niệm trên mới chỉ thấy GDPL ở một khía cạnh nào đó, chưa thấy
hết vai trị giáo dục chung của pháp luật đối với nhận thức và hành vi xã hội
của cá nhân.

Theo chúng tôi, khái niệm giáo dục pháp luật trước tiên phải được hiểu
theo nghĩa chung nhất đó là vấn đề giáo dục và tiếp đó là vấn đề pháp luật. Quá
trình hình thành ý thức con người là quá trình ảnh hưởng thống nhất của các
điều kiện khách quan và các nhân tố chủ quan, trong đó các điều kiện khách
quan đóng vai trị là những nhân tố ảnh hưởng, các nhân tố chủ quan đóng vai
12


trò là nhân tố tác động. GDPL là sự tác động của nhân tố chủ quan, do các chủ
thể có năng lực làm cơng tác giáo dục tiến hành. Đó là các hoạt động có định

hướng, có tổ chức thơng qua nội dung, chương trình, phương pháp cụ thể của

nhiều chủ thể (nhà trường, các tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, đồn
thể…) nhằm hình thành ở khách thể những yếu tố chủ quan, trước hết là tri
thức hiểu biết, tư tưởng, thái độ, tình cảm về pháp luật. Đó chính là thiên chức
của giáo dục tiến bộ.

GDPL là hình thức cụ thể, “là cái riêng, cái đặc thù”, và cũng là “cái
chung, cái phổ biến” trong quan hệ với giáo dục, thể hiện là:
- GDPL là hình thức nhằm hình thành tri thức, tình cảm pháp luật ở mỗi cá
nhân, hình thành thói quen xử sự, nếp sống phù hợp với quy định của pháp luật,
từ đó tự giác tuân thủ pháp luật, có thái độ, hành vi đúng đắn, tích cực trong

việc sử dụng pháp luật. Như vậy, mục đích của GDPL là hình thành “mơi
trường chủ quan” thuận lợi, phù hợp để từ đó chủ thể định hướng hành vi xã
hội của mình theo những chuẩn mực mà pháp luật quy định, góp phần tích cực
tăng cường hiệu lực, hiệu quả của pháp luật. Mục đích này mang cả ý nghĩa lý
luận và thực tiễn.

Mặt khác GDPL có nội dung riêng, đó là sự tác động định hướng để
chuyển tải nội dung pháp luật (nguyên tắc, giá trị, quy phạm pháp luật). Những nội
dung này phản ánh trong nó về các hiện tượng nhà nước và các hiện tượng xã hội
như: quan hệ xã hội, trách nhiệm xã hội được thể hiện thơng qua hình thức pháp
lý. Chẳng hạn, khi giáo dục về trách nhiệm của con người trong xã hội thì đạo đức
đề cập bằng phương diện đạo lý, cịn pháp luật thì đề cập bằng nghĩa vụ, trách
nhiệm pháp lý với những dạng hành vi bắt buộc.
- Xét trên các vấn đề chủ thể, khách thể, đối tượng, hình thức và phương

pháp giáo dục thì GDPL cũng có những nét riêng. Chủ thể GDPL trước hết
phải có những tri thức cần thiết về pháp luật và đời sống pháp luật, phải hiểu

được nhân thân, hoàn cảnh, môi trường sống của đối tượng, phải biết cách
13


truyền tải kiến thức pháp luật đến đối tượng, phải là hình mẫu trong việc tuân theo
pháp luật. Đặc biệt, chủ thể giáo dục phải có khả năng minh họa những vấn đề

xảy ra trong đời sống mà có ý nghĩa pháp lý dưới những thuật ngữ, những
nguyên tắc, những quy định pháp luật cụ thể. Nếu thiếu khả năng này, ở chủ thể
giáo dục mất đi ý nghĩa thiết thực của nó.
- Xét về vị trí, vai trị trong hệ thống giáo dục thì GDPL có vai trị chi phối
rất lớn đối với các dạng giáo dục chính trị-xã hội khác. Trong điều kiện xã hội
hiện nay nó là “tiêu chí” đánh giá trong nội dung một số mơn học trừu tượng

như: Giáo dục thẩm mỹ, giáo dục đạo đức, giáo dục tâm lý… Chính vì vậy
“sức mạnh”, “khả năng” tác động của GDPL có ưu thế hơn so với ý thức thái
độ của đối tượng giáo dục. Điều này có ý nghĩa đối với đối tượng GDPL ở mọi
lứa tuổi. Đối với lứa tuổi chưa thành niên (tuổi học sinh THPT) và tuổi trưởng
thành, nếu có nhận thức đầy đủ về pháp luật như bản chất, giá trị, thuộc tính
của nó thì sự xuất hiện khả năng tự kìm chế hành vi (có hại, sai trái) sẽ lớn hơn.
Từ những phân tích trên, có thể rút ra kết luận tương đối đầy đủ nhất về
GDPL như sau: GDPL là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ đích của
chủ thể giáo dục thơng qua các hình thức, phương pháp khác nhau tác động
lên đối tượng giáo dục một cách hệ thống nhằm hình thành ở họ tri thức pháp

lý, tình cảm và hành vi phù hợp với pháp luật hiện hành, xây dựng lối sống
theo pháp luật.
Với khái niệm trên, GDPL không đơn thuần là sự tác động đơn giản nhất
thời mà là một loại hoạt động, một hệ thống các hoạt động có tổ chức với cấu
trúc đồng bộ của nó, bao gồm chủ thể, khách thể, đối tượng, nguyên tắc, mục

đích xác định.
1.2.3.2. Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức GDPL cho học sinh THPT
* Mục tiêu GDPL:
- Về kiến thức:
Trang bị cho học sinh THPT tương đối có hệ thống những tri thức cơ bản
và cần thiết, phù hợp với độ tuổi về Nhà nước, về pháp luật, về nghĩa vụ, quyền
14


con người, quyền cơng dân. Trên cơ sở đó giúp học sinh hình thành niềm tin, tình
cảm đúng đắn về pháp luật; định hướng cho các em sống và làm việc theo pháp
luật trong tương lai.
Để giúp cho học sinh có tri thức, hiểu biết về pháp luật, phải chú trọng đổi mới
nội dung, hình thức, đặc biệt là phương pháp dạy học các mơn học có liên quan,
nhất là mơn Giáo dục cơng dân. Bên cạnh đó cần trang bị cho các em hệ thống
những tri thức, giá trị đạo đức, giá trị làm người.
- Về thái độ:

Trên cơ sở trang bị tri thức, hiểu biết về pháp luật để xây dựng cho học
sinh ý thức tôn trọng pháp luật, có ý thức tuân thủ pháp luật và đấu tranh với
những biểu hiện vi phạm pháp luật trong xã hội.
- Về kỹ năng thói quen:
Kỹ năng biểu hiện sống và làm việc theo pháp luật là mục tiêu cuối cùng
và cơ bản nhất của GDPL, đặc biệt là hình thành các thói quen tuân thủ pháp
luật như: Thói quen tn thủ và tơn trọng pháp luật, thói quen điều chỉnh thái
độ và hành vi trên cơ sở pháp luật, thói quen thực hiện quyền và nghĩa vụ tuân
thủ pháp luật…
* Nội dung GDPL cho học sinh THPT:
- Thực hiện chương trình GDPL theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo,


trong đó tập trung vào pháp luật của Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam, Hiến pháp sửa đổi năm 2013, Luật Dân sự, Luật Lao động, Luật Hành
chính và Pháp lệnh xử phạt hành chính.
- Pháp lệnh về Khiếu nại Tố cáo của công dân.
- Vấn đề quyền, nghĩa vụ của công dân quy định trong Hiến pháp.
- Giáo dục ý thức pháp luật, đây là nội dung rất cơ bản.
* Phương pháp GDPL cho học sinh THPT:
Đây là hệ thống những cách thức tác động của nhà giáo dục tới học sinh đề hình

thành ở các em những tri thức, niềm tin, tình cảm, thái độ và thói quen ứng xử,
hành vi theo pháp luật.
15


Thông thường người ta sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thuyết phục
Đây là nhóm phương pháp tác động vào nhận thức, tình cảm của học sinh để
hình thành cho các em ý thức, thái độ tích cực với cuộc sống qua khuyên giải,
tranh luận, nêu gương.
- Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động
Đưa học sinh vào các hoạt động thực tiễn, thơng qua việc phân tích, xử lý tình
huống cụ thể để tập dượt, hình thành ở học sinh thái độ, hành vi và thói quen
tuân thủ pháp luật.
- Nhóm phương pháp kích thích hành vi
Là nhóm phương pháp tác động vào động cơ, tình cảm của học sinh nhằm tạo

nên tính tích cực hoạt động và khả năng điều chỉnh hành vi, khắc phục những
hạn chế, sai lệch trong hành vi pháp luật. Nhóm này gồm khen thưởng, trách phạt,
thi đua.
* Hình thức GDPL cho học sinh THPT:

Thực tiễn cho thấy tồn tại hai hình thức cơ bản sau:
- GDPL cho học sinh thông qua các môn học
Những nội dung GDPL cho học sinh THPT do Bộ GD&ĐT quy định về các
quyền và nghĩa vụ công dân và nâng cao nhận thức của học sinh về trách nhiệm

của Nhà nước trong việc đảm bảo thực hiện các quyền của công dân thông qua
môn Giáo dục công dân và các mơn học có liên quan.
- GDPL thơng qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp
Các hoạt động này nhằm hỗ trợ, bổ sung cho hình thức chính thức nhằm

củng cố, mở rộng và khơi sâu thêm sự hiểu biết của học sinh về pháp luật,
quyền và nghĩa vụ cơng dân, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và hình
thành thói quen tn thủ pháp luật. Trong hình thức này, đối với học sinh THPT
cần chú trọng hoạt động hướng nghiệp để thơng qua đó giáo dục về nhận thức và ý
thức pháp luật.
16


1.2.4. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục pháp luật
1.2.4.1. Quản lý

Khái niệm quản lý đã được các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu trình
bày theo cách hiểu và diễn đạt của mình. Theo H.Koontz (người Mỹ): “Quản lý

là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá
nhân để đạt được mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình
thành một mơi trường, trong đó, con người có thể đạt được mục đích của nhóm
với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [8, tr. 7].

Theo tác giả Aonapy (người Nhật): “Quản lý là một hệ thống xã hội, là

khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống mà chủ yếu là việc tác động vào
con người nhằm hoàn thành các mục tiêu kinh tế-xã hội xác định” [8, tr. 7].
Theo tác giả Hà Sỹ Hồ: “Quản lý là một q trình tác động có định hướng
(có chủ định), có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các
thơng tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành
của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định”.

Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội…
bằng một hệ thống các luật, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và
các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối
tượng” [5, tr. 97].
Ngoài ra, còn nhiều tác giả đưa ra các định nghĩa khác về quản lý.
Với cách diễn đạt và dùng ngôn từ khác nhau, song khái niệm quản lý đều thể
hiện:
Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xã hội.
Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại và
phát triển.
- Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý.
17


×